2
MỤC LỤC
MỤC LỤC…………………………………………………………………………...2
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………..3
1.Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 3
2.Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu ................................................................. 3
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 3
4.Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu............................................................ 3
5.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .................................................................. 4
NỘI DUNG ..................................................................................................................... 4
PHẦN 1: Phần lý luận .................................................................................................. 4
1.1: Khái quát lý luận về cơ cấu xã hội – giai cấp và vấn đề liên minh giai cấp
trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. .................................................................. 4
1.1.1: Cơ cấu xã hội– giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. ................. 4
1.1.2: Liên minh giai cấp và tầng lớp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. ..... 5
1.2: Cơ cấu xã hội – giai cấp và liên minh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam................................................................................................ 7
1.2.1: Cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam. ................................................................................................................................ 7
1.2.2: Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam. ................................................................................................................................ 9
PHẦN 2. Phần liên hệ thực tế và liên hệ bản thân ................................................... 10
2.1: Liên hệ thực tiễn liên minh kinh tế 6 nhà : Nhà nước – Nhà khoa học – Nhà
doanh nghiệp – Nhà nông – Nhà ngân hàng – Nhà phân phối hiện nay ở Việt Nam. .. 10
2.2. Liên hệ vai trò của thanh viên, sinh viên trong cơ cấu giai cấp ở Việt Nam hiện
nay. ................................................................................................................................ 13
2.3. Quan điểm của bản thân ..................................................................................... 14
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 15
3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong quá trình đổi mới và đạt được một số thành tựu nhất định
về kinh tế - xã hội dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng. Cùng với đó, xã hội Việt
Nam cũng diễn ra q trình biến đổi vơ cùng lớn cả về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội… Đó là sự mất cân đối về cơ cấu xã hội – giai cấp ảnh hưởng đến sự phân hóa
giữa thành thị với nơng thơn, giữa giàu và nghèo trong phát triển hay sự bất bình
đẳng giữa các tầng lớp…Bên cạnh đó, nhiều vấn đề mới xuất hiện như sự tăng
nhanh của giai cấp công nhân, sự giảm nguồn lao động ở nông thôn, việc làm và lao
động… cũng khiến ta khó khăn trong việc giải quyết. Cùng với đó, vấn đề liên minh
giai cấp, tầng lớp ở nước ta hiện nay cũng thật sự được quan tâm. Đây là một vấn đề
thời sự mang tính chiến lược của Đảng nhà nước ta. Vì nó là sự liên minh, liên kết
các tầng lớp với nhau, các nhà kinh tế để cùng đưa Việt Nam theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập với nước ngồi.
Em lựa chọn chủ đề này vì muốn có những am hiểu cơ bản cũng như sâu rộng về
cơ cấu xã hội – giai cấp của Việt Nam và sự liên minh các giai cấp, tầng lớp; sự phân
chia giai tầng, biến đổi đó ảnh hưởng tới xã hội như thế nào? Là một thanh niên Việt
Nam – tương lai của đất nước em biết được cần phát huy những vấn đề tốt nào hay
cần hạn chế những lỗi thời của người đi trước để củng cố xây dựng xã hội văn minh,
tốt đẹp trong tương lai.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: nắm được những kiến thức cơ bản về cơ cấu xã hội – giai
cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và ở
Việt Nam hiện nay. Cùng với đó là liên hệ liên minh kinh tế của 6 nhà: Nhà nước –
Nhà khoa học – Nhà doanh nghiệp – Nhà nông – Nhà ngân hàng – Nhà phân phối.
Để đạt mục đích đó đề tài cần giải quyết những nội dung sau:
Một là, phân tích các kiến thức cơ bản về cơ cấu xã hội – giai cấp gồm khái
niệm, vị trí và sự biến đổi có tính quy luật của nó trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xã hội và ở Việt Nam.
Hai là, phân tích nội dung liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội và ở Việt Nam xét từ góc độ về chính trị, kinh tế, văn hóa và
phương hướng xây dựng cơ cấu xã hội – giai cấp và tăng cường liên minh giai cấp
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Ba là, phân tích được vai trò của sự liên minh các nhà kinh tế hiện nay.
Bốn là, phân tích được vai trị của thanh niên Việt Nam trong xu hướng biến đổi
cơ cấu xã hội – giai cấp hiện nay.
Năm là, nêu quan điểm cá nhân của em về các vấn đề trên và liên hệ trách
nhiệm cá nhân.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: đề tài nghiên cứu vấn đề cơ cấu xã hội - giai cấp và liên
minh giai cấp, tầng lớp.
Phạm vi nghiên cứu: trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và ở Việt Nam
hiện nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:
Cơ sở lý luận: cơ cấu xã hội – giai cấp và vấn đề liên minh giai cấp trong thời kì
quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
4
Phương pháp nghiên cứu: đề tài được sử dụng phương pháp thống nhất logic
và lịch sử, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa và hệ thống hóa.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận: đề tài giải quyết được sự biến đổi về cơ cấu xã hội – giai cấp
và liên minh kinh tế giữa các tầng lớp, giai tầng ở Việt Nam hiện nay.
Ý nghĩa thực tiễn: đề tài này cung cấp cho ta nhiều vấn đề về phân chia giai
cấp tầng lớp ở nước ta hiện nay dẫn tới sự bất bình đẳng, sự phân hóa khơng đồng
đều. Đồng thời nhắc nhở ta cần liên minh các nhà với nhau bởi tất thảy chỉ có sự
đồn kết mới đạt hiệu quả cao nhất.
NỘI DUNG
PHẦN 1: Phần lý luận
1.1: Khái quát lý luận về cơ cấu xã hội – giai cấp và vấn đề liên minh giai cấp
trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
1.1.1: Cơ cấu xã hội– giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Khái niệm và vị trí của cơ cấu xã hội - giai cấp trong cơ cấu xã hội.
Cơ cấu xã hội - giai cấp là hệ thống các giai cấp và tầng lớp xã hội tồn tại khách
quan, hoạt động hợp pháp trong một chế độ xã hội nhất định, chủ yếu là thông qua
những mối quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất, về quản lý, về phân phối, về địa vị
chính trị - xã hội… giữa các giai cấp và tầng lớp đó.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu xã hội – giai cấp là tổng thể các
giai cấp, tầng lớp, các nhóm xã hội có mối quan hệ hợp tác và gắn bó chặt chẽ với
nhau bởi các giai cấp, tầng lớp có chung mục đích cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội
mới – xã hội chủ nghĩa, bao gồm: giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí
thức, tầng lớp doanh nhân…
Vị trí của cơ cấu xã hội - giai cấp trong cơ cấu xã hội
Cơ cấu xã hội – giai cấp liên quan đến các đảng phái chính trị và nhà nước; đến
quyền sở hữu tư liệu sản xuất, quản lý, tổ chức lao động, phân phối thu nhập.. trong
một hệ thống sản xuất nhất định.
Sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự biến đổi của
các loại cơ cấu xã hội - giai cấp khác và tác động đến sự biến đổi của toàn bộ cơ cấu
XH, và các lĩnh vực của đời sống XH
5
Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kì quá độ lên
chủ nghĩa xã hội:
Đầu tiên, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh
tế. Như V.I.Lênin chỉ rõ rằng: “Thời kì q độ đó khơng thể nào lại khơng phải là một
thời kỳ giữa chủ nghĩa tư bản đã bị đánh bại nhưng chưa bị tiêu diệt hẳn,và chủ nghĩa
cộng sản đã phát sinh nhưng vẫn còn non yếu”. Điều đó thực chất là một q trình cải
biến cách mạng toàn diện, sâu sắc và triệt để làm nảy sinh những điều kiện để cơ cấu
xã hội – giai cấp mới dần hình thành.
Thứ hai, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các
tầng lớp xã hội mới.Về mặt kinh tế, xã hội tồn tại kết cấu kinh tế nhiều thành phần.
Chính sự đa dạng , phức tạp đó dẫn đến những biến đổi đa dạng, phức tạp trong cơ cấu
xã hội – giai cấp mà biểu hiện của nó là tồn tại các giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau.
Ngoài những giai cấp đã có như giai cấp cơng nhân, nơng dân, tầng lớp trí thức, giai
cấp tư sản thì đã có sự xuất hiện,tồn tại và phát triển của các tầng lớp xã hội mới như
tầng lớp doanh nhân, tiểu chủ , tầng lớp những người giàu có và trung lưu trong xã hội.
Thứ ba, cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh vừa liên
minh dẫn đến sự xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong xã hội.
Trong thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu xã hội – giai cấp
biến động và phát triển trong mối quan hệ vừa mâu thuẫn, vừa liên minh, tiến tới từng
bước xóa bỏ hiện tượng bất bình đẳng trong xã hội sẽ đưa đến sự xích lại gần nhau
giữa các giai cấp tầng lớp cơ bản trong xã hội, đặc biệt là giữa giai cấp công nhân, giai
cấp nông dân, tầng lớp trí thức và tầng lớp doanh nhân. Mức độ của quá trình này tùy
thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn của thời kỳ quá
độ. Mà trong sự biến đổi ấy, giai cấp cơng nhân chính là lực lượng tiêu biểu cho
phương thức sản xuất mới và giữ vai trò chủ đạo, tiên phong xây dựng xã hội mới.
1.1.2: Liên minh giai cấp và tầng lớp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Nội dung liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
Xét về nội dung chính trị của liên minh giai cấp, tầng lớp biểu hiện ở chỗ: dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản, sự quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công
nhân, nông dân và các tầng lớp lao động khác phải thực hiện những nhiệm vụ chính trị,
để đạt mục đích là xây dựng chế độ chính trị dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm toàn
6
bộ quyền lực thuộc về nhân dân. Trong khối liên minh, giai cấp công nhân thông qua
đội tiên phong là Đảng Cộng sản giữ vai trị lãnh đạo chính trị tư tưởng để thực hiện và
hoàn thánh sứ mệnh lịch sử to lớn của giai cấp cơng nhân: Xóa bỏ hồn tồn chế độ áp
bức bóc lột tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công xã hội chủ nghĩa tiến tới xã hội
cộng sản chủ nghĩa.
Xét về nội dung kinh tế của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì q độ lên chủ
nghĩa xã hội theo V.I.Lênin “Chính trị đã chuyển trọng tâm sang chính trị trong lĩnh
vực kinh tế, đấu tranh giai cấp mang những nội dung và hình thức mới”. Do vậy nội
dung kinh tế đóng vai trị quan trọng nhất, nó cần được thực hiện nhằm thỏa mãn các
nhu cầu, lợi ích kinh tế thiết thân của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp
trí và các tầng lớp khác trong xã hội, đồng thời tạo cơ sở vật chất – kỹ thuật cần thiết
cho chủ nghĩa xã hội. Nội dung kinh tế đó cũng được thể hiện trong việc tạo ra quan hệ
tác động lẫn nhau giữa công nghiệp – nông nghiệp – khoa học, kỹ thuật, dịch vụ…
Quan hệ tương hỗ này chỉ được tạo lập bền vững khi quan hệ kinh tế, lợi ích kinh tế
được giải quyết thích hợp, hài hịa giữa các chủ thể lợi ích trong khối liên minh.
Xét về nội dung văn hóa – xã hội, trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, việc
tiến hành cuộc cách mạng tư tưởng và văn hóa nhằm nâng cao trình độ học vấn, trình
độ văn hóa và tri thức khoa học cho giai cấp công nhân, cho giai cấp nông dân và các
tầng lớp được xem là nhiệm vụ cấp bách vừa lâu dài. Nội dung ấy thể hiện trong vai
trò tác động tương hỗ giữa các giai cấp và tầng lớp, trong đó Đảng Cộng sản giữ vai
trị lãnh đạo tầng lớp trí thức nhất là đội ngũ trí thức trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo,
để họ thực hiện nhiệm vụ truyền bá tri thức, khoa học, công nghệ vào công nghiệp,
nông nghiệp, và các lĩnh vực của đời sống xã hội, qua đó nâng cao tri thức và kỹ năng
vận dụng khoa học kỹ thuật của công nhân, nông dân và các tầng lớp xã hội trong quá
trình lao động sản xuất.
Ba nội dung vừa nêu trên của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội đều có vai trị, vị trí vơ cùng quan trọng trong việc xây dựng, tăng
cường, củng cố sức mạnh của khối liên minh. Trong đó, nội dung kinh tế của liên minh
giữ vai trò quan trọng, tiên quyết nhất.
7
1.2: Cơ cấu xã hội – giai cấp và liên minh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam.
1.2.1: Cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam.
Sự biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp vừa đảm bảo tính qui luật phổ biến, vừa
mang tính đặc thù của xã hội Việt Nam.
Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, cơ cấu xã hội – giai cấp
cũng vận động, biến đổi theo đúng qui luật về sự chi phối bới những biến đổi của cơ
cấu kinh tế. Từ Đại hội VI năm 1986, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam,
nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với cơ chế tập trung quan liêu bao cấp dần chuyển
sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Sự biến đổi phức tạp, đa dạng của cơ cấu xã hội – giai cấp Việt Nam diễn ra
trong nội bộ từng giai cấp, tầng lớp cơ bản của xã hội, thậm chí có sự chuyển hóa lẫn
nhau giữa các giai cấp, tầng lớp. Chính những biến đổi mới này góp phần tác động làm
cho nền kinh tế đất nước phát triển trở nên năng động, đa dạng hơn và trở thành động
lực to lớn, quan trọng của sự nghiệp đổi mới vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng văn minh, định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp, vị trí, vai trị của các giai cấp,
tầng lớp ngày càng được khẳng định.
Cơ cấu xã hội – giai cấp của Việt Nam ở thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bao
gồm những giai cấp, tầng lớp cơ bản sau:
Giai cấp cơng nhân có vai trị quan trọng đặc biệt, là giai cấp lãnh đạo cách mạng
thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam, đại diện cho phương thức sản
xuất tiên tiến, giữ vị trí tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, là lực
lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh và lực lượng nịng cốt trong liên minh
giai cấp cơng nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức. Do đó, giai cấp cơng
nhân sẽ có những biến đổi nhanh về cả số lượng, chất lượng và về cả cơ cấu. Sự đa
dạng của giai cấp đi đầu này không chỉ phát triển theo thành phần kinh tế mà cịn phát
triển theo ngành nghề ngày càng củng cố trình độ chuyên môn kĩ thuật, kỹ năng nghề
nghiệp để từng bước đáp ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp 4.0.
8
Giai cấp nông dân cùng với nông nghiệp, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần xây dựng và bảo về Tổ quốc, là lực
lượng xã hội quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị,
đảm bảo an ninh quốc phịng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ mơi
trường sinh thái; là chủ thể của q trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn liền
với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đơ thị theo quy
hoạch…Trong thời kì q độ lên chủ nghĩa xã hội, giai cấp nơng dân có sự biến đổi cả
về số lượng, chất lượng và cơ cấu giai cấp. Thể hiện về số lượng và tỉ lệ trong cơ cấu
xã hội – giai cấp có xu hướng giảm dần, nhưng chất lượng được nâng lên rõ rệt. Công
cuộc đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta bước đầu đạt được
những thành quả rất quan trọng, có phần đóng góp to lớn của giai cấp nông dân. Tuy
vậy trên thực tế, nông nghiệp, nơng dân và nơng thơn nước ta vẫn cịn có nhiều mặt
khó khăn, vẫn cịn chịu thiệt thịi và cịn nhiều vấn đề bức xúc này sinh, cần nhận thức
đúng và giải quyết kịp thời thì cả nước mới có thể tiếp tục ổn định và phát triển theo
đúng định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đội ngũ trí thức là lực lượng sáng tao đặc biệt quan trọng trong tiến trình đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, xây dựng kinh tế tri
thức, phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản săc dân tộc. Xây dựng đội
ngũ trí thức vững mạnh là trực tiếp nâng tầm trí tuệ của dân tộc, sức mạnh của đất
nước, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và chất lượng hoạt động của hệ thống
chính trị.
Đội ngũ doanh nhân Việt Nam đang phát triển nhanh cả về số lượng và qui mơ với
vai trị không ngừng tăng lên. Đây là tầng lớp xã hội được Đảng ta chủ trương xây
dựng thành một đội ngũ vững mạnh của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Đội ngũ này đang góp phần tích cực vào việc thực hiện chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm cho người lao động và các vấn đề an sinh xã hội,
xóa đói giảm nghèo.
Tóm lại, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, các giai tầng, tầng
lớp biến đổi liên tục. Và các giai tầng đó đều là những lực lượng lao động sản xuất, lực
lượng chính trị - xã hội với những đặc điểm và vai trò xác định. Vậy việc của Đảng,
nhà nước là làm như thế nào để các tầng lớp, giai tầng có thể phát huy hiệu quả vai trò
trong cơ cấu xã hội và trong phát triển đất nước sau này.
9
1.2.2: Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam.
Nội dung của liên minh
Nội dung chính trị: thể hiện ở việc giữ vững lập trường chính trị - tư tưởng của
giai cấp cơng nhân, đồng thời giữ vững vai trị lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
đối với khối liên minh và đối với toàn xã hội để xây dựng và bảo vệ vững chắc chế độ
chính trị, kiên định mục tiêu, con đường: độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Xây
dựng Đảng trong sạch vững mạnh, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, đảm bảo các lợi ích chính trị, các quyền dân
chủ, quyền cơng dân… từ đó thực hiện quyền lực thuộc về nhân dân. Đồng thời, kiên
quyết đấu tranh chống mọi âm mưu, thế lực thù địch và phản động.
Nội dung kinh tế: sự mở rộng liên kết hợp các của các giai cấp cơng nhân, nơng
dân và đội ngũ trí thức cùng với các lực lượng khác đặc biệt là đội ngũ doanh nhân để
xây dựng nền kinh tế mới xã hội chủ nghĩa hiện đại. Vì vậy việc đầu tiên là phải xác
định đúng tiềm lực kinh tế và xác định đúng cơ cấu kinh tế của từng ngành, địa
phương…Qua đó tăng cường hơn nữa khối liên minh, mở rộng liên kết với các lực
lượng khác trong cơ cấu xã hội – giai cấp. Từng bước hình thành quan hệ sản xuất xã
hội chủ nghĩa trong quá trình thực hiện liên minh mà Nhà nước có vai trị rất quan
trọng trong liên minh kinh tế.
Nội dung văn hóa xã hội: đảm bảo kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển
văn hóa, tiến bộ và cơng bằng xã hội; xây dựng nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, xây
dựng nơng thôn mới, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Thực hiện chính sách xóa
đói giảm nghèo, thực hiện tốt các chính sách xã hội đối với cơng nhân, nơng dân; chăm
sóc sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân. Do vậy, phải phát triển
giáo dục và đào tạo, đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại,
chống các biểu hiện tiêu cực và tệ nạn xã hội.
Phương hướng cơ bản để xây dựng cơ cấu xã hội – giai cấp và tăng cường liên
minh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Một là, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; giải quyết tốt mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế với đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội tạo môi trường và điều
kiện thúc đẩy biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp theo hướng tích cực.
10
Hai là, xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách xã hội tổng thể nhằm tác
động tạo sự biến đổi tích cực cơ cấu xã hội, nhất là các chính sách liên quan đến cơ
cấu xã hội – giai cấp.
Ba là, tạo sự đồng thuận và phát huy tinh thần đoàn kết thống nhất giữa các lực
lượng trong khối liên minh và toàn xã hội.
Bốn là, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy
mạnh phát triển khoa học và công nghệ, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để phát
huy vai trò của các chủ thể trong khối liên minh.
Năm là, đổi mới hoạt động của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
nhằm tăng cường khối liên minh và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.
PHẦN 2. Phần liên hệ thực tế và liên hệ bản thân
2.1: Liên hệ thực tiễn liên minh kinh tế 6 nhà : Nhà nước – Nhà khoa học – Nhà
doanh nghiệp – Nhà nông – Nhà ngân hàng – Nhà phân phối hiện nay ở Việt Nam.
Việt Nam là một quốc gia có bề dày lịch sử phát triển nơng nghiệp và là ngành kinh
tế quan trọng trong việc xuất khẩu ra nước ngồi với quy mơ sản lượng và chất lượng
cao. Tuy nhiên, hiện nay thương hiệu của nông sản Việt vẫn chưa thực sự được chú ý
trên thị trường Thế giới, nguyên nhân mấu chốt của tình trạng nêu trên bởi mối quan
hệ liên kết trong 6 nhà: Nhà nước - Nhà khoa học – Nhà doanh nghiệp – Nhà nông –
Nhà ngân hàng – Nhà phân phối chưa thực sự chặt chẽ. Nếu liên minh “ 6 nhà” này với
nhau sẽ đem lại hiệu quả to lớn cho sản xuất và kinh doanh ở nước ta.
Đối với Nhà nước, với vai trò quan trọng nhất, là phương tiện liên kết các nhà cịn
lại cần có những cơ chế hợp lý trong việc giải quyết tranh chấp trong liên kết giữa các
nhà, đặc biệt là hợp đồng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giữa nhà doanh nghiệp và nhà
nông. Chính phủ cần có một chế tài phù hợp để hỗ trợ giải quyết tranh chấp hợp đồng
thu mua giữa doanh nghiệp và người sản xuất đảm bảo sự bình đẳng, có lợi của cả hai
bên. Đối với những trường hợp thiệt hại do các nguyên nhân bất khả kháng, cần có
chính sách cụ thể để hỗ trợ thiệt hại cho các bên tham gia liên kết. Đặc biệt, trong tình
hình Covid – 19 hiện nay cịn diễn ra rất nghiêm trọng thì trách nhiệm của Nhà nước
càng trở lên cao cả hơn. Qua những lần phịng dịch trước đó thì nước ta đã chứng minh
cho cả Thế giới biết rằng ta có mơ hình quản trị tốt, sự lãnh đạo đúng đắn và khả năng
ứng phó kịp thời của Đảng, xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Biểu hiện cho việc đó là thời
11
gian qua dù gặp nhiều khó khăn thách thức của đại dịch covid-19 tồn cầu nhưng tổng
xuất khẩu nơng sản của nước ta đạt 30,05 tỷ đồng, tăng 1,6% so với cùng kỳ năm
2019. Những con số đã nói lên chúng ta tự hào vì có bộ máy cầm quyền chỉ đạo sáng
suốt và đạt hiệu quả nhanh chóng cho đất nước.
Đối với doanh nghiệp, đây là “ đầu tàu”, là động cơ của mối liên kết. Doanh
nghiệp giữ vai trò quan trọng liên kết “ 5 nhà” còn lại, để hình thành vùng nguyên liệu
sản xuất; hỗ trợ đầu vào và thu mua sản phẩm cho nông dân; tuyên truyền từng bước
tiến tới xây dựng thương hiệu sản phẩm nơng sản. Tuy nhiên, hiện nay các doanh
nghiệp đang cịn ngần ngại đầu tư cho sản xuất, kinh doanh nông - lâm - ngư nghiệp
do vốn đầu tư lớn nhưng lại rủi ro cao và thu hồi chậm. Khi gặp rủi ro do thiên tai hay
các nguyên nhân bất khả kháng khác, nông dân không trả được nợ cho doanh nghiệp,
nếu các doanh nghiệp phải vay vốn sẽ kéo dài thời gian nợ ngân hàng làm tăng lãi suất
vốn vay, giá thành sản phẩm chế biến tăng, ảnh hưởng lớn tới hiệu quả hoạt động và
tài chính. Mặt khác, khi xảy ra chanh chấp, chưa có hành lang pháp lý phù hợp để hỗ
trợ giải quyết rõ ràng, phân minh trách nhiệm và quyền lợi.Trái lại, các doanh nghiệp
xuất khẩu cần chủ động nghiên cứu thị trường, thay đổi tư duy tiếp cận thị trường,
giảm rủi ro khi phụ thuộc vào một số ít mặt hàng truyền thống như điều tiết số lượng
hàng nhập, sử dụng mặt hàng có trong nước thúc đẩy tiêu dùng nội địa theo chuỗi siêu
thị, bán lẻ…
Còn với nhà khoa học, với vai trò quan trọng trong việc tạo “đầu vào” có chất
lượng cao, giảm giá thành nhờ công nghệ… nhưng hiện nay việc liên kết với các “nhà”
còn lại khá lúng túng và hiệu quả chưa cao. Nhất là việc liên kết với người nơng dân
để “xã hội hóa” các cơng nghệ hiệu quả. Theo ông Nguyễn Đăng Cường, Giám đốc
Công ty TNHH Lucavi chia sẻ trong “Diễn đàn Nông dân Quốc gia lần thứ 5” là “
Trong thế giới phẳng, tràn ngập thông tin, việc tìm hiểu các kỹ thuật chăn ni, kỹ
thuật trồng, lai tạo, ghép giống… khá nhiều, thuận tiện. Tuy nhiên, việc ứng dụng các
công nghệ hiện đại không đơn giản với những nông dân dám khởi nghiệp. Bởi họ
không biết nên học của ai, học từ đâu, trình độ có đủ để tiếp cận và học hỏi khơng”.
Vậy vai trò của nhà khoa học đến tiếp cận với người dân vơ cùng quan trọng và quyết
định đến trình độ phát triển của cơ sở khoa học kỹ thuật trong sản xuất tiến tới thời đại
4.0 trong tương lai.
12
Đối với nhà nơng, đa số nơng dân vẫn cịn quen với phương thức sản xuất nhỏ lẻ,
manh mún, chậm tiếp cận thơng tin thị trường, chưa hồn tồn gạt bỏ được tư tưởng
ham lợi trước mắt và khó tính toán được chiến lược lâu dài. Đồng thời, một bộ phận
nơng dân cịn hạn chế trong nhận thức về trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp
luật nên họ rất dễ vi phạm hợp đồng trong quá trình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, nhiều hộ nông dân mặc dù ký hợp đồng nhận đầu tư ứng trước của doanh
nghiệp, nhưng khi giá nông sản trên thị trường lên cao thì lại sẵn sàng bán cho tư
thương hoặc doanh nghiệp khác để hưởng giá cao hơn.
Ngân hàng là một trong những tác nhân tham gia vào chuỗi nơng sản. Ngân hàng
có vai trị hỗ trợ ngày càng quan trọng trong việc gia tăng giá trị và hiệu quả của chuỗi.
Khi ngân hàng tham gia vào chuỗi giá trị sẽ giúp giảm thiểu rủi ro thị trường, rủi ro
người vay, rủi ro thời tiết, dịch bệnh; tiết kiệm chi phí… Theo Vụ Tín dụng các ngành
kinh tế - NHNN qua 2 năm triển khai thí điểm mơ hình cho vay theo chuỗi giá trị trong
phát triển nông sản đã mở thêm cơ hội tiếp cận các dịch vụ tài chính của khu vực nơng
thơn, đã có 28 doanh nghiệp với 31 dự án được thực hiện tại 22 tỉnh, thành phố trong
cả nước tham gia chương trình. Qua đó, góp phần thúc đẩy nhanh q trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế địa phương và tái cơ cấu ngành nơng nghiệp. Vấn đề vốn đặc biệt
là nguồn vốn tín dụng nông nghiệp, thông qua thực hiện các biện pháp đơn giản hóa
thủ tục cho vay; phát triển dịch vụ tư vấn hỗ trợ vay vốn và sử dụng vốn vay cũng
được nhà nước thực sự quan tâm.
Cuối cùng là nhà phân phối, cần chủ động tổ chức triển khai các hoạt động kết nối
cung cầu nhằm kết nối giữa vùng sản xuất nông, lâm, thủy sản với hệ thống phân phối,
cung ứng nông sản cho khu dân cư. Trong tương lai, chúng ta cần xây dựng một chuỗi
giá trị cung ứng và phân phối nông sản hiện đại, phát triển thị trường, xúc tiến thương
mại, thu hút đầu tư tư nhân vào nông nghiệp, nông thôn, tạo nguồn lực cho xây dựng
nông thôn mới đi đến thắng lợi.
Như vậy, xu thế phát triển tất yếu của nền nông nghiệp hiện đại và bền vững là xây
dựng thành công mô hình liên kết 6 nhà “nhà nước - nhà khoa học - nhà doanh nghiệp
– nhà nông – nhà ngân hàng – nhà phân phối”. Bởi suy cho cùng, nếu liên kết chặt chẽ,
tất cả các bên đều có lợi và làm cho đời sống người làm nông nghiệp nâng cao, xây
dựng nền nông nghiệp phát triển, hội nhập với quốc tế…
13
2.2. Liên hệ vai trò của thanh viên, sinh viên trong cơ cấu giai cấp ở Việt Nam hiện
nay.
Thanh niên Việt Nam đang dần chiếm số đông trong dân số cả nước, là tầng lớp có
mặt trên tất cả các địa bàn từ lĩnh vực về kinh tế văn hóa – xã hội, đến an ninh, quốc
phòng của đất nước. Theo số liệu 2020, thanh niên độ tuổi 16 – 30 tuổi đông khoảng
22,898 triệu người và chiếm 23,2 % dân số cả nước. Không chỉ đông về số lượng mà
tuổi trẻ ngày nay phát triển cả về về thể chất lẫn trí tuệ, ln năng động, sáng tạo,
muốn tự khẳng định mình. Hay như Bác Hồ đã nói: “Tuổi trẻ là tương lai của đất
nước”, nên đây lực lượng có tiềm năng to lớn, đã và đang giữ vai trị quan trọng trong
q trình phát triển đất nước hiện nay, tiến tới cơng nghiệp hóa hiện đại hóa trong
tương lai. Vì vậy, trách nhiệm của thanh niên hiện nay tới quá trình biến đổi cơ cấu
giai cấp càng được đề cao hơn.
Thanh niên Việt Nam hiện nay cần phát huy sự nhiệt tình hăng hái, nhanh nhạy
với cái mới của tầng lớp dân trí hiện đại để có thể đưa ra những phương pháp tốt nhất
cho sự mất cân bằng đối về cơ cấu kinh tế, cơ cấu giai cấp, cơ cấu dân cư,…
Thanh niên cần hiểu rõ xu hướng vận động biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp,
thực trạng từng cơ cấu xã hội cơ bản rằng có bao nhiêu cơ cấu xã hội- giai cấp và
những dự báo xu hướng biến động về số lượng của các cơ cấu xã hội cơ bản trong
tương lai, nó tăng lên hay giảm đi và sự đa dạng đó đó có ảnh hưởng đến bình đẳng
các tầng lớp khơng? Đó là khả năng nhìn xa trơng rộng mà bất kì thanh niên hiện đại
nào cũng phải có.
Sinh viên, học viên các trường đại học cần đẩy mạnh các phương pháp nghiên
cứu cơ bản, hệ thống hiệu quả về cơ cấu xã hội, đánh giá đúng thực trạng và dự báo
đúng xu hướng biến đổi cơ cấu xã hội ở nước ta trong những năm tới để cùng với
Đảng đề ra chủ trương đường lối xây dựng và củng cố nền tảng xã hội trong quá trình
phát triển đất nước theo định hướng XHCN.
Cần tích lũy kiến thức,giao lưu hội nhập với nước ngoài để áp dụng những điều
học tập được truyên truyền cho người dân vùng nông thôn tiếp thu những kỹ thuật tiên
tiến, chủ động hơn trong quá trình sản xuất và kinh doanh nhằm tăng hiệu quả đơn vị
sản xuất mà còn giúp đất nước thốt khỏi sự phân hóa giàu nghèo ở nơng thơn và
thành thị ảnh hưởng đến các giai tầng trong xã hội.
14
Ngồi phát huy những thế mạnh thì thanh niên Việt Nam cũng cần loại bỏ nhiều
điểm xấu như dễ nản, không quyết tâm, không kiên định, chủ quan, bảo vệ cái “tơi”
chủ quan của mình... Làm vậy rất dễ khiến cho hệ thống chính trị xã hội lung lay,
khơng nhất quán dẫn tới việc khó có thể cạnh tranh với nước khác.
2.3. Quan điểm của bản thân
Vấn đề có nhiều biến đổi về cơ cấu xã hội – giai cấp ở nước ta trong công cuộc đổi
mới đất nước hiện nay là một vấn đề không thể tránh khỏi và khiến cho Đảng nhà
nước ta vô cùng đau đầu giải quyết. Sự biến đổi này một mặt tác động tích cực đến q
trình tiến tới cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, nhưng mặt khác cũng đặt ra nhiều vấn đề
về kinh tế xã hội cần được giải quyết. Đây không phải vấn đề thực tiễn nhất thời, mà
còn là vấn đề lý luận cần phải giải quyết ngay bằng việc phát huy những xu hướng tích
cực đồng thời hạn chế những xu hướng không mong muốn nảy sinh do sự biến đổi cơ
cấu giai cấp.
Bản thân em là một sinh viên đang học tập tìm hiểu tri thức nhận thấy mình cần am
hiểu đúng đắn về vấn đề cơ cấu – giai cấp một vấn đề nóng bỏng được Đảng nhà nước
hết sức quan tâm. Mà chúng em chính những thanh niên đứng lên xây dựng đất nước
cần có những biện pháp cấp thiết để hình thành một xã hội bình đẳng, tự do, tốt đẹp
cho mỗi người dân. Cần học tập, trau dồi kiến thức một cách khoa học, tiên tiến để
giúp cho con người Việt Nam tiến tới thời đại 4.0 hiện đại trong tương lai.
KẾT LUẬN
Bài viết trên đã khái quát cơ bản về cơ cấu xã hội; cơ cấu xã hội – giai cấp và nội
dung phương hướng xây dựng, tăng cường liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội cũng như ở Việt Nam ta. Và cũng liên hệ sâu sắc tới liên
minh 6 nhà kinh tế “nhà nước - nhà khoa học - nhà doanh nghiệp – nhà nông – nhà
ngân hàng – nhà phân phối” giúp đất nước phát triển. Qua đó chúng ta cần thấy rõ
trách nhiệm của mình trong việc góp phần vào những biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp
và củng cố khối liên minh giai cấp, tầng lớp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân
vững mạnh.
15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt:
1. GS.TS Hồng Chí Bảo (2019), Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học ( Dành Cho
Bậc Đại Học – Không Chuyên Chuyên Lý Luận Chính Trị).
2. Nhà xuất bản chính trị quốc gia (2010), Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học.
3. Số liệu thống kê về dân số, lao động, việc làm, học tập của thanh niên năm 2015
– 2020 của Tổng cục Thống kê.
Tài liệu trực tuyến
1. PGS,TS. Đoàn Minh Huấn ( 22/6/2010), “Xu hướng biến đổi cơ cấu xã hội Việt
Nam”, Tạp chí cộng sản, />2. “Liên kết “6 nhà” - hướng phát triển bền vững” (2020), Viện khoa học nông
nghiệp Việt Nam, />3. Đỗ Minh (2020), “Đẩy mạnh liên kết ''6 nhà'' trong sản xuất nông nghiệp”, Hà
Nội mới, />4. (2017), “Bàn về vai trị của tín dụng ngân hàng trong phát triển chuỗi giá trị
nông sản tại Việt Nam”, cổng thông tin điện tử ngân hàng nhà nước Việt Nam,
/>25&showFooter=false&showHeader=false&dDocName=SBV287773&rightWidth=0%25&ce
nterWidth=80%25&_afrLoop=25027928025523224#%40%3F_afrLoop%3D2502792802552
3224%26centerWidth%3D80%2525%26dDocName%3DSBV287773%26leftWidth%3D20%
2525%26rightWidth%3D0%2525%26showFooter%3Dfalse%26showHeader%3Dfalse%26_a
df.ctrl-state%3Dfrjwh6wih_9
5. V.H (2020), “Vốn và công nghệ trong liên kết 6 nhà”, Báo điện tử Đảng Cộng
sản Việt Nam”, />