Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tài liệu Bài thuyết trình Marketing - Quảng bá thương hiệu pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (901.87 KB, 30 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ
BÀI THUYẾT TRÌNH MARKETING
Chương 9
QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU
Nhóm đề tài :
Lê Thị Cẩm Tú K064040588
Lê Thị Thanh Thảo K064011581
Nguyễn Thuỳ Dương K064041594
Nguyễn Hồng Hạnh K064041595
Trần Trịnh Mỹ Tiên K064041611
Ngày 27 tháng 05 năm 2008 , Tp. HCM
1
Mục lục
1. Chiêu thị và công cụ quảng bá thương hiệu
1.1. Chiêu thị là gì ?
1.1.1. Bản chất chiêu thị
1.1.2. Tầm quan trọng của hoạt động chiêu thị
1.2. Các công cụ của chiêu thị
1.2.1 Quảng cáo
1.2.2 Khuyến mãi bán hàng
1.2.3 Chào hàng cá nhân
1.2.4 Marketing trực tiếp
1.2.5 Quan hệ cộng đồng
1.3 Thông tin tích hợp
2. Mô hình truyền tin
3. Thiết kế chương trình quảng bá thương hiệu
3.1 Xác định thị trường mục tiêu
3.2 Xác định mục tiêu quảng cáo
3.3 Thiết kế thông điệp quảng cáo
3.4 Chọn lựa hỗn hợp công cụ


3.5 Chuẩn bị ngân sách
3.6 Đánh giá và quản lý
2
1. CHIÊU THỊ VÀ CÔNG CỤ QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU
1.1. Chiêu thị là gì ?
1.1.1. Bản chất chiêu thị
Chiêu thị là hoạt động nhằm truyền nhận thông tin từ doanh nghiệp đến người tiêu
dùng, tìm các cách phù hợp để thông đạt và thuyết phục thu hút khách hàng đến với doanh
nghiệp thông qua các hoạt động quảng cáo, khuyến mãi, tuyên truyền, chào hàng trực tiếp cá
nhân. Chiêu thị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật đòi hỏi phái có sáng tạo khéo léo nhằm đạt
được mục tiêu bán hàng với chi phí thấp nhất.
1.1.2. Tầm quan trọng của hoạt động chiêu thị
Hoạt động chiêu thị giúp tạo điều kiện tốt cho cung cầu gặp nhau qua thông tin hai
chiều: từ doanh nghiệp đến người tiêu dùng và ngược lại từ người tiêu dùng đến doanh nghiệp.
Trên cơ sở xử lý thông tin về khách hàng, doanh nghiệp có các họat động nhằm làm cho hàng
hóa bán được nhanh hơn, nhiều hơn giúp củng cố, tạo uy tín và phát triển doanh nghiệp trên
thị trường. Đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, thị hiếu người tiêu dùng
không ngừng thay đổi thay đổi, họat động chiêu thị càng trở nên bức thiết và khó khăn hơn.
1.2. Các công cụ của chiêu thị
Một sản phẩm mới khi xuất hiện trên thị trường cần làm gì ? Một sản phẩm đã được coi
là quen thuộc với người tiêu dùng cần làm gì để khi cần khách hàng luôn nhớ về nó như là sự
lựa chọn hàng đầu cho mình?
Như vậy tuỳ theo từng loại sản phẩm khác nhau nhắm đến các đối tượng khách hàng
khác nhau, phương pháp và cách thức lựa chọn phương tiện để tiếp thị cũng rất khác nhau. Ví
dụ, với những đối tượng khách hàng chưa từng sử dụng sản phẩm/dịch vụ của bạn, có thể thích
hợp với loại hình quảng cáo bằng bưu thiếp, quảng cáo trên báo chí hoặc sử dụng PR. Trong
khi đó, với những khách hàng đã từng dùng sản phẩm/dịch vụ của bạn, có thể sử dụng thư tay
trực tiếp, thư điện tử.
Bằng cách lựa chọn chiến lược quảng bá tích hợp, áp dụng nhiều hình thức quảng bá
khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin khác nhau của mọi đối tượng khách hàng, bạn có

thể duy trì và mở rộng đối tượng khách hàng mà không khiến họ bị nhàm chán, buồn tẻ và có
cảm giác bị làm phiền.
Một cách tổng quát, marketing đã phân chia các công cụ quảng bá ra làm năm nhóm
chính bao gồm :
 Quảng cáo
 Khuyến mãi bán hàng
 Chào hàng cá nhân
 Marketing trực tiếp
 Quan hệ cộng đồng
3
1.2.1 Quảng cáo
Quảng cáo là dạng thông tin những ý tưởng, thương hiệu tới thị trường mục tiêu thông
qua một kênh trung gian. Phương thức truyền tin này gián tiếp (thông qua các phương tiện
truyền thông), có nhiều kênh quảng cáo như TV, báo chí, radio,… Theo quan điểm của kinh tế
học, quảng cáo không chỉ nhằm cung cấp thông tin về sản phẩm cho người tiêu dùng mà đó
còn là tín hiệu về chất lượng sản phẩm. Một nhà sản xuất phải tin chắc sản phẩm của họ có
chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu thị trường thì họ mới có thể tung ra một chiến dịch
quảng cáo tốn kém.
Vì vậy, việc quyết định lựa chọn mục tiêu quảng cáo tùy thuộc vào các giai đoạn của
chu kỳ đời sống sản phẩm trong đó bao gồm cả những thời kỳ hoặc yếu tố ảnh hưởng đến hình
ảnh doanh nghiệp hoặc thương hiệu của họ dựa trên một số yếu tố sau :
THÔNG TIN
+ Thông báo cho khách hàng biết về một sản phẩm mới
+ Nêu ra những công dụng mới của sản phẩm
+ Thông báo cho khách hàng biết sự thay đổi giá
+ Giải thích nguyên tắc hoạt động của sản phẩm
+ Mô tả những dịch vụ hiện có
+ Uốn nắn lại những ấn tượng xấu
+ Giảm bớt nỗi lo sợ của người mua
+ Tạo dựng hình ảnh của công ty

THUYẾT PHỤC
+ Hình thành sự ưa thích nhãn hiệu
+ Khuyến khích chuyển nhãn hiệu mới
+ Thay đổi nhận thức của khách hàng về chất lượng của sản phẩm
+ Thuyết phục khách hàng mua ngay
+ Thuyết phục người mua tiếp đón người chào hàng
NHẮC NHỞ
+ Nhắc nhở người mua là sắp tới họ sẽ cần sản phẩm đó
+ Nhắc nhở người mua nơi có thể mua nó
+ Lưu giữ trong trí người mua sản phẩm trong thời kỳ trái mùa vụ
+ Giữ mức độ biết đến nó ở mức cao
Ngày nay, quảng cáo thực sự là một công cụ hữu hiệu để đưa thương hiệu tới thị trường
mục tiêu. Đôi khi, nó còn có thể thay đổi suy nghĩ của người tiêu dùng. một nhãn hiệu nổi
tiểng có ảnh hưởng to lớn đến nỗi nó có thể thay đổi cảm nhận của khách hang về sản phẩm.
4
Trong một nghiên cứu của đại học Baylor ở Texas (Mỹ), 67 người được yêu cầu phân
biệt giữa Pepsi và Coke, ¾ khẳng định họ thích Coke hơn Pepsi, nhưng khi không được biết
mình đang uống Coke hay Pepsi thì không có sự phân biệt giữa 2 sản phẩm này. Ngoài ra, các
nhà nghiên cứu còn nhận ra rằng nhãn hiệu Coke đẩy mạnh hoạt động trong vùng não có liên
quan đến văn hóa, hình ảnh, ký ức bản thân hơn Pepsi. Các nhà khoa học chọn Coke và Pepsi
vì hầu như chúng không khác biệt về màu sắc, hương vị. Trong khi đó, nhiều người lại có sự
ưa thích rõ rệt đối với Pepsi.
Đối với thị trường Việt Nam thì quảng cáo là một ngành khá mới mẻ. Tuy nhiên, người
Việt Nam lại có thói quen dựa vào quảng cáo để quyết định tiêu dùng. Công ty Nielson vừa
đưa ra một kết quả nghiên cứu: Việt Nam đứng thứ 8 trong số 10 quốc gia tin vào quảng cáo
nhất. Trong đó, độ tin cậy người dân dành cho quảng cáo truyền miệng là 79%, TV là 73%,
báo chí là 72%. Vậy đâu là nguyên nhân? Thứ nhất là thiếu cơ sở lịch sử để đặt lòng tin. Ngành
quảng cáo nước ta còn quá non trẻ, người tiêu dung chưa đủ thời gian để hiểu biết về sản phẩm
một cách sâu sắc. mỗi loại hàng hóa lại có nhiều thương hiệu khác nhau do các nhà sản xuất
khác nhau cung cấp. Do đó, người tiêu dùng không biết dựa vào cơ sở nào để chọn lựa được

sản phẩm tốt nhất. Nguyên nhân thứ hai là tâm lý thích tiêu dùng theo người nổi tiếng, bởi một
số người nghĩ rằng người nổi tiếng đồng nghĩa với giàu có và chỉ sử dụng sản phẩm tốt nhất,
uy tín nhất. Đây là một suy nghĩ hoàn toàn cảm tính vì có thể người nổi tiếng cũng không thực
sự sử dụng sản phẩm mà họ quảng cáo. Một số người tiêu dùng cũng hiểu điều đó nhưng họ
vẫn thích chứng tỏ sự sành điệu của mình bằng cách dùng sản phẩm mà ngôi sao cũng sử dụng.
Sau đây chúng ta cùng xem xét ưu điểm và hạn chế của một số phương tiện quảng
cáo
Loại Ưu điểm Nhược điểm
Tivi - Số người thu nhận đông
- Kết hợp âm thanh, hình
ảnh màu sắc, tiểu xảo
- Tạo cảm giác gây sự chú ý
- Thời gian truyền hình ngắn:
30s
- Chi phí cao
- Khó khăn khi truyền thông tin
phức tạp, có nhiều chi tiết
Radio - Chi phí thấp, rất thông
dụng
- Lan truyền nhanh, nhiều
người sử dụng, không bị
giới hạn về không gian
- Sử dụng âm thanh, tiết mục
hài hước thân mật
- Hạn chế hình ảnh sống động
- Thời gian ngắn, thông đạt đơn
giản, thông tin sớm bị diệt
vong
- Dễ chán: lưu ý thời điểm đưa
tin, số lần lặp lại, thời gian

của một lần quảng cáo không
nên quá dài
Báo tạp
chí
- Số lượng người đọc rộng
- Khai thác chữ, hình, màu
sắc
- Nội dung được duy trì lâu
- Chi phí thấp, dễ thực hiện
- Được đăng tải và thay đổi
- Khó chọn đối tượng độc giả
- Hạn chế âm thanh, hình ảnh
- Khó chọn vị trí trên trang báo
để gây sự chú ý
- Dễ bị cạnh tranh của quảng
cáo khác
5
nhanh
Thư trực
tiếp
- Đến đúng khách hàng mục
tiêu
- Rất linh động, có thể được
lưu giữ và đo lường hiệu
quả
- Đầy đủ các chi tiết
- Chi phí khá cao
- Khách hàng đôi lúc xem đó
là sự quấy rầy họ
- Tác động chậm

Pano áp
phích
- Khai thác tối đa kích cỡ,
hình ảnh, màu sắc, vị trí
không gian
- Tập trung, đập vào mắt
khách hàng
- Quan trọng ở nơi bán hàng
hay hội chợ triển lãm
- Chỉ tác động đối với người
qua đường, cạnh tranh với
quảng cáo khác
- Chi phí cao
- Bị chỉ trích làm cản trở giao
thông trật tự
Phim ảnh
quảng
cáo
chuyên
đề
- Quan trọng đối với sản
phẩm đặc biệt mang tính
chuyên dùng cần quảng cáo
dài, chi tiết
- Sử dụng ở hội chợ, giới
thiệu doanh nghiệp, sản
phẩm mới, sản phẩm xuất
khẩu, sản phẩm cồng kềnh
- Chuẩn bị và tổ chức quảng
cáo phức tạp

- Số người nhận không lớn
- Tốn kém chi phí và công sức
Quảng
cáo qua
phương
tiện giao
thông
- Quảng cáo bên trong
phương tiện: có sức thu hút
cao, lập lại tốt
- Quảng cáo bên ngoài
phương tiện: tác động rộng
rãi đối với mọi người
- Thích hợp với các thành
phố lớn
- Chi phí khá cao
- Dễ bị cạnh tranh của quảng
cáo khác
- Dễ nhàm chán
Rõ ràng, quảng cáo là một công cụ marketing quan
trọng nhưng ngày nay, người tiêu dung như bị bao vây bởi
một lượng thông tin khổng lồ phát ra từ các phương tiện
truyền thông. Làm thế nào để người tiêu dung có thể nhận
biết được thương hiệu của bạn, nhận ra được thông điệp bạn
muốn gửi trong từng mẩu quảng cáo? Để quảng bá cho một
thương hiệu thì một chiến dịch quảng cáo tích hợp phải đạt được các mục tiêu sau đây:
 Gây ấn tượng mạnh mẽ trong tâm trí khách hàng
 Tối đa hóa sự ảnh hưởng của các phương tiện thông tin đại chúng.
 Duy trì và mở rộng khách hàng.
6

 Trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống khách hàng.
1.2.2 Khuyến mãi bán hàng
Đây là một công cụ hữu hiệu để tăng doanh số mà hiện nay rất được ưa chuộng do đặc
tính hiệu quả tức khắc của nó trong đó 2 phương thức chính được sử dụng chủ yếu là khuyến
mãi cho trực tiếp người tiêu dùng và khuyến mãi cho các đại lý bán hàng.
Đối với người tiêu dùng hình thức khuyến mãi thường được sử dụng là quà tặng thêm,
mua một tặng một, sổ xô, bốc thăm trúng thưởng, giảm giá trực tiếp hay phát sản phẩm dùng
thử.
Còn đối với các đại lý bán hàng bao gồm chiếu khấu, quà tặng đi kèm với khách hàng…
Và cả 2 phương thức này thường được thực hiện song song, hoặc đôi khi được nhấn mạnh các
nhóm khác nhau tuỳ thuộc vào chiến lược của từng thời đoạn.
1.2.3 Chào hàng cá nhân
Chào hàng cá nhân là dạng quảng bá , thuyết phục khách hàng thông qua tiếp xúc trực
tiếp giữa đội ngũ bán hàng của công ty và khách hàng mục tiêu.
 Tiếp cận đúng đối tượng để thuyết phục, không lãng phí thời gian
 Dễ dẫn đến kết quả bán hàng thật sự (tận mắt, kích thích trực tiếp)
 Nắm bắt thông tin, thái độ người tiêu dùng
7
Ví dụ:
Hãng AVON vốn nổi tiếng nhờ phương thức bán chào hàng cá nhân độc đáo ở Mỹ.
Năm 1982, khi tiến quân vào Đài Loan, thời kỳ đầu khai thác thị trường không mấy thuận lợi,
nhưng sau một thời gian cầy xới không biết mệt mỏi, dần dần đã được các chị em yêu cái đẹp
tiếp nhận, trở thành một mặt hàng đứng riêng biệt trong ngành hóa trang phẩm ở Đài Loan.
Hãng không có các cửa hiệu riêng để bán hàng, cũng không thiết lập những cửa hàng
mỹ phẩm chuyên dùng, mà hoàn toàn đi theo đường lối bán chào hàng cá nhân, là điển hình
thành công nhất trong việc xây dựng một kênh tiếp thị đặc biệt.
Thông qua hình thức chào hàng cá nhân , không cần cửa hàng, cũng là chuyện nhiều
hãng ở Đài Loan đã làm, nhưng về mặt khai thác thị trường bằng cách bán trực tiếp và về mặt
chi phí khá lớn cho việc bán trực tiếp, cũng đã có nhiều chuyện cần tính toán, nên đã có một
thời phương pháp bán trực tiếp đã được tranh cãi rất nhiều ở Đài Loan.

AVON tuy cũng dùng cách bán hàng trực tiếp, nhưng lại ít bị chê trách, chủ yếu là do
sản phẩm của họ tương đối có chất lượng, ngoài ra do chế độ và việc huấn luyện nhân viên của
họ khá hoàn thiện, nên những người tham gia bán hàng không cảm thấy mình bị lợi dụng hoặc
lừa dối, đó chính là mấu chất quan trọng nhất khiến AVON thành công.
Hiện giờ, ở các thành phố lớn, AVON đã xây dựng được các kênh tiếp thị cố định, và
đang bắt tay vào việc mở rộng về các thị trấn nông thôn. Sách lược của họ là ''Đánh bao vây
chậm, đánh chiếm từng điểm một”, thâm nhập thị trường bằng phương pháp rải thảm từng xã,
từng thị trấn một. Chiến lược này tuy gian khổ, nhưng kết quả hết sức khả quan đáng tin cậy.
Vì thế, hãng AVON đã trở thành đối thủ đang đe dọa các hãng hóa trang phẩm khác ở Đài
Loan.
1.2.4 Marketing trực tiếp
Marketing trực tiếp là dạng chiêu thị sử dụng thư, e-mail, fax để chuyển tải thông tin
đến từng đối tượng khách hàng
 Marketing bằng thư trực tiếp: thư chào hàng, tờ bướm quảng cáo, băng ghi âm, ghi
hình và cả đĩa mềm quảng cáo, hướng dẫn sử dụng ( thỏa mãn có chọn lọc thị trường
mục tiêu
8
 Marketing qua điện thoại: có hệ thống máy quay số tự động, phát thông điệp đã ghi
hay chuyển cho tổng đài để giải đáp (có số điện thoại miễn phí cho khách hàng đặt
mua hàng, làm giảm bớt số nhân viên bán hàng, lập danh sách người mua để theo
dõi, phục vụ các khách hàng ở xa)
 Marketing đáp ứng trực tiếp trên TV, radio, tạp chí báo chí: có kênh truyền hình
riêng để giới thiệu sản phẩm, bán hàng và dịch vụ cho tất cả các loại sản phẩm.
 Mua hàng qua hệ thống điện tử: Videotex mạng máy thu hình có bàn phím của
khách hàng và ngân hàng dữ liệu của người bán qua cable hay computer có modem.
 Mua hàng bằng máy tự động: “máy đặt hàng cho khách” đặt ở các địa điểm tập
trung thuận lợi. (Khách hàng xem giới thiệu trên màn hình, sờ vào màn hình để chọn
lựa và cho địa chỉ nơi nhận để giao hàng).
1.2.5 Quan hệ cộng đồng ( Public Relation-PR)
Đây là dạng quảng bá thương hiệu thông qua các chương trình tài trợ như thể thao, thời

trang, từ thiện, các hoạt đồng cộng đồng,…có thể nôm na, PR là một chức năng quản trị nhằm
thiết lập sự thông tin 2 chiều, sự hiểu biết, chấp nhận, hợp tác giữa một tổ chức và “cộng đồng”
của họ. PR bắt đầu được thực hành ở Mỹ từ những năm đầu thế kỷ. Các lĩnh vực hoạt động của
PR gồm có:
 Tư vấn chiến lược với lãnh đạo công ty
 Quan hệ với báo chí: tổ chức họp báo, soạn thảo thông cáo báo chí, thu xếp các
buổi phỏng vấn,…
 Tổ chức các sự kiện: khai trương, động thổ, khánh thành,…
 Đối phó với các rủi ro hoặc các lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm của doanh nghiệp
 Các hoạt động tài trợ cộng đồng
 Các hoạt động phi thương mại trực tiếp tiếp xúc với khách hang
 Các hoạt động PR đối nội
 Tư vấn cho các yếu nhân trong vấn đề giao tế, phát ngôn
9
Có thể thấy rõ sức mạnh của PR Việc tạo dựng các thương hiệu tên tuổi như Clear, sữa
Cô gái Hà Lan, bột giặt Omo thông qua các chương trình như “Thắp sang đèn đom đóm”, “Áo
trắng ngời sang tương lai”, cuộc thi Vietnam Idol.Hay như sáng 22-7, tại NVH Thanh niên
TP.HCM đã ra mắt album ảnh khổng lồ do nhãn hàng Dove thuộc Cty Lever VN thực hiện.
Tác phẩm này được Vietbook công nhận kỷ lục “Album có nhiều ảnh phụ nữ VN nhất”, bao
gồm 103.000 tấm ảnh phụ nữ VN (thu thập từ cuộc thi ảnh nghệ thuật “Vẻ đẹp phụ nữ VN” và
nhiều kênh khác do BTC phát động gần ba tháng) ghép theo hình bồ câu đang bay. Album kỷ
lục này (cao 20,5m; ngang 41m và nặng đến 882 kg) sẽ được trưng bày suốt một tuần.
PR đang âm thầm trở thành một công cụ marketing mạnh. PR ảnh hưởng đến cộng đồng
và hình thành sự truyền miệng-một cách thức để quảng bá thương hiệu. Ngoài ra, PR còn bảo
vệ hình ảnh của công ty và sản phẩm. PR được sử dụng như một công cụ thay thế hoặc bổ sung
cho quảng cáo. Tuy nhiên, khác với quảng cáo, PR thường tập trung vào ý kiến của bên thứ ba
(các phương tiện truyền thông) để tác động tới khán giả và khách hàng mục tiêu. Trong nhiều
trường hợp, PR còn có tác dụng tốt hơn quảng cáo vì công chúng có xu hướng tin vào một bên
thứ ba hơn là chính doanh nghiệp. Mặt khác, chi phí PR cũng thường thấp hơn quảng cáo do
không phải trả tiền để mua thời lượng phát song trên các phương tiện truyền thông, không cần

chi phí thiết kế sang tạo, sản xuất cao. Do đó, PR rất thích hợp với các công ty vừa và nhỏ. PR
cũng thường mang tính chất nhất quán, lâu dài hơn quảng cáo. Các chiến dịch quảng cáo
thường phải thay đổi thường xuyên để bắt kịp thị hiếu thị trường song hình ảnh, giá trị thương
hiệu thì phải xây dựng trong một thời gian dài thì mới có thể đi vào lòng công chúng.
PR là công cụ phổ biến đối với các công ty nước ngoài nhưng đối với các công ty Việt
Nam, PR vẫn còn là một khái niệm xa lạ, rất hiếm doanh nghiệp Việt Nam có bộ phận PR
riêng biệt mà thường ghép chung với các phòng marketing, hành chính, tổng hợp. Các doanh
nghiệp Việt Nam chưa chú trọng tới PR và việc xây dựng đội ngũ PR chuyên nghiệp, những
người làm PR hiện nay chủ yếu là tự tìm tòi, học hỏi, dựa vào kinh nghiệm là chính. Điều đó lý
giải vì sao người tiêu dùng thường quen thuộc với các công ty nước ngoài hơn các doanh
nghiệp Việt Nam. Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam cần có nhận thức đúng đắn về PR và
cần chú trọng đào tạo đội ngũ PR chuyên nghiệp.
Chốt lại, các công cụ kể trên thuộc vào hai nhóm chính là thông tin qua tiếp xúc cá nhân
(personal communication) và thông tin không qua tiếp xúc cá nhân (non-personal
communication).
Thông tin thông qua cá nhân là dạng thông tin trực tiếp (face to face) với đối tượng cần
thông tin (khách hàng mục tiêu). Công cụ thông tin chủ yếu ở dạng này là chào hàng cá nhân.
Dạng thông tin điện thoại (telemarketing), bằng cách điện thoại để quảng bá thương hiệu cho
khách hàng tuy không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nhưng cũng được xếp vào nhóm này
(nó cũng có thể xếp vào dạng marketing trực tiếp).
Thông tin không qua cá nhân là các công cụ thông tin trong đó các thông điệp được
truyền đi không thông qua quá trình tiếp xúc trực tiếp giữa người gửi và người nhận. Hầu hết
10
các công cụ thông tin marketing thuộc dạng này như quảng cáo, khuyến mãi bán hàng, quan hệ
cộng đồng, marketing trực tiếp.
1.3. Thông tin tích hợp (IMC - Intergrated Marketing Communication)
IMC có thể được định nghĩa như sau :
“IMC là một khái niệm công nhận giá trị gia tăng nhờ vào một chương trình kết hợp các
công cụ chiêu thị khác nhau như quảng cáo, marketing trực tiếp, khuyến mãi bán hàng, và quan
hẽ cộng đồng vớ mục đích cung cấp thông tin rõ rang, nhất quán và đạt hiệu quả cao”

Từ I trong IMC dịch ra tích hợp nhưng nếu chính xác hơn thì nó có 2 nghĩa: đồng bộ và
tổng lực. Xây dựng một chiến lược đối thoại tổng thể là sử dụng tất cả mọi công cụ trên nhiều
kênh khác nhau để cùng tiếp cận khách hàng để tăng độ nhận biết và độ thuyết phục của thông
điệp. Trong đó phải kể đến các kênh truyền hình, các loại báo chí, , các loại tờ rơi, áp phich,
băng rôn, rồi đến các công cụ đối thoại mới nhất như email, internet, điện thoại di động.
Về cơ bản IMC là một ''Kế hoạch đối thoại tổng thể'' trong đó ta cần làm những việc:
+ Xác định mục tiêu Marketing
+ Xác định mục tiêu đối thoại
+ Nghiên cứu phân tích bối cảnh thị trường
+ Tìm ra insight
+ Đối thoại dựa trên hệ thống ''ĐỊNH VỊ''
+ Xác định chiến lược đối thoại
+ Xác định ngân sách quảng bá
+ Xây dựng chương trình hành động
+ Triển khai
+ Đánh giá, điều chỉnh
Ta lấy một ví dụ về chương trình Omo, "Áo trắng ngời sáng tương lai" là 1 chương
trình PR tuyệt vời vì nó xuất phát từ một ý tưởng tốt đẹp và tự nhiên. Ngược lại, ngày hội "phát
triển 10 kỹ năng toàn diện cho trẻ" gần đây cho thấy ít có dáng dấp của PR vì phần lớn mục
đích của chương trình là quảng bá cho Omo, thu hút trẻ con vui chơi chứ ý nghĩa xã hội không
cao. Cái này có thể là IMC bao gồm quảng cáo báo, tivi, outdoor, event, adver sau event
tất cả đều hỗ trợ nhau, bám sát concept nhằm tạo hiệu quả cao nhất, mà đỉnh điểm là cái
Event và công ty Unilerver rất giỏi trong các IMC này.
11
2. MÔ HÌNH TRUYỀN TIN
Các thành phần của mô hình truyền tin : bao gồm chín yếu tố
Mô hình hiệu ứng truyền tin quen thuộc và phổ biến nhất là mô hình AIDA (Attention
– Interest – Desire – Action) của Strong. Bốn yếu tố này được sử dụng đặc biệt trong quảng
cáo.
Chiến lược marketing của bạn phải thu hút được sự chú ý của người khác. Nếu khách

hàng không biết bạn tồn tại, họ không thể mua hàng của bạn. Sau đó, họ cần có được sự thích
thú đối với những gì mà bạn làm hoặc những gì mà bạn đang cố gắng cuốn hút họ. Tiếp nữa,
bạn cần tạo cho họ mong muốn được sử dụng sản phẩm, dịch vụ của bạn. Điều này có nghĩa
hiện nay họ đang bắt đầu tin rằng bạn có thể đáp ứng được nhu cầu của họ và họ muốn sử dụng
sản phẩm của bạn. Cuối cùng, họ sẽ phải hành động. Nếu họ không bao giờ hành động nghĩa là
bạn không bán được hàng.
Để tận dụng triệt để qui tắc AIDA, bạn cần phải có một kế hoạch hành động rõ ràng với
lịch trình chi tiết.
12
Thông tin
Môi trường
truyền tin
Giải mã Người nhậnMã thông tinNgười gửi
Nhiễu
Phản hồi Trả lời
 Lên danh sách những đặc trưng của bạn và một số những lợi ích mà những đặc
điểm này mang lại.
 Xác định 1 hoặc 2 lợi ích quan trọng mà bạn cung cấp cho khách hàng hoặc cho
công ty sử dụng sản phẩm của bạn.
 Đâu là vị trí của bạn so với đối thủ cạnh tranh?
 Phân đoạn mới của thị trường nào làm bạn có cảm giác phải điều tra nghiên cứu
kĩ?
 Thị trường của bạn thế nào và có thể cho bạn một lợi thế cạnh tranh tốt hay
không?
 Bạn đang làm gì để tích cực nâng cao mối quan hệ với khách hàng và khách hàng
tiềm năng?
 Bạn đã đầu tư thời gian và sự chú tâm vào việc giải quyết đều đặn những câu hỏi
như, về mặt tinh thần marketing hay chưa?
Giải quyết được những câu hỏi trên bạn sẽ dẫn được khách hàng từng bước đi tới
Action (hành động) - mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp

Ngoài ra còn có mô hình AIETA còn gọi là mô hình “sáng kiến - chấp nhận”
(Innovation – Adoption model) bao gồm 4 bước là nhận biết thương hiệu (Awareness), tỏ thái
độ thích thú về thương hiệu (Interest), đánh giá giá trị đem lại của thương hiệu (Evaluation),
dùng thử thương hiệu (Trial) và cuối cùng là chấp nhận nó (Adoption).
Hay mô hình AKLPCP biểu diễn thái độ của khách hàng theo các giai đoạn, nhận biết
về thương hiệu (Awareness), có kiến thức về thương hiệu (Knowledge), thể hiện thiện cảm đối
với thương hiệu (Liking), có thái độ thích thú nó hơn so với thương hiệu khác (Preference),
bày tỏ lòng ham muốn mua hàng (Conviction), và cuối cùng là hành vi mua hàng (Purchase).
13
3. THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH QUẢNG BÁ
3.1Xác định thị trường mục tiêu
Đây là khâu đầu tiên quan trọng
trong quá trình quảng bá thương hiệu.
Khâu này thực sự đã thực hiện trong phần
chọn thị trường mục tiêu cho thương hiệu.
Thiết kế chương trình quảng bá thương
hiệu phải cho thị trường mục tiêu đã chọn.
Đối tượng quảng bá không chỉ là những
người sử dụng hiện có và tiềm năng mà
còn là nhóm quyết định, nhóm ảnh
hưởng…và kể cả công chúng vì họ có thể
gây ảnh hưởng đến quyết định mua hàng
cũng như gây ấn tượng đến thương hiệu.

14
3.2 Xác định mục tiêu quảng bá

 Phải luôn luôn gắn liền với mục tiêu
marketing, và cuối cùng vẫn là mục tiêu
doanh thu cho thương hiệu. Tùy theo từng

trường hợp cụ thể mà mục tiêu quảng bá
khác nhau.
 Theo vị trí tiêu dùng của khách hàng đối với
thương hiệu (stage of consumer
development): khách hàng hiện có, khách
hàng của đối thủ cạnh tranh, người chưa
từng sử dụng sản phẩm trong ngành.
Ví dụ :
 Thông tin cho khách hàng hiện tại: thuyết phục họ là quyết định tiêu
dùng thương hiệu của chúng ta là quyết định đúng đắn.
 Thuyết phục khách hàng của đối thủ cạnh tranh: thuyết phục họ dùng
thử…
 Theo quy trình quyết định mua hàng của người tiêu dùng: nhận dạng nhu
cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá thay thế, mua hàng và hành vi sau khi
mua.
Ví dụ:
 Trong giai đoạn nhận dạng nhu cầu: mục tiêu quảng bá là kích thích nhu
cầu.
 Trong giai đoạn tìm kiếm thông tin: mục tiêu quảng bá là giúp khách hàng
hiểu biết về sản phẩm, thương hiệu.
 Trong giai đoạn đánh giá thay thế: mục tiêu quảng bá là giúp khách hàng
so sánh để thấy được tính ưu việt của thương hiệu mình so với của đối thủ
cạnh tranh…
 Theo mô hình thang hiệu ứng:
Ví dụ: trong mô hình AKLPCP
 Nhận biết: tập trung vào 1 thông điệp đơn giản, giới thiệu sự hiện diện
của thông điệp trên thị trường.
 Kiến thức: tập trung giới thiệu những đặc tính của thương hiệu.
 Thiện cảm: về vấn đề chất lượng->tập trung thông tin về thương hiệu với
chất lượng mới.

15
 Thích thú: giới thiệu những điểm vượt trội để tạo nên sự thích thú hơn so
với thương hiệu khác.
 Ham muốn: làm cho khách hàng thấy rằng chọn mua thương hiệu này là
sự lựa chọn đúng đắn nhất.
 Mua hàng: có thể khách hàng đã có lòng ham muốn nhưng họ vẫn chưa
quyết định mua → kích thích họ mua bằng cách tập trung vào các chương
trình khuyến mại…
3.3 Thiết kế thông điệp quảng bá
Sau khi đã xác định được mục tiêu thì công việc tiếp theo là thiết kế thông
điệp quảng bá.Trong quảng cáo người ta còn gọi là câu khẩu hiệu (slogan).
SLOGAN: “Slogan - khẩu hiệu thương mại, nguyên nghĩa cổ là tiếng hô
trước khi xung trận của những chiến binh Scotland. Ngày nay trong thương mại,
slogan được hiểu như là khẩu hiệu thương mại của một công ty. Slogan thường
được coi là một phần tài sản vô hình của công ty dù rằng nó chỉ là một câu
nói”.
Slogan đóng vai trò quan trọng trong việc thông đạt vị trí của thương hiệu
cho thị trường mục tiêu, đặc biệt là nhân cách của thương hiệu. Chính vì vậy,
khi có được một slogan đứng được trong tâm trí khách hàng, slogan đó đã trở
thành một tài sản vô giá được vun đắp bằng thời gian, tiền bạc và uy tín của
công ty. Để có được một slogan hay, ngoài việc đầu tư về chất xám còn phải có
sự đầu tư về quảng cáo liên tục với những chiến lược dài hạn.


Một slogan hay phải hội tụ được một số yếu tố sau:
 Thứ nhất là mục tiêu. Một slogan khi được tung ra phải mang một mục
tiêu nhất định và hướng đến mục tiêu đó. Ví như khi Pepsi ra đời thì
Coca Cola đã là một người khổng lồ trong ngành giải khát rồi. Muốn
phát triển được thì phải có một slogan nhắm đến một mục tiêu là lấy lại
được thị phần từ Coca Cola. Hãng nước giải khát Pepsi đã lấy slogan

16
là: "Generation Next" (Thế hệ tiếp nối), ý nói đó là một loại nước uống
của thế hệ mới và ngầm ý chê bai đối thủ trực tiếp Coca Cola là loại đồ
uống cổ lỗ sĩ. Với slogan hay mang trong mình mục tiêu rõ ràng là
đánh vào khách hàng trẻ tuổi, Pepsi đã thu hút được phần đông giới trẻ
và vươn vai trở thành một đối thủ đáng gờm của Coca Cola.


 Thứ hai là ngắn gọn. Một slogan hay luôn phải là một slogan ngắn gọn,
dễ hiểu, dễ đọc. Với nhiệm vụ phải đi vào tiềm thức của khách hàng,
không ai đi xây dựng một slogan dài dằng dặc đầy đủ toàn bộ về tính
năng, tác dụng, đim ưu việt của sản phẩm cả, bởi khách hàng sẽ chẳng
ai bỏ công đi nhớ một slogan dài lòng thòng như vậy. Cà phê Trung
Nguyên đã phải bỏ slogan dài cũ: "Mang lại nguồn cảm hứng sáng tạo
mới" bằng "Khơi nguồn sáng tạo". Quả thực slogan sau ngắn gọn, ấn
tượng và dễ nhớ hơn nhiều.


 Thứ ba là không phản cảm. Slogan phải tuyệt đối tránh những từ ngữ
có thể gây phản cảm hoặc xúc phạm đến người khác cho dù đó chị là
một bộ phận khách hàng rất nhỏ. Nhà cung cấp dịch vụ chuyển phát
nhanh DHL đã từng mắc lỗi này khi tung ra một slogan gây một ấn
tượng không tốt: "Đến chậm gậm xương".
 Thứ tư, cần nhấn mạnh vào lợi ích sản phẩm. Slogan phải thể hiện được
tính năng và lợi ích khi khách hàng sử dụng sản phẩm. Ví như:
17
"Connecting People" (Kết nối mọi người) của hãng điện thoại di động
Nokia hay "Luôn luôn lắng nghe. Luôn luôn thấu hiểu" của hãng bảo
hiểm quốc tế Prudential.
Tuy nhiên những điều kiện trên chỉ là những điều kiện cơ bản. Một slogan

thành công phải mang trong mình thông điệp ấn tượng và khơi gợi được trí
tưởng tượng của khách hàng về sản phẩm của mình. Hãng đồ thời trang quần áo
lót phụ nữ Victoria Secret đã có một slogan rất hay bằng một câu hỏi: "What is
sexy?" (Gợi cảm là gì?). Sản phẩm đồ thể thao của tập đoàn Nike cũng được cất
cánh cùng với một slogan được đánh giá là thành công nhất mọi thời đại: "Just
Do It!" (Hãy làm điều đó!).
Prudential - “Luôn luôn lắng
nghe, luôn luôn thấu hiểu…”
18

3.4 Chọn lựa hỗn hợp công cụ
Sau khi có thông điệp, nhà marketing phải chọn lựa và phối hợp các công
cụ quảng bá- hoạch định chương trình truyền thông tích hợp IMC.
“Truyền thông marketing tích hợp là một quy trình chiến lược để tạo ra
một thông điệp thương hiệu phù hợp tại mỗi điểm tiếp xúc khách hàng. Mục tiêu
của truyền thông tích hợp là dùng nhiều phương tiện giao tiếp để tăng cường sự
nhận thức về sản phẩm hay dịch vụ của công ty, thông báo cho khách hàng về
các đặc tính và ích lợi, đồng thời thôi thúc khách hàng mua sắm”.
Khi thiết kế IMC cần chú ý đến nhiều yếu tố như: dạng sản phẩm - thị
trường, mục tiêu, giai đoạn sẵn sàng của khách hàng (buyer readiness), giai
đoạn của chu kỳ sản phẩm, chiến lược chiêu thị đẩy (push) hay kéo (pull) hay phối
hợp, ưu nhược chi phí cho từng công cụ, vv…
Ví dụ: Dưới đây là một vài công cụ xúc tiến dễ ứng dụng và đặc biệt là
hiệu quả lại không tồi chút nào.
* Tổ chức sự kiện
Tài trợ hoặc tổ chức cho những sự kiện có ảnh hưởng xã hội lớn. Gắn liền nhãn
hiệu của bạn với sự kiện này, sản phẩm sẽ nhanh chóng trở nên nổi tiếng.
* Đưa bản tin
Bản tin là một công cụ đặc biệt hiệu quả. Nhất là đối với các ngân hàng,
phòng tư vấn, các văn phòng đại lý. Bằng cách đưa bản tin, doanh nghiệp đã

chứng tỏ họ làm chủ về lĩnh vực của mình. Bản tin cũng có thể cho phép doanh
nghiệp đưa tin về những sản phẩm mới, giá cả và những hoạt động khác nhau
của doanh nghiệp, đặc biệt là những hoạt động xã hội - điểm tạo nên cái nhìn
thiện cảm của công chúng đối với doanh nghiệp.
* Hội nghị giới thiệu hàng mới:
19
Giới thiệu hàng mới cho phép doanh nghiệp lôi kéo công chúng tới nơi bán
hàng. Đây là một dịp rất tốt để bạn có thể hướng dẫn khách hàng cách sử dụng
sản phẩm sao cho đạt hiệu quả cao nhất, tạo lập niềm tin của khách đối với
doanh nghiệp.
* Hội thảo:
Hội thảo được coi như khía cạnh thương mại của các cuộc giới thiệu sản
phẩm. Hội thảo được tổ chức cho các khách hàng thường là những doanh
nghiệp.
* Quà tặng:
Quà tặng có thể là bất cứ là một vật phẩm nào đó bạn dành cho khách hàng
để họ nhớ tới sản phẩm của bạn. Có nhiều đồ vật để bạn có thể lựa chọn: tách cà
phê, bút bi, mũ và tất cả những gì mà bạn có thể in tên, lôgô hoặc số điện thoại
của công ty lên đó.
* Diễn văn:
Bài phát biểu trước công chúng là một dịp giới thiệu công ty của bạn. Dù vô
thức hoặc ý thức thì một bài phát biểu hay sẽ để lại ấn tượng tốt đẹp và sâu đậm
về bản thân bạn và về công ty mà bạn đang điều hành.
* Báo chí:
Hãy tìm cách đưa công ty của bạn lên báo. Khi đã được xuất bản hãy phô tô
làm nhiều bản để cho bạn bè, khách hàng và cả người cung cấp cùng đọc. Đây là
một kênh thông tin rất quan trọng, có độ tin cậy cao và phạm vi ảnh hưởng rộng
rãi.
* Khuyến mại:
Giả sử bạn kinh doanh một cửa hàng internet, bạn có thể tặng khách hàng

thêm 5 hay 10 phút truy cập và hãy ghi nó vào phiếu thanh toán (tuy nhiên
không lấy tiền mấy phút tặng thêm này). Thường thì hiệu quả của mấy phút
thêm này rất lớn, đặc biệt là khi khách hàng không muốn chỉ vì đóng hộp thư
mà họ phải bỏ thêm tiền.
* Tham gia từ thiện, tài trợ:
Tích cực tham gia các hoạt động từ thiện, giúp đỡ người nghèo, tật nguyền.
Ngoài ra bạn có thể tài trợ cho các hoạt động thể thao, đỡ đầu một đội bóng.
Những hoạt động này sẽ ảnh hưởng rất lớn tới hình ảnh của công ty, tạo nên ấn
tượng tốt đẹp đối với công chúng.
* Tặng phiếu mua hàng hoặc phiếu giảm giá:
Nên tặng phiéu có giá trị 15% giá hàng trở lên. Đây là cách ít tốn kém nhất
để bạn quảng bá sản phẩm mới đồng thời có thể đo được hiệu quả của chiến dịch
quảng cáo. Tuy nhiên cần chú ý có những khách hàng chỉ đến mua khi giảm giá,
sau đó nhanh chóng quên công ty của bạn. Vì thế bạn phải có những biện pháp
đảm bảo lần sau họ sẽ quay trở lại.
* Hàng mẫu:
20
Nếu sản phẩm của bạn không thể tặng hàng mẫu, hãy mời khách hàng đến
dùng thử miễn phí. Rất nhiều khách hàng muốn mua sản phẩm song vẫn còn
nhiều e ngại và chưa tin chắc lắm vào công dụng của nó. Vì thế việc dùng thử là
cách tốt nhất để xoá tan nghi ngại của khách hàng.
* Phát hành thẻ chăm sóc đặc biệt:
Hãy cho khách hàng thấy rằng bạn đánh giá họ rất cao. Cung cấp cho
khách những dịch vụ miễn phí. Đây là cách mà nhiều doanh nghiệp phần mềm
áp dụng. Khi bạn dành cho khách những ưu đãi về điều kiện mua hàng, cho phép
đổi sản phẩm, bạn đã tạo nên một mối liên hệ vững chắc vởi họ, biến họ thành
một khách hàng trung thành.
* Luôn nói lời cảm ơn:
Để khách hàng cảm thấy mình được coi trọng, để họ tiếp tục mua sản
phẩm của bạn, cách hay nhất là hãy nói lời cảm ơn đúng lúc. Bạn có thể cảm ơn

sau khi họ mua hàng, sau một cuộc nói chuyện điện thoại, sau khi bạn tư vấn
cho khách về sản phẩm. Lời cảm ơn có thể được viết trong thư, trên hoá đơn
hoặc giấy biên nhận.
* Sử dụng phương tiện truyền thông hiện đại:
Như Bob Dylan nói “Thời gian đang thay đổi. Cách mà con người được
quy định để tiếp nhận thông tin sẽ quyết định hay củng cố sự yêu thích sản
phẩm nào hơn” và cách đó hiện nay đang phát triển. Những phương tiện truyền
thông nổi bật – blog cụ thể, podcast, video trực tiếp và mạng lưới xã hội – giúp
các nhà marketing tăng cường tiếp xúc của họ bằng cách truyền những nội dung
đuợc định sẵn mà các khán giả mục tiêu của họ yêu thích. Khách hàng hiện tại
và cả trong tương lai cũng trong tương lai cũng đang tìm kiếm nội dung theo
cách ấy, nó có thể là tải một tập phim trong chương trình tivi yêu thích của họ
hay đọc blog được đăng theo xu hướng là những giải pháp trong quản trị quan
hệ khách hàng.

@ Nhãn hàng ADIDAS
Việc quảng bá hình tượng của công ty một cách hiệu quả, luân chuyển
vốn và vị trí của cổ phiếu cho thấy adidas không chỉ đã trở thành người dẫn
đầu trên thị trường về trang phục thể thao mà còn trở thành nhãn hiệu
được ưa chuộng nhất vào cuối những năm 1990.
21
Cùng lúc đó một chiến dịch chu đáo nhằm xây dựng lại một hình tượng
tươi trẻ và hợp thời trang đã giúp adidas bước vào thể kỷ 21 với tư cách là một
thương hiệu trẻ và hội nhập nhanh nhất.
Hiện nay, adidas nhắm đến 3 nhóm khách hàng chính tiêu thụ thời trang
thể thao:
 Bộ phận Sport Performance nhắm đến các vận động viên ở
mọi cấp độ.
 Bộ phận Sport Heritage thì nhắm đến thời trang thể thao theo
cảm hứng trang phục dạo phố

 Bộ phận Sport Style tập trung vào những khách hàng trẻ thích
những sản phẩm trang phục thể thao hợp thời trang và sang trọng.
Có một cách tuyệt vời để đánh vào thị hiếu khách hàng là thông qua thể
thao. Sự hâm mộ đối với các vận động viên nổi tiếng như cầu thủ David
Beckham và Zinedine Zidane của bóng đá, Sergio Garcia của golf, Ian Thorpe
của môn bơi lội và Maurice Greene của môn chạy nước rút, và thông qua những
vận động viên này đã giúp cho thương hiệu adidas cùng bước lên bậc thành
công ở đỉnh cao của họ thông qua rất nhiều những chương trình đồng hành với
các đội bóng đá trong và ngoài nước.
22
Ian Thorpe
Sergio Garcia
Vào năm 2004, adidas thực hiện chiến dịch
quảng cáo thương hiệu lớn nhất trong vòng sáu
năm bằng việc in cụm từ ‘không có gì là không
làm được’ (Imposible is nothing) bên cạnh nhãn
hiệu của mình, để cho rất nhiều vận động viên nổi
tiếng của mọi thời đại trong làng thể thao trên
khắp thế giới mang nó trên trang phục hoặc dụng
cụ của họ và đã gặt hái thành công vang dội.
23
Adidas cũng là nhà tài trợ dài hạn cho liên hiệp tổ chức giải bóng đá thế giới,
giải vô địch Châu Âu UEFA và nhà tài trợ chính thức cho giải điền kinh.
Olympic 2004 và cung cấp toàn bộ trang phục cho 22 quốc gia thành viên
tham dự giải Olympic.
Từ việc làm
nhà tài trợ chính cho đến việc thực hiện những hoạt động quảng cáo bình
thường, các phương tiện truyền thông đã chiếm tất cả những nơi dễ thấy ở nhà
ga, trên xe khách để quảng cáo nhằm đảm bảo rằng công việc quảng cáo thương
hiệu adidas cũng góp phần vào sự thành công tương đương với chất lượng hàng

hóa mà công ty sản xuất ra.

24

@ prudential
Prudential được đánh giá là nhạy bén và tín cẩn,
khôn ngoan nhưng không thủ đoạn, uy tín và thận
trọng, không nóng vội. Prudential là một công ty bảo
hiểm mang nhiệm vụ đem lại một tương lai tươi sáng
hơn cho khách hàng của mình.

Prudential hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, là một trong
những tên tuổi chủ chốt của việc cung cấp các chế độ hưu trí xã hội của Anh ở
các mặt trợ cấp cho người cao tuổi, bảo hiểm nhân thọ, đầu tư và trái phiếu.
Bước vào thiên niên kỷ mới, thị trường dịch vụ tài chính ngày càng trở
nên khốc liệt hơn khi khách hàng đang mất dần đi sự tự tin, đối đầu với sự sụt
giá kéo dài của cổ phiếu và tình hình tài chính khó khăn của những công ty
dịch vụ tài chính mà có thời họ đã từng tin là bất khả chiến bại.
Prudential có đến khoảng 16 triệu khách hàng và hoạt động ở khắp
vương quốc Anh, châu Âu, Mỹ và châu Á, cung cấp các loại hình bảo hiểm
khác nhau tuỳ thuộc vào nhu cầu của khách hàng và doanh nghiệp trong đó bao
gồm bảo hiểm nhân thọ, đầu tư, bảo hiểm tổng quát…
Phần lớn các loại bảo hiểm dành cho khách hàng của Prudential đến từ
IFA (Independent Financial Advisors), tuy nhiên Prudential cũng bán bảo hiểm
thông qua việc hợp tác chiến lược với các công ty dịch vụ tài chính khác.
Thương hiệu Prudential từ xưa đến nay luôn có mức
độ nhận biết rất cao. Hình ảnh của “The Man from the
25

×