Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Tài liệu Đề tài "Kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương" pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.94 KB, 44 trang )

GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài
"Kế toán nguyên vật liệu
tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng
An Dương"
GVHD: Cù Thị Vân Anh
SVTT: Trần Thị Hồng Thúy
SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK1
1
GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp
Trong tình hình đổi mới nền kinh tế các đơn vị kinh tế nói chung và các doanh
nghiệp sản xuất nói riêng phải có nhiều biện pháp quản lý đối với nhiều hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kế
toán là một trong những công cụ đắc lực để điều hành quản lý các hoạt động, tính
toán kinh tế và kiểm tra giỏm sỏt toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh một cách
hiệu quả. Hơn nữa Việt Nam đó ra nhập WTO đây là sự kiện rất quan trọng, là xu
hướng tất yếu nhưng đồng thời cũng là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong
nước. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải không ngừng tăng cưêng đổi
mới công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng và mẫu mó sản phẩm. Trong các
doanh nghiệp sản xuất,chi phớ nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong sản phẩm.
Đây là một chỉ tiêu quan trọng trong tài sản lưu động trên bảng cân đối kế toán. Chỉ
cần một biến động nhỏ về chi phí NVL cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm
và lợi nhuận của doanh nghiệp chính vì vậy các doanh ngiệp cần phải quan tâm đến
việc bảo quản và sử dông tiết kiệm NVL nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành,
nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng góp phần tăng lợi nhuận cho Doanh Nghiệp. Để
thực hiện được điều này các doanh nghiệp cần sử dông các công cụ quản lý mà trong
đó kế toán là một công cụ giữ vai trò quan trọng nhất. Vì kế toán là một công cụ có
khả năng cung cấp và xử lý các thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp một cách chính xác đầy đủ và hiệu quả. Nhận thức được vai trò của kế
toán đặc biệt là kế toán NVL trong thời gian thực tập tại công ty xây lắp vật liệu xây


dựng An Dương được sự tận tình giúp đì của cô giáo Vũ Thị Vân Anh và tập thể thầy
cô trong khoa kế toán, các phòng ban chức năng khác trong công ty đó tạo điều kiện
cho em trong những bước hoàn thiện chuyên đề. Trong bài tiểu luận này em xin trình
bày nội dung của đề tài “Kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây lắp vật liệu Xây
Dựng An Dương.”
Vĩnh Phúc ngày …tháng….năm 2010
Sinh viên thực hiện
SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK1
2
GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Hồng Thúy
*Chú thích:
HMTSCĐ: Hao mũn tài sản cố định.
GTHM: Giỏ trị hao mũn.
SXKD: Sản xuất kinh doanh.
MCT: Mỏy công trình.
CPSDMTC: Chi phớ sử dông mỏy thi công.
CPSX: Chi phớ sản xuất.
CPNCTT: Chi phớ nhân công trực tiếp.
CPNVLTT: Chi phớ nguyên vật liệu trực tiếp.
CPSXC: Chi phớ sản xuất chung.
CPSXKD: Chi phớ sản xuất kinh doanh.
CPXKDDD: Chi phớ sản xuất kinh doanh dở dang.
GTGT:Giỏ trị gia tăng.
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp.
CBCNV: Cỏn bộ công nhân viên.
N-X-T: Nhập - Xuất - Tồn.
BHXH: Bảo hiểm xã hội.
BHYT: Bảo hiểm y tế.
KPCĐ: Kinh phớ công đoàn.

TGNH: Tiền gửi ngân hàng.
SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK1
3
GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp
Mục lục:
Phần I: Cơ sỏ lý luận về kế tóan Nguyên liệu vật liệu.
Phần II: Kế tóan NLVL tại Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương.
Phần III: Nhận xét.
Do trình độ và thời gian thực tập có hạn, công tác quản lý hạch tóan nguyên liệu vật liệu
rất phức tạp nên báo cáo này mới chỉ đi sâu vào tìm hiểu một số vấn đề chủ yếu và chắc
chắn con thiếu sút. Vì vậy em kính mong được sự đúng gúp ý kiến của các thầy cụ giáo
khoa kế tóan trường CĐCN Phúc Yên để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK1
4
GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp
Phần I
Cơ sở lý luận về kế tóan NVL.
1.1. Sự cần thiết cuả đề tài nghiên cứu
Vật Liệu là đối tượng lao động, một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vật liệu bị tiờu hao toànbộ và chuyển giỏ trị
một lần vào chi phớ sản xuất kinh doanh trong kú.
NLVL là yếu tố không thể thiếu được khi tiến hành sản xuất sản phẩm, tình
hình thực hiện kế hoạch sản xuất chịu ảnh hưởng rất lớn của việc cung cấp vật liệu.
Không có vật liệu thì không cú quỏ trình sản xuất nào cú thể thực hiện được, nhưng
khi được cung cấp vật liệu đầy đủ thì chất lượng vật liệu, phương pháp sử dông vật
liệu sẽ quy định một phần lớn chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy việc
hạ thấp giá thành sản phẩm chủ yếu phụ thuộc vào việc tập trung quản lý, sử dông
vật liệu nhằm làm giảm chớ phớ vật liệu giảm mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất

cho mỗi đơn vị sản phẩm,là một trong những yếu tố quyết định sự thành công trong
quản lý, sản xuất kinh doanh với một chừng mực nhất định.Giảm mức tiờu hao vật
liệu cũn là cơ sở để tăng thêm sản phẩm xó hội. Mặt khác, vật liệu là một bộ phận
quan trọng trong tài sản lưu động, cần thiết phải sử dông hợp lý, tiết kiệm vật liệu.Có
thể nói vật liệu đóng vai trũ quan trọng trong quỏ trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp sản xuất. Việc quản lý Vật liệu phải bao gồm các mặt: số lượng cung
cấp, chất lượng, chủng loại và giá trị. Để quản lý một cách có hiệu quả vật liệu nhằm
cung cấp kịp thời, đầy đủ và đồng bộ những loại vật liệu cần thiết cho sản xuất thì
không thể không tổ chức tốt công tác hạch tóan kế tóan vật liệu.
Xuất phỏt từ vai trũ, đặc điểm của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh, đũi hỏi phải quản lý vật liệu ở mọi khâu từ khâu mua, bảo quản tới khâu dự
trữ NLVL. là tài sản dự trữ sản xuất thưêng xuyên biến động các doanh nghiệp phải
thưêng xuyên tiến hành mua NLVL để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm, phục vụ cho nhu cầu quản lý khác của doanh nghiệp. Quản lý NLVL
là công việc đặc biệt quan trọng đối với bất kú một doanh nghiệp sản xuất nào. Thực
SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK1
5
GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp
hiện công tác quản lớ NLVL tốt hạn chế được những mất mát hư hỏng, giảm bớt
thiệt hại rủi ro ngoài ra cũn là điều kiện để xác định hiệu quả kinh doanh.
1.2 Đối tượng nghiên cứu đề tài:
Công ty mua, bỏn nguyên liệu, mỏy múc, thiết bị và phụ tựng phục vụ sản xuất
(trừ hóa chất Nhà nước cấm, hoá chất có tính độc hại mạnh), đồ dùng cá nhân và gia
đình, hàng kim khớ, điện máy, công nghệ phẩm, thiết bị văn phũng, dông cụ giảng
dạy và học tập, rau quả, thực phẩm chế biến, dịch vụ mụi giới và xúc tiến thương
mại, đại lý ký gửi hàng hóa, sản xuất vật liệu, dông cụ và thiết bị trong ngành hàn
(nối) hóa chất và phụ gia công nghiệp, sản xuất sản phẩm từ nhựa gia dông (không
tỏi chế phế thải và sản xuất hạt nhựa tổng hợp) mua, bỏn, gia công, cỏn, kộo thộp,
kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa bằng ụ tụ.
- Nguyên vật liệu chớnh: là những loại nguyên liệu vật liệu khi than gia vào quỏ

trình sản xuất nú cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm như: gạch, cỏt, đỏ, sỏi, xi
măng, sắt thộp…trong nguyên vật liệu chớnh bao gồm cả bỏn thành phẩm mau
ngoài. Đú là các chi tiết bộ phận của sản phẩm mà doanh nghiệp mua của các đơn vị
khác để tiếp tục sản xuất chế biến thành sản phẩm hàng hóa của dong nghiệp.
- Nguyên vật liệu phụ: là những thứ vật liệu khi tham gia vào quỏ trình sản xuất
kinh doanh cú thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc,mùi vị,hình dạng
bề ngoài của sản phẩm,gúp phần tăng thêm chất lượng sản phẩm hoặc đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh hoạt động, phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật và
quản lý như dầu mì bôi trơn máy móc trong sản xuất công nghiệp, hương liệu trong
sản xuất bánh kẹo
- Nhiên liệu: là những thứ vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất kinh doanh như: than,củi,xăng dầu,hơi đốt,khí đốt
- Phụ tựng thay thế: gồm các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho
máy móc thiết bị.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu thiết bị cần lắp,
không cần lắp,vật kết cấu(bằng kim loại,gỗ,bê tông),công cụ,khí cụ mà DN mua vào
nhằm mục đích đầu tư xây dựng cơ bản.
SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK1
6
GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp
- Phế liệu:là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất cú thể sử dông
hoặc bỏn ra ngoài như phôi bào, bao tải, gạch, sắt
- Vật liệu khác:gồm các loại vật liệu cũn lại ngoài các thứ chưa kể như bao bì,
vật đóng gói, các loại vật tư đặc trưng
* Căn cứ vào nguồn cung ứng vật liệu:
- Nguyên vật liệu mua ngoài- Nguyên vật liệu tự sản xuất
- Nguyên vật liệu do nhận vốn gúp liên doanh- Nguồn khác
* Ngoài ra cũng căn cứ vào mục đích sử dông NVL
NVL trong DN cũn được chia ra làm các loại sau:
- NVL trực tiếp dựng cho sản xuất sản phẩm

- NVL dựng cho quản lý sản xuất- NVL dựng cho khâu bỏn hàng
- NVL dựng cho quản lý doanh nghiệp
1.3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Để thực hiện tốt chức năng giám đốc là công cụ quản lý kinh tế, xuất phỏt từ
vị trớ của kế tóan trong quản lý kinh kế, quản lý doanh nghiệp và nhất là đáp ứng
được các yêu cầu quản lý về NVL , kế tóan NLVL trong các doanh nghiệp sản xuất
cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chộp, phản ỏnh tổng hợp số liệu và tình hình thu mua vận
chuyển, bảo quản, tình hình nhập xuất kho vật liệu, tớnh giỏ thành thực tế của Vật
Liệu nhập kho.
- Thực hiện tốt việc đánh giá, phân loại Vật Liệu phù hợp với nguyên tắc yêu
cầu quản lý thống nhất của nhà nước và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật liờu về số lượng. chủng
loại, giá cả có chất lượng thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp vật tư đầy đủ kịp thời cho
quá trình sản xuất.
- Tổ chức chứng từ kế tóan, TK, sổ sách kế tóan phự hợp với phương pháp
hoạch toán hàng tồn kho áp dông trong cách doanh nghiệp để ghi chép, phân loại,
tổng hợp số liệu về tình hình hiện cú và biến động tăng giảm vật liệu trong quá trình
sản xuất cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí và tính Z sản phẩm.
SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK1
7
GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp
- Tham gia vào việc phân tích đánh giá tình hình thực hịên kế hoạch thu mua,
thanh tóan với nhà cung cấp và sử dông vật liệu trong quỏ trình sản xuất
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dữ trữ và sử dông NVL phát hiện
ngăn ngừa và đề xuất các biện pháp xử lý các vật liệu thừa thiếu, ứ đọng kém phẩm
chất.
- Tính toán và phân bổ chính xác số lượng và giá trị thực tế vật liệu đưa vào
sử dông đó tiờu hao trong quỏ trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- NVL là những tài sản lưu động của doanh nghiệp thưêng xuyên được thu

mua để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất sản phẩm và các nhu cầu khác ở
doanh nghiệp. Do vậy ở khâu thu mua đũi hỏi phải quản lý chặt chẽ về mặt số lượng
chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua sao cho phù hợp và
đúng tiến độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp phải tổ chức tốt kho tàng, bến bói, thực hiện đúng chế độ bảo
quản đối với từng loại NVL, tránh hư hỏng mất mát, lóng phớ, hao hụt Vật Liệu.
- Trong quỏ trình sử dông cần thiết phải sử dông tiết kiệm hợp lý dựa trên các
cơ sở xác định mức tiêu hao và dự toán chi phí .
-Ở khâu dự trữ : Doanh nghiệp phải xác định mức dự trữ tối đa và tối thiểu để
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được thông suốt không bị ngưng trệ, gián
đoạn do việc cung ứng vật tư không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng do dự trữ
quá nhiều.
1.4 Phạm vi nghiên cứu.
- Đơn vị thực tập: Công ty xây lắp vật liệu Xây Dựng An Dương.
- Thời gian: Từ 16 thỏng 4 năm 2010.
- Số liệu kế toán thực tập: Tháng 5 năm 2010.
1.5 Khái niệm, phân loại, nội dung nghiên cứu đề tài kế toán NVL.
a. Khỏi niệm: Trong doanh nghiệp sản xuất NVL là đối tượng lao động, trong
ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất sản phẩm là cơ sở vật chất cấu thành nên thực
thể của sản phẩm. Trên thực tế nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kú sản xuấị
tiờu hao toàn bộ và dịch chuyển giỏ trị một lần vào giỏ trị một sản phẩm mới bỏ ra
SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK1
8
GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dữ trữ và sử dông NVL phá hiện
ngăn ngừa và đề xuất các biện pháp xử lý các vật liệu thừa thiếu, ứ đọng kém phẩm
chất.
- Tính toán và phân bổ chính xác số lượng và giá trị thực tế vật liệu đưa vào
sử dông đó tiờu hao trong quỏ trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Phân loại NVL

Trong các doanh nghiệp NVL bao gồm nhiều loại, nhiều thứ cú vai trũ công
dông tớnh chất lý hóa khác nhau, biến động thưêng xuyên liên tục hàng ngày trong
quá trình sản xuất
Phân loại NVL là việc sắp xếp các loại NVL khác nhau vào từng nhóm khác
nhau theo những tiêu thức nhất định như : theo công dông, theo nguồn hình thành,
theo nguồn sở hữu
Tuú theo mỗi cách phân loại khác nhau đều có những tác dông nhất định trong
quản lý và hạch tóan.
c. Nội dung nghiên cứu kế tóan NVL
Hạch toán hàng tồn kho phải đồng thời hạch toán chi tiết cả về giỏ trị và hiện
vật. Kế tóan phải theo dừi chi tiết từng thứ, từng chủng loại, quy cách NVL theo từng
đặc điểm quản lý và sử dông, luôn luôn phải đảm bảo sự khớp đúng cả về giá trị và
hiện vật giữa thực tế với số liệu ghi trên sổ kế toán, giữa kế toán tổng hợp và kế toán
chi tiết. DN có thể lựa chọn một trong ba phương pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp thẻ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư
Mỗi phương pháp đều có ưu điểm nhược điểm riêng. Trong đó việc tổ chức
hạch toán chi tiết vật liệu giữa kho và phũng kế tóan cần cú sự nghiên cứu. Hơn nữa
tuú thuộc vào loại hình quy mụ, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh mà lựa chọn
phương pháp thích hợp với điều kiện cụ thể của từng DN. Như vậy đũi hỏi các nhà
quản lý phải nắm rừ các nội dung ưu nhược điểm và điều kiện áp dông của mỗi
phương pháp mà lựa chọn cho DN mình một phương pháp hạch toán phù hợp.
*Phương pháp thẻ song song: Phương pháp thẻ song song là phương pháp mà
SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK1
9
GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp
tại kho và tại bộ phận kế toán đều sử dông thẻ để ghi số vật tư hàng hoá. Phương
pháp này được tổ chức tiến hành như sau:
- Tại kho: Thủ kho phải sử dông thẻ kho để phản ánh tình hình nhập- xuất- tồn

về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dũng vào thẻ kho, thẻ được mở cho từng
danh điểm vật tư. Cuối mỗi tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập xuất rồi
tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng loại vật tư.
- Tại phũng kế tóan: Kế toán mở thẻ kế toán chi tiết cho từng danh điểm vật tư
tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Trên sổ chi tiết kế toán theo dừi cả mặt lượng và
mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kú nhận được các chứng từ nhập xuất kế toán vật tư
tiến hành kiểm tra đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán và thẻ kế toán chi tiết vật tư rồi
tính ra số tiền sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập xuất vào thẻ chi tiết vật tư có
liên quan.
- Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp này:
+ Ưu điểm: Phương pháp này ghi chép đơn giản, dễ hiểu, dễ kiểm tra, đối
chiếu, quản lý chặt chẽ tình hình biến động và số hiện có của từng thứ vật liệu theo
số lượng và giá trị của chúng
+ Nhựợc điểm: Khối lượng ghi chép lớn, trùng lặp nhiều hơn nữa việc kiểm
tra đối chiếu chủ yếu được tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn chế chức năng kiểm
tra kịp thời của công tác kế toán.
*: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Tại kho: Công việc cụ thể ở kho giống như phương pháp thẻ song song
- Tại phũng kế tóan: Kế toán không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối
chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng danh điểm vật tư theo
từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các
chứng từ nhập, chứng từ xuất phát sinh của từng thứ vật tư trong tháng. Mỗi thứ chỉ
ghi một dũng trong sổ. Cuối thỏng đối chiếu số lượng vật tư trên sổ đối chiếu luân
chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp Sơ đồ hạch tóan chi tiết
NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Phương pháp sổ số dư
SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK1
10
GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp
-Tại kho: Công việc cụ thể cũng tương tự như phương pháp trên chỉ khác là

định kú sau khi ghi thẻ kho thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập- xuất phát
sinh theo từng thứ vật tư. Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán
kèm theo các chứng từ nhập xuất vật tư.Ngoài ra thủ kho cũn phải ghi số lượng vật
tư tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm vật tư vào sổ số dư. Sổ số dư được kế toán
mở cho từng kho vật tư và dùng cho cả năm trước ngày cuối tháng, kế toán giao cho
thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi sổ số dư về phũng kế tóan để kiểm
tra và tính thành tiền
-Tại phũng kế tóan: Định kú nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn
và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho và thu nhận chứng từ khi nhận được chứng từ
kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ, tổng cộng số tiền và ghi vào cột số
tiền trên phiếu giao nhận chứng từ đồng thời ghi sổ tiền vừa tính được của từng loại
vật tư vào bảng luỹ kế nhập- xuất tồn vật tư. Bảng này được mở cho từng kho, mỗi
kho một tờ. Phương pháp này đó trỏnh được việc ghi chép trùng lặp một cách tối đa.
*Kế toán tổng hợp NVL: Hạch tóan tổng hợp NVL là việc sử dông các tài
khoản sổ sách để phản ánh một cách tổng quỏt tình hình nhập, xuất, tồn kho
NVLgiữa hạh tóan tổng hợp và hạch tóan chi tiết cú mối quan hệ mật thiết với nhau.
Về mặt quản lý chúng hình thành một tổng thể hoàn chỉnh các thông tin phục vụ
công tác quản lý nhà nước, tổ chức kinh tế của một DN và trong nội bộ DN. Về mặt
ghi chép có thể là hệ thống chứng từ thống nhất do đó đảm bảo cho sự kiểm tra đối
chiếu gần nhau. Từ đặc điểm trên ta thấy sự phân chia hạch toán vật liệu thành hai bộ
phận là hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp là cần thiết trong việc quản lý vật
liệu, trong công tác kế tóan. Việc theo dừi tình hình nhập- xuất- tồn kho phụ thuộc
vào DN ỏp dông phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thưêng xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kú.
- Phương pháp kê khai thưêng xuyên: Là phương pháp theo dừi và phản ỏnh
thưêng xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập- xuất – tồn vật tư trên sổ kế toán.
Trong trưêng hợp DN áp dông phương pháp kê khai thưêng xuyên các tài khoản kế
toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số liệu hiện cú, tình hình tăng giảm vật tư.
Vì vậy giỏ trị vật tư tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào
SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK1

11
GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp
trong kú kế toán. Cuối kú kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư tồn kho,
so sánh đối chiếu vơí số liệu vật tư tồn kho trên sổ kộ tóan về nguyên tắc tồn kho
thực tế luôn phự hợp với số tồn kho trên sổ kế tóan. Nếu cú chênh lệch phải tìm ra
nguyên nhân và cú giải phỏp xử lý kịp thời.
- Phương pháp kiểm kê định kú: Là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả
kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kú của vật tư trên sổ kế toán tổng
hợp và từ đó tính giá trị của vật tư đó xuất dựng trong kú. Theo phương pháp kiểm kê
định kú mọi biến động của vật tư không theo dừi, phản ỏnh trên các TK kế tóan hàng
tồn kho. Giỏ trị vật tư mau và nhập trong kú được theo dừi và phản ỏnh trên một TK
riêng (TK 611- mua hàng) . Công tác kiểm kê được tiến hành cuối mỗi kú kế toán để
xác định giá trị vật tư tồn kho thực tế làm căn cứ ghi sổ kế toán của các TK hàng tồn
kho. Đồng thời căn cứ vào trị giá vật tư tồn kho để xác định trị giá vật tư xuất kho
trong kú (tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán ) làm căn cứ ghi sổ kế tóan của TK
611- mua hàng. Như vậy khi áp dông phương pháp kiểm kê định kú các TK kế toán
hàng tồn kho chỉ sử dông ở đầu kú kế toán ( để kết chuyển số dư đầu kú) và cuối kú
kế toán (để phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kú). Phương pháp này thưêng
áp dông ở các đơn vị có nhiều chủng loại vật tư quy cách mẫu mó rất khác nhau, gớa
trị thấp, vật tư xuất dùng hoặc xuất bán thưêng xuyên. ưu điểm của phương pháp này
là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán nhưng độ chính xác không
cao.
*Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thưêng xuyên
- Tài khoản sử dông để theo dừi tình hình hiên cú, tình hình tăng giảm của
loại vật liệu hình thành từ các nguồn, kế tóan sử dông các TK sau:
- TK 152- NVL
Tài khoản này theo dừi giỏ hiện cú, tình hình tăng giảm của các loại NVL, vật
liệu của DN theo giá thực tế có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ vật liệu tuú
theo yờu cầu quản lý và phương tiện tớnh tóan .
Nội dung TK 152 phản ánh như sau:

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK1
12
GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp
Bên Nợ: Giỏ trị thực tế NVL( Vật liệu mua ngoài, tự chế, thuờ ngào gia công,
nhận gúp vốn liên doanh); giỏ trị nguyên liệu vật liệu thừa khi kiểm kờ, giỏ trị phế
liệu thu hồi.
Bên Cú: Giá trị thực tế của nhiên liệu, vật liệu xuất kho để bán, để sản xuất,
thuê ngoài gia công chế biến hoặc góp vốn kinh doanh, cổ phần, giá trị nguyên liệu,
vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê: giá trị nguyên liệu, vật liệu chính trả lại,
giảm giỏ.
Số dư Nợ: Giỏ trị thực tế nguyên liệu, vật liệu tồn khoTựy theo yờu cầu quản
lý mà TK 152 cú thể được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
- Tk 1521: Nguyên vật liệu chớnh
- Tk 1522: Nguyên vật liệu phụ
- Tk 1523: Nhiên liệu
- Tk 1524: Phụ tựng thay thế
- Tk 1526: Vật liệu xây dựng cơ bản
- Tk 1528: Vật liệu khác
Tk 151 : Hàng mua đang đi đưêng.
Tk 331: Phải trả cho người bỏn.
Tk 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu.
-Nếu hàng và hóa đơn cựng về.
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 621, 627, 641, 642.
Nợ TK 133: Thuếu GTGT được khấu trừ.
Cú TK 111, 112, 141, 311, 331.
-Nếu trong thỏng hàng về nhập kho nhưng cuối thỏng chưa nhận được hóa
đơn thì ghi trị NLVL theo giỏ tạm tớnh.
Nợ TK 152: Nguyên liệu vật liệu

Cú TK 331: Phải trả cho người bỏn
-Khi nhận được hóa đơn sẽ tiến hành điều chỉnh giỏ tạm tớnh theo giỏ trị ghi
trên hóa đơn (nếu cú sự chênh lệch ).
SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK1
13
GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp
+ Nếu giỏ ghi trên hóa đơn lớn hơn giỏ tạm tớnh kế tóan bổ sung số chênh
lệch.
Nợ TK 152: Nguyên liệu vật liệu.
Cú TK 331: Phải trả cho người bỏn
+ Nếu giỏ ghi trên hóa đơn nhỏ hơn giỏ tạm tớnh thì kế tóan điều chỉnh giảm
bớt số chênh lờch bằng bút tóan đảo.
Nợ TK 331: Phải trả người bỏn.
Cú TK 152: Nguyên liệu vật liệu.
Đồng thời phản ỏnh thuế GTGT đấu vào được khấu trừ:
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Cú TK 331: Phải trả cho người bỏn
- Đối với vật tư mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh chịu thuế theo
phương pháp khấu trừ.
Nợ TK 152- NVL
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ.
Cú TK 111, 112
- Đối với vật tư hàng hoá mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh chịu thuế
theo phương pháp trực tiếp.
Nợ TK 152- NVL
Nợ TK 153- CCDC
Cú TK 111, 112
. * Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kú: Phương pháp kiểm
kê định kú là phương pháp không thể theo dừi một cách thưêng xuyên, liên tục tình
hình biến động của các loại vật tư, hàng hóa, sản phẩm mà chỉ phản ánh giá trị tồn

kho đầu kú và cuối kú của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kú, xác định tồn kho thực
tế, chưa xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh và các mục đích khác. Phương pháp này
chỉ thích hợp với đơn vị không tiến hành đồng thời 2 hoạt động kinh doanh trở lên.
Khi áp dông phương pháp này giá trị vật liệu xuất dùng được tính theo công thức
sau:
SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK1
14
GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp
Giỏ trị vật liệu = giỏ trị vật liệu + giỏ trị vật liệu mua - giỏ trị VL tồn khoXuất
trong kú tồn đầu kú vào trong kú cuối kú
*Nội dung kết cấu Tk 611- Mua hàng:
Bên nợ: Giỏ trị vật liệu thiếu hụt trong lú và tồn kho cuối kú.
Bên cú: Giỏ trị vật liệu xuất thiếu hụt trong kú và tồn kho cuối kú.
Tk 611 cuối kú không có số dư do đó kết chuyển tồn kho vào tài khoản thớch ứng
- Phương pháp kế toán một số ngiêp vụ chủ yếu.
Đầu tháng kết chuyển trị giá vật tue đầu kú, kế toán ghi:
Nợ TK 611- Mua hàng
Cú TK 152, 153
Vật tư nhận vốn gúp liên doanh, kế tóan ghi:
Nợ TK 611- Mua hàng
Cú TK 411- Nguồn vốn kinh doanh.
Phần II
Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán
nguyên vật liệu tại công ty xây lắp vật liệu xây dưng An Dương.
2.1. Phương pháp nghiên cứu đề tài.
Với đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất của công ty, công ty công tác kế toán
được tổ chức khá chặt chẽ và khoa học. Công ty thực hiện chế độ kế toán theo quy
định số 15/2006/QĐ-BTC do bộ tài chính ban hành ngày 20/03/2006. Công ty áp
dông tổ chức kế toán theo hình thức tập trung tại văn phũng công ty.
SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK1

15
GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp
2.2 Tổng quan về công ty.
1. Tên doanh nghiệp:
Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương
Tên giao dịch: Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương
2. Trụ sở chớnh:
Địa chỉ: 70 Phố An Dương - Phưêng Yên Phụ - Tây Hồ - Hà Nội
Điện thoại : 04.37170943 - 04.37170748
Fax : 04.37166781
3. Loại hình doanh nghiệp:
Công ty xây lắp VLXD An Dương là Doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng
Công ty Sông Hồng - Bộ xây dựng.
- Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc Đặng Sỹ Luân - Cử nhân kinh tế,
Kỹ sư thuỷ lợi.
- Tài khoản:
Số: 10201 0000000 569 tại Ngân hàng Công thương Ba Đình Hà Nội
Số: 1201 0000000 466 tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
Số: 030431100000209438 tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội - Chi
nhánh Hoàng Quốc Việt.
Số: 3120211270004W27 Phũng giao dịch Đức Giang - Chi nhánh Ngân hàng
NN và PTNT Gia Lâm - Hà Nội.
- MST: 2600104283 - 019.
4. Các đơn vị thành viên của Công ty:
- Đội xây lắp số 1.
- Đội xây lắp số 2.
- Đội xây lắp số 3.
- Phân xưởng Granito Italy.
SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK1
16

GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp
5. Quyết định thành lập:
Theo quyết định số 253/QĐ-TCT ngày 16 tháng 7 năm 2003 của Tổng Công ty
xây dựng Sông Hồng về việc chuyển Xí nghiệp thành đơn vị trực thuộc Tổng công ty
(Chuyển Xí nghiệp đá hoa Granito Hà Nội đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc Công
ty Xây lắp vật liệu xây dựng thành Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương
hạch toán kinh tế phụ thuộc Tổng Công ty xây dựng Sông Hồng).
6. Lĩnh vực kinh doanh:
* Sản xuất, khai thác vật liệu xây dựng (51 năm):
- Sản xuất và kinh doanh các loại vật liệu xây dựng, vật liệu trang trớ ốp lỏt,
mỏy múc thiết bị phụ tựng phục vụ cho khai thác vật liệu xây dựng.
- Khai thác mỏ, vật liệu xây dựng đất, đá, cát, sỏi (chỉ được kinh doanh khi
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép).
* Xây lắp (31 năm):
- Thi công xây lắp các công trình dân dông, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi.
Thi công xây lắp thiết bị chuyên dựng ngành cấp thóat nước, bưu điện, đưêng dây
cao thế, trung thế, hạ thế và trạm biến áp điện. Sửa chữa các loại phương tiện vận tải
thuỷ bộ, đầu tư phát triển kinh doanh nhà và hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp
dân dông.
- Tổ chức thi công san lấp mặt bằng nạo vét cảng, kênh, luồng lạch, sông, biển
bằng cơ giới, bốc xếp vật tư, vật liệu xây dựng và các hàng hoá khác.
7. Sơ lược lịch sử Công ty:
Tiền thân của Công ty là Nhà máy Đá hoa Granitô Hà Nội, được thành lập từ
năm 1958 thuộc Bộ kiến trúc, nay là Bộ xây dựng. Quá trình hình thành và phỏt triển
của Công ty gắn liền với tổ chức và quản lý của ngành xây dựng. Công ty nguyên là
thành viên của Liên hiệp các Xí nghiệp Đá cát sỏi, Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng
- Bộ xây dựng, nay là Công ty thành viên trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Sông
Hồng - Bộ xây dựng.
Trong lĩnh vực xây lắp: Công ty đó tham gia xây dựng nhiều công trình dân
dông và công nghiệp như công trình Nhà mỏy gạch Ceramic Bình Xuyên - Vĩnh

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK1
17
GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp
Phúc, cải tạo nâng cấp Trưêng KTCGCKXD Việt Xô số 1, Quốc lộ 37, Khu đô thị
Kú Bá Thái Bình, Chung cư cao tầng số 17 Hồ Hảo Hớn - TP Hồ Chí Minh, Khách
sạn Long Vân - Bắc Ninh, Trung tâm hội nghị Quốc gia, Khu nhà ở và cơ sở dịch vụ
cho CBCNV Nhà máy Lọc dầu Dung Quất - Quảng Ngói, Cải tạo nâng cấp mở rộng
Trung tâm chữa bệnh lao động xó hội tỉnh Bắc Kạn, gúi thầu CT1-4: Thi công xây
lắp nhà CT1B Từ Liờm - Hà Nội, các hạ tầng kỹ thuật khu đô thị, nhà ở và chung cư
cao tầng, Trung tâm thương mại và một số công trình giao thông, đưêng dây trung
thế và trạm biến thế, hệ thống kênh mương thuỷ lợi ở các tỉnh Thái Bình, Vĩnh Phúc,
Hưng Yên, Bắc Ninh, Sơn La, Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm vật liệu xây dựng: Là đơn vị có truyền
thống trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, sản phẩm của Công ty đó được lắp
đặt tại các công trình nổi tiếng như Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Bảo tàng Hồ Chí
Minh, Cung văn hoá Hữu nghị Việt Xô, Bưu điện bờ hồ Hà Nội và cung cấp các
sản phẩm đá ốp lát, granitô các loại, gạch blốc tự chèn, cầu thang, ghế đá granitô, đa
granít, đá xây dựng cho khắp các tỉnh thành trong cả nước
Trải qua 45 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty có đội ngũ kỹ sư, cán bộ
kỹ thuật giỏi, công nhân lành nghề đáp ứng thị trưêng xây dựng trong nước. Đơn vị
đó được Nhà nước thưởng huân chương lao động hạng Nhất, Nhì, Ba, bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ và Bộ xây dựng, Huy chương vàng chất lượng cao ngành xây
dựng.
Với kinh nghiệm lâu năm cùng đội ngũ cán bộ giỏi trong lĩnh vực xây dựng và
sản xuất vật liệu, chúng tôi luôn nỗ lực hết mình để đáp ứng các nhu cầu của khách
hàng và sẵn sàng liên doanh, liên kết với tất cả các thành phần kinh tế.
2.Chức năng hoạt động và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị.
a. Chức năng - nhiệm vụ
Hiện nay chức năng hành chính của Công ty cổ phần tư vẫn kĩ thuậtvà công

nghệlà xừy dựng dừn dông công nghiệp trên toàn quốc nhằm:
-Tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
-Gúp phần giải quyết việc làm và đời sống cho CBCNV, nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân.
-Giúp phần thúc đẩy nền kinh tế thị trưêng phát triển.
SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK1
18
GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp
b. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
- Là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, giải quyến đúng đắn mối quan hệ
giữa lợi ích xó hội, lợi ớch tập thể và lợi ớch người lao động là lợi ích trực tiếp nếu
công ty hoạt động không hiệu quả thì sẽ bị giải thể.
-Ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty:
+ Lập dự ỏn và Xừy dựng cácc công trình dừn dông và công nghiệp.
Công ty tổ chức kinh doanh trên cơ sở nguồn vốn hiện có, tham gia liên kết với
các thành phần kinh tế để đảm bảo hoạt động của công ty hiệu quả.
3. Đặc điểm về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý trong đơn vị
Do tính chất và đặc điểm sản xuất xây dựng của công ty tư vấn kỹ thuật và công
nghệ là sản phẩm xây dựng như nhà cửa, xưởng cơ sở hạ tầng Các sản phẩm xây
dựng này có giá trị, xây dựng và địa điểm khác nhau. Vì vậy tuú theo khối lượng
cộng việc cụ thể sắp và bố trí công nhân một cách khoa học để có thể đáp ứng được
yêu cầu của công việc. Dựa vào đặc điểm sản xuất nên công ty có các đội xây dựng
khác nhau. Bao gồm 3 đội.
a.Tổ chức công tác quản lý và tổ chức giỏm sỏt tại công ty:
Công ty xây lắp vật liệu xây dưng An Dương cú sự điều tiết từ trên xuống
dưới. Giỏm đốc là người điều hành và chịu trách nhiệm toàn bộ công ty và là người
cú quyết định cao nhất. Các phũng, ban, đội, tổ sẽ chịu trách nhiệm thi hành các
quyết định đó. Muốn hiểu về công tác tổ chức quản lý của công ty chúng ta hóy
nghiên cứu sơ đồ bộ mỏy quản lý của Công ty xây lắp vật liệu xây dưng An Dương
sau đây:

Sơ đồ bộ mỏy quản lý
SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK1
19
Giỏm đốc
Phỳ giỏm đốc
tổ chức h nh à
chớnh
Phỳ giỏm đốc
kĩ thuật
Phũng h nh à
chớnh quản tri tổ
chưc
Phũng kế
hoạch vật tư
Phũng kế toỏn
t i chà ớnh chớnh
Phũng giỏm sỏt
Đội trưởng
đội XD 1
Đội trưởng
đội XD2
Đội trưởng
đội XD3
GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp
b.Tổ chức công tác kế tóan:
Do tớnh chất hoạt động của công ty, nên công Công ty xây lắp vật liệu xây
dưng An Dương tổ chức bộ mỏy kế tóan theo hình thức tập chung. Theo hình thức
này doanh nghiệp cú một bộ mỏy kế tóan tập chung, các công việc kế tóan của doanh
nghiệp :
- Phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ, định khoản kế tóan, ghi sổ kế tóan chi

tiết, ghi sổ kế tóan tổng hợp, lập báo cáo kế tóan, thông tin kinh tế được thực hiện
được hiện đầy đủ. Ở bộ phận phụ thuộc không cú bộ mỏy kế tóan riêng chỉ cú nhân
viên kế tóan thực hiện ghi chộp ban đầu, thu thập, tổng hợp, kiểm tra xử lý sơ bộ
chứng từ, số liệu kế tóan rồi gửi về phũng kế tóan của doanh nghiệp theo quy định.
Chức năng nhiệm vụ của phũng kế tóan :
- Căn cứ kế hoạch, lập báo cáo thu chi tài chớnh.
- Căn cứ kế hoạch sản xuất để vay vốn ngân hàng.
- Căn cứ trên các bảng chấm công và hợp đồng lao động để tính lương cho công
nhân viên của các tổ đội.
- Tớnh tóan để nộp ngân sách nhà nước, nộp bảo hiểm cho cấp trên
Để thực hiện đầy đủ các nhệm vụ của công ty, đảm bảo sự lónh đạo của trưởng
phũng kế tóan, bộ mỏy kế tóan của công ty được tổ chức như sau
Sơ đồ bộ máy kế tóan

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK1
20
Kế Toán Trưởng
K to n ế ỏ
v n ố
bằng
tiền v à
TSCĐ
Kế toỏn
chi phớ
v tà ớnh
giỏ
th nhà
Kế toán
lương &
trích

theo
lương
Kế
toỏn
thanh
toỏn
Kế to n à
NVL &
CCDC
Kế toỏn
Thuế
Kế toán các đội Xây Dựng
GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp
- Kế tóan Trưởng : Chịu trách nhiệm chỉ đạo chung toàn bộ công tác kế toán, tổ
chức phân tích hoạt động kinh doanh, đánh giá kết quả kinh doanh, quá trình sản
xuất. Kịp thời phỏt hiện những bất hợp lý, đề xuất với giỏm đốc công ty nhằm hoàn
thành tốt công tác sản xuất kinh doanh của công ty. Trưởng phũng phải tổng hợp mọi
báo cáo về tài chớnh, các vấn đề cũn tồn đọng cấp trên và trình lên giám đốc
-Kế tóan vốn bằng tiền và tài sản cố định: cú nhiệm vụ phản ỏnh chớnh xác,
đầy đủ, kịp thời số hiện cú, tình hình biến động và sử dông tiền mặt của công ty.
Phản ỏnh chớnh xác, đầy đủ kịp thời tiền gửi, tiền đang chuyển, ngoại tệ, chấp hành
các chế độ về quản lý tiền.
-Kế túan chi phớ và tớnh giỏ trị sản phẩm: Căn cứ vào quỏ trình xây dựng của
các đội, xác định chi phí sản xuất và phương pháp tính tổng sản phẩm thích hợp. Tập
hợp và phân bổ, phân loại chi phí sản xuất và yếu tố chi phí đúng đắn các chi phớ
cho quỏ trình sản xuất dở dang. Tớnh tóan cho các công đoạn sản xuất, định sản
xuất, định kú báo cáo chi phớ sản xuất và cho lónh đạo công ty.
-Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ỏnh đầy đủ kết quả lao động
của CNV. Tớnh đúng, thanh tóan kịp thời tiền lương, quản lý việc sử dông chi tiờu
quĩ lương. Tính các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Thưêng xuyên báo cáo lên

trên tình hình lao động, quản lý và chi tiờu quỹ lương.
SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK1
21
GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp
-Kế tóan thanh tóan: Nắm chắc sự vận động các sản phẩm trong quỏ trình nhập
xuất và tồn kho . Đôn đốc thu hồi nhanh tiền vốn theo dừi các khoản phải trả cho
người bán. Theo dừi, phản ỏnh tình hình sử dông các nguyên vật liệu, các vật tư phục
vụ cho quá trình sản xuất.
-Kế tóan vật liệu, công cụ dông cụ: đỏnh giỏ, phân loại nguyên liệu, vật liệu,
công cụ, dông cụ dựng cho quỏ trình sản xuất. Tổ chức chứng từ tài khoản kế tóan
của hàng tồn kho. Theo dừi tình hình biến động tăng, giảm tài sản cố định và tớnh
khấu hao tài sản cố định.
-Kế tóan thuế: theo dừi thuế GTGT đầu vào, thuế GTGT đầu ra và các khoản
phải nộp nhà nước.
-Kế toán các đội Xây Dựng: Thực hành ghi chộp sổ sách, thu chi xuất nhập,
ghi chộp theo dừi quỏ trình Xây dựng và báo cáo lên trên hàng tháng. Thu nộp bảng
lương, bảng chấm công các đội và các chứng từ hợp đồng liên quan lên trên.
4. Hình thức kế tóan ỏp dông
Tại Công ty xây lắp vật liệu xây dưng An Dương hình thức sổ kế tóan nhật ký
chung đó và đang được áp dông. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trước khi được ghi
vào sổ cái phải được ghi vào sổ nhật ký chung. Số liệu của sổ nhật ký chung là cơ sở
để ghi vào sổ kế toán.

Sơ đồ trình tự ghi số theo hình thức sổ nhật ký chung
SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK1
22
Chứng từ gốc
Bảng tổng
hợp chứng
từ gốc

bỏo cỏo quĩ
đặc biệt
Sổ kế toỏn chi
tiết
nhật ký chung
nhật ký đặc biệt
Sổ cỏi
Bảng đối chiếu
số số phỏt sinh
cỏc t i khoà ản
B ng cõn k ả đố ế
to n v c c b ng ỏ à ỏ ả
b o c o k to nỏ ỏ ế ỏ
khỏc
Bảng chi tiết
số phỏt sinh
GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp
Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi cuối thỏng
Đối chiếu
4.1 Chứng từ sử dông:
Mọi nghiệp vụ kinh tế phỏt sinh liên quan đến việc nhập xuất NVLđều phải
sử dông các chứng từ kế toán theo quy định. Các chứng từ này căn cứ pháp lý để tổ
chức hạch toán NVL, ghi sổ kế toán. Thực tế công ty xây lắp vật liệu xây dựng An
Dương sử dông các chứng từ sau:
+ Hóa đơn bán hàng
+ Phiếu nhập kho
Ngoài ra cũn một số chứng từ khác như: hoá đơn bán lẻ, phiếu biên nhận
* Thủ tục nhập kho: Khi vật liệu được mua về trước khi nhập kho phải tiến

hành kiểm nghiệm thông qua ban kiểm nghiệm vật tư. Ban này tiến hành kiểm tra về
số lượng, chất lượng, các loại, quy cách vật tư và ghi vào biên bản kiểm tra nguyên
SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK1
23
GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp
liệu đầu vào. Phũng vật tư căn cứ vào hoá đơn, giấy giao nhận hàng, biên bản kiểm
nghiệm vật tư kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của hoá đơn và đối chiếu với nội dung hợp
đồng đó ký (nếu cú) sẽ tiến hành lập phiếu nhập kho vật liệu thành 3 liên: liên 3
chuyển cho các bộ cung ứng vật tư, liên 2 giao cho thủ kho, liên 1 lưu lại phũng vật
tư. PNK phải ghi số sổ, ngày nhập, tên quy cách, số lượng vật liệu theo từng chứng
từ (hoá đơn của người bán). Căn cứ vào PNK thủ kho tiến hành kiểm nhận vật liệu
tại kho, ghi số lượng thực nhập và cùng người giao hàng ký tên vào 3 liên . Nếu thủ
kho phỏt hiện thừa thiếu khi nhập hoặc không đúng phẩm chất ghi trên chứng từ thì
báo ngay cho phũng cung ứng để lập biên bản làm căn cứ với người cung cấp. PNK
sau khi có đầy đủ chữ ký của các bên sẽ được chuyển lên phũng kế tóan làm căn cứ
ghi sổSau đây là một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty xây lắp vật liệu xây
dựng An Dương trong thỏng 05/2010 (Công ty tính thuế GTGT theo phương phỏp
khấu trừ)
4.2. Công tác kế toán xuất vật liệu NVL của công ty chủ yếu dùng vào sản
xuất sản phẩm theo kế hoạch.Công ty tính giá xuất kho NVL theo phương pháp bình
quân gia quyền.Trong thỏng 05/2010 cú một số nghiệp vụ kế tóan biết rằng:
Tồn đầu kú:
-Dây thép thưêng làm nhà xưởng là 460.000 kg thành tiền 3.910.000.000 đ
-Chè OPA –Việt An là 13,2 tấn thành tiền 53.707.360 đ
-Hộp nguyên liệu sản xuất chè là 2.582 hộp thành tiền 1.452.440 đ
-Bao bì loại 1 là 300 cỏi ,loại 2 là 200 cái1/ Xuất kho 5tấn Chè OPA và
185.000 kg dây thép để xuất sản xuất chè thành phẩm và làm nhà xưởng PXK 01
ngày 05/05/20092/ Xuất kho 3tấn Chè OPA và 111.000 kg dây thép để sản xuất chè
thành phẩm và xây dung nhà xưởng PXK 02 ngày 08/05/20093/ Xuất kho 2500 hộp
nguyên liệu sản xuất chè KT 6013 ngày 10/05/2009 PXK 034/Ngày 28/5 xuất 300

loại 1 và 200 cái loại 2.Kế toán tiến hành viết phiếu xuất kho.Trên PXK kế toán chưa
ghi đơn giá và thành tiền. Định kú mỗi tháng một lần kế toán tổng hợp số liệu vào
cuối tháng tất cả các lần xuất kho thực tế trong tháng bằng máy vi tính. Sau đó máy
tính sẽ tự động tính giá thực tế của NVL thực xuất kho trong tháng theo phương pháp
SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK1
24
GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp
bình quân gia quyền (cả kú dự trữ). công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương sử
dung phần mềm kế tóan:
Giá thực tế NVL tồn đầu kú và nhập trong kú
Giá đơn vị bình quân gia quyền =
Số lượng thực tế NVL tồn đầu kú và nhập trong kú
Dựa vào định mức các nguyên vật liệu ta có đơn giá thực tế bình quân của
tong loại sau:
Đơn giá thực tế bình quân = 81904760 + 6142860 + 53707360 = 4.087.982
Của chố OPA 13,2 + 20 + 15
Đơn giá thực tế bình quân = 3910000000 + 1026720000 + 1699600000 = 8508
của dây thép làm nhà xưởng 460000 + 120000 + 200000
Đơn giá thực tế bình quân = 1452440 + 7470400 = 629
hộp nguyên liệu sản xuất chố 2582 + 11600
Sau khi tính giá thực tế xuất kho, kế toán hoàn thành và làm thủ tục xuất kho số vật
liệu đó vào ngày cuối tháng như sau:
Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An
Dương
Mẫu số: 02 VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Phiếu xuất kho Ngày 05/05/2009
Số: XBI 01 Nợ: 621
Có: 1521Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Hồng

ChinhĐịa chỉ: HTSXLý do xuất kho: Xuất hộp nguyên liệu sản xuất chố.
STT Tên hàng MS Đ.V.T Số lượng Đơn giá Số tiền
1 Chố OPA Tấn 5 4087982 20.439.910
2 Thép làm nhà
xưởng
Kg 185.000 8508 1573.980.000
Cộng 1.594.419.910
SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK1
25

×