Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Tài liệu Chương 2: Giống và công tác giống ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 43 trang )

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò


17


Chương 2
GI
ỐNG VÀ CÔNG TÁC GIỐNG
Chương này nhằm cung cấp những thông tin cơ bản về các giống trâu bò nội và một
số giống trâu bò ngoại ñược nuôi phổ biến trên Thế giới. ðồng thời những nội dung cơ bản
về công tác giống trong chăn nuôi trâu bò sẽ ñược trình bày; tuy nhiên, các phương pháp tính
toàn chi tiết về các tham số liên quan ñến chọn lọc và nhân giống sẽ không ñược nhắc lại vì
sinh viên ñã ñược học. Cuối chương một số vấn ñề về phương hướng công tác giống và các
chương trình giống trâu bò cụ thể ở Việt Nam cũng sẽ ñược ñề cập tới.
I. CÁC GIỐNG TRÂU BÒ NỘI
1.1. Trâu Việt Nam
Trâu Việt Nam (hình 2.1) thuộc nhóm
trâu ñầm lầy. Về cơ bản trâu nội thuộc về một
giống, nhưng tuỳ theo ñiều kiện nuôi dưỡng
của từng nơi mà trâu ñược phân hoá thành hai
loại hình và quen ñược gọi theo tầm vóc là
trâu ngố (to) và trâu gié (nhỏ hơn). Tuy nhiên
sự phân biệt này cũng không có ranh giới cụ
thể.
Trâu có ngoại hình vạm vỡ. ðầu hơi bé;
trán và sống mũi thẳng, có con hơi võng; tai
mọc ngang, hay ve vẫy; sừng dài, dẹt, hình
cánh cung, hướng về phía sau và hơi vểnh lên
trên. Cổ con ñực to tròn, con cái nhỏ và hẹp, không có yếm. U vai không có. Lưng thẳng,
mông xuôi, ngực nở. ðuôi dài ñến khoeo, tận cùng có chòm lông. ða số có lông da màu ñen


xám; dưới hầu và trước ức có khoang lông màu trắng. Có một số trâu (5-10%) có lông da màu
trắng (trâu bạc).
Tầm vóc trâu khá lớn: khối lượng sơ sinh 28-30kg, trưởng thành 400-450 kg ñối với con
cái, 450-500 kg ñối với con ñực. Tỉ lệ thịt xẻ 48%. Nếu giết thịt sớm chất lượng thịt trâu non
cũng gần với thịt bò. Khả năng sinh sản của trâu nói chung kém. ðộng dục biểu hiện không rõ
và mang tính mùa vụ. Thông thường trâu cái ñẻ 3 năm 2 lứa. Sức sản xuất sữa thấp, chỉ ñủ
cho con bú (500-700kg/5-7 tháng), nhưng tỷ lệ mỡ sữa rất cao (9-12%). Trâu Việt Nam có khả
năng lao tác tốt. Sức kéo trung bình khoảng 600-800 N. Có khả năng làm việc tốt ở những
chân ñất năng hay lầy thụt.
Trâu chịu ñựng kham khổ rất tốt, khả năng chống bệnh tật cao, thích nghi tốt ñược với
khí hậu nóng ẩm.
1.2. Bò Vàng Việt Nam
Bò nội ở nước ta (hình 2.2) ñược phân bố rộng và thường ñược gọi theo tên ñịa phương
như bò Thanh Hoá, bò Nghệ An, bò Lạng Sơn, bò Phú Yên, v.v. Mặc dù có sự khác nhau nhất
ñịnh về một vài ñặc ñiểm màu lông và thể vóc, nhưng chưa có cơ sở nào ñể khảng ñịnh ñó là
Hình 2.1: Trâu Việt Nam
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò


18

những giống bò khác nhau, cho nên có thể gọi chung các loại bò nội của ta là bò Vàng Việt
Nam. Bò nội thường có sắc lông màu vàng, vàng nhạt hoặc vàng cánh dán và không có thiên
hướng sản xuất rõ rệt .
Ngoại hình bò Vàng cân xứng. ðầu con
cái ñầu thanh, sừng ngắn; con ñực ñầu to, sừng
dài chĩa về phía trước; mạch máu và gân mặt
nổi rõ. Mắt tinh, lanh lợi. Cổ con cái thanh, cổ
con ñực to; lông thường ñen. Yếm kéo dài từ
hầu ñến xương ức. Da có nhiều nếp nhăn. U vai

con ñực cao, con cái không có. Lưng và hông
thẳng, hơi rộng. Bắp thịt nở nang. Mông hơi
xuôi, hẹp và ngắn. Ngực phát triển tốt, sâu
nhưng hơi lép. Bụng to, tròn nhưng không sệ.
Bốn chân thanh, cứng cáp; 2 chân trước thẳng,
2 chân sau ñi thường chạm khoeo.
Bò nội có nhược ñiểm là tầm vóc nhỏ.
Khối lượng sơ sinh 14-15kg, lúc trưởng thành con cái nặng 160-200kg, con ñực nặng 250-
280kg. Tuổi phối giống lần ñầu vào khoảng 20-24 tháng. Tỉ lệ ñẻ hàng năm khoảng 50-80%.
Khả năng cho sữa thấp, khoảng 2kg/ngày trong thời gian 4-5 tháng (chỉ ñủ cho con bú). Tuy
nhiên, tỷ lệ mỡ sữa rất cao (5-5,5%). Năng suất thịt không cao, tỉ lệ thịt xẻ 40-44%. Sức kéo
trung bình của con cái 380-400 N, con ñực 440-490N. Sức kéo tối ña của con cái 1000-
1500N, con ñực 1200-1800N. Bò Vàng có khả năng làm việc dẻo dai ở những chân ñất nhẹ,
có tốc ñộ ñi khá nhanh.
Bò Vàng có ưu ñiểm nổi bật là chịu ñựng kham khổ tốt, có khả năng chống bệnh tật cao,
thích nghi với nhiều vùng khí hậu trong nước.
1.3. Bò Lai Sin
Bò Lai Sin (hình 2.3) là kết quả tạp giao
giữa bò Red Sindhi hoặc bò Sahiwal với bò Vàng
Việt Nam. Tỷ lệ máu của bò Lai Sin thay ñổi rất
lớn giữa các cá thể và do ñó mà ngoại hình và sức
sản xuất cũng thay ñổi tương ứng.
Ngoại hình của bò Lai Sin trung gian giữa
bò Sin và bò Vàng VN. ðầu hẹp, trán gồ, tai to
cụp xuống. Rốn và yếm rất phát triển: yếm kéo dài
từ hầu ñến rốn; nhiều nếp nhăn. U vai nổi rõ. Âm
hộ có nhiều nếp nhăn. Lưng ngắn, ngực sâu, mông
dốc. Bầu vú khá phát triển. ðuôi dài, chót ñuôi
thường không có xương. Màu lông thường là vàng
hoặc sẫm, một số ít con có vá trắng.

Thể vóc lớn hơn bò Vàng: khối lượng sơ sinh 17-19kg, trưởng thành 250-350kg ñối với
con cái, 400-450 kg ñối với con ñực. Có thể phối giống lần ñầu lúc 18-24 tháng tuổi. Khoảng
cách lúa ñẻ khoảng 15 tháng. Năng suất sữa khoảng 1200-1400kg/240-270ngày, mỡ sữa: 5-
5,5%. Có thể dùng làm nền ñể lai với bò sữa tạo ra các con lai cho sữa tốt. Tỉ lệ thịt xẻ 48-
49% (bò thiến). Có thể dùng làm nền ñể lai với bò ñực chuyên dụng thịt thành bò lai hướng
Hình 2.3: Bò Lai Sin

Hình 2.2: Bò Vàng Việt Nam
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò


19

thịt. Bò này có khả năng cày kéo tốt: sức kéo trung bình 560-600N, tối ña: cái 1300-2500N,
ñực 2000-3000N.
Bò lai Sin chịu ñựng kham khổ tốt, khả năng chống bệnh tật cao, thích nghi tốt ñược với
khí hậu nóng ẩm.
II. MỘT SỐ GIỐNG TRÂU BÒ PHỔ BIẾN CỦA THẾ GIỚI
2.1. Các giống bò kiêm dụng
a. Bò Sin (Red Sindhi)
Bò Sin (hình 2.4) là một giống bò có nguồn gốc từ vùng Sindhi (Pakistan). Vùng này có
nhiệt ñộ rất cao về mùa hè, ban ngaỳ có thể lên tới 40-50
o
C. Bò Sin là một giống bò kiêm
dụng sữa-thịt-lao tác, thường ñược nuôi theo phương thức chăn thả tự do.
Bò có màu lông dỏ cánh dán hay nâu
thẫm. Bò này có thân hình ngắn, chân cao, mình
lép, tai to và rũ xuống, có yếm và nếp gấp da
dưới rốn rất phát triển. ðây là một ñặc ñiểm tốt
giúp bò này thích nghi với ñiều kiện khí hậu

nóng nhờ tăng tỷ diện toả nhiệt. Bò ñực có u vai
rất cao, ñầu to, trán gồ, rộng, sừng ngắn, cổ
ngắn, vạm vỡ, ngực sâu nhưng không nở. Bò
cái có ñầu và cổ nhỏ hơn, phần sau phát triển
hơn phần trước, vú phát triển, núm vú to, dài,
tĩnh mạch nổi rõ. ðặc biệt, da ở âm hộ có rất
nhiều nếp nhăn.
Khi trưởng thành bò ñực có khối lượng
450-500kg, bò cái 350-380kg. Sản lượng sữa trung bình khoảng 1400-2100kg/chu kỳ 270-290
ngày.Tỷ lệ mỡ sữa 5-5,5%.
Vào năm 1923 bò Sin ñã ñược nhập vào Việt Nam (80 con). Trong thời gian 1985-1987
nhập tiếp 179 con, trong ñó có 30 con ñực từ Pakistan. Số bò này ñược nuôi ở nông trường
Hữu nghị Việt Nam-Mông Cổ và Trung tâm tinh ñông lạnh Moncada (Ba Vì, Hà Tây) ñể tham
gia chương trình Sin hoá ñàn bò Vàng Việt Nam nhằm tạo ra ñàn bò Lai Sin làm nền cho việc
gây tạo bò sữa và bò thịt tiếp theo.
b. Bò Sahiwal
Bò Sahiwal (hình 2.5) là giống bò u của
Pakistan. Bò này cũng ñược nuôi nhiều tại các
vùng Punjab, Biha, Una Pradesh của ấn ðộ.
Bò có màu lông ñỏ vàng hay vàng thẫm.
Kết cấu ngoại hình tương tự như bò Red Sindhi
nhưng bầu vú phát triển hơn. Khi trưởng thành,
bò cái có khối lượng 360-380kg, bò ñực 470-
500kg. Sản lượng sữa khoảng 2100-2300kg/ chu
kỳ 9 tháng. Tỷ lệ mỡ sữa 5-5,5%.
Cũng giống như bò Red Sindhi, bò Sahiwal
ñược nhiều nước nhiệt ñới dùng ñể cải tạo các
Hình 2.4: Bò Sin (Red Sindhi)

Hình 2.5: Bò Sahiwal


Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò


20

giống bò ñịa phương hoặc lai với các giống bò chuyên dụng sữa ñể tạo bò sữa nhiệt ñới. Năm
1987 Việt Nam ñã nhập 21 bò Sahiwal trong ñó có 5 bò ñực giống từ Pakistan về nuôi tại
Trung tâm tinh ñông lạnh Moncada và Nông trường bò giống miền Trung (Ninh Hoà, Khánh
Hoà) ñể tham gia cải tiến ñàn bò nội.
c. Bò nâu Thuỵ Sĩ (Brown Swiss)
Bò nâu Thuỵ Sĩ (hình 2.6) ñược tạo thành ở vùng núi Anpơ của Thuỵ Sĩ do nhân thuần
từ bò ñịa phương theo hướng kiêm dụng sữa-thịt. Giống bò này có tính bảo thủ di truyền cao
về ngoại hình và sức sản xuất sữa.
Bò nâu Thuỵ Sĩ có màu nâu, một số ít màu
sáng ñậm hay nâu xám. ðầu ngắn, trán dài và rộng,
mồm rộng, sừng ngắn, cong, gốc sừng trắng. Thân
hình dài, ngực nở, sâu, rộng, sườn bụng thon. Bốn
chân chắc chắn khoẻ mạnh, tư thế vững vàng, móng
ñen.
ðây là giống bò có tầm vóc lớn, có khả năng
tăng trọng nhanh, phẩm chất thịt ngon. Thể trọng
lúc sơ sinh khoảng 31-37kg, khối lượng trưởng
thành của bò cái 650-700kg, bò ñực 800-950. Tỷ lệ
thịt xẻ 59-60%. Năng suất sữa bình quân 3500-
4000kg/chu kỳ, tỷ lệ mỡ sữa 3,5-4%.
Bò nâu Thuỵ Sĩ có khả năng thích nghi với vùng núi cao. Năm 1972 nước ta ñã nhập
giống bò này từ Cu Ba (49 bò ñực giống) về nuôi tại Trung tâm Môncaña ñể sản xuất tinh
ñông lạnh phục vụ công tác cải tạo ñàn bò Vàng theo hướng cho sữa và cho thịt. Qua theo dõi
cho thấy bò này có sức chịu ñựng, chống ñỡ bệnh, chịu nóng khá hơn bò Holstein. Tuy nhiên

con lai không cho sữa bằng con lai với bò Holstein và khả năng cho thịt không bằng con lai
của các giống chuyên dụng thịt.
d. Bò Simental
Bò Simental (hình 2.7) là giống bò kiêm dụng thịt-sữa ñược hình thành từ thế kỷ thứ 18
ở vùng Golstand của Thuỵ Sỹ và hiện nay ñược nuôi ở nhiều nước khác nhau.
Bò có màu lông ñỏ nâu vá trắng, lông ñầu
thường có màu trắng. Ngực sâu, rộng. Bộ xương
chắc chắn. Cơ phát triển tốt.
Khi trưởng thành bò ñực có khối lượng
1000kg, bò cái 750kg. Nuôi dưỡng tốt bê ñực
nặng 517kg, bê cái 360kg lúc 1 năm tuổi. Bê 6-12
tháng tuổi cho tăng trọng 1200-1350g/ngày. Nuôi
dưỡng tốt bê ñực giết thịt lúc 14-16 tháng tuổi có
tỷ lệ thịt xẻ 66%.
Bò Simental có thể khai thác sữa. nếu chọn
lọc và nuôi dưỡng tốt có thể cho 3500-4000 kg sữa/chu kỳ 300 ngày. Tỷ lệ mỡ sữa 3,9-4%.
Bò Simental thích nghi với khí hậu ôn ñới. Gần ñây Việt Nam cũng có nhập tinh ñông
lạnh giống bò này vào cho lai với bò cái Lai Sin ñể thăm dò khả năng cho thịt của con lai.
Hình 2.6: Bò Nâu Thuỵ Sĩ

Hình 2.7: Bò Simental
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò


21

2.2. Các giống bò sữa
a. Bò Holstein Friesian
Bò Holstein Friesian (HF), ở nước ta thường ñược gọi là bò sữa Hà Lan (hình 2.8), là
giống bò chuyên sữa nổi tiếng thế giới ñược tạo ra từ thế kỷ thứ XIV ở tỉnh Fulixon của Hà

Lan, là nơi có khí hậu ôn hoà, mùa hè kéo dài và ñồng cỏ rất phát triển. Bò HF không ngừng
ñược cải thiện về phẩm chất, năng suất và hiện nay ñược phân bố rộng rãi trên toàn thế giới
nhờ có khả năng cho sữa cao và cải tạo các giống bò khác theo hướng sữa rất tốt. Cũng chính
vì vậy mà các nước thường dùng bò HF thuần ñể lai tạo với bò ñịa phương tạo ra giống bò sữa
lang trắng ñen của nước mình và mang những tên khác nhau
Bò HF có 3 ñạng màu lông chính là lang trắng ñen (chiếm ưu thế), lang trắng ñỏ (ít), và
toàn thân ñen riêng ñỉnh trán và chót ñuôi trắng. Các ñiểm trắng ñặc trưng là ñiểm trắng ở
trán, vai có vệt trắng kéo xuống bụng, 4 chân và chót ñuôi trắng.
Về hình dáng, bò HF có thấn dạng hình nêm ñặc trưng của bò sữa. ðầu con cái dài, nhỏ,
thanh; ñầu con ñực thô. Sừng nhỏ, ngắn, chỉa về phía trước. Trán phẳng hoặc hơi lõm. Cổ
thanh, dài vừa phải, không có yếm. Vai-lưng-hông-mông thẳng hàng. Bốn chân thẳng, ñẹp, hai
chân sau doãng. Bầu vú rất phát triển; tĩnh mạch vú ngoằn ngoèo, nổi rõ.
Tầm vóc bò HF khá lớn: khối lượng sơ sinh khoảng 35-45 kg, trưởng thành 450-
750kg/cái, 750-1100kg/ñực. Bò này thành thục sớm, có thể phối giống lúc 15-20 tháng tuổi.
Khoảng cách lứa ñẻ khoảng 12-13 tháng.
Năng suất sữa trung bình khoảng 5000-8000 kg/chu kỳ (10 tháng), tỷ lệ mỡ sữa thấp,
bình quân 3,3-3,6 %. Năng suất sữa biến ñộng nhiều tuỳ theo ñiều kiện nuôi dưỡng và thời tiết
khía hậu, cũng như kết quả chọn lọc của từng nước.
Bò HF chịu nóng và chịu ñựng kham khổ kém, dễ cảm nhiễm bệnh tật, ñặc biệt là các
bệnh ký sinh trùng ñường máu và bệnh sản khoa. Bò HF chỉ nuôi thuần tốt ở những nới có
khí hậu mát mẻ, nhiệt ñộ bình quân năm dưới 21
o
C. Nhằm phát triển ngành chăn nuôi bò sữa,
nước ta ñã nhập nhiều bò HF từ một số nước như Cu Ba, Australia, Mỹ… nhằm cả mục ñích
nhân thuần và lai tạo. kết quả chăn nuôi cho thây giống bò này có thể thích nghi ñược tại một
số vùng cao nguyên mát mẻ như Mộc Châu, Lâm ðồng.
b. Bò Jersey
Bò Jersey (hình 2.9) là giống bò sữa của
Anh, ñược tạo ra từ gần ba trăm năm trước trên
ñảo Jersey là nơi có khí hậu ôn hoà, ñồng cỏ phát

triển tốt quanh năm thích hợp cho chăn nuôi bò
chăn thả. Nó là kết quả tạp giao giữa giống bò
Bretagne (Pháp) với bò ñịa phương, về sau có
thêm máu bò Normandie (Pháp). Từ năm 1970 nó
ñã trở thành giống bò sữa nổi tiếng Thế giới.
Bò có màu vàng sáng hoặc sẫm. Có những
con có ñốm trắng ở bụng, chân và ñầu. Bò có kết
cấu ngoại hình ñẹp, ñặc thù của bò hướng sữa.
ðầu nhẹ, mặt cong, mắt lồi, cổ thành dài và có yếm khá phát triển. Vai cao và dài. Ngực sâu,
xương sườn dài. Lưng dài, rộng. Mông dài, rộng và phẳng. Bụng to, tròn. Bốn chân mảnh,
Hình 4.9: Bò Jersey
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò


22

khoảng cách giữa hai chân rộng. ðuôi nhỏ. Bầu vú phát triển tốt cả phía trước và phía sau,
tĩnh mạch vú to và dài.
Tầm vóc của bò Jersey tương ñối bé: khối lượng sơ sinh 25-30kg, khối lượng trưởng
thành của bò cái là 300-400kg, của bò ñực 450-550kg.
Năng suất sữa bình quân ñạt 3000-5000kg/chu kỳ 305 ngày. ðặc biệt bò Jersey có tỷ mỡ
sữa rất cao (4,5-5,5%), mỡ sữa màu vàng, hạt to thích hợp cho việc chế biến bơ. Vì thế bò này
thường ñược dùng ñể lai cải tạo những giống bò sữa có tỷ lệ mỡ sữa thấp.
Bò Jersey thành thục sớm, 16-18 tháng tuổi có thể phối giống lần ñầu, có khả năng ñể 1
năm 1 lứa. Bò ñực giống phát triển tốt có thể lấy tinh lúc 12 tháng tuổi.
Do bò Jersey do có tầm vóc bé (nhu cầu duy trì thấp) lại có yếm (thải nhiệt tốt) nên có
thể có khả năng chịu nóng khá tốt nên nhiều nước ñã dùng bò Jersey lai với bò ñịa phương
nhằm tạo ra bò lai hướng sữa thích nghi với khí hậu nhiệt ñới. Tuy nhiên, cũng như bò HF,
trong ñiều kiện nhiệt ñới năng suất sữa của bò Jersey nuôi thuần cũng bị giảm sút rõ rệt.
Việt Nam ñã nhập tinh ñông lạnh bò Jersey ñể lai với bò cái Lai Sin (LS), bò Vàng và

bò cái lai F1, F2 (HF X LS). Tuy nhiên do năng suất sữa của con lai kém so với bò lai với bò
Holstein, hơn nữa do màu lông không hợp với thị hiếu của người nuôi. Gần ñây bò Jersey
cũng ñược nhập vào ñể nuôi thuần chủng. Tuy nhiên ñến nay chưa có ñủ kết quả ñể kết luận
về khả năng nuôi thích nghi loại bò này ở Việt Nam.
2.3. Các giống bò thịt
a. Bò Brahman
Bò Brahman (hình 2.10) là giống bò thịt
nhiệt ñới ñược tạo ra ở Mỹ bằng cách lai 4 giống
bò Zebu với nhau. Bò Brahman có màu lông
trắng gio hoặc ñỏ. Khi trưởng thành bò ñực nặng
khoảng 680-900kg, bò cái nặng 450-630kg. Lúc
1 năm tuổi con ñực năng khoảng 375kg, con cái
nặng 260kg. Tăng trọng của bê ñực từ 6-12 tháng
tuổi khoảng 900-1000g/ngày. Tỷ lệ thịt xẻ
khoảng 52-58%.
Việt Nam ñã nhập bò Brahman từ
Australia ñể nhân thuần và cho lai với bò cái Lai
Sin ñể tạo con lai hướng thịt.
b. Bò Drought Master
Bò Drought Master (hình 2.11) là một giống
bò thịt nhiệt ñới ñược tạo ra ở Australia bằng cách
lai giữa bò Shorthorn với bò Brahman. Bò có màu
lông ñỏ. Lúc trưởng thành bò ñực nặng 820-1000kg,
bò cái nặng 550-680kg. Lúc 1 năm tuổi con ñực
nặng 450kg, con cái nặng 325kg. Bê ñực 6-12 tháng
tuổi ñược nuôi dưỡng tốt cho tăng trọng 1000-
Hình 2.11: Bò Drought

Master
Hình 2.10: Bò Brahman

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò


23

1200g/ngày và cho tỷ lệ thịt xẻ 55-60% khi giết thịt lúc 14-16 tháng tuổi.
Việt Nam ñã nhập bò Drought Master từ Australia ñể nhân thuần và cho lai với bò cái
nền Lai Sin nhằm tạo con lai hướng thịt.

c. Bò Hereford
Bò Hereford (hình 2.12) là một giống bò thịt
của Anh, ñược tạo ra từ thế kỷ thứ 18 ở ñảo
Hereford bằng phương pháp nhân giống thuần
chủng, chọn lọc và tăng cường dinh dưỡng. Hiện
này giống bò này ñược nuôi rộng rãi ở nhiều nước
trên Thế giới.
Giống bò này có ngoại hình tiêu biểu của bò
chuyên dụng hướng thịt. ðầu không to nhưng
rộng. Cổ ngắn và rộng. Ngực sâu và rộng, lưng dài
và rộng. Cơ bắp rất phát triển. Chân thấp. Da dày
hơi thô. Bộ xương vững chắc. Bò Hereford có
màu lông ñỏ, riêng ở ñầu, ngực, phần dưới bụng,
bốn chân và ñuôi có ñốm trắng.
Bò cái trưởng thành nặng 750-800kg, bò ñực 1000-1200kg. Nếu nuôi dưỡng tốt bê ñực
1 năm tuổi nặng 520kg, bê cái 364kg. Bê 6-12 tháng tuổi tăng trọng 1300-1500g/ngày. Tỷ lệ
thịt xẻ lúc 14-16 tháng tuổi ñạt 67-68%. Chất lượng thịt tốt, thịt ngon, mềm, thường có lớp
mỡ kẻ giữa lớp cơ bắp.
Việt Nam ñã nhập tinh ñông lạnh bò giống Hereford cho lai với bò cái Lai Sin ñể thăm
dò khả năng cho thịt của con lai.


d. Bò Charolais
Bò Charolais (hình 2.13) là giống bò chuyên
dụng thịt của Pháp, ñược hình thành ở vùng
Charolais. Bò có sắc lông màu trắng ánh kem.
Ngoại hình phát triển cân ñối. Thân rộng, mình
dày, mông không dốc. ðùi phát triển.
Khi trưởng thành bò ñực có khối lượng 1000-
1400kg, bò cái 700-900kg. Nếu nuôi tốt, lúc 12
tháng tuổi bê ñực ñạt 450-540kg, bê cái 380kg.
Trong giai ñoạn 6-12 tháng tuổi bê có thể tăng
trọng 1450-1550g/ngày. Giết thịt lúc 14-16 tháng
tuổi, tỷ lệ thịt xẻ 65-69%.
Bò Charolais ñược nuôi ở nhiều nước, không chỉ ñể nhân thuần mà còn ñể lai tạo với
các giống bò thịt khác nhằm tăng khả năng cho thịt. Nước ta cũng ñã nhập bò giống và tinh
ñông lạnh bò Charolais ñể cho lai với bò cái Lai Sin nhằm tạo bò lai hướng thịt.

Hình 2.12: Bò Hereford

Hình 2.13: Bò Charolais

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò


24

Hình 2.15: Bò Blanc-Bleu-Belge
Hình 1.14: Bò Lymousin
e. Bò Lymousin
Bò Lymousin (hình 2.14) là giống bò chuyên dụng thịt của Pháp. Bò có sắc lông màu ñỏ
sẫm.

Khi trưởng thành bò ñực có khối lượng 1000-
1300kg, bò cái 650-800kg. Nếu nuôi dưỡng tốt bê
ñực 12 tháng tuổi nằng 500kg, bê cái 350kg. Bê 6-12
tháng tuổi tăng trọng 1300-1400g/ngày. Bê ñực nuôi
tốt giết thịt lúc 14-16 tháng tuổi cho tỷ lệ thịt xẻ 68-
71%.


f. Bò B. B. B. (Blanc-Bleu-Belge)
Bò B.B.B. (hình 2.15) là giống bò chuyên
dụng thịt của Bỉ. Màu lông chủ yếu là màu trắng,
xanh lốm ñốm, trắng lốm ñốm. Bò có cơ bắp rất
phát triển.
Khi trưởng thành bò ñực có khối lượng 1100-
1200kg, bò cái 710-720kg. Nếu nuôi dương tốt bê 1
năm tuổi bê ñực nặng trung bình 480kg, bê cái 370-
380kg. Bê 6-12 tháng tuổi có tăng trọng bình quân
1300g/ngày. Bê ñực nuôi dưỡng tốt giết thịt lúc 14-
16 tháng tuổi cho tỷ lệ thịt xẻ 66%.
g. Bò Aberdine Angus
Bò Arberdin Angus (hình 2.16) là giống bò
chuyên dụng thịt ñược tạo ra ở vùng ñông bắc
Scotland. Bò có màu lông ñen hoặc ñỏ sẫm. Có thể
có ñốm trắng dưới bụng, bầu vú, bao tinh hoàn. Bò
không có sừng, chân thấp. Thân hình vạm vỡ, ñặc
trưng cho bò hướng thịt.
Khi trưởng thành khối lượng bò ñực 1000-
1300kg, bò cái 650-800kg. Nuôi dưỡng tốt bề ñực
nặng trung bình 540kg, bê cái 380kg lúc 1 năm tuổi.
Bê 6-12 tháng tuổi có tăng trong 1300-1400g/ngày.

Bê ñực nuôi tốt giết thịt lúc 14-16 tháng tuổi có tỷ lệ
thịt xẻ 68-69%.
i. Bò Santa Gertrudis
Bò Santa Gertrudis (hình 2.17) là giống bò chuyên dụng thịt ñược tạo ra ở vùng Santa
Gertrudis thuộc bang Taxas của Mỹ là nơi có khí hậu khác nghiệt, nóng và khô (nhiệt ñới). Bò
ñược tạo ra do lai giữa bò Shorthorn và bò Brahman với tỷ lệ máu bò Brahman 3/8 và bò
Shorthorn 5/8.
Hình 2.16: Bò Aberdine

Angus
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò


25

Bò có màu lông ñỏ sẫm. Kết cấu ngoại hình
vững chắc. Ngực sâu, có yếm to, dày, nhiều nếp gấp.
Lưng thẳng, phẳng. Da mỏng, lông mịn.
Khi trưởng thành bò ñực có khối lượng 850-
900kg, bò cái 630-720kg. Nuôi tốt bê ñực 12 tháng
tuổi nặng 480kg, bê cái 335kg. Bê 6-12 tháng tuổi
cho tăng trọng 1000-1300kg. Nuôi chăn thả trên
ñồng cỏ bê ñực 1 năm tuổi nặng 300-350kg. Bê ñực
nuôi nhốt giết thịt lúc 14-16 tháng tuổi cho tỷ lệ thịt
xẻ 55-60%.
2.4. Giống trâu Mura
Trâu Mura (hình 2.18) có nguồn gốc từ Ân
ðộ, bắt ñầu ñược nhập vào nước ta từ những năm
1960.
Trâu Mura có ñặc ñiểm chung là toàn thân

ñen tuyền, thân hình nêm. Con cái trước hẹp sau
rộng, con ñực ngược lại nhưng mông vẫn rộng,
thân rộng và thẳng. ðầu thanh, cổ dài. Sừng cuốn
kèn như sừng cừu. Trán và ñuôi thường có ñốm
trắng. Trán gồ. Mắt con cái lồi. Mũi rộng, hai lỗ
mũi cách xa nhau. Tai to, mỏng, thường rủ xuống.
U vai không phát triển lắm. Mông nở. Bốn chân
ngắn, to, bắp nổi rõ. Bầu vú rất phát triển, tỉnh
mạch vú ngoằn ngoèo và nổi rõ.
Nói chung thể vóc trội hơn trâu Việt Nam. Khối lượng sơ sinh khoảng 35-40kg, trưởng
thành khoảng 500-600kg ñối với con cái và 700-750 kg ñối với con ñực. Tỷ lệ thịt xẻ khoảng
48-52%.
Khả năng sinh sản: tuổi ñẻ lứa ñầu khoảng 44 tháng, khoảng cách lứa ñẻ khoảng 15-16
tháng, chu kỳ ñộng dục 22-28 ngày, thời gian ñộng hớn 18-36 giờ, thời gian mang thai 301-
315 ngày.
Sản lượng sữa trung bình khoảng 1400-2000kg/chu kỳ. Tỷ lệ mỡ sữa cao (7%).
Trâu Mura có khả năng thích nghi với ñiều kiện khí hậu ở nhiều vùng của nước ta. Trâu
thích ñầm tắm. Trâu này không thích nghi với cày kéo.
III. ðÁNH GIÁ VÀ CHỌN LỌC TRÂU BÒ LÀM GIỐNG
3.1. Các tính trạng chọn lọc cơ bản của trâu bò
Các tính trạng của trâu bò không phải có giá trị như nhau. Tuỳ theo mục ñích chọn
giống người ta mong muốn con giống có ñược một số tính trạng ñạt ñược những yêu cầu nhất
ñịnh. Các tính trạng cơ bản của trâu bò thường ñược quan tâm là:
- ðối với trâu bò sữa: sản lượng sữa, hàm lượng mỡ, protein và vật chất khô trong sữa,
thể trọng, kích thước và hình dạng bầu vú, hệ số ổn ñịnh của chu kỳ sữa, tốc ñộ thải sữa, hiệu
quả sử dụng thức ăn, khả năng sinh sản, thời gian sử dụng, khả năng kháng bệnh, các ñặc
trưng cơ bản về ngoại hình thể chất, v.v.
Hình 2.18: Trâu Mura
Hình 1.17: Bò Santa Gertrudis
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò



26

- ðối với trâu bò thịt: thể trọng, tỷ lệ thịt xẻ, tăng trọng hàng ngày, khối lượng mô cơ,
các chỉ tiêu về chất lượng thịt (thành phần hoá học,nhiệt năng, tỷ lệ cơ, mỡ, xương, mô liên
kết trong thân thịt). Bên cạnh ñó các chỉ tiêu về sinh sản, tính dễ ñẻ, tập tính nuôi con và sức
sản xuất sữa cũng có ý nghĩa quan trọng.
Trong thực tế việc chọn lọc với tất cả các tính trạng như vậy không thể thực hiện ñược.
Trong ñàn gia súc khó mà tìm ñược một cá thể nào thoả mãn ñược yêu cầu của nhà chọn
giống về tất cả các tính trạng. Vì vậy số lượng các tính trạng ñưa vào chọn lọc sẽ có ảnh
hưởng lớn ñến kết quả chọn lọc. Số lượng tính trạng sử dụng khi chọn lọc càng nhiều thì hiệu
ứng chọn lọc ñối với từng tính trạng riêng biệt càng thấp. Ngược lại, chọn lọc theo một tính
trạng thì có thể thu ñược kết quả tốt về tính trạng ñó trong một thời gian ngắn. Như vậy khi số
lượng các tính trạng ñược sử dụng càng nhiều thì việc chọn lọc theo từng tính trạng riêng càng
phức tạp và khó khăn. Cho nên về lý thuyết và thực hành chọn giống trâu bò cần phải biết
ñược mức ñộ tương quan di truyền giữa các tính trạng ñể có thể xác ñịnh ñược ảnh hưởng của
việc chọn lọc tính trạng này có ảnh hưởng như thế nào ñến sự thay ñổi của tính trạng khác.
Hơn nữa, cần quan tâm ñến giá trị kinh tế của tong tính trạng cần chọn lọc.
ðể giải quyết mối tương quan giữa các tính trạng cần chọn lọc, khi cần chọn lọc nhiều
tính trạng có thể tiến hành theo một số phương pháp như sau:
- Chọn lọc lần lượt theo từng tính trạng: Trong một vài thế hệ chỉ chọn lọc trên một tính
trạng (ví dụ sản lượng sữa), ñến khi ñạt ñược mức ñộ dự ñịnh thì chuyển sang chọn lọc theo
tính trạng khác.
- Chọn lọc theo mức không phụ thuộc: Xác ñịnh yêu cầu tối thiểu cho mỗi tính trạng và
tiến hành chọn lọc ñồng thời trên tất cả các tính trạng cần chọn lọc. Những con có các chỉ tiêu
vượt các giá trị tối thiểu ñó thì ñược chọn lọc.
- Chọn lọc theo dòng: Chọn lọc theo những tính trạng riêng ở những nhóm gia súc khác
nhau nhằm tạo ra những dòng có sự phát triển tốt nhất của từng tính trạng, sau ñó bằng cách
lai chéo dòng nhằm thu ñược những cá thể phối hợp ñược những ñặc ñiểm mong muốn từ các

dòng xuất phát ñể chọn lọc làm giống.
- Chọn lọc phối hợp các tính trạng có bổ sung: Chọn lọc ñồng thời theo tất cả các tính
trạng cần thiết. Trong mỗi thế hệ chọn làm giống những con phối hợp ñược toàn bộ hay ña số
những tính trạng mong muốn, còn bổ sung những thiếu sót bằng cách cho giao phối những cá
thể tốt nhất với những con có các chất lượng cần thiết.
- Chọn lọc theo chỉ số chọn lọc ña tính trạng: ðánh giá tổng hợp các tính trạng cần chọn
lọc thành một chỉ tiêu tổng hợp (chỉ số). Chỉ số này ñược xây dựng trên cơ sở tính toán mức
ñộ biểu hiện của tính trạng (theo năng suất hay giá trị giống ước tính), tầm quan trọng kinh tế
của mỗi tính trạng cũng như khả năng di truyền và mối tương quan di truyền giữa các tính
trạng với nhau. Nhắc lại (sinh viên ñã ñược học), mẫu có tính chất nguyên tắc của chỉ số chọn
lọc có thể ñược biểu diễn như sau:



Trong ñó: (x
i
- x
i
) là chênh lệch giữa giá trị thực tế của cá thể và giá trị trung bình của
tính trạng i,
I
= ∑
b
i

(x
i
- x
i
)

n
i
I
= ∑
b
i

EBV
i

n
hay
i
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò


27

EBV
i
là giá trị giống ước tính của cá thể theo tính trạng i (xem kỹ hơn về
EBV ở phần sau),
b
i
là hệ số gia quyền (vectơ) tính cho tính trạng i. Hệ số gia quyền tương ứng
với hai công thức trên ñược tính bởi các công thức sau:
b = P
–1
Gv hay b = G
11

–1
G
12
v
Trong ñó:
P là ma trận phương sai-hiệp phương sai kiểu hình giữa các số liệu theo dõi
(các tính trạng thuộc tiêu chuẩn chọn lọc ñưa vào trong chỉ số),
G
11
–1
là ma trận phương sai-hiệp phương sai di truyền giữa các tính trạng
thuộc tiêu chuẩn chọn lọc trong chỉ số,

G hay G
12
là ma trận phương sai-hiệp phương sai di truyền giữa các tính trạng
thuộc tiêu chuẩn chọn lọc trong chỉ số với các tính trạng thuộc mục tiêu nhân
giống (xem phần sau).
v là vectơ về giá trị kinh tế của các tính trạng, tức là
sự thay ñổi lợi nhuận cận
biên có
ñược khi tăng ñược một ñơn vị của tính trạng
.
3.2. Phương pháp ñánh giá và chọn lọc ñực giống
Trâu bò ñực giống có ý nghĩa rất to lớn trong việc hoàn thiện ñàn và cải tiến di truyền.
Với sự ra ñời của công nghệ thụ tinh nhân tạo bằng tinh ñông lạnh thì vai trò của việc chọn
lọc ñực giống càng trở nên cực kỳ quan trọng. Người ta thường ñánh giá và chọn lọc trâu bò
ñực ñể làm giống thông qua nguồn gốc, cá thể và ñời sau.
a. ðánh giá và chọn lọc theo nguồn gốc
Về mặt di truyền, những cá thể ñược kế thừa những nguồn gen tốt từ tổ tiên sẽ có nhiều

khả năng truyền lại ñược nhiều ñặc tính tốt cho ñời sau. Chọn lọc theo nguồn gốc là quá trình
chọn lọc dựa vào hệ phả ñể xem xét các ñời tổ tiên của ñực giống. Yêu cầu trước tiên của trâu
bò ñực giống là nó phải thuộc về một giống mà trong phạm vi giống ñó người ta tiến hành
nhân giống. Giống và ñặc tính của giống ñược xác ñịnh dựa trên cơ sở các số liệu về nguồn
gốc của bố mẹ, cùng với việc xem xét nhận ñịnh trên con vật.
Muốn ñánh giá chọn lọc theo nguồn gốc phải có hệ thống theo dõi và ghi chép khoa học
ñể xây dựng ñược hệ phả chính xác của con vật. Hệ phả cho chúng ta biết:
- Nguồn gốc xuất thân của ñực giống, ñặc ñiểm di truyền ở các ñời trước. Trên cơ sở ñó
biết ñược tiềm năng di truyền của ñực giống.
- Mối quan hệ huyết thống của các cá thể ñực cái ở các ñời khác nhau của tổ tiên ñực
giống, các nguyên tắc ghép ñôi giao phối ở bố mẹ và tổ tiên, ñể có cơ sở tổ chức khâu chọn
phối ở ñời sau.
- Mức ñộ ổn ñịnh di truyền của các tính trạng qua các thế hệ. Các tính trạng di truyền
càng ổn ñịnh thì phẩm chất của tổ tiên càng có thể truyền lại cho ñời sau một cách chắc chắn.
Khi ñánh giá, cần xem xét sự biểu hiện tốt hay xấu của các tính trạng về ngoại hình, thể
chất, sinh trưởng, phát dục và sức sản xuất của các ñời trước, ñặc biệt là ở bố mẹ. Các tính
trạng chọn lọc chính phụ thuộc vào mục tiêu nhân giống và khả năng di truyền của các tính
trạng mong muốn cho ñời sau. Việc chọn lọc theo tổ tiên ñối với các tính trạng có hệ số di
truyền thấp thường ít có giá trị. Hơn nữa, cần chú ý tổ tiên (xuất sắc) của con vật càng xa thì
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò


28

mức ñộ ảnh hưởng di truyền càng giảm. Tuy nhiên, trong hệ phả có càng nhiều con xuất sắc
thì càng tốt. Cá thể nào có tổ tiên tốt trên nhiều mặt là cá thể có triển vọng tốt.
Việc ñánh giá chọn lọc theo nguồn gốc dựa trên nguyên tắc về sự giống nhau giữa bố
mẹ và ñời sau. Tuy nhiên, ñời sau không phải luôn luôn có những ñặc tính của bố mẹ vì sự di
truyền các tính trạng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Cho nên ñể ñánh giá ñúng giá trị của
con vật thì cần phải có những ghi chép chính xác về các ñiêù kiện ngoại cảnh mà tổ tiên ñã

ñược hình thành, và các phương pháp nhân giống ñã ñược áp dụng.
Khi chọn lọc ñực giống theo nguồn gốc nên kết hợp ñánh giá cả chị/em ruột thịt hay nửa
ruột thịt. Chị/em gái có ý nghĩa quan trọng ñối với chọn lọc một con ñực làm giống vì chúng
có cùng nguồn gốc với ñực giống ñang ñược ñánh giá và cho biết ñược một số thông tin quan
trọng về tiềm năng của con ñực (anh/em) mà không thể có ñược từ bản thân con ñực như khả
năng sinh ñẻ, nuôi con và cho sữa. ðặc biệt với công nghệ cấy truyền phôi hiện nay thì khả
năng chọn lọc ñực giống thông qua chị em gái càng trở nên hiện thực hơn.
Trong công tác giống hiện ñại, việc chọn lọc ñực giống theo nguồn gốc ñược tiến hành
khi con vật chưa ra ñời. ðể chọn lọc một con ñực giống trước hết người ta chọn những con
ñực xuất sắc nhất (ñã kiểm tra qua ñời sau) và cái giống tốt nhất (từ ñàn hạt nhân) ñể làm bố
và mẹ ñực giống, sau ñó ghép ñôi giao phối ñể có ñược bê ñực hậu bị. Giá trị giống của con
vật ñịnh tạo ra có thể ước tính ñược thông qua các giá trị giống của con bố và con mẹ. Như
vậy chọn lọc và chọn phối tốt con bố và con mẹ là những ñảm bảo bước ñầu cho việc chọn lọc
ñược một con giống tốt.
b. ðánh giá và chọn lọc theo bản thân
Việc ñánh giá và chọn lọc theo bản thân con ñực cho phép phát hiện những con có khả
năng sản xuất tinh/phối giống tốt nhất và có những tính trạng ñược biểu hiện tốt ñể có khả
năng di truyền lại cho ñời sau. Do vậy, dù một con ñực có nguồn gốc tốt thì bản thân nó cũng
phải ñược ñánh giá và chọn lọc trên các khía ccạnh sau:
- Ngoại hình - thể chất
ðực giống phải có sức khoẻ tốt, mang ñặc tính của giống và thể hình phải phù hợp với
hướng sản xuất. ðặc biệt, ñực giống phải có khối lượng lớn, thân hình cân ñối, bộ xương phải
chắc chắn, phát triển tốt, các khớp chắc chắn, cử ñộng dứt khoát; hệ cơ phát triển, ñường sống
lưng thẳng, phẳng; ngực sâu, rộng; lưng hông rộng, thẳng; mông phát triển tốt; 4 chân cân ñối;
lông trơn, không giòn. Các cơ quan sinh dục phát triển bình thường, bìu dái to và cân ñối.
Trâu bò ñực không ñược có những khuyết ñiểm về ngoại hình như: ñầu quá to, quá thô,
lưng hẹp và yếu, hông lõm, mông có hình dạng mái nhà, chân vòng kiềng
- Sinh trưởng - phát dục
Việc ñánh giá cường ñộ sinh trưởng có ý nghĩa rất quan trọng vì giữa cường ñộ sinh
trưởng và mức tăng trọng hàng ngày của ñực giống và ñời sau có mối tương quan khá chặt.

Cho nên ñể ñánh giá ñực giống hướng thịt người ta thường nuôi kiểm tra chúng sau khi cai
sữa (8 tháng tuổi) ở các trung tâm hay trại chăn nuôi trong vòng 150 ngày với mức nuôi
dưỡng cao. Cuối kỳ, tiến hành kiểm tra, ñánh giá các chỉ tiêu như tăng trọng/ngày, chi phí
thức ăn/kg tăng trọng, khối lượng cuối kỳ.
- Sức sản xuất tinh
ðực giống phải có dung dung lượng và chất lượng tinh dịch tốt, ñạt các tiêu chuẩn qui
ñịnh của giống. ðồng thời ñực giống phải có tính hăng cao và năng lực phối giống tốt.
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò


29

c. ðánh giá và chọn lọc theo ñời sau
Việc áp dụng rộng rãi kỹ thuật thụ tinh nhân tạo bằng tinh ñông lạnh cho phép và ñòi
hỏi ñực giống phải ñược ñánh giá qua ñời sau ñể việc chọn lọc ñược chính xác.
- Trong chăn nuôi bò sữa:
Việc ñánh giá ñực giống qua ñời sau chính là ñánh giá qua con gái ñực giống. Số lượng
thường lớn hơn hoặc bằng 25-30 con gái/ñực giống. Các bước tiến hành như sau:
+ Chọn ñối tượng: chỉ những con ñạt yêu cầu khi ñánh giá về nguồn gốc và ngoại hình
thì mới ñược dự kiểm tra qua ñời sau.
+ Bê ñực ñược nuôi ñến 14-15 tháng tuổi thì tiến hành khai thác tinh hoặc cho nhảy phối
trực tiếp với những bò cái ñã chọn ở ít nhất 2 cơ sở. Sản lượng sữa bình quân của các nhóm
cái chênh lệch nhau không quá 10%; giữa các cá thể không quá 20%. Tinh ñược phối tập
trung trong 2-3 tháng ñể hạn chế ảnh hưởng khác nhau của ñiều kiện ngoại cảnh.
+ Trong khi chờ kết quả kiểm tra, khai thác tinh dịch làm tinh ñông viên/cọng rạ dự trữ
it nhất là 5000 liều/ñực.
+ Bê cái (con gái ñực giống) ñẻ ra ñược nuôi dưỡng tốt, ñến 18 tháng tuổi thì cho phối
giống. ðến khi các con gái ñực giống ñẻ thì theo dõi sức sản xuất sữa của lứa thứ nhất. Dựa
vào kết quả này ñể ñánh giá giá trị của con ñực giống.
ðể ñánh giá và chọn lọc ñực giống theo con gái người ta ñã từng sử dụng các phương

pháp sau:
• So sánh các ñực giống thông qua so sánh các nhóm con gái của chúng (trong cùng
ñiều kiện nuôi dưỡng).
• So sánh các con của ñực giống với bạn ñàn nuôi trong cùng ñiều kiện như nhau.
• ðánh giá theo các tiêu chuẩn của con gái ñực giống thông qua việc so sánh sức sản
xuất của con gái với các chỉ tiêu trung bình của ñàn, giống hoặc của một nhóm cá thể trong
những ñiều kiện tương tự.
• So sánh sức sản xuất của con gái ñực giống với mẹ của chúng.
- Trong chăn nuôi trâu bò thịt:
ðể ñánh giá ñực giống trâu bò thịt theo chất lượng ñời sau, người ta tiến hành như sau:
+ Chọn những con ñực khoẻ mạnh, có lý lịch tốt, phát triển bình thường và ñạt ñược
một khối lượng nhất ñịnh theo qui ñịnh của từng giống.
+ Tiến hành kiểm tra chất lượng tinh dịch của tất cả những ñực giống ñược lựa chọn ra,
sau ñó cho giao phối với những con cái ñẻ từ lứa 1-6 và ñạt tiêu chuẩn cấp 1 khi giám ñịnh.
Mỗi ñực giống ñược ghép với khoảng 30 con cái và ñược phối giống tập trung trong vòng 30-
35 ngày.
+ Bê sinh ra hoàn toàn ñược bú sữa trực tiếp và ñảm bảo tính ñồng nhất về các ñiều kiện
nuôi dưỡng, chăm sóc. Trong thời kỳ nuôi dưỡng và vỗ béo, cần phải ghi lại diễn biến về khối
lượng hàng tháng và chi phí thức ăn theo các nhóm ñực giống ñược kiểm tra.
+ Khi bê ñạt 15-18 tháng tuổi thì giết mổ khảo sát sức sản xuất thịt với số lượng ít nhất
là 3 con ñại diện cho mỗi nhóm. Khi giết mổ thì tiến hành xác ñịnh ñộ béo, khối lượng sống,
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò


30

khối lượng thân thịt, mỡ nội tạng, tỷ lệ thịt xẻ, khối lượng cơ và xương. Tính tăng trọng hàng
ngày, chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng khi nuôi dưỡng và vỗ béo. Nếu ñánh giá kỹ hơn thì
xác ñịnh tỷ lệ các phần có giá trị trong thân thịt, hình dạng và tiết diện mắt thịt, tỷ lệ các phần
thịt, mỡ, xương trong thân thịt và thành phần hoá học, ñộ mềm, ñộ pH và vân của thịt, v.v.

Giữa các tính trạng trên có thể có những mối tương quan chặt chẽ, do ñó người ta có thể
chỉ cần chọn lọc theo một tính trạng trong số những tính trạng có mối tương quan với nhau.
Chẳng hạn, chọn lọc theo khối lượng sống ở một ñộ tuổi nhất ñịnh sẽ làm thay ñổi các chỉ tiêu
cường ñộ sinh trưởng, khối lượng thân thịt và trong những ñiều kiện cụ thể sẽ cải tạo cả kiểu
hình. Trong thực tế người ta thường ñánh giá ñực giống theo hai tính trạng cơ bản là khối
lượng sống lúc 15 tháng tuổi và tỷ lệ thịt xẻ của ñời sau bằng cách xây dựng một thang ñiểm
ñánh giá ñực giống theo nguyên tắc phối hợp bình ñẳng hai chỉ tiêu cơ bản này. Tuy nhiên có
một số tính trạng, ñặc biệt là các tính trạng về chất lượng thịt, không có tương quan rõ rệt với
hai tính trạng này. Do vậy, cần phải hiệu chỉnh ñiểm (giảm) ñánh giá tuỳ theo sự chênh lệch
của các chỉ tiêu chất lượng thịt (ví dụ pH) so với mức lý tưởng. Bảng ñánh giá tổng hợp ñiểm
sau khi ñã hiệu chỉnh theo các tính trạng thứ cấp thành ñiểm trung bình ñể biểu hiện tổng quát
giá trị giống của con ñực. Trên cơ sở số ñiểm tổng hợp thu ñược mà xếp loại con ñược vào các
cấp khác nhau. Tuy nhiên, hiện nay người ta có thể ñánh giá và chọn lọc ñược giống theo các
tính trạng trên thông qua xây dựng chỉ số chọn lọc.

d. ðánh giá và chọn lọc theo giá trị giống ước tính
Giá trị giống của một con ñực là giá trị di truyền của con vật ñó mà một nửa của nó sẽ
ñược di truyền lại cho ñời sau. Mặc dù không biết ñược giá trị giống thật ñối với mỗi tính
trạng của con vật, nhưng hiện nay nhờ sự phát triển của di truyền số lượng, người ta có thể
ước tính gần chính xác các giá trị giống này và gọi là giá trị giống ước tính (EBV). Giá trị
giống ñược ước tính trên cơ sở phối hợp các thông tin về mỗi tính trạng có ñược từ nhiều cá
thể có liên quan (tổ tiên, bản thân, ñời con, anh chị em…) cũng như các thông số di truyền của
tính trạng. Giá trị giống ước tính ñược thể hiện bằng sự chênh lệch giữa tiềm năng di truyền
của ñực giống so với nền di truyền mà con vật ñược so sánh (thường là mức biểu hiện bình
quân của tính trạng trên ñại trà hay trên ñàn ñối tượng cần cải tiến). ðơn vị tính của EBV
chính là ñơn vị tính của tính trạng (ví dụ, kg ñối với tính trạng là khối lượng).
Trong những năm 1970, dự ñoán không chệch tuyến tính tốt nhất (BLUP) ñược sử dụng
ñể ước tính giá trị giống của bò ñực ở ðông Bắc Mỹ. Sau ñó, trên nguyên tắc của phương
pháp BLUP nhiều mô hình ước tính giá trị giống của bò ñực ñã ñược xây dựng ở các nước
khác nhau như mô hình ñực giống tốt nhất của con mẹ (Maternal Grand Sire), mô hình ñực

giống (Sire Model), mô hình gia súc (Animal Model), mô hình lặp lại (Repeatability Model),
hay mô hình nhiều tính trạng (Multivariate Animal Model).
Hiện nay ñã có nhiều chương trình máy tính mạnh cho phép ứng dụng các mô hình trên
vào công tác chọn lọc ñực giống. Chẳng hạn, chương trình BREEDPLAN là một chương trình
ñược xây dựng trên cơ sở của mô hình gia súc (Animal Model) dùng ñể ñánh giá và chọn lọc
những con vật có giá trị di truyền vượt trội của một giống trong một ñàn bò. Chương trình này
cho phép phối hợp nhiều nguồn thông tin khác nhau liên quan ñến từng cá thể ñể ước tính giá
trị giống (EBV) cho các tính trạng của ñực giống cần chọn lọc. Trên cơ sở các giá trị EBV của
các tính trạng khác nhau, các chỉ số chọn lọc có thể ñược xây dựng ñể làm tiêu chuẩn chọn lọc
ñực giống cho các mục tiêu nhân giống khác nhau (xem mục 5.1c).
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò


31

3.3. Phương pháp ñánh giá và chọn lọc trâu bò cái giống
Nội dung ñánh giá và chọn lọc bò cái về nguyên tắc cũng bào gồm nguồn gốc, cá thể
(ngoại hình thể chất và sức sản xuất) và ñời sau.
a. ðánh giá và
c
họn lọc theo nguồn gốc
Trong trường hợp cần chọn lọc bò cái ñể thu ñược bò ñực giống tốt (chọn mẹ ñực giống)
ñể cung cấp cho các trạm sản xuất tinh người ta phải chọn lọc cẩn thận về nguồn gốc của bò
mẹ. ðó phải là con của những con mẹ có sức sản xuất cao và con bố có chất lượng giống tốt.
Giá trị của bò cái ñược nâng lên nếu bố của chúng ñược kiểm tra qua ñời sau và xuất phát từ
một dòng nhất ñịnh. ðồng thời phải xét cả các phương pháp công tác giống ñã ñược áp dụng
với tổ tiên. Bên cạnh tổ tiên còn phải xét ñến ñặc ñiểm của những cá thể thân cận (chị em ruột
thịt và nửa ruột thịt).
b. ðánh giá và chọn lọc theo bản thân
Bò cái giống phải có ngoại hình, sinh trưởng và sức sản xuất tốt.

- Ngoại hình và sinh trưởng:
ðánh giá và chọn lọc bò cái theo sức khoẻ, tốc ñộ sinh trưởng và ngoại hình có ý nghĩa
lớn bởi vì chỉ có những con khoẻ mạnh thì mới có khả năng cho sức sản xuất cao. Chúng phải
có sức sinh trưởng tốt, mang ñược các ñặc trưng của giống, ngoại hình thể chất tốt, có thể
trọng thích hợp.
+ Bò cái hướng sữa phải có hệ xương chắc chắn, ngực sâu, rộng, lưng bằng phẳng, phần
giữa của thân mình phát triển tốt, mông tương ñối dài và phẳng. Chân phải chắc chắn, cân ñối.
Lông ñều, sừng chắc và trơn. Bò cái thân rộng tốt hơn hẹp thân cao chân. Bò phải có ñộ lớn
thích hợp vì trong phạm vi nhất ñịnh thì khi tăng thể trọng sức sản xuất sẽ tăng lên, nhưng quá
phạm vi ñó thì sức sản xuất sẽ giảm xuống. Thể trọng hợp lý nhất là khi hệ số sinh sữa (kg
sữa/100kg thể trọng) ñạt ñược mức cao nhất. Bầu vú phải cân ñối, kích thước lớn. Có nhiều
tính mạch vú, ngoằn ngoèo và nổi rõ. Núm vú phân bố ñồng ñều, có ñộ lớn và ñộ dài vừa
phải.
+ Bò cái hướng thịt làm giống (sinh sản) phải có các ñặc trưng của giống và sự cân ñối
của thể hình. Bò phải có thân hình vạm vỡ chắc chắn, thân rộng và sâu, hệ xương chắc chắn,
hệ cơ phát triển tốt, vai rộng, có nhiều thịt, ngực sâu và rộng, xương chân phát triển tốt; chân
phải cân ñối, móng chắc, da ñàn hồi, lông mềm. So với bò sữa phần trước và phần khá lớn ở
phía sau của bò thịt phải rất phát triển. Các chỉ tiêu về cường ñộ sinh trưởng và thể trọng có ý
nghĩa quan trọng.
- Sức sản xuất:
+ ðối với bò sữa có thể ñánh giá và chọn lọc trên nhiều chỉ tiêu:
 Sản lượng sữa của kỳ cho sữa cao nhất,
 Sản lượng sữa bình quân/chu kỳ,
 Sản lượng sữa suốt ñời,
 Chất lượng sữa (hàm lượng mỡ, protein và VCK)
Sản lượng sữa thực tế
 Hệ số ổn ñịnh = x 100 (%)
Sữa ngày cao nhất x số ngày cho sữa
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò



32

 Tốc ñộ thải sữa: khối lượng sữa vắt ñược/phút
Yêu cầu chung là bò cái phải có sức sản xuất sữa cao, chất lượng sữa tốt, tốc ñộ thải
sữa nhanh.
+ ðối với bò thịt có thể căn cứ vào tốc ñộ sinh trưởng của bò cái ñể ñánh giá khả năng
sản xuất thịt. Ngoài ra người ta còn ñánh giá về sức sản xuất sữa căn cứ theo thể trọng của bê
bú sữa trực tiếp lúc vắt sữa.
Bên cạnh các chỉ tiêu kể trên khi ñánh giá bò cái cần tính ñến khả năng sinh sản của nó
bằng cách tính số con thu ñược trong thời gian sử dụng hay tính chỉ số sinh sản:
Số bê sinh ra trong thời gian sử dụng
k =
Tuổi sử dụng bò cái (năm)

c. ðánh giá và chọn lọc theo ñời sau
Về nguyên tắc có thể ñánh giá bò cái theo ñời sau, nhưng trong thực tế rất ít khi ñược
thực hiện. ðó là vì trong một ñời bò cái số lượng con thu ñược và sử dụng không lớn. Vả lại
khi biết ñược sức sản xuất của con thì bò mẹ thường là không còn sống nữa.

3.4. Tổ chức chọn lọc và gây tạo trâu bò giống
Bất cứ phương pháp ñánh giá và chọn lọc nào chỉ có thể cho ñược kết quả tích cực khi
tổ chức ñược hệ thống ñánh giá và chọn lọc một cách ñúng ñắn và hợp lý.
a. Tổ chức chọn lọc ñực giống cho mạng lưới truyền giống nhân tạo
Khi áp dụng truyền giống nhân tạo (TTNT) bằng tinh ñông lạnh thì vai trò của ñực
giống trở nên rất quan trọng vì từ mỗi ñực giống sẽ tạo ra rất nhiều ñời sau. Do vậy, một hệ
thống ñánh giá giá trị di truyền của ñực giống là không thể thiếu ñược ñối với việc cung cấp
trâu bò ñực cho hệ thống thụ tinh nhân tạo. Nếu chọn ñược bò ñực giống tốt sẽ có tác dụng cải
tiến di truyền nhanh chóng.
Hình 2.19 mô tả về mặt nguyên tắc hệ thống tổ chức ñánh giá và chọn lọc ñực giống

trong chăn nuôi trâu bò. Những con ñực và cái tốt nhất sau khi ñã ñược chọn lọc làm bố mẹ
ñực giống ñược ghép ñôi giao phối ñể sinh ra những con bê ñực hậu bị. ðó là những con bê có
nguồn gốc tốt sẽ ñược ñánh giá và chọn lọc theo ngoại hình và tốc ñộ sinh trưởng. Những con
ñược chọn lọc trở thành ñực kiểm ñịnh và ñược tiếp tục ñánh giá và chọn lọc theo hoạt tính
sinh dục, số lượng và chất lượng tinh dịch. Những con nào ñạt yêu cầu thì ñược khai thác tinh
ñể phối giống cho ñàn cái nhằm kiểm tra qua ñời sau. Khi trưởng thành mỗi con ñực ñược
khai thác tinh ñể làm tinh ñông lạnh và loại thải sau khi ñã khai thác ñủ số liều tinh theo kế
hoạch ñể dự trữ trong ngân hàng tinh. Việc sử dụng hay loại thải tinh của mỗi ñực giống ñược
quyết ñịnh sau khi có kết quả kiểm tra và ñánh giá giá trị giống của con ñực ñó. Giá bán tinh
cũng ñược quyết ñịnh bởi giá trị giống của bò ñực ñược ước tính thông qua việc ñánh giá này.






Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò


33










































Hình 2.19: Sơ ñồ tổ chức chọn lọc trâu bò ñực giống


Một ví dụ quan trọng cho mô hình tổ chức chọn lọc bò ñực giống là mô hình
chọn lọc ñực giống bò sữa HF của Ixraen (hình 2.20). Từ 1955 Ixraen bắt ñầu ñánh giá sức
sản xuất của ñực giống qua ñời sau. Nhờ chọn lọc tốt ñực giống mà nước này ñã thành công
trong việc tạo ra một giống bò Holstein riêng của mình thích nghi ñược với ñiều kiện stress
nhiệt của khí hậu nóng. Trong khoảng 10 năm gần ñây Ixraen ñã xuất khẩu tinh bò ñực ñã
ñược ñánh giá qua ñời sau sang 25 nước trên thế giới. ðàn bò Holstein sữa của nước này có
Ngân
hàng

ðực trưởng thành

Phối giống kiểm
tra ñời sau
Mẹ ñực giống x Bố ñực giống

ðực hậu bị


ðàn
bò cái

ðánh giá và chọn lọc theo ngoại
hình và sinh trưởng
ðực kiểm ñịnh

ðánh giá và ch
ọn lọc theo hoạt

tính sinh dục, số lượng và ch
ất
lượng tinh dịch
Chọn lọc mẹ
ñực giống
Chuyển bò ñực ñi giết thịt
sau khi thác ñủ tinh dịch dự
trữ theo kế hoạch
Chọn lọc bố cái giống
Chọn lọc bố ñực giống
Loại thải tinh
d
ịch

ðàn cái
hạt nhân

Phần ñược
theo dõi chặt
chẽ của
ñàn

Phần không
ñược theo dõi
chặt chẽ
Ng©n
hµng

tinh


Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò


34

khoảng 120 bò cái và thường xuyên có 20 bò ñực giống ñã ñược chọn lọc qua ñời sau. Hàng
năm loại thải 5 bò ñực giống và thay bằng 5 bò ñực giống mới ñược chọn lọc. ðể chọn ñược 5
bò ñực này phải có ñàn bò cái hạt nhân gồm 300 con bò cái tốt nhất. Số bò cái hạt nhân này
ñược phối với 3 ñực ngoại và 4 ñực nội tốt nhất ñể hàng nằm cho ra 150 bê ñực, từ ñó chọn ra
60 bê hậu bị ñể dự kiểm tra qua ñời sau. Sau khi kiểm tra và ñánh giá 55 con bị loại thải và
chỉ 5 con ñược chọn làm ñực giống tham gia vào chương trình giống. Nhờ hệ thống chọn lọc
này mà hiện nay Ixraen ñã tạo ra ñược một ñàn bò sữa Holstein tốt nhất trên Thế giới với năng
suất sữa bình quân trên toàn quốc hiện nay ñạt khoảng 11.000kg sữa/chu kỳ 305 ngày.





















Hình 2.20: Sơ ñồ tổ chức chọn bò ñực giống HF của Ixraen

b. Gây tạo ñực giống phối trực tiếp ở cơ sở chăn nuôi trâu bò sinh sản
Tại các cơ sở chăn nuôi trâu bò sinh sản ngoài việc sử dụng TTNT thì ñực giống vẫn
ñược dùng ñể phối giống trực tiếp. ðực giống có thể ñược dùng ñể phối trực tiếp cho những
bò cái không thụ thai sau nhiều lần TTNT. ðặc biệt, ñối với các cơ sở chăn nuôi bò sinh sản
hướng thịt thì việc phối giống trực tiếp nhiều khi lại là hình thức phối giống phổ biến. Do vậy,
việc gây tạo bê nghé ñực nguồn là một việc làm hết sức quan trọng của các cơ sở chăn nuôi
trâu bò sinh sản. Việc làm này nhằm ñảm bảo cho cơ sở sản xuất luôn luôn có những con ñực
giống tốt, ñáp ứng kịp thời các yêu cầu của sản xuất. Việc tạo nguồn bê ñực có thể thực hiện
bằng 2 phương thức là: chọn lọc và nuôi giữ những bê ñực ngay trong ñàn của cơ sở hoặc mua
nhập từ bên ngoài.
- Chọn lọc và nuôi giữ bê ñực ngay trong cơ sở chăn nuôi
120.000 bò cái
300 cái hạt nhân
150 bê ñực
60 bê ñực
h
ậu bị
Phối
1000
liều tinh/ñực


100 con gái/ñực
(tổng số 6000 con)
Theo dõi sinh trưởng, sinh

s
ản và SSX của các con gái

Phối giống cho các con gái
Hàng năm chọn 5 ñực giống

(loại thải 55 ñực)
20 BÒ ðỰC ðà KIỂM TRA
3 ñực ngoại tốt nhất
4
ñực nội tốt nhất
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò


35

ðể thực hiện việc tạo nguồn bê ñực giống theo cách này thì cơ sở sản xuất cần phải
thoả mãn những yêu cầu sau:
+ Phải có ñàn trâu bò bố mẹ chất lượng tốt, ñủ về số lượng, ñồng thời hướng sản xuất
của con giống phải phù hợp với mục ñích, nhu cầu của sản xuất, của thị trường.
+ Công tác quản lý giống của cơ sở ñược thực hiện tốt, xây dựng ñược kế hoạch chọn
tạo và loại thải/thay ñổi ñực giống hàng năm.
+ Nuôi dưỡng, chăm sóc con giống tốt ñể ñảm bảo cho con giống sinh trưởng, phát triển
tốt, phát huy tốt phẩm chất con giống.
ðể tổ chức thực hiện tốt việc gây tạo ñực giống cần làm tốt các bước sau ñây:
+ Trước hết cần phải xây dựng ñược kế hoạch cụ thể cho việc lựa chọn ñàn bê nghé ñực
hàng năm về số lượng, chất lượng, nhóm giống (theo hướng sản xuất) nhằm ñảm bảo cho
việc thay thế, bổ sung ñực giống trong ñàn hoặc ñáp ứng nhu cầu con giống của thị trường.
+ Tổ chức việc ñánh giá, lựa chọn ñàn trâu bò bố mẹ ñể thực hiện việc ghép ñôi giao
phối theo kế hoạch xây dựng.

+ Tổ chức thực hiện quá trình phối giống, nuôi dưỡng, chăm sóc tốt ñàn trâu bò cái chửa
nhằm thu ñược ñược con có chất lượng tốt nhất.
+ Tiến hành ñánh giá, chọn lọc ñàn bê nghé ñực khi cai sữa, ñưa những con bê nghé ñực
ñạt yêu cầu vào nhóm hậu bị ñể có kế hoạch bồi dục và tiếp tục chọn lọc làm ñực giống sau
này.
- Tạo nguồn bê nghé ñực bằng cách mua nhập từ bên ngoài
Thực hiện việc tạo nguồn bê nghé ñực giống theo phương thức này có ưu ñiểm là ñơn
giản hơn, thực hiện nhanh hơn, tuy nhiên chi phí sẽ tốn kém hơn, yêu cầu kỹ thuật và kinh
nghiệm trong chọn lọc con giống cao.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của cơ sở hoặc nhu cầu của thị trường, cơ sở sản xuất cần
phải lập kế hoạch cho việc mua nhập nguồn bê nghé ñực giống cụ thể cho từng năm. Bê nghé
ñực giống có thể ñược chọn mua từ các cơ sở sản xuất khác nhau, từ các trung tâm giống ở
trong nước hoặc từ nước ngoài. Tuy nhiên cần phải ñặc biệt tuân thủ các yêu cầu về vệ sinh
thú y, kiểm tra dịch bệnh trong quá trình mua, nhập con giống, nếu không sẽ gây lên những
thiệt hại nghiêm trọng, ñặc biệt là về bệnh dịch.
c. Tổ chức chọn lọc và gây tạo trâu bò cái giống
ðối với bất kỳ ñàn cái sinh sản nào thì một trong những khó khăn lớn nhất là xây dựng
ñược ñàn cái hậu bị tốt ñể thay thế cho những con cái sinh sản bị loại thải hàng năm hay ñể
tăng quy mô ñàn cái sinh sản. ðầu tư vào trâu bò tơ là ñầu tư cho tương lai nên phải ñảm bảo
ñược rằng những con bò ñược chọn lọc sau này sẽ ñẻ tốt và ở lâu ñược trong ñàn bò sinh sản.
Do vậy, ngoài việc ñánh giá theo nguồn gốc (hệ phả), việc chọn lọc trâu bò cái hậu bị có ý
nghĩa rất quan trọng và là một quá trình liên tục trong suốt quá trình phát triển của nó. Có một
vài giai ñoạn ñánh giá quan trọng ñể quyết ñịnh loại thải hay giữ lại làm giống: lúc cai sữa, từ
1 năm tuổi ñến lúc phối giống, sau phối giống và sau khi bê ñẻ lứa ñầu của nó ñược cai sữa.
ðể có thể loại thải những con không ñáp ứng ñược yêu cầu qua những giai ñoạn này thì phải
chọn nhiều bò hậu bị hơn số lượng cần có ñể thay thế ñàn.
Vào lúc bê hậu bị cai sữa, ñánh giá chúng qua khối lượng, chiều ño và kết cấu thể hình
cũng như các tính trạng quan trọng khác. Loại bỏ những con có kết cấu thể hình không ñẹp và
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò



36

phân loại bê hậu bị trên cơ sở khối lượng cai sữa. Giữ lại những con nặng nhất nhưng không
quá béo. Sau lần loại thứ nhất vẫn có dư khoảng 50% so với số bò cần thay thế ñàn. Tiếp tục
ñánh giá ñàn bê tơ từ 1 năm tuổi cho ñến khi phối giống lần ñầu tiên. Một số con có thể phải
loại thải trong giai ñoạn này do sinh trưởng kém hay có vấn ñề về thể hình.








































Hình 2.21: Sơ ñồ tổ chức chọn lọc bò cái giống hướng sữa
Trong chăn nuôi trâu bò sữa, hình thức tổ chức ñánh giá và chọn lọc bò cái qua kỳ tiết
sữa thứ nhất ñược áp dụng rộng rãi (hình 2.21). Việc chọn lọc bò cái theo năng suất cá thể ở
kỹ tiết sữa ñầu tiên ñem lại hiệu quả cao hơn so với việc chọn lọc thông qua sức sản xuất của
Toàn b

bê cái


Toàn
bộ bê

ñực


Trại nuôi bò ñẻ lứa 2
trở lên
20 % xấu
nhất
Trại nuôi bê từ sơ sinh
ñến cai sữa
Bê ñ
ực B
ê cái

Trại kiểm tra bò ñẻ lứa 1
25% 25% 50%
Trại nuôi bò trên 1 tuổi và
bò tơ
Trại vỗ béo
Trại nuôi bê cái từ 1 ñến
12 tháng tuổi
Trại nuôi bê ñực từ 1
ñến 12 tháng tuổi
Giết thịt
Bê (90%)

20% xấu nhất chuyển ñi giết thịt

Chọn bê ñực làm giống từ
những bò cái tốt nhất

Bán giống
50% tốt nhất ñưa vào thay thế ñàn


Bê (90%)


25% xấu nhất chuyển giết thịt


Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò


37

con mẹ (ñánh giá theo nguồn gốc). Chọn lọc bò cái ñẻ lứa 1 ñể thay thế ñàn nhằm mục ñích
nhanh chóng hoàn thiện chất lượng ñàn hay giống ñã ñược thực hiện thành công ở nhiều nước.
Sức sản xuất sữa của bò ñẻ lứa 1 có thể ñược tiến hành bằng cách vắt sữa kiểm tra không dưới
3 lần/tháng và xác ñịnh chất lượng sữa 1 lần/tháng. ðến cuối tháng thứ 6 của chu kỳ cho sữa
tiến hành ñánh giá phân loại bò cái. Khoảng 50% những con tốt nhất ñược chuyển vào ñàn cái
cơ bản. Số còn lại tuỳ theo chất lượng có thể bán giống ra ngoài hay chuyển ñi giết thịt/vỗ béo.
Nơi nuôi kiểm tra bò ñẻ lứa 1 cũng có thể ñồng thời là nơi kiểm tra chất lượng bò ñực giống
theo chất lượng ñời sau.
ðối với bò thịt, giai ñoạn quan trọng tiếp theo ñể chọn lọc là vào khoảng 2 tháng sau vụ
phối giống (45-60 ngày). Những con này ñược khám thai và tất cả những con không có chửa
ñều phải loại thải. Nếu có nhiều bò có chửa hơn so với số bò cần thay thế ñàn thì giữ lại
những con có chửa sớm hơn và bán những con khác dưới dạng bò tơ ñã có chửa. Bước ñánh
giá và chọn lọc cuối cùng là vào lúc cai sữa bê con lứa ñầu. Những con không có chửa lại sau
lứa ñẻ ñầu hay bê con cai sữa có chất lượng kém thì cũng nên loại thải.
IV. PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG TRÂU BÒ
Có hai phương pháp cơ bản ñể nhân giống trâu bò là nhân giống thuần và lai giống.
Bất cứ một chương trình giống nào cũng ñều dựa vào nhân thuần, lai giống hoặc phối hợp cả
hai biện pháp này. Ngoài ra, hiện nay việc sử dụng bê ñực trong ngành chăn nuôi bò sữa và
các loại bò loại thải ñể nuôi lấy thịt cũng trở nên phổ biến.

4.1. Nhân giống thuần
a. Mục tiêu của nhân giống thuần

Nhân giống thuần (hay còn gọi là nhân thuần) là cách cho giao phối giữa ñực và cái
thuộc cùng một giống ñể thu ñược ñời con mang 100% máu của giống ñó. Phương pháp này
nhằm ổn ñịnh, củng cố và nâng cao các tính trạng mong muốn của một giống sẵn có.
- ðối với các cơ sở nuôi bò giống
Nhằm có ñược tiến bộ di truyền cần xây dựng các chương trình nhân giống thuần, trong
ñó những cá thể “tốt nhất” ñược chọn lọc và ghép ñôi giao phối ñể làm bố mẹ cho thế hệ sau,
kết hợp với việc loại thải những cá thể kém chất lượng. Thông qua chọn lọc ta sẽ tìm ñược và
ghép ñôi giao phối những con bố mẹ tốt sao cho thế hệ sau tiến bộ hơn thế hệ trước.
- ðối với các cơ sở nuôi bò thương phẩm
Nhân giống thuần cũng ñược áp dụng bằng cách cho tất cả ñàn cái sinh sản phối với
ñực cùng giống (con ñực/tinh ñược chọn lọc). ðối với các ñàn lớn có thể sử dụng nhiều ñực
giống cùng một lúc, còn ñối với các ñàn nhỏ thì toàn bộ bò cái có thể phối với cùng một con
ñực. Tuy nhiên, nhằm tránh giao phối ñồng huyết, những con ñực này cần ñược thay khi mà
con gái của chúng ñã ñủ lớn ñể phối giống.
Nhân giống thuần có ưu ñiểm là tạo ra ñược những ñàn bê ñồng ñều hơn bê lai. Trong
nhân giống thuần hiện tượng ñẻ khó thường không phải là một vần ñề như thường gặp trong
lai giống (thường dùng bò ñực thuộc giống lớn hơn). Tuy nhiên, nhân giống thuần cũng có
những nhược ñiểm của nó là không có ñược ưu thế lai và không phối hợp ñược những tính
trạng tốt của nhiều giống. Mặc dù vậy, nhân giống thuần là cần thiết ñể tạo nguyên liệu di
truyền cho lai giống. Nhân giống thuần thường ñược áp dụng ñối với những giống thích nghi
tốt với ñiều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và một trường của một ñịa phương cụ thể.

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò


38


b. Các phương pháp nhân giống thuần
Trong nhân giống thuần có một số phương pháp ñặc biệt sau ñây thường ñược áp dụng
ñể nâng cao tốc ñộ cải tiến di truyền của giống.

- Nhân giống theo dòng
Trong nhân giống thuần có thể có áp dụng biện pháp nhân giống theo dòng nhằm phát
huy và củng cố ở thế hệ sau những ñặc tính tốt xuất hiện ở những các thể ñược chọn là con
ñầu dòng, từ ñó có thể nâng cao chất lượng của ñàn và của giống. Nội dung của nhân giống
theo dòng gồm:
+ Tạo dòng
: Phát hiện cá thể có chất lượng tốt thông qua ñánh giá chất lượng ñời sau ñể
làm con ñầu dòng. Ghép ñôi giao phối cẩn thận ñể có ñàn con cháu của con ñầu dòng ñó ñủ
lớn hình thành nên dòng gia súc thuần có những chất lượng ñặc thù nổi bật.
+ Tiêu chuẩn hoá hoá dòng và xây dựng nhóm hạt nhân của dòng thông qua chọn lọc
những con ñáp ứng ñược yêu cầu về ngoại hình thể chất và sức sản xuất theo tiêu chuẩn của
dòng.
+ Ghép ñôi giao phối
giữa các cá thể ñực và cái cùng dòng ñể duy trì và củng cố những
ñặc ñiểm tốt của dòng ñó. Thông thường cho ghép ñôi giao phối nội bộ dòng ở ñời thứ ba (III-
III) hoặc ñời thứ ba với ñời thứ tư (III-IV).
+ Nhân giống chéo dòng: Cho những các thể thuộc các dòng khác nhau giao phối với
nhau nhằm phối hợp ñược nhiều ñặc ñiểm tốt ở các dòng khác nhau nhằm mục ñích kinh tế
trực tiếp hay tạo dòng mới.
- Nhân giống hạt nhân theo sơ ñồ hình tháp
ðây là mô hình nhân giống ñược chia thành ba bậc tương ứng là: ñàn hạt nhân, ñàn nhân
giống và ñàn thương phẩm:
+ ðàn hạt nhân là ñàn di truyền ưu tú thường ñược nuôi trong các trạm trại hạt nhân của
một hệ thống nhân giống. Chức năng ñầu tiên của ñàn hạt nhân là sản xuất những con ưu tú
theo mục tiêu chọn giống và phân phối chúng ñến các ñơn vị nhân giống. Những ñực giống
sinh ra từ ñàn cái hạt nhân sau khi ñược chọn lọc sẽ tham gia vào hệ thống TTNT và có thể

phối (tinh) cho con cái ở tất cả các ñàn từ hạt nhân ñến thương phẩm.
+ ðàn nhân giống thường ñược những nuôi ở các trại nhân giống hay do những hộ nông
dân có trình ñộ quản lý. Chức năng chủ yếu của ñàn nhân giống là mở rộng vật liệu di truyền
của ñàn hạt nhân ưu tú thành số lượng lớn hơn ñể chuyển tới ñàn thương phẩm. Như vậy, ñàn
nhân giống là một sự sao chép của ñàn hạt nhân gốc phát triển thành hai bậc: một bậc là ñàn
hạt nhân thật sự còn bậc kia là các vệ tinh của ñàn hạt nhân.
+ ðàn thương phẩm là những ñàn ñược nuôi với số lượng lớn ñể sản xuất ra gia súc
thương phẩm (cho thịt, sữa). Những con ñực từ ñàn nhân sẽ ñược phối cho những ñàn này ñể
cải tiến di truyền bằng con ñường TTNT. ðực giống phối trực tiếp cho những ñàn này có thể
ñược mua từ ñàn hạt nhân, ñàn nhân giống và cũng có thể ñược mua ngay từ chính trong ñàn
sản xuất.
Có hai hệ thống nhân giống hạt nhân là hệ thống nhân giống hạt nhân ñóng và hệ thống
nhân giống hạt nhân mở với sơ ñồ chuyển dịch gen như mô tả ở hình 2.22.
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò


39

Trong hệ thống nhân giống hạt nhân ñóng (A), ñàn hạt nhân có nhiệm vụ tạo ra những
con ñực và cái ñể tự thay thế và cung cấp cho các ñàn nhân giống. ðôi khi người ta có thể
nhập nhập bổ sung một số ñực và cái giống từ các ñàn hạt nhân khác (hay nhập từ nước ngoài
vào), nhưng không nhận ñực hay cái giống từ các ñàn nhân giống chuyển lên. ðàn nhân giống
có nhiệm vụ chủ yếu là tạo ra những con ñực và ñôi khi cả cái giống cung cấp cho các ñàn
thương phẩm. Người ta thường xuyên nhập ñực giống và ñôi khi cả cái giống từ ñàn hạt nhân
ñể thay thế ñàn này, nhưng không tiếp nhận những con giống từ các ñàn thương phẩm chuyển
lên. ðàn thương phẩm thường tiếp nhận ñực và ñôi khi cả cái giống từ ñàn nhân giống ñể sản
xuất ra gia súc thương phẩm. Như vậy, trong hệ thống này chỉ có một chiều chuyển dịch gen
từ ñỉnh tháp xuống ñáy tháp. Tốc ñộ cải tiến di truyền của hệ thống này phụ thuộc vào tốc ñộ
cải tiến di truyền của ñàn hạt nhân. Nếu trong hệ thống này con ñực ñược nhập thẳng từ ñàn
hạt nhân xuống ñàn thương phẩm (hay thông qua TTNT) thì tốc ñộ cải tiến di truyền của cả hệ

thống sẽ tăng lên.












Hình 2.22: Hệ thống nhân giống hạt nhân ñóng (A) và hạt nhân mở (B)
Trong hệ thống nhân giống hạt nhân mở (B), việc thay thế vật liệu gốc cho ñàn hạt nhân
ñược lựa chọn từ cả ñàn hạt nhân và các ñàn nhân giống. Tương tự, khi phát hiện thấy những
con giống tốt ở các ñàn thương phẩm người ta có thể chuyển chúng về ñàn nhân giống.
Thường thì chỉ có những con cái là ñược di chyển giữa các bậc, còn con ñực thay thế chỉ ñược
tạo ra từ ñàn hạt nhân. Những con cái tốt nhất ñược phát hiện từ bậc dưới có thể ñược chuyển
lên bậc trên. Như vậy, trong hệ thống mở này con vật (gen) ñược phép di chuyển trong tất cả
mọi hướng giữa ñàn hạt nhân và các ñàn nhân giống (hoặc ñàn thương phẩm). So với hệ thống
ñóng thì hệ thống mở này cho phép ñạt ñược tốc ñộ cải tiến di truyền nhanh hơn, giảm ñược
nguy cơ giao phối cânh huyết. Tuy nhiên hệ thống nhân giống hạt nhân mở này ñòi hỏi việc
quản lý con giống và ngăn ngừa lây lan bệnh tật phải tốt hơn.
- Nhân giống hạt nhân áp dụng công nghệ gây rụng nhiều trứng và cấy truyền phôi
Tiến bộ di truyền ở trâu bò chậm hơn so với ở gà và ở lợn do chúng là gia súc ñơn thai
nên cường ñộ chọn lọc tương ñối yếu và do khoảng cách thế hệ dài. Sử dụng công nghệ gây
rụng nhiều trứng và cấy truyền phôi (MOET) cho phép tạo ra ñược nhiều bê nghé cùng một

Nh÷ng con


tèt nhÊt

Nh÷ng con

tèt nhÊt

§ùc vµ c¸i
gièng

§ùc
gièng

§ùc gièng

(TTNT)

B: Nh©n gièng h¹t nh©n më

§ùc vµ c¸i
gièng

§ùc
gièng

§ùc gièng

(TTNT)

A: Nh©n gièng h¹t nh©n ®ãng

H¹t
nh©
n

C¸c ®µn
nh©n gièng
C¸c ®µn
thương phẩm

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò


40

lúc từ mỗi bò mẹ và có thể áp dụng trong nhân giống ñàn hạt nhân ñể tăng tốc ñộ cải tiến di
truyền nhanh hơn. Trong hệ thống này những con cái hạt nhân ñược nuôi trong trại kiểm tra.
Mỗi năm chọn ra một số con ñặc biệt xuất sắc và sử dụng công nghệ MOET ñể sản xuất ra
nhiều bê cái và bê ñực. Số bê cái sau khi ñẻ lứa ñầu ñược bổ sung vào ñàn hạt nhân. Toàn bộ
bê ñực ñược nuôi dưỡng và ñược ñánh giá giá trị giống trên cơ sở ñánh giá thành tích của chị
em gái (nhờ MOET tạo ra), từ ñó chọn ra những con tốt nhất dùng cho sản xuất tinh ñông
lạnh. Tinh của những ñực giống này ñược dùng ñể phối cho ñàn cái hạt nhân, ñồng thời cũng
ñược phối cho các ñàn cái khác trong ñiều kiện sản xuất ñại trà và có thể kiểm tra năng suất
con gái của chúng trong ñiều kiện sản xuất.
4.2. Lai giống
a. Mục tiêu của lai giống

Lai giống là cho giao phối những cá thể khác giống với nhau hay nói một cách khác là
lai giữa các giống với nhau. Những lý do cơ bản ñể thực hiện lai giống là:
- Sử dụng ưu thế lai, có nghĩa là khai thác sức sống và sức sản xuất vượt trội có ñược
ở con lai so với các các thể thuộc giống thuần của bố mẹ.

- Khai thác các ưu ñiểm của các giống khác nhau, có nghĩa là ñể tổ hợp ñược các ñặc
tính tốt của giống bố và giống mẹ ở trong thế hệ con lai.
- Thay thế ñàn, có nghĩa là sử dụng các cá thể con lai vào mục ñích sinh sản.
- Tạo giống, có nghĩa là tạo ra giống mới trên cơ sở tổ hợp nguồn gen từ các giống khác
nhau.
b. Các phương pháp lai giống trâu bò
Trong chăn nuôi bò có hai hệ thống lai giống cơ bản là lai giống kết thúc và lai giống
liên tục. Ngoài ra, còn có nhiều hệ thống lai giống khác ñược xây dựng trên cơ sở của hai hệ
thống cơ bản này, thậm chí có hệ thống lai giống trong ñó ñối với một số tính trạng thì sử
dụng hệ thống lai giống kết thúc và với một số tính trạng khác lại sử dụng hệ thống lai giống
liên tục.
(1) Hệ thống lai giống kết thúc
ðặc ñiểm cơ bản của hệ thống lai giống kết thúc là tất cả các cá thể con lai ñều ñược bán
ñi hay nuôi ñể giết thịt, có nghĩa là những cá thể lai này không ñược giữ lại trong ñàn ñể phục
vụ cho mục ñích tạo giống. Vì thế lai giống theo hệ thống này còn ñược gọi là lai kinh tế.
Một số ví dụ về lai kết thúc như sau:
+ Lai tạo con lai F1: Dùng mẹ thuần chủng của một giống phối với bố thuần chủng của
một giống khác. Thế hệ lai thứ nhất biểu hiện ưu thế lai cao nhất giữa bất kỳ cặp lai 2 giống
nào. Bất lợi chính của sản xuất F
1
là không có ưu thế lai ñối với tính trạng khả năng làm mẹ vì
tất cả các cá thể mẹ ở ñây ñều là thuần chủng. Con lai F
1
ñược dùng rộng rãi trong sản xuất ñể
vỗ béo khai thác thịt.
+ Lai phản hồi: Dùng cái lai F
1
cho phối với một trong hai giống ñực tạo nên chính F
1


ñó. Ưu ñiểm lớn nhất của phép lai này là các cá thể mẹ và thế hệ con ñều là tổ hợp lai. Ví dụ,
bò cái lai F1 (Brahman x Droughtmaster) ñược phối với bò ñực Droughtmaster ñể sản xuất
con lai mang 1/4 máu Brahman và 3/4 máu Droughtmaster. Ưu thế lai về khả năng làm mẹ có
thể cao, phụ thuộc vào giống dùng ñể lai, nhưng thành phần ưu thế lai trực tiếp không thể cực
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò


41

ñại trong phép lai phản hồi này vì thành phần vật chất di truyền của giống bố ñã có trong mẹ
lai F
1
. Năng suất của con lai phản hồi có thể cao hơn F1 ñối với những tính trạng ảnh hưởng
bởi dòng mẹ.
+ Lai kết thúc 3 máu
: Dùng cái lai F
1
cho phối với ñực của một giống thứ ba không
tham gia tạo ra F
1
ñó. Ví dụ, bò cái F
1
(Brahman x Hereford) ñược phối với ñực Charolais ñể
sản xuất tổ hợp lai 3 máu nuôi thịt. Nếu giống ñược chọn một cách cẩn thận, tổ hợp lai 3 máu
của phép lai này có thể sử dụng ñầy ñủ các yếu tố của giống, ưu thế lai cao cả 2 thành phần:
trực tiếp và mẹ lai, ñồng thời có mức ñộ thay thế ñàn cao.
+ Lai tạo con lai F
2
: Dùng con cái F
1

cho phối với ñực F
1
. Ví dụ, bò cái F
1
(BxH) ñược
phối với ñực F
1
(BxH). Một ưu ñiểm của hệ thống sản xuất F
2
là cả bố, mẹ và con ñều là tổ
hợp lai nên có ưu thế lai cao. Thế nhưng, F
2
chỉ có 1/2 ưu thế lai trực tiếp so với F
1
. Ngoài ra,
thế hệ lai thứ 2 (F
2
) có khuynh hướng biến ñộng với phạm vi lớn hơn tổ hợp lai 3 máu.
+ Lai tạo con lai F
1
4 máu: Dùng cái lai F
1
cho phối với ñực F
1
nhưng các giống thuần
tham gia tạo con cái F
1
khác hẳn các giống thuần tham gia tạo ra con ñực F
1
. Ưu nhược ñiểm

chính của phép lai này tương tự như phép lai tạo F
2
nhưng ưu thế lai trực tiếp ở ñây lớn hơn so
với phép lai tạo F
2
. Ví dụ, cái F
1
(CxD) phối với ñực F
1
(AxB) hoặc ñực F
1
(CxD) phối với cái
F
1
(AxB), ñực và cái lai ở ñây ñều ñược sử dụng ñể thay thế ñàn bò sinh sản.
Các hệ thống lai kết thúc trên có khả năng nâng cao năng suất sản xuất nhờ khai thác
ñược ưu thế lai. Tuy nhiên, bất lợi lớn nhất của hệ thống lai này là tất cả các cá thể của thế hệ
lai ñều bán ñi, không giữ lại với mục ñích làm giống nên ñàn cái giống thuần thay thế phải
mua từ nơi khác hoặc tạo ra từ ñàn khác. ðối với tất cả các hệ thống lai kết thúc, một số lượng
rất lớn cá thể cái thuần chủng phải ñược nuôi ñể tạo thế hệ lai F
1
mà những con cái thuần
chủng này thường có tỷ lệ thụ thai và biểu thị các tính năng làm mẹ thấp hơn so với cá thể cái
lai. Ngoài ra, do hầu hết các cá thể mẹ thuần chủng là cần thiết cho việc thay thế ñàn ñể sản
xuất các cá thể thuần hoặc tổ hợp lai nên số lượng con cái ñể chọn lọc cho hệ thống lai là rất
hạn chế.
(2) Hệ thống lai giống liên tục
Bất cứ số lượng giống là bao nhiêu cũng có thể tham gia hệ thống lai tạo giống liên tục.
Tính chất cơ bản và ưu ñiểm lớn nhất của hệ thống lai giống tiếp tục là cá thể cái ñược tạo ra
từ phép lai này ñược sử dụng ñể thay thế ñàn cái sinh sản. Do tất cả cái lai ñược tạo ra từ phép

lai này ñược sử dụng ñể thay thế ñàn nên cá thể cái lai giữ lại làm mẹ có thể ñược chọn lọc
một cách khắt khe hơn. Một ưu ñiểm nữa của phép lai này là cá thể mẹ và thế hệ con ñều là tổ
hợp lai.
Một số ví dụ về hệ thống lai liên tục như sau:
+ Lai luân hồi chuẩn
: Các cá thể cái lai ñược giữ lại ñể thay thế ñàn cái sinh sản và cho
phối với ñực của một giống khác với giống của bố ñã tạo ra nó. Cá thể cái lai ñược phối với
ñực của một giống mà nó có số lượng gen ít nhất trong số các giống bố mẹ tham gia vào hệ
thống lai tạo. Bất cứ bao nhiêu giống cũng có thể tham gia vào hệ thống lai luân hồi chuẩn.
Hệ thống lai luân hồi chuẩn có 2 giống tham gia ñôi lúc còn ñược gọi lai luân hồi chuẩn.
Sau một thời gian thực hiện phép lai luân hồi này các cá thể cái lai của thế hệ con sẽ phân chia
thành 2 nhóm: một nhóm ñược phối với ñực của một giống và nhóm thứ hai ñược phối với
ñực của một giống khác. Cả 2 nhóm này luôn có khoảng 2/3 vật chất di truyền của một giống
và 1/3 của một giống khác. Trong phép lai này, các cá thể lai ở những thế hệ tiếp theo luôn có
2/3 thành phần ưu thế lai trực tiếp so với thế hệ con lai thứ nhất (F
1
). Nhược ñiểm chính của

×