Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Tài liệu Chương 4: Chuồng trại trâu bò pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.03 KB, 12 trang )

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò


105


Chương 4
CHUỒNG TRẠI TRÂU BÒ
Chương này

nhằm trang bị cho sinh viên những yêu cầu và nguyên tắc chung ñối với
chuồng trại trâu bò. Một phần trọng tâm quan trọng của chương nói về những nguyên tắc xây
dựng ñối với các chi tiết của chuồng trại ñể ñảm bảo ñược yêu cầu kỹ thuật về mặt chăn nuôi
và thú y.Phần cuối của chương nói về các biện pháp vệ sinh chuồng trại trâu bò và các
phương thức quản lý trâu bò liên quan ñến việc sử dụng chuồng trại. Tuy ñể thiết kế ñược
chuồng trại cần có thêm kiến thức và kỹ năng về thiết kế xây dựng, nhưng kể cả những người
thiết kế xây dựng cũng phải nắm ñược những yêu cầu tối thiểu về khía cạnh chăn nuôi-thú y
của chuồng trại và ngược lại những người chăn nuôi cũng phải nắm ñược những yêu cầu và
nguyên tắc tối thiểu về chuồng trại vì không phải lúc nào cũng có sẵn chuồng trại ñược thiết
kế một cách khoa học.
I. NHỮNG YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN VỀ CHUỒNG TRẠI
1.1. Yêu cầu chung của chuồng trại
Khi thiết kế và xây dựng chuồng trại trâu bò phải ñảm bảo ñược những yêu cầu sau:
- Tạo cho trâu bò ñược an toàn, thoải mái, dễ chịu khi ăn uống, nghỉ ngơi, di chuyển và
xuất nhập.
- Tạo sự an toàn và thuận tiện cho người chăn nuôi trong việc quản lý, chăm sóc và
nuôi dưỡng.
- Tạo ra ñược tiểu khí hậu tốt, hạn chế tối ña những tác ñộng xấu của thời tiết khí hậu
lên cơ thể gia súc.
- ðảm bảo thuận lợi cho công tác thú y và vệ sinh môi trường.
- ðảm bảo liên thông hợp lý giữa các bộ phận trong toàn trại ñể giảm thiểu chi phí vận


hành sản xuất.
- Càng ñơn giản càng tốt nhằm tiết kiệm chi phí xây dựng, nhưng phải sử dụng ñược
lâu dài và ổn ñịnh.
1.2. Các bộ phận cần có của khu chuồng trại
Việc thiết kế một khu chuồng trại chăn nuôi trâu bò phải phối hợp ñược các bộ phận
cấu thành sau ñây thành một hệ thống hoạt ñộng hoàn chỉnh:
- Hệ thống ñồng cỏ: Mỗi khu trại chăn nuôi phải có hệ thống ñồng cỏ thu cắt và/hoặc
ñồng cỏ chăn thả ñể cung cấp ñủ thức ăn thô xanh hàng ngày cho trâu bò. Trong trường hợp
diện tích ñất trồng cỏ của trại không ñủ cung cấp cho ñàn bò thì phải có hợp ñồng nguồn cỏ
trồng từ nơi khác ñảm bảo cung cấp ñầy ñủ và ñều ñặn cỏ cho ñàn bò.
- Hệ thống cung cấp thức ăn: Kho chứa và dụng cụ chế biến thức ăn tinh và thức ăn
thô, máy phối trộn và phân phối thức ăn, lối ñi cấp phát thức ăn và máng ăn.
- Hệ thống cấp nước: Nguồn nước, bơm, bể chứa, ñường ống cấp nước và máng uống.
- Hệ thống chăm sóc quản lý bò: Các ô chuồng nhốt bò, sân vận ñộng, ñường ñi, thiết
bị thú y, các thiết bị nhập và xuất bán bò.
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò


106

- Hệ thống xử lý nước thải: Rãnh thoát, hệ thống ao lắng, ao lưu và khu vực sử dụng
nước thải.
- Hệ thống xử lý phân: Thiết bị thu dọn và vận chuyển phân, thiết bị ủ và khu vực sử
dụng phân.
- Khu vực quản lý/kinh doanh: Văn phòng làm việc, cầu cân, nơi ñỗ xe và nơi vui chơi
giải lao.
1.3. Vị trí xây dựng chuồng trại
Khi chọn vị trí xây dựng chuồng trại cần xem xét cẩn thận những yếu tố sau ñây:
1. Có ñủ nguồn nước chất lượng tốt cho bò uống và vệ sinh chuồng trại.
2. Nền ñất phải cao ráo, chắc chắn, mực nước ngầm phải thấp hơn chỗ thấp nhất của

nền chuồng.
3. Cần biết hướng gió tự nhiên ñể ñịnh hướng chuồng và bố trí chuồng nuôi sao cho
thông thoáng tự nhiên và hợp vệ sinh chung.
4. Cần biết thế ñất và hướng mặt trời ñể làm mái che và trồng cây bóng mát thích hợp.
5. Vị trí chuồng trại phải ñảm bảo khả năng tiếp cận giao thông và thị trường ñược tốt,
nhưng ñồng thời phải ñảm bảo ñược an ninh.
6. Phải lợi dụng ñịa hình ñược không ñể xây dựng chuồng trai mà không làm ngược lại
vì việc ñào ñắp san lấp rất tốn kém. Phải lợi dụng ñộ dốc làm ñường rãnh thoát nước.
7. Phải có ñủ diện tích ñất trồng cỏ nuôi bò.
8. Phải có ñủ diện tích ñất ñể mở rộng quy mô chăn nuôi nếu cần.
9. Vị trí xây dựng phải thuận lợi cho vệ sinh môi trường liên quan ñến quản lý chất
thải.
10. Vị trí xây dựng chuồng trại nuôi bò phải phù hợp với quy hoạch tổng thể và những
quy ñịnh của ñịa phương.
1.4. Bố trí mặt bằng chuồng trại
Trước khi thiết kế chuồng trại chi tiết cần có giai ñoạn phác thảo nhằm xem xét việc
sắp ñặt tất cả các bộ phận cấu thành lại với nhau trên một sơ ñồ mặt bằng hợp lý. Có thể thiết
kế nhiều phương án khác nhau ñể sau ñó lựa chọn phương án thích hợp nhất. Khi phác thảo bố
trí chuồng trại nên áp dụng những nguyên tắc sau ñây:
- Các khu vực tiếp nhận, tân ñáo, xuất bán, phòng trị thú y, khu vực chứa phân và khu
vực dự trữ thức ăn ủ chua nên bố trí trong một khu vực thoát nước chủ ñộng. Nước thoát từ
khu vực này phải ñược xử lý và thu về một hệ thống ao lắng và ao lưu. Diện tích khu vực
thoát nước chủ ñộng nên giảm tới mức tối thiểu bằng cách ñiều chỉnh không cho các nguồn
nước từ những nơi không bị nhiễm phân chảy vào khu vực ñó. Làm ñược như vậy sẽ giảm nơi
sử dụng nước thải.
- Chuồng nuôi phải ñược xây dựng cuối hướng gió so với các khu dân cư và nhà làm
việc, nhưng phải trước nhà chứa phân và nhà cách ly.
- Không nên cho nước chảy từ ô chuồng này sang ô chuồng khác bằng cách ñiều chỉnh
ñộ nghiêng từ ô chuồng này sang ô chuồng kia nhỏ hơn ñộ dốc của nền chuồng về phái rãnh
thoát phía dưới.

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò


107

- Các khoảng cách di chuyển bò nội bộ và hoạt ñộng phân phối thức ăn phải giảm
thiểu.
- Tốt nhất là không ñể ñường ñi, rãnh thoát, lối ra vào của bò cắt ngang nhau.
- Không nên làm cổng ngăn hay góc hẹp trên ñường vận chuyển và phân phát thức ăn.
- Dành diện tích ñể phát triển và mở rộng quy mô chuồng trại theo từng giai ñoạn về
sau.
- Văn phòng và cầu cân cần bố trí vào nơi thuận tiện ñể sao cho tất cả xe cộ ra vào ñều
phải qua chỗ này.
- Các giải pháp bảo vệ cần ñược thiét kế cẩn thận, phù hợp với tình hình an ninh của
từng ñịa phương.
1.5. Một số yêu cầu kỹ thuật chuồng nuôi
- Thông gió
Các chuồng như chuồng bò ñẻ, chuồng bê, chuồng vỗ béo ñều ñòi hỏi phải ñảm thông
gió. Một hệ thông thông gió tốt sẽ:
• Loại trừ bụi, khí ñộc và mùi hôi thối khỏi chuồng.
• Cung cấp ñủ không khí sạch trong chuồng.
• ðiều hoà ñược nhiệt ñộ và ñộ ẩm không khí chuồng nuôi.
Nếu thiết kế tốt thì chuồng một tầng thường chỉ cần thông gió tự nhiên là ñủ. Tuy
nhiên, những chuồng xây kín và có trần thấp thì thường phải có hệ thống quạt thông gió.
- Ánh sáng
Kết cấu tường và mái kết hợp với hướng chuồng phải ñảm bảo ñược sự thông thoáng
khí và có ñủ ánh sáng tự nhiên trong chuồng. Chế ñộ ánh sáng trong chuồng phù hợp sẽ ảnh
hưởng tốt tới môi trường vệ sinh thú y và trao ñổi chất của gia súc. Nếu trong chuồng thiếu
ánh sáng là không tốt, nhưng ñể ánh nắng gay gắt mùa hè chiếu thẳng vào chuồng trực tiếp lên
cơ thể gia súc cũng không có lợi. Ngoài ra, ñể ñảm bảo ñủ ánh sáng trong chuồng cần chú ý

ñến khoảng ñất trống trước chuồng và các cây bóng mát quanh chuồng. Khoảng cách giữa
chuồng với dãy chuồng (nhà) bên phải bằng 1,5-2 lần chiều cao của chuồng. Những chuồng
quay ra hướng ñông-nam, trước mặt chuồng không có nhà cửa hay cây cối cao rậm che khuất
sẽ nhận ñược nhiều ánh sáng có lợi nhất.
- Mật ñộ nuôi
Mật ñộ nuôi thường ñược tính bằng diện tích chuồng bình quân cho mỗi con. Nó có
ảnh hưởng ñến sức sản xuất và sức khoẻ của gia súc cũng như hiệu quả chăn nuôi nói chung.
Mật ñộ nuôi có ảnh hưởng lớn ñến tiểu khí hậu chuồng nuôi vì nó ảnh hưởng ñến ñộ ẩm, mùi
và bụi trong chuồng. Khi thiết kế mật ñộ nuôi phải căn cứ vào ñiều kiện khí hậu, ñộ lớn của
gia súc. Theo tiêu chuẩn của nước ngoài diện tích chuồng nuôi cho 1 ñơn vị bò (500kg) dao
ñộng trong phạm vi 9-25m
2
.
II. CÁC KIỂU BỐ TRÍ CHUỒNG NUÔI
Có thể bố trí chuồng nuôi theo một trong ba kiểu cơ bản dưới ñây. Mỗi kiểu chuồng
phù hợp với một dạng ñịa hình cụ thể, nhưng ñều ñảm bảo ñược yêu cầu về ñộ dốc thoát nước
và nền chuồng, không cho phép nước chảy từ ô chuồng này sang ô chuồng bên cạnh. Cũng có
thể có một số thay ñổi trong 3 kiểu thiết kế này mà vẫn cho kết quả tốt.
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò


108

2.1. Kiểu chuồng vòng quanh ñồi
ðây là kiểu chuồng phù hợp cho chăn nuôi bò thịt quy mô lớn ở vùng ñất ñồi có ñộ
dốc tự nhiên 2-4%. ðặc trưng của kiểu chuồng này là các dãy ô chuồng song song ñược sắp
xếp cuốn vòng theo ñường bình ñộ của sườn ñồi. Lối cung cấp thức ăn ñi vào một phía (trước)
của dãy ô chuồng, còn rãnh thoát và ñường ñi của bò thoát ra khỏi phía kia của hãy ô chuồng
(phía thấp hơn).
2.2. Kiểu chuồng hình răng cưa

ðây là kiểu chuồng gần giống kiểu chuồng trên, chỉ khác là các dãy ô chuồng ñược
xếp thẳng hàng. Xây dựng kiểu chuồng này dễ dàng hơn và việc phân phát thức ăn cũng thuận
tiện hơn so với kiểu chuồng trên. Kiểu chuồng này phù hợp với chăn nuôi quy mô lớn ở
những nơi có nền ñất ñồng ñều với ñộ dốc tự nhiên 2-4%.
2.3. Kiểu chuồng ñối ñầu/ñối ñuôi
Kiểu chuồng này thường ñược áp dụng với quy mô chăn nuôi khá lớn. Các dãy ô
chuồng xếp thẳng hàng và cứ hai dãy thì có một lối ñi ở giữa ñể cung cấp thức ăn, máng ăn và
máng uống bố trí dọc theo hai bên lối ñi. Nếu có nhiều dãy, phía sau hai dãy ñối ñuôi có lối
vào thu dọn phân và rãnh thoát ở giữa. Hình 4-1 là ví dụ về cách bố trí chuồng hai dãy ñối
ñầu. Kiểu chuồng này phù hợp với những nơi bằng phẳng (ñộ dốc tự nhiên dưới 1%).

Hình 4.1: Mặt cắt ngang của chuồng bò hai dãy ñối ñầu

2.4. Các kiểu chuồng chăn nuôi nông hộ quy mô nhỏ
Trong ñiều kiện chăn nuôi bò nông hộ quy mô nhỏ, kiểu chuồng nuôi có thể thay ñổi
tuỳ theo hoàn cảnh (số lượng bò, diện tích ñất, ñiều kiện thời tiết-khí hậu, vốn ñầu tư…).
Chuồng có thể làm rất ñơn giản (hình 4-2). Tuy nhiên, cần ñảm bảo ñược những nguyên tắc
cơ bản về xây dựng và vệ sinh chuồng nuôi.
Kiểu chuồng một dãy là kiểu chuồng thích hợp cho chăn nuôi nông hộ quy mô nhỏ. ưu
ñiểm của nó là có thể tận dụng, tiết kiệm ñược nguyên vật liệu, dễ ñặt vị trí.
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò


109

Hình 4-2: Chuồng bò ñơn giản quy mô nhỏ









III. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG CÁC CHI TIẾT CHUỒNG TRẠI
3.1. Hướng chuồng
Mục tiêu chính của chuồng trại là bảo vệ cho gia súc không bị tác ñộng xấu của ñiều
kiện thời tiết khí hậu. Do vậy, cần bố trí hướng chuồng phù hợp ñể tránh mưa tạt, gió lùa, ñảm
bảo che nắng, thoáng mát và thoát nước tốt. Phải tuỳ theo ñiều kiện ñất ñai, ñịa thế mà chọn
hướng chuồng sao cho hứng ñược gió mát và che ñược gió lạnh mùa ñông (ñặc biệt ñối với
chuồng bê con). Thông thường nên ñể chuồng mở (không tường) về phía nam hoặc ñông nam
ñể ñảm bảo có ánh sáng và thông thoáng tốt.
3.2. Mặt bằng và nền chuồng
Nền chuồng phải cao hơn mặt ñất bên ngoài khoảng 40-50cm ñể nước mưa không thể
tràn vào chuồng. Trong chuồng có thể bố trí khu ñi lại tự do và nghỉ ngơi chung. Tuy nhiên,
trong trường hợp này bò thường hay tranh giành và húc nhau. Vì thế, người ta thường chia
thành ô cá thể có róng ngăn và cố ñịnh cho bò nằm nghỉ trong ñó. Trong ñiều kiện chật hẹp có
thể thiết kế cho mỗi bò một ô riêng ñể chúng ñứng ăn và nằm nghỉ tại chỗ. Trong trường hợp
này rãnh thoát chạy dọc phía sau qua các ngăn chuồng và chuồng ñược vệ sinh thường xuyên.
Kích thước chỗ nằm cho trâu bò phải tuỳ theo chiều dài của cơ thể sao cho khi con vật ñứng
dậy thì chân sau sát rãnh phân và nước ñái rơi thẳng xuống rãnh không làm bẩn chỗ nằm.
Kích thước chỗ nằm có thể như sau:

Chiều dài (cm) Chiều rộng (cm)
Trâu bò cái sinh sản 160-170 105-115
Bê nghé > 6 tháng tuổi 140-150 80-100
Trâu bò ñực, bò thiến 170-190 110-125

Nền chuồng có thể ñược lát bằng gạch hoặc láng bê tông. Mặt nền chuồng không gồ
ghề (khó vệ sinh), nhưng cũng không trơn trượt, có ñộ dốc hợp lý (2-3%), xuôi về phía rãnh

thoát nước ñể bảo ñảm thoát nước dễ dàng khi dội rửa. Trên nền chuồng nơi cho bò nghỉ có
thể sử dụng cát hoặc rơm rạ băm nhỏ, mạt cưa, lõi ngô băm vụn làm vật liệu lót nền giúp cho
bò thoải mái. Hiện nay chuồng nuôi ở nước ta, ñặc biệt là ở các nông hộ chăn nuôi bò sữa có
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò


110

hiện tượng láng nền chuồng bằng xi-măng rất trơn (càng ngày càng mòn nên càng trơn) làm
cho bò lúc nào cũng sợ bị trượt ngã, do ñó bị stress rất lớn và thường bị các bệnh về chân
móng, nhất là bò nhập nội. Tốt nhất là trải nền chỗ bò ñứng ăn và chỗ nghỉ ngơi bằng các tấm
lót cao su rất tiện lợi cho vệ sinh và bò ñược thoải mái.
3.3. Tường chuồng
Tường chuồng bao quanh có thể cần phải có ñể tránh mưa hắt và ngăn trâu bò. Tường
có ảnh hưởng lớn ñến tiểu khí hậu chuồng nuôi. Bình thường tường nên mở hướng ñông-nam
ñể hứng gió mát và che tây-bắc ñể chắn gió lạnh (ñặc biệt nơi bò ñẻ và nuôi bê). ðối với ñiều
kiện khí hậu của miền Nam, có thể không cần xây tường xung quanh chuồng. Tường có thể
xây bằng gạch, ñá, bằng tấm bê-tông (có cột trụ), bằng gỗ hay một số vật liệu khác tuỳ theo
ñiều kiện cụ thể. Bề mặt tường phải ñảm bảo dễ dàng quét rửa tiêu ñộc khi cần thiết. Mặt
trong của tường nên quét vôi trắng, vừa ñảm bảo vệ sinh vừa tạo ra bề mặt phản chiếu ánh
sáng trong chuồng tốt.
3.4. Mái chuồng
Mái chuồng không những có tác dụng che mưa nắng mà có tầm quan trọng rất lớn
trong việc ñiều hoà tiểu khí hậu xung quanh cơ thể gia súc. ðộ cao của mái cần phải tính toán
sao cho không bị mưa hắt và gió lạnh thổi vào. Tuy nhiên, không nên làm mái quá thấp vì sẽ
không thoáng khí, ít ánh sáng và làm cho không khí trong chuồng nóng và ẩm vào mùa hè.
Mái chuồng cần có ñộ dốc vừa phải ñể dễ thoát nước, thông thoáng và tránh nước mưa hắt vào
chuồng. Trong ñiều kiện nuôi bò chăn thả (ít ở trong chuồng) mái chuồng có thể ñể hở nóc tạo
ñiều kiện cho việc thoát khí và thoát nhiệt ñược dễ dàng. Tuy nhiên, nếu ñể hở nóc nước mưa
sẽ rơi vào trong chuồng, nên trong phương thức nuôi nhốt nên làm mái hai tầng có khoảng

cách hở khoảng 0,4-0,6 m cũng giúp thoáng khí và thoát nhiệt ñược tốt.
Vật liệu làm mái có ảnh hưởng rất lớn ñến nhiệt ñộ trong chuồng. Mái chuồng lợp ngói
hay tranh, tre, nứa, lá sẽ giữ mát ñược tốt. Trong trường hợp chuồng quy mô nhỏ không nên
lợp mái tôn hay fibroximăng vì sẽ rất nóng. Tuy nhiên, ñối với những chuồng lớn, khẩu ñộ
mái rộng thì có thể phải dùng mái tôn, nhưng cần làm mái cao và thoáng.
3.5. Máng ăn
Trong ñiều kiện chăn nuôi nông hộ quy mô nhỏ cần phải có máng ăn trong chuồng cho
trâu bò ñể ñảm bảo vệ sinh. Máng ăn nên xây bằng gạch láng xi măng. Không xây máng ăn
quá sâu, dễ gây tồn ñọng thức ăn và khó vệ sinh. Các góc của máng ăn phải lượn tròn và trơn
nhẵn, ñáy máng phải dốc và có lỗ thoát nước ở cuối ñể thuận tiện cho việc rửa máng. Thành
máng phía trong (phía bò ăn) phải thấp hơn thành máng ngoài ñể thức ăn không rơi vãi ra lối
ñi (hình 4-3).



2
-
3%

Hình 4
-
3:
Máng ăn cho trâu b
ò


Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò


111



Trong ñiều kiện chăn nuôi quy mô lớn có cơ giới hoá việc phân phát thức ăn thì có thể
không cần làm máng ăn như trên. Thức ăn ñược cung cấp dọc theo lối ñi phía trước mỗi dãy
chuồng trên dải nền cao hơn mặt nền chuồng (thường rải băng thảm nhựa) và có gờ cao phía
trong ñể ngăn thức ăn rơi vào trong chỗ ñứng của con vật (hình 4-4). Cũng có thể làm máng
ăn sâu hơn lối ñi ñể tiện cho việc phân phối thức ăn và vệ sinh bằng nước. Tuy nhiên, không
ñược làm máng ăn quá sâu gây khó khăn cho trâu bò khi lấy thức ăn. Trong ñiều kiện chăn
nuôi nông hộ quy mô nhỏ, phân phát thức ăn thủ công thì tốt nhất là làm máng ăn cao thành
như ở hình 4-3 là tốt nhất.

Hình 4-4: Vị trí lối cấp phát thức ăn

Chiều dài của chỗ ăn cho mỗi bò bằng chiều rộng của chỗ nằm của nó, trừ cửa ra vào.
Chiều rộng chỗ ăn cho các loại bò bê khi phân phát thức ăn thủ công có thể như sau:
Loại gia súc Chiều rộng chỗ ăn (cm)
Bò bê <250 kg 48-55
Bò bê 250kg ñến giết thịt 55-66
Bò cái trưởng thành 66-76
3.6. Máng uống và hệ thống cấp nước
Trước hế phải có nguồn ñược ñảm bảo ñược các yêu cầu chất lượng sạch, lành và
ngon. Tốt nhất là dùng máng uống tự ñộng ñể cung cấp ñủ nước theo nhu cầu của bò. Nếu
không có máng uống tự ñộng thì có thể làm máng uống bán tự ñộng như sau: nước từ tháp
chứa ñược dẫn tới một bể nhỏ xây ở ñầu chuồng nuôi, ñầu ống dẫn có lắp một phao tự ñóng
mở nước. Từ bể này có hệ thống ống dẫn tới các máng uống ở các ô chuồng. Khi bò uống
nước, mực nước trong máng hạ xuống nên phao mở ra, nước từ tháp chảy vào bể cho ñến khi
ñầy thì phao tự ñóng lại. Máng uống nên cố ñịnh ở ñộ cao 0,8m từ mặt ñất và giữ cho chúng
có cùng mực nước với bể chứa nước (theo kiểu bình thông nhau).
3.7. Róng ngăn và cửa ra vào
Trong chuồng cần có hệ thống róng ñể phân chia vị trí và giới hạn phạm vi ñi lại của

mỗi con bò (hình 4-5). Róng có thể làm bằng sắt, gỗ hay tre. Chiều cao của róng ngăn giứa 2 ô
thường khoảng 80-100cm, chiều dài bằng 2/3 chỗ nằm. Ngoài róng ngăn ô cần có róng ngăn
phía trước ngang tầm vai ñể bò không bước vào máng ăn hay máng uống. Các róng chuồng
phải hơi tròn cạnh ñể tránh cho con vật bị xây xát.
Lối cấp
th
ức ăn

Khu vực nghỉ ngơi (nền cát)
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò


112


Hình 4-5: Róng ngăn bò trong chuồng
Cửa ra vào phải ñảm bảo ñủ cho từng con hay cả ñàn ñi qua ñược tự do, ñồng thời
không trở ngại ñến người ñi lại cho ăn và quét dọn vệ sinh. Khung cửa ra vào phải có góc
tròn, then cửa phải nấp vào cánh cửa, trên cửa không có ñinh hay móc ñể tránh cho người và
gia súc không bị xây xát khi qua lại. Cửa ra vào nên có 2 cánh và mở ra phía ngoài. Thường
chuồng bò cứ 25 con cần có 1 cửa lớn rộng 2-2,2m, cao 2-2,2m.
3.8. Hệ thống làm mát
Trong ñiều kiện mùa hè ở nước ta, khi nhiệt dộ và ẩm ñộ cao, việc áp dụng các giải
pháp chống nóng là cần thiết ñể duy trì sức khoẻ và sức sản xuất cho trâu bò. Ngoài việc thiết
kế chuồng nuôi hợp lý với hệ thống mái cho phép cách và thoát nhiệt tốt như ñã ñề cấp ở trên,
về nguyên tắc có các giải pháp chống nóng bổ sung như sau:
- Ngăn bức xạ mặt trời trực tiếp lên cơ thể bò thông qua việc làm các mái hay lán che
mát ngoài khu vực chuồng nuôi. Mái che mát nên bố trí ở khu vực cho bò ăn uống hay nghỉ
ngơi xung quanh sân chơi và trên ñồng cỏ (ñối với bò chăn thả). Mặt khác, cần trồng cây bóng
mát dọc theo các lối ñi, xung quanh chuồng, trên ñồng cỏ và sân chơi.

- Làm mát trực tiếp cho cơ thể gia súc bằng hệ thống quạt thông gió và/hay hệ thống
phun nước. Quạt làm tăng lưu thông không khí xung quanh cơ thể (tăng ñối lưu nhiệt). Phun
nuớc làm tăng bốc hơi nước từ bề mặt cơ thể. Tốt nhất là có hệ thống phun nước dạng sương
mù kết hợp với quạt thông gió ñặt dọc theo lối cấp thức ăn vào mùa hè. Hệ thống làm mát này
có hiệu quả cao trong cả ñiều kiện khí hậu khô cũng như ẩm. Tối thiểu cũng phải có hệ thống
vòi phun nước áp suất cao ñể tắm dội trực tiếp lên cơ thể con vật vào những ngày nắng nóng.
- Làm mát gián tiếp môi trường chuồng nuôi bằng phun nước áp suất cao cách tạo sương
mù trong chuồng. Trong trường hợp cần thiết (thường ñối với ñực giống quý) có thể dùng máy
ñiều hoà nhiệt ñộ không khí chuồng nuôi.
3.9. Sân chơi và ñường ñi
Cần có sân chơi có hàng rào ñể trâu bò có thể vận ñộng tự do trong ñó. Sân có thể lát
bằng gạch hoặc ñổ bê tông với diện tích khoảng 15-20m
2
/con. Trong sân chơi cũng bố trí
máng ăn, máng uống và cây bóng mát.
ðường ñi cho ăn trong chuồng ñược bố trí tuỳ thuộc vào ñiều kiện chuồng trại (vị trí,
kiểu chuồng ), phương thức chăn nuôi, phương tiện vận chuyển thức ăn. Phía ngoài chuồng
cũng phải có hệ thống ñường ñi chắc chắn ñể vận chuyển thức ăn, chất thải và ñi lại theo dõi
quản lý chung. Dọc hai bên ñường ñi ngoài chuồng cần có cây bóng mát.

Trng i hc Nụng nghip 1 - Giỏo trỡnh Chn nuụi Trõu Bũ


113

3.10. H thng ch bin thc n v kho cha
Nu quy mụ chn nuụi khỏ ln cn phi xõy dng khu vc ch bin v phi trn thc
n kốm theo cỏc kho cha thc n tinh, kho cha c khụ, b thc n xanh Kho phi
thoỏng mỏt, trỏnh ỏnh nng, luụn ủ phũng s phỏt trin ca cỏc loi vi khun, nm mc, trỏnh
rui nhng, cỏc loi cụn trựng v chut gõy hi. Cỏc vt cha thc n cn phi cú np ủy kớn.

3.11. H thng can thip thỳ y
Trong khu vc mt tri cn cú chung cỏch ly v phũng thỳ y. Chung thỳ y thng ủt
khu ủt riờng bit, thp hn chung nuụi, xa khu vc chn nuụi (khong 200m) v cui
hng giú. Trong chung thỳ y phi cú ch lm kho thuc v dng c thỳ y, cú cỏc ụ chung
ủ nuụi cỏch lý gia sỳc m vi ủy
ủ cỏc phng tin cung cp thc n,
nc ung, v sinh v lm mỏt.
Trong phũng thỳ y cn cú ủy ủ h
thng thoỏt nc v x lý tiờu ủc
nc bn. Mt h thng rúng can
thip thỳ y l rt cn thit cho vic
qun lý gia sỳc khi cn phi ging,
thin, ct múng, ủiu tr bnh tt v
can thip sn khoa (hỡnh 4-6). H
thng ny thng ủc lm kt hp
thnh mt phn ca h thng bói
quõy ủ dn v c ủnh bũ (hỡnh 3-
7).
Mt rúng ủiu tr (rúng c ủnh
bũ) lu ủng cng rt cn thit ủ can thip bũ trờn bói chn hoc ủi vi nhng con bũ khụng
th ủi li ủc.
3.12. H thng bói quõy dn v c
ủnh gia sỳc
Trong mi tri bũ phi cú h
thng bói quõy ủ dn bũ khi cn cõn,
can thip thỳ y v xut nhp bũ. Hỡnh 4-
7 phỏc tho s ủ ca mt h thng nh
vy. Bói quõy v ủng dn phi cú
hng ro kho, chc chn vỡ mt ủ lựa
vo l rt ủụng. Trong h thng ny

phi cú ủng dn ủ ủa bũ vo rúng
c ủnh (khi cn can thip thỳ y) v ủa
bũ lờn ụtụ khi cn xut bỏn. Mt h
thng cõn bũ cng cú th kt hp lp
ủt trờn ủng dn bũ trong h thng
ny.




Hỡnh 4-6: Rúng tiờm phũng cho bũ
Hỡnh 4-7: S ủ h thng bói quõy dn bũ

Cầu xuất nhập bò

Ô dồn bò

Khu bò chờ

Róng cố
định bò
Đờng dẫn

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò


114

3.13. Hệ thống vệ sinh và xử lý chất thải
Hệ thống xử lý chất thải phải ñược thiết kế cẩn thận ngay từ ñầu ñể tránh ô nhiễm môi

trường vì lượng phân, nước tiểu, nước rửa chuồng hàng ngày thải ra rất lớn. Trước hết cần có
hệ thống cỗng rãnh thoát nước ñể cho nước bẩn chảy thoát khỏi nền chuồng. Rãnh thoát nước
bẩn làm dọc theo chuồng và tập trung vào hố chứa. Từ hố chứa phân ñược tập trung thành
từng ñợt vào nhà chứa và ủ phân trước khi chuyển ñi bón ruộng. Hố chứa phân phải cách
chuồng ít nhất là 5m và cách giếng nước uống ít nhất là 100m. Hố chứa phân và nước thải
phải trát kín ñể phân và chất thải không thấm ra ngoài ñất, cũng như mạch nước ngầm, ñồng
thời không cho nước trên mặt ñất (nước mưa) chảy vào hố phân.
Trong ñiều kiện chăn nuôi nông hộ quy mô nhỏ cần bố trí hố ủ phân phù hợp ñể tận
dụng toàn bộ phân và cỏ ăn thừa cũng như chất ñộn ñưa vào hố ủ phân nhằm tăng khối lượng
phân bón ruộng, tăng thu nhập cho người chăn nuôi, nhưng vẫn ñảm bảo vệ sinh. Nếu có ñiều
kiện, tốt nhất là xây bể biogas ñể sản xuất khí cho ñun nấu, kết hợp tiệt trùng, nâng cao chất
lượng phân và vệ sinh môi trường.
IV. VỆ SINH CHUỒNG TRẠI
4.1. Vệ sinh chuồng nuôi
Vệ sinh chuồng nuôi có vai trò rất quan trọng trong chăn nuôi. Một môi trường sạch sẽ
hạn chế tối ña sự phát triển của các mầm bệnh và tạo ñược tiểu khí hậu tốt cho sức khoẻ của
gia súc. Vì vậy, cần có nội quy vệ sinh chuồng nuôi, trong ñó cần chú ý những ñiểm sau ñây:
- Hàng ngày quét dọn sạch sẽ nền chuồng, lối ñi, khơi thông rãnh thoát phân và nước
thải.
- Luyện cho trâu bò ỉa ñái vào chỗ quy ñịnh, tốt nhất là ngoài chuồng.
- Hàng tuần lau rửa cửa, vách, mái và kiểm tra nền chuồng ñể sửa chữa kịp thời.
- Nếu có ñộn chuồng, không nên ñể phân lâu quá trong chuồng: mùa hè phải dọn mỗi
tuân một lần, mùa ñông có thể kéo dài hơn, nhưng hàng ngày phải ñộn thêm ñể chuồng luôn
luôn khô ráo.
- Không ñể ñồ ñạc trên ñường ñi trong chuồng ñể người và gia súc qua lại ñễ dàng.
- Thức ăn phải ñể trong nhà kho, ở chuồng chỉ dể thức ăn ñủ dùng trong ngày hay lấy
theo từng bữa.
- Phải có thiết bị phòng hoả và tập huần cho người chăn nuôi biết cách sử dụng những
thiết bị ñó khi cần thiết.
- Có biện pháp thường xuyên diệt ruồi, muỗi, chuột trong chuồng. Chuồng có thể làm hệ

thống màn che muỗi.
- Hàng năm ñịnh kỳ quét vôi, tẩy uế, kiểm tra toàn bộ chuồng ñể tu sửa những nơi bị hư
hỏng.
- Cung cấp ñầy ñủ nước sạch kết hợp với các loại hoá chất tẩy rửa và sát trùng và sử
dụng các loại bàn chải thích hợp khi làm vệ sinh.
4.2. Vệ sinh môi trường xung quanh chuồng nuôi
Tuỳ theo hoàn cảnh mà áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm làm cho mỗi khu chăn
nuôi thành một khu an toàn dịch bệnh. Ngoài các biện pháp thú y như tiêm phòng, cho uống
thuốc phòng, tẩy trùng chuồng nuôi, cần chú ý những ñiểm sau ñây:
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò


115

- ðảm bảo cho ñất và không khí trong khu vực chuồng trại không bị nhiễm bẩn,
không bị gió lùa mạnh, không bị ngập nước, không bị ồn ào, không bị chướng ngại vật cản trở
thoáng khí và làm thiếu ánh sáng.
- Phải có ñiều kiện xử lý phân và nước thải.
- Trong khu vực chuồng trại nên trồng cây bóng mát ñể ñiều tiết tiểu khí hậu ñược tốt,
giữ cho mùa ñông ấm hơn, mùa hè mát hơn, không khí không bị quá ẩm thấp, giảm ñược sức
gió bão, giảm bụi bẩn và giữ thoáng không khí.
- Hạn chế ñến mức thấp nhất mọi khả năng lây nhiễm nguồn bệnh từ bên ngoài vào
khu vực chăn nuôi.
V. CÁC PHƯƠNG THỨC QUẢN LÝ TRÂU BÒ
5.1. Phương thức nuôi nhốt
Phương thức này áp dụng trong ñiều kiện không có ñồng cỏ chăn thả. ðây là phương
thức ñược áp dụng chủ yếu trong chăn nuôi bò sữa ở nước ta hiện nay. Thức ăn ñược mang
ñến chuồng, bò luôn ñược nhốt trong chuồng, thỉnh thoảng ñược ñưa ra sân chơi tắm nắng,
vận ñộng thay vì bò ñược chăn thả và ăn trên ñồng cỏ. Thuận lợi của phương thức này là năng
suất của ñất nông nghiệp có thể tận dụng tối ña (không có sự hao hụt do giẫm ñạp và rơi vãi),

thu phân dễ dàng, quản lý, chăm sóc bê tốt hơn và gia súc ít bị nhiễm ký sinh trùng. Tuy
nhiên, ñiều bất lợi là tốn thêm nhân công cho việc cắt cỏ, vận chuyển, cho ăn, dọn phân, v.v
Có hai hình thức nuôi nhốt thường ñược áp dụng như sau:
- Cột buộc tại chuồng
Theo hình thức này, mỗi con ñược cột (thường bằng dây xích khoá vòng cổ) vào róng
chuồng nên không thể ñi lại tự do trong chuồng. Thuận lợi chủ yếu của phương thức này là
cần diện tích chuồng ít hơn so với phương thức tự do trong chuồng. Tuy nhiên, cần có vật liệu
lót chuồng tốt (ñệm cao su, rơm chẳng hạn) cho bò nằm mới có thể giữ bò ở thể trạng tốt.
ðệm lót chuồng cần phải khô sạch nhằm giảm các yếu tố gây viêm nhiễm bầu vú (bò sữa).
Máng nước uống cần ñược ñặt gần nơi bò (1 máng nước uống có thể dùng chung cho 2 bò
cạnh nhau). Bất lợi của phương thức này là khó phát hiện ñộng dục, bò không thoải mái, cần
vật liệu lót chuồng, rủi ro khi vắt sữa giữa 2 bò ñứng sát nhau, bò dễ bị bệnh về chân móng,
bệnh truyền nhiễm, các bệnh sản khoa.
- Tự do trong chuồng
Theo hình thức này, bò ñược ñi lại trong chuồng nuôi (trừ khi vắt sữa). Hình thức này
tạo sự thoải mái nhất cho bò. Trong một diện tích giới hạn bò có thể ñi lại tự do. Vùng giới
hạn này thường nằm ở giữa máng ăn và các ô cho bò nằm nghỉ. Trong các ô bò nằm nghỉ cát
thường ñược sử dụng làm vật liệu ñệm lót. Tuy nhiên, rơm rạ băm nhỏ, mạt cưa hoặc lõi ngô
băm vụn cũng có thể dùng làm lót chuồng.
5.2. Phương thức chăn thả
Phương thức này dựa vào sự chăn thả cho gặm cỏ ngoài bãi chăn là chính. ðiều kiện
tiên quyết là phải có ñủ diện tích ñồng cỏ có chất lượng. ðồng cỏ thường ñược thiết kế theo lô
và các nhóm bò ñược chăn thả luân phiên trên ñó. Trong phương thức này vai trò của chuồng
không lớn và có thể thiết kế chuồng ñơn giản hơn. Tuy nhiên, cũng như phương thức nuôi
nhốt trong chuồng cần có máng ăn và máng uống ñể bổ sung thức ăn và nước uống cho bò vào
những thời gian bò về chuồng (thời gian vắt sữa chẳng hạn).
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò


116


5.3. Phương thức kết hợp chăn thả và nuôi nhốt
Phương thức này áp dụng ở những nơi có cả ñồng cỏ chăn thả và ñồng cỏ thu cắt.
Phương thức này ñược áp dụng khá rộng rãi trong chăn nuôi nông hộ nhỏ hiện nay. Hàng
ngày bò ñược gặm cỏ (kết hợp vận ñộng và tắm nắng) ngoài ñồng trong một khoảng thời gian
nhất ñịnh và khi về chuồng mỗi con ñược nhốt cố ñịnh một chỗ nào ñó. Trong thời gian nhốt
trong chuồng bò ñược cho ăn cỏ tươi, thức ăn ủ xanh hoặc cỏ khô, rơm khô và thức ăn tinh.
Phương thức nuôi cũng có thể thay ñổi theo mùa. Vào mùa hè-thu ñồng cỏ chăn thả có
năng suất cao nên có thể nuôi bò theo phương thức chăn thả trên các lô cỏ. Vào mùa ñông-
xuân năng suất ñồng cỏ chăn thả giảm thấp, bò ñược chuyển vào nuôi nhốt và cho ăn tại
chuồng.

CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Phân tích những yêu cầu cơ bản ñối với chuồng trại trâu bò.
2. Trong một khu chuồng trại chăn nuoi trâu bò cần có những bộ phận chính nào?
3. Phân tích những nhân tố cơ bản cần xem xét khi chọn vị trí ñể xây dựng chuồng trại.
4. Những nguyên tắc cơ bản khi bố trí mặt bằng chuồng trại là gì?
5. Phân tích những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của chuồng nuôi (thông thoáng, ánh sáng,
mật ñộ nuôi).
6. Nêu các kiểu bố trí chuồng nuôi liên quan ñến ñịa hình và mặt bằng.
7. Tại sao khi làm chuồng phải chọn hướng?
8. Nền chuồng trâu bò cần ñáp ứng ñược những yêu cầu nào?
9. Vai trò và nguyên tắc làm mái chuồng và tường chuồng?
10. Những nguyên tắc cơ bản của máng ăn và máng uống là gì?
11. Tác dụng và thiết kế hệ thống róng ngăn trong chuồng bò?
12. Hệ thống bãi quây dồn bò và róng can thiệp thú y nên bố trí như thế nào?
13. Các hệ thống làm mát cho bò?
14. Những yêu cầu chính khi thiết kế hệ thống vệ sinh và xử lý chất thải cho chuồng bò?
15. Nêu các biện pháp vệ sinh chuồng trại trâu bò.
16. Phân tích ưu nhược ñiểm của các phương thức quản lý trâu bò.

×