Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

2. Bài thu hoạch môn Kinh tế chính trị (KTCT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.79 KB, 20 trang )

MỞ ĐẦU
Sự phát triển của xã hội loài người được đánh dấu bằng nhiều tiêu chí, trong
đó có tiêu chí về sự phát triển kinh tế ở những thời kỳ, những giai đoạn khác nhau.
Từ chỗ ban đầu thực hành một “nền kinh tế cướp đoạt” (theo cách nói của Ph.
Ăng-ghen), con người đã phải trải qua hàng vạn năm để biết dùng lửa nấu chín
thức ăn và sưởi ấm, biết thuần hóa súc vật, biết chăn ni, biết làm nghề nông, biết
chế tạo ra những vật phẩm đơn giản đáp ứng nhu cầu đơn giản và rất hạn chế trong
một phạm vi cộng đồng nhỏ hẹp. Dần dần, khi một cộng đồng có thừa một loại sản
phẩm nào đó đã được làm ra nhưng lại cần đến những loại sản phẩm khác mà cộng
đồng khác dư thừa thì sự trao đổi bắt đầu diễn ra. Sản xuất phát triển thì sự trao đổi
ấy diễn ra ngày càng thường xuyên hơn trên phạm vi ngày càng mở rộng hơn. Như
vậy, từ hình thái kinh tế tự nhiên, nhân loại chuyển dần lên một hình thái kinh tế
cao hơn là sản xuất hàng hóa - đó là kinh tế hàng hóa. Nền kinh tế hàng hóa ra đời
là một bước tiến lớn trong lịch sử nhân loại, đánh dấu sự phát triển của nền kinh tế,
cho tới nay nó đã phát triển và đạt tới trình độ rất cao đó là nền kinh tế thị trường
hiện đại.
Nền kinh tế thị trường là một loại hình kinh tế - xã hội mà ở đó các quan hệ
kinh tế, sự trao đổi, sự mua bán các sản phẩm và nhất là sự phân chia lợi ích, tìm
kiếm lợi nhuận, ... Đều do các quy luật của thị trường điều tiết và chi phối. Khơng
thu được lợi nhuận thì người sản xuất, kinh doanh khơng cịn động lực để tiếp tục,
nhất là để thúc đẩy công việc sản xuất và kinh doanh của họ, do đó sự trì trệ của xã
hội là khó tránh khỏi. Cho nên có thể nói kinh tế thị trường là thành quả quan trọng
của sự phát triển lâu dài trong nền văn minh của toàn thể nhân loại từ khi nó xuất
hiện chứ khơng phải là của riêng hoặc là độc quyền của một hình thái kinh tế - xã
hội nào. Kinh tế thị trường là thành quả, là sản phẩm của sự phát triển của kinh tế
toàn thế giới trải qua nhiều thế kỷ và được chủ nghĩa tư bản hiện đại nâng lên một
tầm cao mới chứ không phải chỉ là sản phẩm của riêng chủ nghĩa tư bản.
Trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay, xây
dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là điều tất yếu, do đó em chọn



2

đề tài: “Vấn đề xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam hiện nay” làm bài thu hoạch của mình.


3

NỘI DUNG
I. BẢN CHẤT CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA Ở VIỆT NAM

1. Tính quy luật trong sự hình thành, phát triển của kinh tế thị trường:
a) Điều kiện hình thành kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hóa, trong đó
tồn bộ các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” của sản xuất đều thông qua thị trường.
Các chủ thế tham gia trong nền kinh tế đều chịu sự tác động của các quy luật thị
trường và hướng tới tìm kiếm mục tiêu lợi nhuận, lợi ích.
Trong lịch sử phát triển kinh tế thế giới, sự hình thành và phát triển của
KTTT ở mỗi nước có sự khác nhau nhất định như: thời điểm hình thành, tốc độ
phát triển, hình thức, biện pháp… song quá trình đó diễn ra đều tn theo những
điều kiện có tính quy luật sau đây:
Một là, phát triển mạnh mẽ quan hệ hàng hóa – tiền tệ
KTTT ra đời trên cơ sở nền kinh tế hàng hóa ngày càng phát triển. Khi các
quan hệ trao đổi gắn liền với phạm trù thị trường, hàng hóa, tiền tệ được mở rộng
và trở thành phổ biến, bao trùm do sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất
đã đưa nền kinh tế phát triển sang một giai đoạn cao hơn, đó là nền kinh tế thị
trường.
Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hóa giản đơn, lực lượng sản xuất cùng
các quan hệ kinh tế khác ở trình độ lạc hậu, muốn thúc đẩy và mở rộng quan hệ

buôn bán, trao đổi hàng hóa trong xã hội thì vấn đề quan trọng trước tiên cần phải
giải quyết là quan hệ sở hữu ruộng đất. Lối sở hữu ruộng đất phong kiến ngự trị lâu
đời trong lịch sử đã trở nên mâu thuẫn ngày càng gay gắt với sự phát triển của
thương nghiệp gây nên sức ép lớn về gia tăng dân số, đòi hỏi cần phải thay đổi
hoặc phá bỏ, trên cơ sở đó quan hệ KTTT được hình thành và phát triển.
Hai là, tiến hành cơng nghiệp hóa nền kinh tế
Sự chuyển biến từ một nền kinh tế hàng hóa giản đơn sang nền kinh tế thị
trường được quyết định bởi trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Tiến hành
cơng ngiệp hóa nhằm đưa lực lượng sản xuất phát triển từ trình độ thủ cơng, lạc
hậu đến nền kinh tế công nghiệp kỹ thuật cao, nền kinh tế tri thức là bước phát
triển tất yếu của các quốc gia muốn có nền kinh tế thị trường phát triển.
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ hiện đại đã làm cho lực lượng sản xuất, công nghiệp, kinh tế tri thức phát
triển nhanh chóng và rộng khắp trên tồn thế giới. Tuy nhiên, đối với từng quốc gia
đặc biệt là những nước cịn trình độ kinh tế lạc hậu phải tìm ra những bước đi giải
pháp phù hợp mới có thể tận dụng được những thành tựu của cuộc cách mạng khoa
học công nghệ hiện đại để thúc đẩy nền kinh tế thị trường phát triển.


4

Ba là, mở cửa với thế giới bên ngoài
Mở rộng sự giao lưu kinh tế, mở rộng thị trường là kết quả tất yếu của quá
trình phát triển lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Đến lượt mình,
thị trường càng được mở rộng sẽ càng thúc đẩy mạnh mẽ phát triển của lực lượng
sản xuất và phân cơng lao động. Q trình phát triển kinh tế thế giới đã ngày càng
gắn kết các nền kinh tế các nước lại với nhau, khiến chúng không thể tách rời
nhau, luôn tùy thuộc vào nhau như một xu hướng tất yếu về kinh tế. Trong điều
kiện tồn cầu hóa kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay, các nước cịn ở trình độ
kinh tế lạc hâu cần sớn chủ động và tích cực hội nhập vào nền kinh tế thế giới để

tìm cho mình cơ hơi phát triển.
b) Logic phát triển kinh tế thị trường
Logic và lịch sử phát triển của kinh tế hàng hoá cho thấy, kinh tế thị trường
với tính chất là trình độ phát triển cao hơn của kinh tế hàng hoá. Ở các giai đoạn
tiền tư bản đã xuất hiện sự sản xuất để trao đổi, để cho người khác dùng và sản
phẩm chỉ được thực hiện trên thị trường làm này sinh các quan hệ cung - cầu giá trị
và giá cả. Sự ra đời của chủ nghĩa tư bản chỉ đánh dấu một giai đoạn mà kinh tế thị
trường trở thành phổ biến, bao trùm toàn xã hội và phát triển tới đỉnh cao.
Thực tiễn lịch sử cho thấy, cơ sở kinh tế khách quan của sự hình thành và
phát triển kinh tế hàng hoá là cơ sở kinh tế khách quan cuat sự hình thành và phát
triển kinh tế thị trường. Phát triển kinh tế thị trường gắn chặt với việc phát triển sản
xuất và lưu thơng hàng hố trên thị trường; q trình đó phải tn theo những quy
luật kinh tế khách quan, đặc thù của một kiểu tổ chức kinh tế xã hội như: quy luật
giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Do vậy, kinh tế thị trường là một
kiểu tổ chức kinh tế xã hội khác với kiểu tổ chức kinh tế xã hội tự nhiên, chỉ xuất
hiện trong những điều kiện kinh tế lịch sử nhất định của xã hội do sự phát triển của
lực lượng sản xuất tạo ra. Kinh tế thị trường xuất hiện cùng với sự ra đời và thống
trị của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, phản ánh sự nhảy vọt về chất của
lực lượng sản xuất và các quan hệ kinh tế khác so với các giai đoạn phát triển trước
đó. Sự phát triển kinh tế thị trường trong lịch sử cho đến nay là một quá trình gắn
liền với các giai đoạn phát triển của lực lượng sản xuất và các quan hệ sản xuất
dưới chủ nghĩa tư bản, nhưng nó khơng phải là riêng của chủ nghĩa tư bản mà là
sản phẩm của nhân loại.
c) Các trình độ phát triển của kinh tế thị trường
- Kinh tế thị trường cổ điển
Mơ hình kinh tế thị trường cổ điển được hình thành và phát triển từ thế kỷ
XVII đến cuối thế kỷ XIX ở các nước tư bản chủ nghĩa. Ở loại mơ hình KTTT này
nhà nước không can thiệp trực tiếp vào nền kinh tế mà chỉ tạo môi trường pháp lý
thuận lợi cho sự tự do cạnh tranh hoạt động. Đặc trưng của mô hình kinh tế này là



5

nền kinh tế chịu sự điều tiết của các quy luật thị trường nhà nước không can thiệp
trực tiếp vào nền kinh tế. Do đó, nền kinh tế vận động theo xu hướng chung là
chạy theo lợi nhuận đơn thuần, các nguồn lực của nền kinh tế sử dụng kém hiệu
quả và nền kinh tế phát triển vơ chính phủ, dễ xảy ra các cuộc khủng hoảng kinh
tế.
- Kinh tế thị trường hiện đại
Kinh tế thị trường hiện đại có các đặc trưng sau:
Thứ nhất, nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước là nền kinh tế
đa sở hữu, đa thành phần kinh tế.
Thứ hai, trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước thì thị
trường vừa là căn cứ, vừa là đối tượng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh; tức
là các hoạt động sản xuất kinh doanh phải xuất phát từ nhu cầu thị trường và
hướng tới phục vụ thị trường
Thứ ba, cơ chế thị trường và giá cả là công cụ quan trọng để phân bổ các
nguồn lực của nền kinh tế quốc dân
Thứ tư, vai trò điều tiết của nhà nước trong nền kinh tế thị trường
d) Một số mơ hình kinh tế thị trường trên thế giới
- Mơ hình kinh tế thị trường tự do ở Mỹ
- Mơ hình kinh tế thị trường xã hội ở Cộng hịa Liên Bang Đức
- Mơ hình kinh tế thị trường cộng đồng trách nhiệm (hay phối hợp) ở Nhật
Bản
- Mơ hình kinh tế thị trường nhà nước phúc lợi ở Thụy Điển
- Mơ hình kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa đặc sắc Trung Quốc
2. Bối cảnh hình thành và bản chất của kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
a) Bối cảnh hình thành kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam

- Bối cảnh trong nước
Chuyển đổi mơ hình kinh tế trong quá trình phát triển là vấn đề có tính quy
luật khi mơ hình kinh tế cũ bị giới hạn. Mơ hình kinh tế kế hoạch hố tập trung bao
cấp ở Việt Nam đã phát huy được vai trị lịch sử của nó trong thời kỳ khơi phục,
xây dựng đất nước. Nhưng chuyển sang giai đoạn lịch sử mới của đất nước của
thời đại, mơ hình kinh tế đó đã có những hạn chế cản trở đến sự phát triển kinh tế
xã hội. Vì vậy, việc thực hiện chuyển đổi mơ hình kinh tế là tất yếu khách quan
trong quá trình phát triển lịch sử tự nhiên.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng đã thực hiện cuộc cách mạng
- đổi mới tư duy đặc biệt là tư duy kinh tế mà cốt lõi là chuyển nền kinh tế vận


6

hành theo cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường với sự tham gia của
nhiều thành phần kinh tế. Sự đổi mới đó đã từng bước hình thành và phát triển các
yếu tố cơ bản của thị trường như: giá cả hình thành theo cơ chế tự do, trên thị
trường các chủ thế cạnh trạnh nhau là tìm kiếm lợi nhuận... Đó là những tiền đề
cho sự hình thành và phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Bối cảnh quốc tế
Mơ hình xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đơng Âu sụp đổ, cùng với
nó là mơ hình kinh tế tập trung bao cấp bộc lộ cản trở sự phát triển kinh tế, chính
trị, xã hội ở các nước xã hội chủ nghĩa. Để tháo gỡ những khó khăn này, nhìn
chung các nước trong hệ thống xã hội chủ nghĩa đã đổi mới, cải tổ, cải cách… nền
kinh tế sang những mơ hình kinh tế khác nhau. Kết quả đổi mới nền kinh tế cũng
có những thay đổi cả về kinh tế và tương quan các lực lượng chính trị dẫn đến sự
thay đổi trật tự thế giới mới.
Vấn đề tồn cầu hóa, quốc tế hóa đời sống kinh tế đang tạo ra cơ hội cho các
nước đẩy mạnh hợp tác đầu tư và thương mại để có thế tranh thủ các yếu tố bên
ngoài và khai thác lợi thế của các quốc gia. Để hội nhập vào xu thế đó, các quốc

gia buộc phải tự điều chỉnh, chuyển đổi nền kinh tế cho phù hợp với sân chơi
chung của nền kinh tế thế giới. Hội nhập quốc tế trong đó có hội nhập kinh tế đang
là xu hướng tất yếu của thời đại, thực chất đó là sự tham gia của các quốc gia vào
sân chơi chung của nền kinh tế thế giới. Do đó, phát triển kinh tế thị trường là yêu
cầu của quá trình hội nhập quốc tế. Với chủ trương của Đảng: “đẩy mạnh nâng cao
hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế” thì tất yếu Việt Nam phải chuyển đổi sang nền
KTTT định hướng XHCN.
Như vậy, bối cảnh trong nước và quố tế có những cơ hội và thuận lợi, thách
thức khó khăn đan xen; đặt ra nhiều vấn đề mới, yêu cầu mới, đồng thời thúc đẩy
việc phát triển KTTT định hướng XHCN
b) Khái niệm và bản chất kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam:
- Khái niệm
Khái niệm nền KTTT định hướng XHCN được khẳng định tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thức IX của Đảng. Đây là kết quả của quá trình 15 năm đổi mới
tư duy và thực tiễn ở nước ta, được đúc kết lại trên cơ sở đánh giá và rút ra các bài
học lớn qua các kỳ Đại hội Đảng, đặc biệt là Đại hội VII, VIII. Theo tinh thần đó,
Đại hội IX xác định: “phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa; đó chính là nền kinh tế thị trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa”.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đưa ra khái niệm về nền
KTTT định hướng XHCN cả về nội hàm, mục tiêu và cách thức thực hiện: “Nền
KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ


7

theo các quy luật của nền kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng xã hội
chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền kinh tế trị
trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã

hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu “dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh”.
Đại hội VII đã có bước phát triển mới rất rõ nét, khẳng định trong giai đoạn
hiện nay, cần thống nhất nhận thức về nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam:
“có quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất; có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh
tế, các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo
pháp luật; thị trường đóng vai trị chủ yếu trong huy động và phân bổ có hiệu quả
các nguồn lực phát triển, là động lục chủ yếu để giải phóng sức sản xuất; các
nguồn lực nhà nước được phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phù hợp
với cơ chế thị trường. Nhà nước đống vai trị định hướng, xây dựng và hồn thiện
thể chế kinh tế, tạo mơi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh; sử
dụng các cơng cụ, chính sách và các nguồn lực của Nhà nước để định hướng điều
tiế nền kinh tế, thúc dẩy sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường; thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển. Phát huy vai
trò làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế xã hội”.
- Bản chất:
Bản chất của nền KTTT định hướng XHCN được phản ánh thông qua các
biểu hiện dưới đây:
+ KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam trước hết là nền kinh tế thị trường
đầy đủ, vận động tuân theo các quy luật của thị trường.
Giống như mọi nền kinh tế thị trường, KTTT định hướng XHCN ở Việt
Nam vận hành theo các quy luật thị trường. Các quy luật kinh tế chủ yếu chi phối
trong nền kinh tế thị trường bao gồm:
Quy luật giá trị - quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa
Quy luật cung cầu: cung cầu là hai phạm trù kinh tế đối lập nhau, nhưng lại
có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau.
Quy luật cạnh tranh: cạnh tranh là môi trường của các chủ thể tham gia thị
trường.

Quy luật lưu thông tiền tệ: lưu thơng hàng hóa và lưu thơng tiền tệ là hai mặt
của một quá trình thống nhất.
+ KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam là nền kinh tế thị trường mà trong
nó hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ tế kinh tế cũng như quản lý Nhà
nước ngoài nguyên tắc tuân thủ các quy luật thị trường còn hàm chứa gắn với và
hướng tới những giá trị cơ bản của chủ nghĩa xã hội.
Những giá trị căn bản của chủ nghĩa xã hội thể hiện ở các khía cạnh như:


8

Thứ nhất, nền kinh tế thị trường ở nước ta có sự quản lý của Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa. Nhà nươc pháp quyền xã hội chủ nghĩa định hướng và
điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường.
Bản chất của nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân, dựa trên nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức. Trong phát triển kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa,
vai trò của nhà nước thể hiện rõ ở việc: “Định hướng, xây dựng và hoàn thiện thể
chế kinh tế, tạo mơi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh; sử
dụng các cơng cụ, chính sách và các nguồn lực của nhà nước để định hướng và
điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường; thực hiện
tiến bộ, cơng bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển.
Thứ hai, do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng
lợi của cách mạng Việt Nam, là điều kiện chính trị tiên quyết đảm bảo quá trình
phát triển kinh tế thực hiện theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đường lối, quan
điểm, chủ trương của Đảng về kinh tế thị trường định hướng
từng bước được
hiện thực hóa trong cuộc sống.

Thứ ba, phát huy vai trị làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế xã
hội. Nhà nước ta là tổ chức chính trị của nhân dân, do nhân dân tổ chức ra dưới sự
lãnh đạo của Đảng, quyền lực nhà nước là thống nhất khơng chỉ được phân cơng
phối hợp mà cịn có sự kiểm soát trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp và tư pháp. Đây là một trong những nguyên tắc nền tảng về tổ chức quyền lực
nhà nước ở nước ta. Bởi nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước nên
nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước là tất yếu.
Trong phát triển KTTT định hướng XHCN nhân dân vừa là chủ thể, vừa là
đối tượng phục vụ mà nền kinh tế hướng tới bởi vì “đó là nền kinh tế được xây
dựng ở một chế độ xã hội do nhân dân làm chủ, nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa quản lý, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, nhằm mục tiêu đi lên chủ
nghĩa xã hội”
Thứ tư, xác lập quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp để thúc đẩy mạnh lực
lượng sản xuất.
Nền KTTT định hướng XHCN có quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nhiều hình thức sở hữu, có nhiều
thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân
là một động lực quan trọng của nền kinh tế, các chủ thể thuộc các thành phần kinh
tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật.
Ở Việt Nam, thực hiện phát triển nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế là nhằm giải phóng sức sản xuất, giải phóng tiềm năng phát
triển trong mỗi thành phần kinh tế, mỗi cá nhân, mỗi vùng miền… là cách để phát


9

huy tối đa nội lực, tạo sức mạnh tổng hợp để phát triển nhanh và bền vững nền
kinh tế đất nước. Trong nền kinh tế nhiều thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo định hướng cho sự phát triển vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”. Kinh tế nhà nước gồm nguồn lực nhà nước và doanh nghiệp

nhà nước. Doanh nghiệp nhà nước cũng như doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác đều phải hoạt động theo cơ chế thị trường, bình đẳng và cạnh tranh
theo pháp luật.
Vai trị chủ đạo của kinh tế nhà nước theo nghĩa thúc đẩy ổn định và phát
triển kinh tế, chính trị xã hội của đất nước. Đồng thời kinh tế nhà nước giữ vị trí
then chốt trong nền kinh tế, làm cơng cụ vật chất quan trọng để nhà nước định
hướng và điều tiết vĩ mơ, làm lực lượng nịng cốt, góp phần chủ yếu để phát triển
nền KTTT định hướng XHC; là yếu tố vật chất đảm bảo định hướng xã hội chủ
nghĩa của nền kinh tế thị trường trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam.
Đi liền với đó trong nền KTTT định hướng XHCN cịn áp dụng nhiều hình
thức tổ chức quản lý và thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động,
hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và
phân phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, thể hiện tính ưu việt
của chủ nghĩa xã hội.
Thứ năm, phát triển nền kinh tế thị trường phải đảm bảo hài hòa giữ tăng
trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển.
Định hướng xã hội chủ nghĩa phải thể hiện ngay trong từng chính sách, từng
kế hoạch và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.Các chính sách, kế
hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước phải thực hiện được mục tiêu,
nhiệm vụ của từng giai đoạn trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội; phù hợp
với cơ chế thị trường và bảo đảm tính hiện đại.Tính hiện đại được thể hiện sự kế
thừa có chọn lọc những thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại; các
yếu tố của thị trường, các loại thị trường đồng bộ và vận hành thông suốt, gắn với
các nền kinh tế thế giới.
II. MỤC TIÊU VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM

1. Mục tiêu xây dựng và phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở
Việt Nam:
a) Mục tiêu tổng quát

Đảng đã xã định, mục tiêu xây dựng và phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là “giải phóng mạnh mẽ và khơng ngừng phát
triển sức sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo,
khuyến khích mọi người vươn lên là giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thốt
nghèo và từng bước khá giả hơn”.


10

Phát triển nền KTTT định hướng XHCN là nhằm phát triển lực lượng sản
xuất, xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội nâng cao năng xuất lao động xã
hội, từng bước xác lập và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa, thực
hiện mục tiêu”, “có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp”.
Nghị quyết trung ương lần thứ XII của Đảng khẳng định: tiếp tuc hoàn thiện
thể chế KTTT định hướng XHCN tạo tiền đề vững chắc cho việc xây dựng thành
công và vận hành đồng bộ, thông suốt nền KTTT định hướng XHCN góp phần huy
động và phân bổ, sử dụng có hiệu quả nhất mọi nguồn lực thúc đẩy kinh tế xã hội
phát triển nhanh và bền vững vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh.
b) Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể đến năm 2020: Phấn đấu hoàn thiện một bước đồng bộ hơn
hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo các chuẩn
mực phổ biến của nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế. Cơ bản bảo
đảm tính đồng bộ giữa thể chế kinh tế và thể chế chính trị, giữa Nhà nước và thị
trường; sự hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá, phát triển con
người, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ môi
trường, phát triển xã hội bền vững. Chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế gắn
với xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ; bảo đảm tính minh bạch, dự báo được
trong xây dựng thể chế kinh tế, tạo điều kiện ổn định, thuận lợi cho phát triển kinh

tế, xã hội.
Mục tiêu đến năm 2030: Hoàn thiện đồng bộ và vận hành có hiệu quả thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
2. Đặc trưng của nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam:
a) Đặc trưng về sở hữu và thành phần kinh tế
KTTT định hướng XHCN ở nước ta là nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu
khác nhau, giống với các nền kinh tế thị trường của các quốc gia. Cụ thể ở Việt
Nam hiện có: sở hữu cơng hữu (sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể), sở hữu tư nhân
và sở hữu hỗn hợp. Với chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước, các chủ
thể kinh tế được quyền lựa chọn hình thức sở hữu để phù hợp với yêu cầu và phát
huy tối ưu tiềm năng trong hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật.
Với sự tồn tại đa dạng hóa các hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa thì tất yếu nền kinh tế đó có nhiều thành phần kinh tế.
Đảng ta đã xác định, hiện nay, nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam có bốn
thành phần kinh tế gồm: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài. Các chủ thế thuộc các thành phần kinh tế được tự chủ
sản xuất kinh doanh và chịu sự điều tiết của các quy luật thị trường, luật pháp của


11

Nhà nước. Giữa các chủ thể vừa có sự hợp tác, vừa có cạnh tranh và được bình
đẳng trước pháp luật.
Đảng ta đã xác định trong nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam có
nhiều thành phần kinh tế tham gia, “trong đó kinh tế nhà nước giữa vai trị chủ đạo,
kinh tế tư nhân là động lực quan trọng của nền kinh tế”
b) Đặc trưng về cơ chế vận hành
Trên thế giới hiện nay, đa phần các quốc gia phát triển nền kinh tế thị trường
vừa vận hành theo cơ chế thị trường vừa có sự can thiệp của nhà nước; hay nói
cách khác, đó là nền kinh tế vận hành theo sự dẫn dắt của thị trường và sự can

thiệp của nhà nước để định hướng phát triển kinh tế xã hội nhất định. Về mặt
nguyên tắc, định hướng phát triển của nền kinh tế phụ thuộc vào bản chất của nhà
nước và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và điều kiện thực hiện mục tiêu đó của
từng quốc gia, từng giai đoạn. Vì vậy, cơ chế vận hành nền kinh tế thị trường của
các quốc gia có điểm tương đồng, nhưng cũng có đặc thù riêng.
Nền KTTT định hướng XHCN vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa: “Nhà nước quản lý nền kinh tế , định hướng
điều tiết, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội bằng pháp luật, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch chính sách và lực lượng vật chất”.
Để nền KTTT định hướng XHCN vận hành có hiệu quả theo cơ chế như trên
đòi hỏi phải giải quyết hợp lý các mối quan hệ giữa Nhà nước với thị trường, giữa
Nhà nước với doanh nghiệp và giữa doanh nghiệp với thị trường. Suốt trong thời
kỳ đổi mới, mối quan hệ giữa Nhà nước và thị trường ngày càng hoàn thiện. Nhà
nước đóng vai trị kiến tạo các điều kiện, mơi trường thuận lợi để các doanh nghiệp
chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh theo luật pháp. Các doanh nghiệp phát
huy tính năng động, sáng tạo trong việc tiếp cận khai thác các thị trường để xác
định sản xuất cái gì ? bao nhiêu ? sản xuất như thế nào để cạnh tranh và có hiệu
quả? Đối tượng khách hàng là ai? – đó là nguyên tắc cơ bản mà các doanh nghiệp
trong kinh tế thị trường không được phép bỏ qua.
c) Đặc trưng về phân phối
Phân phối trong nền KTTT định hướng XHCN bao gồm phân phối các
nguồn lực quốc gia cho sự phát triển kinh tế - xã hội và phân phối thu nhập. Các
nguồn lực cho sự phát triển đặc biệt là các nguồn lực mà nhà ước là đại diện chủ sở
hữu như: tài nguyên, khoáng sản, đất đai, ngân sách nhà nước... được tiến hành
phân phối theo lộ trình chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội đất nước
trong từng giai đoạn và đảm bảo lợi ích quốc gia trong dài hạn. Việc chi tiêu ngân
sách, tăng chi đầu tư phát triển, xóa đói, giảm nghèo, giáo dục, nghiên cứu khoa
học và y tế... thu hút nguồn lực của xã hội đầu tư vào một số hoạt động kinh tế, xã
hội.
Nền KTTT định hướng XHCN thực hiện nhiều hình thức phân phối: “Quan

hệ phân phối bảo đảm công bằng và tạo động lực cho phát triển; các nguồn lực


12

được phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; thực
hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời
theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống
an sinh xã hội, phúc lợi xã hội”1.
Phân phối thu nhập trong nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam được
xác định: Đảm bảo từng bước cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân. Căn cứ để
tiến hành phân phối là kết quả lao động và hiệu quả kinh tế; đồng thời kết hợp với
các hình thức phân phối khác để huy động được nguồn lực xã hội như: phân phối
theo vốn, theo tài năng, tài sản đóng góp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh. Bên cạnh thực hiện cơ chế phân phối thu nhập đó, cần thực hiện các chính
sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội để thực hiện xóa đói giảm nghèo nhất là các
đối tượng chính sách vùng sâu vùng xa.
III. ĐIỀU KIỆN VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM:

1. Điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam:
a) Điều kiện kinh tế
Trong các điều kiện về kinh tế, để xây dựng và phát triển phát triển kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì điều kiện quan trọng nhất là sự tập
trung các nguồn lực (vốn, khoa học công nghệ, lao động, đất đai...) để phát triển
nền sản xuất hàng hóa tập trung quy mơ lớn với một trình độ khoa học cơng nghệ
cao, tổ chức sản xuất hợp lý, có đội ngũ những người lao động có tính chun
nghiệp, chun mơn cao để tạo ra năng suất lao động cao, chất lượng hàng hóa tốt .
Đây là điều kiện quan tọng ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và

sự tồn tại phát triển của nền phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Song, cùng với sự phát triền của nền sản xuất hàng hóa lớn thì điều kiện về
thị trường cho sự phát triển kinh tế thị trường cũng đóng vai trị quan trọng. Thị
trường của nền kinh tế thị trường vừa là căn cứ, vừa là điều kiện cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh; nó bao gồm các thị trường các yếu tố đầu vào đầu ra; các dịch
vụ của nền kinh tế; các thị trường trong và ngồi nước. Do đó, việc mở rộng, phát
triển thị trường và các yếu tố thị trường là điểu kiện cơ bản để nền KTTT định
hướng XHCN phát triển.
Bên cạnh những điều kiện về sản xuất thị trường thì kết cấu hạ tầng kinh tế
kỹ thuật như: giao thông vận tải, thông tin liên lạc, điên, nước... là những điều kiện
vật chất thúc đấy nền kinh tế thị trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa phát triển.

1

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia, H.2011, tr.74.


13

b) Điều kiện về chính trị, xã hội
Để đảm bảo cho nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng XHCN rất
cần có sự ổn định về chính trị, xã hội của đất nước. Bởi nền chính trị, xã hội ổn
định là điều kiện quan trọng cho kinh tế phát triển. Lực lượng có vai trị quyết định
đến sự ổn định của nền kinh tế xã hội ở Việt Nam là sự lãnh đạo của Đảng, sự quản
lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa, sự ủng hộ tham gia của các tổ chức chính trị xã
hội và tồn thế cộng động doanh nghiệp, nhân dân. Trong quá trình đổi mới, Đảng
ta luôn coi trọng đổi mới hệ thống chính trị mà trọng tâm là hồn thiện, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, tạo điều
kiện cho các chủ thế trong nền kinh tế thị trường phát triển ổn định bền vững theo

đinh hướng xã hội chủ nghĩa.
Khối đại đoàn kết dân tộc là động lực nguồn lực to lớn trong cơng cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc nói chung và phát triển kinh tế nói riêng. Tăng cường khối
đại đoàn kết dân tộc trên cơ sở nền tảng liên minh của giai cấp công nhân với nông
dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo là điều kiện quan trọng nhằm phát huy
mạnh mẽ mọi nguồn lức, mọi tiềm năng sáng tạo để phát triển nền phát triển kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
c) Điều kiện khu vực và quốc tế
Trong bối cảnh thế giới ngày nay, hội nhập khu vực và quốc tế là xu hướng
tất yếu mà các quốc gia đang tích cực thực hiện. Qúa trình hội nhập đó đã đem lại
những cơ hội để tranh thủ các điều kiện từ bên ngoài như: nguồn lực về tài chính,
những thành tựu khoa học cơng nghệ của nhân loại, kinh nghiệm tổ chức quản lý
nền sản xuất lớn và thị trường để mở rộng giao thương giữa các quốc gia... và đó là
điều kiện cho sự phát triển kinh tế thị trường hiện đại. Đồng thời, nếu điệu kiện
khu vực và quốc tế tốt sẽ tạo mơi trường hịa bình thuận lợi cho việc thiết lập các
quan hệ đối tác chiến lược để đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại trong phát
triển phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trên thực tế những
năm đổi mới, Việt Nam đã nhận thức và tranh thủ khai thác điều kiện này để phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng gắn với kinh tế khu
vực và thế giới.
2. Giải pháp phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam:
a) Tiếp tục thống nhất nhận thức về KTTT định hướng XHCN
KTTT định hướng XHCN là mơ hình kinh tế chưa có tiền lệ trên thế giới.
Trên thực tế, ở Việt Nam, xây dựng và phát triển mô hình kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa là quá trình vừa làm, vừa rút kinh nghiệm. Do đó, trong
những năm qua, việc nhận thức về nền KTTT định hướng XHCN chưa rõ, chưa đủ
ảnh hưởng đến việc phát triển của nền kinh tế; thậm chí khơng thừa nhận nền



14

KTTT định hướng XHCN, cho rằng nền kinh tế thị trường không ăn nhập được với
định hướng xã hội chủ nghĩa mà đây là hai vấn đề có tính đối lập. Và khi chưa
nhận thức đầy đủ, đúng đắn được mơ hình kinh tế thị trường thì sẽ khơng có niềm
tin và hành vi ứng xử không kiện định, vưa flamf vừa sợ, vừa hồi nghi. Vì vậy,
trong xây dựng và phát triển KTTT định hướng XHCN , nhận thức đúng, đầy đủ
bản chất mục tiêu và đặc trưng của nền KTTT định hướng XHCN là điều kiện tiên
quyết, quan trọng cho việc xây dựng và phát triển theo mô hình kinh tế này.
Để có nhận thức đúng về nền KTTT định hướng XHCN trước hết phải tiếp
tục bổ sung hồn thiện khung lý luận cơ bản về mơ hình kinh tế này. Đồng thời,
tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến cập nhật các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước; những kiến thức thông tin của nền KTTT định hướng
XHCN, kinh tế thị trường của các nước trên thế giới cho mọi đối tượng trong xã
hội.
Mặt khác, để nền KTTT định hướng XHCN phát triển mạnh, có hiệu quả thì
từ nhận thức phải có tư duy sáng tạo để xây dựng nền kinh tế phù hợp với yêu cầu
phát triển kinh tế đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, vừa phù hợp
với xu thế thời đại để Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh hội nhập quốc tế.
b) Hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN
Hoàn thiện thế chế kinh tế thị trường đồng bộ và hiện đại là tiền đề quan
trọng để thức đẩy KTTT định hướng XHCN phát triển. Thể chế KTTT định hướng
XHCN là một hệ thống khung khổ pháp lý, các quy tắc, các chủ thế tham gia và cơ
chế vận hành. Đây là một trong ba khâu đột phát trong chiến lược phát triển kinh tế
xã hội giai đoạn 2011 – 2020 mà đại hội Đảng lần thức XI, XII đã xác định: “Đến
năm 2020 phấn đấu cơ bản hoàn thiện đồng bộ hệ thống thể chế KTTT định hướng
XHCN theo các tiêu chuẩn phổ biến của nền kinh tế thị trường hiện đại và hội
nhập quốc tế; bảo đảm tính đồng bộ giữa thế chế kinh tế và thể chế chính trị”
Các nội dung cần hồn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN
- Tiếp tục đổi mới việc xây dựng và thực thi pháp luật bảo đảm cạnh tranh

bình đẳng, minh bạch giữa các chủ thể kinh tế.
- Hồn chỉnh hệ thống pháp luật, chính sách (đặc biệt chính sách đất đai, tài
chính, tiền tệ).
- Hồn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại
hình doanh nghiệp.
- Hồn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị
trường.
- Hoàn thiện thể chế gắn kết tăng cường kinh tế với bảo đảm phát triển bèn
vững, tiến bộ và cơng bằng xã hội, qc phịng, an ninh, bảo vệ mơi trường và ứng
phó với biến đổi khí hậu.
- Hoàn thiện thế chế đẩy mạnh nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.


15

- Xác lập cơ chế tham gia của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các tổ chức
quốc tế trong quá trình thực thi và điều chỉnh thể chế.
c) Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường
Các yếu tố thị trường và các loại thị trường là nhân tố để giải quyết các mối
quan hệ trong nền kinh tế trường; đáp ứng yêu cầu đầu vào và đầu ra của nền kinh
tế. Việt Nam chuyển đổi từ nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập
trung bao cấp sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường; do đó các u tố
thị trường chưa hồn thiện vì vậy phải hình thành và phát triển đồng bộ các yếu tố
thị trường và các loại thị trường. Cụ thể:
- Tạo môi trường để các yếu tố của thị trường phát triển lành mạnh, hiệu
quả. Đổi mới và hoàn thiện thế chế về giá, cạnh tranh kiểm soát độc quyền, giải
quyết tranh chấp; xây dựng và thực hiện các quy định về trách nhiệm xã hội của
các doanh nghiệp đối với người tiêu dùng, đối với bảo vệ môi trường.
- Phát triển đa dạng, đồng bộ và hiện đại các loại thị trường hàng hóa, dịch
vụ cả thị trường trong nước và ngoài nước. Từng bước mở cửa thị trường dịch vụ

nhân hàng theo cam kết quốc tế và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Đẩy mạnh
phát triển thị trường lao động; tạo sự gắn kết cung cầu lao động, đảm bảo lợi ích
cho người lao động, đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Phát triển thị trường bất động
sản làm cho đất đai trở thành nguồn vốn cho phát triển; thực hiện cơng khai minh
bạch và tăng cường tính pháp lý trên thị trường. Đối với thị trường khoa học và
cơng nghệ, trên cơ sở đổi mới cơ chế, chính sách để các sản phẩm khoa học và
công nghệ trở thành hàng hóa nhằm thúc đẩy thị trường phát triển.
d) Chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế
Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề điều kiện quan trọng
để nền KTTT định hướng XHCN phát triển trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế. Nội dung của biện pháp này là:
- Tiếp tục nghiên cứu, đàm phán, ký kết chuẩn bị kỹ các điều kiện thực hiện
các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, tham gia các điều ước quốc tế trong các
lĩnh vực kinh tế, thương mai, đầu tư... chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế,
đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ kinh tế quốc tế, kết hợp hiệu quả ngoại lực và
nội lực, gắn hội nhập kinh tế quốc tế với xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.
- Rà sốt, hồn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách nhằm thực thi có
hiệu quả các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết. Hoàn thiện thể
chế để tận dụng cơ hội và phòng ngừa giảm thiểu các thách thức do tranh chấp
quốc tế. Hoàn thiện pháp luật về tương trợ tư pháp phù hợp với pháp luật quốc tế.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư, mở rộng thị
trường.
- Khai thác hiệu quả các cơ chế hợp tác quốc tế, các nguồn lực bên ngoài.


16

- Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Xây dựng và phát triển lợi
thế quốc gia trong kinh tế đối ngoại thích nghi với sự thay đổi xu hướng phát triển
của nền kinh tế thế giới.

- Tìm kiếm và mở rộng các đối tác, đặc biệt là các đối tác chiến lược, đối tác
lớn.
- Từng bước tham gia phân công lao động quốc tế.
e) Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu quả quản lý Nhà nước, đảm
bảo quyền làm chủ của nhân dân.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng trong phát triển kinh tế xã hội: Nâng
cao năng lực hoạch định đường lối, chủ trương phát triển kinh tế xã hội của Đảng;
tăng cường công tác kiểm tra giảm sát, sơ kết, tổng kết thực hiện đường lối, chủ
trương, nghị quyết của Đảng; lãnh đạo việc bố trí cán bộ và lãnh đạo, chỉ đạo việc
thực hiện của đội ngũ cán bộ hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế xã hội. Nâng cao
năng lực và hiệu lực công tác tham mưu kinh tế xã hội ở các cấp các ngành.
- Nhà nước tạo lập môi trường pháp lý, môi trường kinh tế xã hội để thuận
lợi cho sản xuất kinh doanh và thực hiện bình đẳng cho các chủ thể kinh tế tham
gia phát triển kinh tế - xã hội.
- Cải cách bộ máy và cơ chế điều tiết nền kinh tế của Nhà nước theo hướng
tinh gọn hiệu quả.
- Hoàn thiện và sử dụng có hiệu lực các cơng cụ điều tiết nền kinh tế của
Nhà nước như: luật pháp, chính sách tiền tệ, tài chính, các cơng cụ kinh tế (thuế, lãi
suất...) và các cơng cụ hành chính.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế xã hội để điều chỉnh
kịp thời sự vận hành của nền kinh tế khi cần thiết.
- Nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý và định hướng phát triển kinh tế xã hội
của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa: tập trung tạo dựng thể chế, luật pháp,
cơ chế, chính sách và môi trường...
- Nâng cao năng lực làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa: “Nâng cao vai trò của các cơ quan dân cử, tổ chức
chính trị xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp của nhân dân trong phát triển
KTTT định hướng XHCN. Nhà nước…tạo điều kiện để nhân dân và các tổ chức
này tham gia có hiệu quả vào quá trình hoạch định thực thi và giám sát việc thực
hiện luật pháp, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế xã hội, ngăn ngừa, khắc

phục những tác động tiêu cực của cơ chế thị trường”.


17

KẾT LUẬN

Khi đã nhìn ra những hạn chế của cơ chế quản lý kế hoạch hóa tập trung,
làm "kìm hãm sản xuất, làm giảm năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế - xã hội,
gây rối loạn trong phân phối lưu thông và sinh ra nhiều hiện tượng tiêu cực trong
xã hội" và trước những đòi hỏi của thực tiễn, Đảng ta đã đưa ra các quyết sách
nhằm biến đổi tình hình, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội, cải
thiện đời sống nhân dân, mà trước hết phải đổi mới tư duy kinh tế, xóa bỏ tư duy
cũ lỗi thời, tháo gỡ các rào cản, ràng buộc để giải phóng sức sản xuất xã hội. Để
thực hiện mục tiêu đó, Đảng ta đã "thừa nhận sự tồn tại của kinh tế tiểu sản xuất
hàng hóa và kinh tế tư bản tư nhân".
Đại hội VI của Đảng đã nhấn mạnh: "Cần sửa đổi, bổ sung và cơng bố rộng
rãi chính sách nhất qn đối với các thành phần kinh tế. Những quy định có tính
ngun tắc phải trở thành pháp luật để mọi người yên tâm, mạnh dạn kinh doanh...
Song, về pháp luật phải thực hiện nguyên tắc bình đẳng. Những người làm ra của
cải và những việc có ích cho xã hội, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, chấp hành nghiêm
chỉnh luật pháp và chính sách đều được tôn trọng, được hưởng thu nhập tương
xứng với kết quả lao động, kinh doanh hợp pháp của họ".
Đến Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, trong mục tổng quát
về phát triển kinh tế - xã hội, có đoạn viết: "Đẩy mạnh tồn diện, đồng bộ công
cuộc đổi mới, phát triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đưa nước ta trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc".
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XII ban hành ngày 03/6/2017,

nhấn mạnh "Tiếp tục hoàn thiện thể chế, tạo thuận lợi cho phát triển khu vực kinh
tế tư nhân thực sự trở thành động lực của nền kinh tế, thúc đẩy và hình thành các
tập đồn kinh tế tư nhân có cơng nghệ hiện đại, năng lực quản trị tiên tiến, hoàn


18

thiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ". Đây là lần đầu tiên Đảng ta
nhấn mạnh vai trò của khu vực kinh tế tư nhân.
Từ đó, cho chúng ta thấy rằng, hơn 30 năm đổi mới từ Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VI năm 1986 đến nay, Đảng ta ln kiên định và từng bước hồn
thiện tư duy kinh tế về xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Q
trình đó đã diễn ra, đang diễn ra và sẽ tiếp tục hoàn thiện. Mặc dù, cách tiếp cận và
ngôn từ sử dụng trong các Văn kiện của các kỳ Đại hội có khác nhau, song nội
dung cốt lõi, cơ bản của đổi mới tư duy kinh tế là khơng thay đổi. Các Nghị quyết,
chính sách đều nhất quán từ tư duy lý luận đến hành động thực tiễn và biện pháp
thực hiện. Sự nhất qn đó chính là tiền đề cho mọi thành cơng của nước ta trong
hơn 30 năm qua.


19

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Giáo trình Cao cấp lý luận
chính trị: Kinh tế chính trị Mác – Lênin, Nxb. Lý luận chính trị, H.2018.
2. Ban Chấp hành Trung ương: Nghi quyết số 21-NQ/TW Hội nghị lần thứ
6, khóa X “Về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa”.
3. Ban Chấp hành Trung ương: Nghi quyết số 10-NQ/TW Hội nghị lần thứ
5, khóa XII “Về phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của nền

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”.
4. Ban Chấp hành Trung ương: Nghi quyết số 11-NQ/TW Hội nghị lần thứ
5, khóa XII “Về hồn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa”.
5. Ban Chấp hành Trung ương: Nghi quyết số 12-NQ/TW Hội nghị lần thứ
5, khóa XII “Về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệ nhà
nước”.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ
XII, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2016
7. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI,
Nxb.Chính trị quốc gia, H.2011
8. C.Mác và Ph.Ăng ghen: Tồn tập, Nxb.Chính trị quốc gia, H.1993
9. Ban Kinh tế Trung ương: Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận – thực
tiễn qua 30 năm đổi mới (1986 – 2016): Vấn đề phát triển kinh tế thi trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.


20

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................2
I. BẢN CHẤT CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở
VIỆT NAM.................................................................................................................................4
1. Tính quy luật trong sự hình thành, phát triển của kinh tế thị trường:..................................4
a) Điều kiện hình thành kinh tế thị trường..........................................................................4
b) Logic phát triển kinh tế thị trường..................................................................................5
c) Các trình độ phát triển của kinh tế thị trường.................................................................6
d) Một số mô hình kinh tế thị trường trên thế giới..............................................................6
2. Bối cảnh hình thành và bản chất của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam..................................................................................................................................6

a) Bối cảnh hình thành kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.........6
b) Khái niệm và bản chất kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:....7
II. MỤC TIÊU VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM....................................................................................................12
1. Mục tiêu xây dựng và phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam:..................12
a) Mục tiêu tổng quát.........................................................................................................12
b) Mục tiêu cụ thể..............................................................................................................12
2. Đặc trưng của nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam:..............................................13
a) Đặc trưng về sở hữu và thành phần kinh tế..................................................................13
b) Đặc trưng về cơ chế vận hành.......................................................................................13
c) Đặc trưng về phân phối.................................................................................................14
III. ĐIỀU KIỆN VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM:....................................................................................15
1. Điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:...........15
a) Điều kiện kinh tế............................................................................................................15
b) Điều kiện về chính trị, xã hội........................................................................................15
c) Điều kiện khu vực và quốc tế.........................................................................................16
2. Giải pháp phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:...........16
a) Tiếp tục thống nhất nhận thức về KTTT định hướng XHCN.........................................16
b) Hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN...............................................................17
c) Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường...................................18
d) Chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế..................................................................18
KẾT LUẬN...............................................................................................................................20



×