Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Bài thu hoạch môn Quan hệ quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.5 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU................................................................................................................................2
B. NỘI DUNG............................................................................................................................3
I. CƠ SỞ HOẠCH ĐỊNH VÀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG LỐI
ĐỐI NGOẠI THỜI KỲ ĐỔI MỚI:............................................................................................3
1. Cơ sở hoạch định đường lối đối ngoại thời kỳ đổi mới:.................................................3
1.1. Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về đối ngoại:......................................3
1.2. Tình hình và nhiệm vụ cách mạng trong nước:...........................................................4
1.3. Tình hình thế giới và khu vực:.....................................................................................5
1.4. Truyền thống ngoại giao của dân tộc

:......................................................6

2. Quá trình hình thành, phát triển đường lối đối ngoại thời kỳ đổi mới..................................6
2.1. Giai đoạn từ Đại hội VI đến Đại hội VII của Đảng:....................................................6
2.2. Giai đoạn từ sau Đại hội VII đến nay:.........................................................................8
II. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI CỦA ĐẢNG, NHÀ
NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY:................................................................................................9
1. Mục tiêu, nguyên tắc, nhiệm vụ:......................................................................................9
2. Phương châm đối ngoại...................................................................................................10
III. VIỆT NAM CHỦ ĐỘNG VÀ TÍCH CỰC HỘI NHẬP QUỐC TẾ:..................................11
1. Quan niệm chung của các nước về hội nhập quốc tế:...................................................11
2. Chủ trương chủ động và tích cực hội nhập quốc tế của Việt Nam hiện nay:...............12
3. Nội dung chủ động và tích cực hội nhập quốc tế:.........................................................13
4. Một số giải pháp chủ yếu để chủ động và tích cực hội nhập quốc tế:..........................13
IV. MỘT SỐ THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG THỰC HIỆN ĐƯỜNG LỐI ĐỐI
NGOẠI TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI:....................................................................................15
1. Thành tựu:........................................................................................................................15
2. Hạn chế:...........................................................................................................................15
KẾT LUẬN...............................................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................18




2
A. MỞ ĐẦU
Qua hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng có ý nghĩa lịch sử trên các lĩnh vực của đời sống xã hội: Kinh tế tăng
trưởng khá, chính trị ổn định, quốc phịng - an ninh được tăng cường, văn hóa xã hội có bước phát triển mới; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được
cải thiện; quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng, đi vào chiều sâu, vị thế và uy
tín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao. Quan hệ đối ngoại của
Đảng không ngừng được mở rộng và tăng cường với các chính đảng ở các nước
khác nhau trên thế giới theo hướng đa phương và đa dạng hóa các quan hệ.
Cơng tác đối ngoại của Đảng cùng ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân
kết hợp hài hòa đã tạo nên những thắng lợi to lớn trên mặt trận ngoại giao, góp
phần phát triển đất nước trong những năm qua.
Trong lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, các thế hệ người
Việt Nam đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm đối ngoại quý báu, truyền thống
yêu nước, tinh thần quật khởi chống ngoại xâm, ý chí tự cường dân tộc, bảo vệ
độc lập chủ quyền đất nước. Sự năng động sáng tạo trong hoạt động đối ngoại,
kết hợp nhuần nhuyễn giữa chính trị, quân sự với ngoại giao, vừa đánh vừa đàm,
vừa cương vừa nhu, quan tâm đến việc xây dựng quan hệ hữu nghị với các dân
tộc, các nước trên thế giới. Đây là nét đặc sắc của truyền thống ngoại giao dân
tộc được Đảng và Nhà nước Việt Nam kế thừa, phát triển trong quá trình lãnh
đạo cách mạng nói chung và trong xây dựng, triển khai đường lối, chính sách
đối ngoại ngày nay nói riêng.
Trong hoạch định đường lối, chính sách đối ngoại và triển khai hoạt động
đối ngoại, Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn kiên định lập trường, quan điểm
chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đây là vấn đề có tính ngun
tắc. Những nội dung cách mạng triệt để về thời đại, về vấn đề dân tộc và quốc
tế, về quan hệ quốc tế và tình đồn kết theo chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công
nhân trong học thuyết Mác-Lênin luôn được Đảng Cộng sản Việt Nam chú trọng

nghiên cứu, quán triệt và vận dụng sáng tạo vào điều kiện Việt Nam.
Là một cán bộ, đảng viên được học tập nghiên cứu môn Quan hệ Quốc tế, em
lựa chọn chuyên đề “Đường lối đối ngoại và chủ trương hội nhập quốc tế của
Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay” để làm bài thu hoạch.

Nguyễn Xuân Chiến

Lớp CCLLCT K71.C13


3
B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ HOẠCH ĐỊNH VÀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN
ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI THỜI KỲ ĐỔI MỚI:

1. Cơ sở hoạch định đường lối đối ngoại thời kỳ đổi mới:
Trong hoạch định đường lối, chính sách đối ngoại và triển khai hoạt động
đối ngoại, Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn kiên định lập trường, quan điểm
chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đây là vấn đề có tính ngun
tắc. Những nội dung cách mạng triệt để về thời đại, về vấn đề dân tộc và quốc
tế, về quan hệ quốc tế và tình đồn kết theo chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công
nhân trong học thuyết Mác - Lênin luôn được Đảng Cộng sản Việt Nam chú
trọng nghiên cứu, quán triệt và vận dụng sáng tạo vào điều kiện Việt Nam.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng đã thơng qua đường lối đổi
mới tồn diện, trong đó có đổi mới lĩnh vực hoạt động đối ngoại. Đường lối đối
ngoại của Đảng và Nhà nước ta thời kỳ đổi mới được hoạch định trên những cơ
sở chủ yếu sau đây:
1.1. Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về đối ngoại:
Trong quá trình hoạch định đường lối đối ngoại thời kỳ đổi mới, Đảng và
Nhà nước ta luôn kiên định lập trường, quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin, tư

tưởng Hồ Chí Minh, coi đây là cơ sở lý luận và là vấn đề có tính ngun tắc, vì
một số lý do sau:
- Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, là kim
chỉ nam cho hành động của Đảng ta. Những nội dung có tính khoa học và cách
mạng về thời đại, về vấn đề dân tộc và quốc tế, về quan hệ quốc tế và chủ nghĩa
quốc tế của giai cấp công nhân tư tưởng cùng tồn tại hịa bình giữa các nước có
chế độ chính trị - xã hội khác nhau, về quyền dân tộc tự quyết trong quan hệ
quốc tế... trong học thuyết Mác-Lênin luôn được Đảng ta chủ trương nghiên cứu
và vận dụng sáng tạo trong bối cảnh thế giới mới và điều kiện cụ thể của Việt
Nam.
- Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh bao gồm hệ thống các quan điểm về
đường lối chiến lược và sách lược đối với các vấn đề quốc tế và quan hệ quốc tế.
Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh thể hiện trên các vấn đề lớn, mang tính chiến
lược như:
+ Một là, độc lập dân tộc: Đây vừa là mục tiêu phấn đấu, vừa là phương
châm hành động của ngoại giao Việt Nam. Theo Bác, ngoại giao Việt Nam phải
Nguyễn Xuân Chiến

Lớp CCLLCT K71.C13


4
luôn giữ vững tinh thần độc lập, tự chủ, tự mình quyết định đường lối, chủ
trương của mình. Điều đó cũng có nghĩa, chỉ trên tinh thần độc lập dân tộc,
Đảng ta mới nắm được tình hình cụ thể, khả năng, lợi ích của đất nước, từ đó đề
ra chủ trương, chính sách phù hợp để đạt được mục tiêu đã xác định.
+ Hai là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại: Theo Hồ Chí
Minh, sức mạnh dân tộc bao gồm sức mạnh vật chất, thể hiện ở sức mạnh kinh
tế, chính trị, quân sự, … và sức mạnh tinh thần.
+ Ba là, ngoại giao tâm cơng: Đó là nền ngoại giao đề cao tính chất chính

nghĩa, đánh vào lịng người bằng chính nghĩa, bằng lẽ phải, đạo lý và nhân tính;
là nền ngoại giao mang tính nhân văn sâu sắc, phù hợp với khát vọng hịa bình,
tự do, cơng lý.
+ Bốn là, ngoại giao hịa bình, hữu nghị với các dân tộc khác: Đó là nền
ngoại giao theo phương châm “thêm bạn, bớt thù”, “làm cho nước mình ít kẻ thù
và nhiều đồng minh hơn hết” và đây cũng thể hiện tính nhân văn của dân tộc
Việt Nam.
+ Năm là, ngoại giao "dĩ bất biến, ứng vạn biến": Đó là nền ngoại giao kên
trì trong nguyên tắc nhưng linh hoạt, mềm mỏng, khéo léo trong sách lược.
+ Sáu là, ngoại giao nắm vững thời cơ, giành thắng lợi từng bước: Đó là
nền ngoại giao phải biết nắm vững thời cơ, chủ động tạo lập thời cơ, đồng thời
chủ động tấn công giành thắng lợi từng bước, tiến tới giành thắng lợi hồn tồn.
1.2. Tình hình và nhiệm vụ cách mạng trong nước:
Bước vào thời kỳ đổi mới, đất nước ta đứng trước nhiều khó khăn, thử
thách to lớn: Khủng hoảng kinh tế - xã hội. Nền kinh tế nhiều năm tăng trưởng
âm và siêu lạm phát, khiến cho đời sống nhân dân hết sức khó khăn. Trên lĩnh
vực đối ngoại, Việt Nam bị bao vây, cấm vận về kinh tế, bị cơ lập về chính trị.
Đây là thời kỳ khó khăn nhất của nước ta sau ngày thống nhất đất nước. Trong
bối cảnh đó, Đại hội VI của Đảng thông qua đường lối đổi mới tồn diện, trong
đó xác định rõ: Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát của những năm còn lại
của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội, tiếp tục
xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh cơng nghiệp hóa xã hội chủ
nghĩa trong chặng đường tiếp theo. Với chủ trương đó, Đại hội đã xác định
nhiệm vụ có tính cấp bách trước mắt là giải phóng sức sản xuất, tập trung phát
triển kinh tế - xã hội để nhanh chóng thốt ra khỏi tình trạng khủng hoảng kinh
tế - xã hội, phá thế bị bao vây, cấm vận, cô lập và mở rộng quan hệ đối ngoại.
Nguyễn Xuân Chiến

Lớp CCLLCT K71.C13



5
Những Đại hội Đảng tiếp theo xác định nhiệm vụ cơ bản, lâu dài là sớm
đưa Việt Nam thoát khỏi tình trạng nước nghèo, kém phát triển, đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn đấu sớm đưa Việt Nam cơ bản trở thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại, đồng thời kiên quyết, kiên trì đấu tranh
bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
Là một bộ phận hợp thành đường lối chung của Đảng Cộng sản Việt Nam,
đường lối đối ngoại của Đảng phải góp phần đưa đất nước vượt qua những khó
khăn thách thức đang đặt ra nhằm thực hiện thắng lợi những mục tiêu, nhiệm vụ
chiến lược của cách mạng Việt Nam. Đường lối đối ngoại thời kỳ đổi mới của
Đảng ta được hoạch định nhằm tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngồi, kết hợp
một cách có hiệu quả sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, phục vụ mục tiêu
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, dân giàu nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh.
1.3. Tình hình thế giới và khu vực:
Tình hình thế giới và khu vực từ sau Chiến tranh lạnh đến nay nổi lên một
số đặc điểm và xu thế vận động chủ yếu tác động đến việc hoạch định đường lối
đối ngoại của Việt Nam, cụ thể như sau:
- Thứ nhất, sự thay đổi của cục diện thế giới và môi trường an ninh, chính
trị quốc tế sau chiến tranh lạnh. Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa
tư bản vẫn tiếp tục tồn tại, song khơng cịn là nhân tố duy nhất chi phối quan hệ
quốc tế.
- Thứ hai, sự phát triển của khoa học - công nghệ và tồn cầu hóa. Khoa
học cơng nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất nòng cốt và trực tiếp của xã hội,
sự phát triển của khoa học công nghệ đã góp phần làm thay đổi vị thế của mỗi
quốc gia trong quan hệ quốc tế.
- Thứ ba, đấu tranh giai cấp, dân tộc có xu hướng ngày càng tăng; xung đột
dân tộc, sắc tộc, tôn giáo diễn biến phức tạp, nguy cơ khó lường. Các cuộc đấu
tranh dân tộc vẫn diễn ra gay gắt dưới nhiều hình thức mới; xung đột vũ trang,

những bất ổn do mâu thuẫn dân tộc, sắc tộc, tôn giáo… Xảy ra ở nhiều nơi nhất
là tại khu vực các nước đang phát triển.
- Thứ tư, sự cạnh tranh gay gắt của các nước lớn. Sự cạnh tranh giành ảnh
hưởng và lợi ích giữa các nước lớn vẫn tiếp tục gay gắt trong xu thế hợp tác, vừa
đấu tranh vừa kiềm chế lẫn nhau.

Nguyễn Xuân Chiến

Lớp CCLLCT K71.C13


6
- Thứ năm, nhiều vấn đề mang tính tồn cầu nổi lên, tác động lớn đến đời
sống quan hệ quốc tế. Chưa bao giờ nhân loại phải đối phó với rất nhiều vấn
nạn địi hỏi phải có sự hợp tác đa phương để giải quyết. Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam nhấn mạnh: “Nhân dân thế giới
đang đứng trước những vấn đề tồn cầu cấp bách có liên quan đến vận mệnh
lồi người. Đó là gìn giữ hịa bình, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh, chống khủng
bố, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu tồn cầu, hạn chế
bùng nổ về dân số, phòng ngừa và đẩy lùi những dịch bệnh hiểm nghèo…
Việc giải quyết những vấn đề đó địi hỏi sự hợp tác và tinh thần trách nhiệm
cao của tất cả các quốc gia, dân tộc”. Những vấn nạn có từ lâu nhưng chưa
bao giờ chúng trở thành vấn đề lớn, nghiêm trọng ảnh hưởng đến sự phát triển
của các quốc gia, tương lai của loài người tuỳ thuộc một phần quan trọng vào
việc giải quyết vấn đề này. Đó là sự nóng lên của trái đất với vấn đề hiệu ứng
nhà kính; vấn đề ơ nhiễm môi trường với việc xử lý rác thải; vấn đề khủng
hoảng sinh thái; vấn đề bệnh tật như lây nhiễm HIV-AIDS-SARS - Dịch
Covid-19; Vấn đề đói nghèo... Giải quyết những vấn đề này phụ thuộc vào
đường lối của mỗi quốc gia và do đó phong trào quần chúng địi giải quyết
các vấn đề toàn cầu là một bộ phận của cuộc đấu tranh chung của nhân dân

thế giới.
Thứ sáu, tình hình khu vực Đơng Á: Trở thành nơi diễn ra sự tranh giành
ảnh hưởng của một số nước lớn, tạo nên sự ganh đua quyết liệt, có thể thấy cấu
trúc quyền lực, trật tự được duy trì trong trạng thái cân bằng thấp.
1.4. Truyền thống ngoại giao của dân tộc

:

Trong lịch sử hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, các thế hệ cha ông
chúng ta đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm đối ngoại quý báu mà Đảng ta cần
quán triệt và vận dụng nó trong điều kiện mới. Đó là nền ngoại giao ln:
- Giữ vững ngun tắc độc lập tự chủ và chủ quyền quốc gia.
- Ngoại giao vì hịa bình, hữu nghị, hợp tác, phát triển.
- Ngoại giao rộng mở, biết tiếp thu thành tựu văn minh nhân loại để phát
triển.
- Ngoại giao với tinh thần chủ động, khôn khéo, sáng tạo, linh hoạt...

Nguyễn Xuân Chiến

Lớp CCLLCT K71.C13


7
2. Quá trình hình thành, phát triển đường lối đối
ngoại thời kỳ đổi mới
2.1. Giai đoạn từ Đại hội VI đến Đại hội VII của Đảng:
- Đại hội VI của Đảng khởi xướng cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước, đồng
thời cũng mở đầu q trình hình thành chính sách đối ngoại thời kỳ đổi mới. Đại hội
xác định nhiệm vụ hàng đầu là tranh thủ điều kiện quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Để góp phần thực hiện thắng lợi

nhiệm vụ này, Đảng ta, trên cơ sở phân tích tình hình thế giới và trong nước, đã nhấn
mạnh sự cần thiết phải đổi mới tư duy đối ngoại, thực hiện chính sách đối ngoại
thêm bạn, bớt thù; phá thế bị bao vây, cấm vận; mở rộng quan hệ quốc tế, theo đó,
phương hướng đối ngoại được xác định là:
+ Phát triển và củng cố quan hệ hợp tác tồn diện với Lào và Campuchia, trên
cơ sở tơn trọng độc lập chủ quyền mỗi nước.
+ Đoàn kết và hợp tác tồn diện với Liên Xơ là hịn đá tảng trong chính sách
đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
+ Sẵn sàng đàm phán để giải quyết những vấn đề thuộc quan hệ Việt Nam Trung Quốc, tiến tới bình thường hóa quan hệ.
+ Mở rộng quan hệ với tất cả các nước trên nguyên tắc cùng tồn tại hịa bình.
- Nghị quyết 13 của Bộ chính trị khóa VI (5-1988) là bước ngoặt, có tính đột
phá về đổi mới tư duy đối ngoại, đánh dấu sự hình thành bước đầu chính sách đối
ngoại đa phương hóa, đa dạng hóa. Với nhận thức mới đúng đắn, tồn diện hơn về
vấn đề an ninh, bao gồm cả yếu tố bên ngoài và yếu tố bên trong. Đảng ta xác định
nhiệm vụ đối ngoại chuyển từ chỗ chú trọng nhân tố chính trị - quân sự sang ưu tiên
cho nhân tố kinh tế, ưu tiên giữ vững hịa bình, độc lập dân tộc, có cách tiếp cận tồn
diện hơn về tình hình thế giới và khu vực. Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ này,
Đảng ta triển khai chính sách đối ngoại "thêm bạn, bớt thù", nhấn mạnh chủ trương
phát triển quan hệ với tất cả các nước có chế độ chính trị khác nhau trên ngun tắc
tơn trọng độc lập, chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ, bình đẳng, cùng có lợi, khơng can
thiệp vào cơng việc nội bộ của nhau...
- Hội nghị Trung ương 6 khóa VI (3-1989) là sự phát triển tiếp theo của đổi mới
tư duy đối ngoại. Hội nghị đã nhận thức nhiều vấn đề đối ngoại cần phải giải quyết,
trong đó một lần nữa tái khẳng định: Đối ngoại phải chuyển từ chính trị - an ninh là
chủ yếu sang chính trị - kinh tế là chủ yếu, thúc đẩy q trình bình thường hóa quan
hệ với Trung Quốc; đẩy nhanh quá trình cải thiện quan hệ với các nước ASEAN; xác
Nguyễn Xuân Chiến

Lớp CCLLCT K71.C13



8
định lộ trình rút quân khỏi Campuchia; tiếp cận lộ trình bình thường hóa quan hệ với
Mỹ...
- Đại hội VII của Đảng (1991) là bước phát triển mới trong việc hình thành
chính sách đối ngoại thời kỳ đổi mới. Đại hội xác định nhiệm vụ đối ngoại là giữ
vững hòa bình, mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác, tạo điều kiện quốc tế thuận lợi
cho công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Trên tinh thần đó, Đại hội đề ra chủ
trương mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác bình đẳng cùng có lợi với tất cả các nước,
khơng phân biệt chế độ chính trị khác nhau, trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại
hòa bình. Tại Đại hội này, lần đầu tiên Đảng đưa ra phương châm chiến lược trong
chính sách đối ngoại "Việt Nam muốn là bạn với các nước trong cộng đồng thế giới,
phấn đấu vì hịa bình, độc lập và phát triển", đồng thời khẳng định chính sách đối
ngoại hịa bình, độc lập tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa của Nhà nước Việt Nam.
2.2. Giai đoạn từ sau Đại hội VII đến nay:
- Khẳng định mục tiêu của đối ngoại là giữ vững hịa bình, mở rộng quan hệ
hữu nghị và hợp tác, tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Hội nghị Trung ương 3 khóa VII (1992) đã nêu ra 4
phương châm chỉ đạo, xử lý các vấn đề quốc tế: (1) bảo đảm lợi ích dân tộc chân
chính, kết hợp nhuần nhuyễn chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp
công nhân; (2) giữ vững độc lập tự chủ, tự lực tự cường, đẩy mạnh đa phương hóa,
đa dạng hóa quan hệ đối ngoại; (3) nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong
quan hệ quốc tế; (4) tham gia hợp tác với các nước trong khu vực, đồng thời mở rộng
quan hệ với tất cả các nước, chú trọng quan hệ với các nước lớn, các trung tâm kinh
tế lớn. Bốn phương châm này được xem là cẩm nang trong xử lý các vấn đề đối
ngoại cho mọi cấp, mọi nghành và mọi địa phương.
- Đại hội VIII của Đảng (1996) tiếp tục bổ sung, phát triển đường lối đối ngoại
thời kỳ đổi mới. Trên cơ sở thế và lực mới của đất nước, Đại hội lần đầu tiên nêu
nhiệm vụ hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo hướng xây dựng nền kinh tế mở,
đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Đây là điểm khởi đầu quan

trọng cho một chủ trương đối ngoại lớn và xuyên suốt của Đảng là hội nhập kinh tế
quốc tế (và đến nay là hội nhập quốc tê). Đại hội này cũng đồng thời tuyên bố: Việt
Nam sẵn sàng là bạn với các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hịa bình,
độc lập và phát triển.
- Đại hội IX của Đảng (2001) bổ sung, làm rõ thêm chính sách đối ngoại
độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế. Tại
Đại hội này, lần đầu tiên Đảng ta đưa ra chủ trương chủ động hội nhập kinh tế
Nguyễn Xuân Chiến

Lớp CCLLCT K71.C13


9
quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu qua hợp
tác quốc tế, đảm bảo độc lập, tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi
ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi
trường. Phát triển quan điểm mở rộng quan hệ đối ngoại của Đại hội VII và VIII,
Đại hội IX nêu rõ: "Việt Nam sẵn sàng là bạn, đối tác tin cậy của tất cả các nước
trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hịa bình, độc lập và phát triển".
- Đại hội X (2006) của Đảng tiếp tục bổ sung đường lối đối ngoại thời kỳ
đổi mới và tuyên bố: "Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy của các nước trong cộng
đồng quốc tế, tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực", "Đưa
các quan hệ quốc tế đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định và bền vững". Đại
hội cũng bổ sung quan điểm hội nhập quốc tế với chủ trương chủ động và tích
cực hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đại hội XI của Đảng (2011) đường lối đối ngoại tiếp tục bổ sung, hoàn thiện.
Tại Đại hội này, lần đầu tiên Đảng xác định mục tiêu hàng đầu của đối ngoại là "vì
lợi ích quốc gia - dân tộc". Như vậy, lợi ích quốc gia - dân tộc là tiêu chí hàng đầu để
xác định hợp tác và đấu tranh, xác định "đối tác và đối tượng". Cũng tại Đại hội này,
trên cơ sở thế và lực mới của Việt Nam trên trường quốc tế, Đảng đưa ra chủ trương:

"Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách
nhiệm trong cộng đồng quốc tế...". Như vậy, Đảng đã chuyển nội dung trọng tâm của
đối ngoại từ hội nhập quốc tế trong lĩnh vực kinh tế sang hội nhập quốc tế một cách
toàn diện.
- Đại hội XII của Đảng (2016), trên cơ sở kế thừa những nội dung đối
ngoại của các Đại hội trước đó, đã nhấn mạnh mục tiêu hàng đầu của đối ngoại
là phải "bảo đảm lợi ích tối cao của quốc gia - dân tộc", xác định nhiệm vụ đối
ngoại là phải "nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động và tích cực hội
nhập quốc tế, kiên quyết, kiền trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc".
II. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI CỦA
ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY:

1. Mục tiêu, nguyên tắc, nhiệm vụ:
- Mục tiêu: Bảo đảm lợi ích tối cao quốc gia – dân tộc, trên cơ sở các
nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, bình đẳng và cùng có lợi; góp phần vào
sự nghiệp hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
- Nguyên tắc: Có hai loại nguyên tắc trong hoạt động đối ngoại: nguyên
tắc cơ bản, xuyên suốt, bao trùm và các nguyên tắc cụ thể.
Nguyễn Xuân Chiến

Lớp CCLLCT K71.C13


10
- Nguyên tắc cơ bản, xuyên suốt, bao trùm trong đường lối đối ngoại của
Đảng và Nhà nước ta là hịa bình, độc lập, thống nhất và chủ nghĩa xã hội; đồng
thời, phải sáng tạo, năng động, linh hoạt trong xử lý các tình huống, phù hợp
với hồn cảnh cụ thể, với vị trí của Việt Nam cũng như diễn biến của tình hình
thế giới và khu vực, phù hợp với đặc điểm của từng đối tác. Trong xử lý tình

huống, cần “ba tránh”: Tránh bị cơ lập, tránh xung đột và tránh bị đối đầu.
- Các nguyên tắc cụ thể:
+ Tơn trọng độc lập, chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào
công việc nội bộ của nhau.
+ Không dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế.
+ Giải quyết các bất đồng và tranh chấp thơng qua thương lượng hịa bình.
+ Tơn trọng lẫn nhau, bình đẳng và cùng có lợi.
- Nhiệm vụ đối ngoại:
Thứ nhất, nhiệm vụ đối ngoại trước hết phải bảo vệ được lợi ích tối cao
quốc gia - dân tộc, tạo lập được mơi trường hịa bình để phục vụ cho sự nghiệp
đổi mới, phát triển kinh tế-xã hội, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, bảo
vệ Tổ quốc bao gồm bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa.
Hoạt động đối ngoại góp phần giữ vững mơi trường hịa bình, bao gồm: Hịa
Bình, ổn định trên tất cả lĩnh vực ở trong nước, mơi trường hịa bình ở khu vực,
trước hết là khu vực Đơng Nam Á, tiếp đến là khu vực đông á, và rộng hơn là
khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
Thứ hai, các hoạt động hướng ngoại được triển khai, góp phần nâng cao vị
thế của nước ta trên trường quốc tế. Đây Cũng là tiền đề quan trọng để trên cơ
sở đó, chúng ta có thể huy động được nguồn lực bên ngoài cùng với nguồn lực
bên trong phù hộ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa.
Thứ ba, đặt lợi ích quốc gia - dân tộc là tối cao, Việt Nam không từ bỏ chủ
nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân, mà trái lại, Đảng và Nhà nước Việt Nam
luôn khẳng định nhiệm vụ của đối ngoại là góp phần vào cuộc đấu tranh vì mục
tiêu của thời đại là hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Như vậy, nhiệm vụ đối ngoại theo tinh thần của Đại hội XII nhằm đạt được
ba lợi ích của quan hệ mật thiết với nhau: Phát triển - An ninh - Vị thế, trong đó
Nguyễn Xuân Chiến


Lớp CCLLCT K71.C13


11
vấn đề phát triển là quan trọng nhất. Phục vụ cho phát triển đất nước được coi là
nhiệm vụ hàng đầu của đối ngoại vì chỉ có phát triển mới tạo nên nền tảng vật
chất cho việc thực hiện mục tiêu an ninh và nâng cao vị thế quốc tế của đất
nước. Tuy nhiên, khơng thể có sự phát triển và phát huy được ảnh hưởng quốc tế
nếu không giữ vững được chủ quyền, an ninh quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ.
2. Phương châm đối ngoại
- Phát huy sức mạnh toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; dựa vào
phát huy nội lực là chính, tranh thủ tối đa nội lực: việc kết hợp sức mạnh dân
tộc và sức mạnh thời đại trong thế giới ngày nay có nhiều thay đổi, hoạt động
đối ngoại ln đặt lợi ích quốc gia, dân tộc lên hàng đầu cho nên việc kết hợp
sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại trong từng vấn đề cụ thể là nhân tố quyết
định thành bại của phương châm này.
- Hợp tác bình đẳng, cùng có lợi; vừa hợp tác, vừa đấu tranh: trong điều
kiện đa phương hóa, đa dạng hóa hiện nay đảng ta nhấn mạnh một nhận thức
mới đó là đấu tranh nhằm thức đẩy hợp tác, tránh trực diện đối đầu, tránh thế
bao vây cô lập đặc biệt là tránh xung đột quân sự, tranh thủ những lực lượng có
thể tranh thủ được.
- Tham gia hợp tác khu vực, đồng thời mở rộng quan hệ với tất cả các
nước: Phương châm này thể hiện chính sách nhất quán của Đảng và Nhà nước ta
là mở rộng quan hệ quốc tế, góp phần gìn giữ mơi trường hịa bình, ổn định phát
triển ở khu vực và tên thế giới. Ngoài việc đặt mối quan hệ với các nước láng
giềng và khu vực, chúng ta còn mở rộng quan hệ với tất cả các nước đặc biệt là
các nước lớn và các trung tâm kinh tế lớn vì đó là những lực lượng có ảnh
hưởng quan trọng đến an ninh và phát triển của khu vực và Việt Nam.
- Chủ động, linh hoạt, sáng tạo và hiệu quả: Đây là một phương châm
đồng thời cũng là một đinh hướng quan trọng về đối ngoại của Đại hội XII, để

thực hiện được điều đó cần phải nâng cao chất lượng nghiên cứu, dự báo chiến
lược phục vụ cho hoạch định chính sách, đưa các mối quan hệ đã thiết lập đi vào
chiều sâu, ổn định và bền vững.
III. VIỆT NAM CHỦ ĐỘNG VÀ TÍCH CỰC HỘI NHẬP QUỐC TẾ:

1. Quan niệm chung của các nước về hội nhập quốc tế:
Trên thế giới ngày nay có nhiều quan niệm khác nhau về hội nhập quốc tế,
xong nhìn chung đều thống nhất ở một số điểm sau:

Nguyễn Xuân Chiến

Lớp CCLLCT K71.C13


12
Thứ nhất, hội nhập quốc tế bắt đầu từ lĩnh vực kinh tế nhưng khơng giới
hạn ở đó, mà có thể mở rộng ra nhiều lĩnh vực khác của đời sống xã hội: từ kinh
tế đến chính trị, an ninh quốc phịng, văn hóa, xã hội và các lĩnh vực khác.
Thứ hai, hội nhập quốc tế là q trình khơng giới hạn thời gian. Đó là q
trình liên tục trong quan hệ hợp tác giữa các nước từ thấp đến cao, từ một lĩnh
vực cụ thể đến toàn diện.
Thứ ba, hội nhập quốc tế không chỉ diễn ra thông qua việc Tham gia các cơ
chế hợp tác đa phương mà trên nhiều bình diện. Về bản chất, hợp tác song
phương nhưng lại dựa trên cơ sở các luật lệ và chuẩn mực chung thì cũng có đầy
đủ tính chất của hội nhập quốc tế.
Thứ tư, bản chất của hội nhập quốc tế là quá trình xây dựng và áp dụng các
luật lệ và chuẩn mực chung. Đây chính là đặc điểm phân biệt hội nhập quốc tế
với các hoạt động hợp tác quốc tế khác như trao đổi, tham vấn, phù hợp chính
sách…
2. Chủ trương chủ động và tích cực hội nhập quốc

tế của Việt Nam hiện nay:
Kế thừa chủ trương hội nhập quốc tế của Đại hội XI, Đại hội XII khẳng
định hội nhập quốc tế là quyết sách chính trị quan trọng, là định hướng mới
trong đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta khi đất nước bước sang thời
kỳ mới phản ánh bước phát triển mới trong tư duy đối ngoại của Đảng trên cơ sở
nhận thức sâu sắc về các xu thế lớn của thời đại và thực tiễn cách mạng Việt
Nam. Chủ trương hội nhập quốc tế bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
- Về mục tiêu: Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, nhằm củng cố mơi
trường hịa bình, tranh thủ tối đa các điều kiện quốc tế thuận lợi để phát triển đất
nước nhanh và bền vững, nâng cao đời sống nhân dân; giữ vững độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa; quảng bá hình ảnh Việt Nam, bảo tồn và phát huy bản sắc dân
tộc; tăng cường sức mạnh tổng hợp quốc gia, nâng cao vị thế, uy tín quốc tế của
đất nước; góp phần tích cực vào sự nghiệp hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và
tiến bộ trên thế giới.
- Quan điểm chỉ đạo: Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở giữ
vững đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, vì lợi ích quốc - gia dân tộc, vì hịa
bình, hợp tác và phát triển, chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa
dạng hóa quan hệ quốc tế; quán triệt và vận dụng sáng tạo các bài học kinh
Nguyễn Xuân Chiến

Lớp CCLLCT K71.C13


13
nghiệm và giải quyết tốt các mối quan hệ lớn được tổng kết trong Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát
triển năm 2011); đồng thời phải chú trọng một số quan điểm chỉ đạo sau:
- Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế là định hướng chiến lược lớn của
Đảng và Nhà nước ta nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Hội nhập quốc tế là sự nghiệp của toàn dân và của cả hệ thống chính trị
dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng và sự quản lý tập trung của Nhà nước.
Mọi cơ chế, chính sách, phát huy tính chủ động, tích cực và khả năng sáng tạo
của tất cả các tổ chức, cá nhân, khai thác hiệu quả các tiềm năng của toàn xã hội,
của các tầng lớp nhân dân, Bao gồm cả cộng đồng người Việt Nam đang sinh
sống và làm việc ở nước ngồi vào cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Hội nhập quốc tế trên cơ sở phát huy tối đa nội lực; gắn kết chặt chẽ và
thúc đẩy q trình hồn thiện thể chế, nâng cao chất lượng nguồn lực, hiện đại
hóa kết cấu hạ tầng, nâng cao sức mạnh tổng hợp và năng lực cạnh tranh quốc
gia; gắn kết chặt chẽ với việc tăng cường mức độ liên kết giữa các vùng, khu
vực trong nước.
- Hội nhập kinh tế là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo
thuận lợi cho hội nhập kinh tế và góp phần tích cực vào phát triển kinh tế, cùng
cố quốc phòng, đảm bảo an ninh quốc gia, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc, thúc đẩy phát triển văn hóa, xã hội; hội nhập trong các lĩnh vực phải
được phát triển đồng bộ trong một chiến lược hội nhập quốc tế tổng thể với lộ
trình, bước đi phù hợp với điều kiện thực tế và năng lực của đất nước.
- Hội nhập quốc tế là quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh; kiên định lợi ích
quốc gia - dân tộc, chủ động dự báo, xử lý linh hoạt mọi tình huống, khơng để
rơi vào thế bị động, đối đầu; không tham gia vào các tập hợp lực lượng, các liên
minh của bên này chống bên kia.
- Thực hiện nghiêm các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia đi đôi với
chủ động, tích cực tham gia xây dựng và tận dụng hiệu quả các quy tắc, luật lệ
quốc tế và tham gia các hoạt động của cộng đồng khu vực và quốc tế; chủ động
đề suất sáng kiến, cơ chế hợp tác trên nguyên tắc cùng có lợi; củng cố và nâng
cao vai trò của cộng đồng khu vực và quốc tế, góp phần tích cực vào cuộc đấu
tranh vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.

Nguyễn Xuân Chiến


Lớp CCLLCT K71.C13


14
3. Nội dung chủ động và tích cực hội nhập quốc tế:
Quan điểm chủ động và tích cực hội nhập quốc tế thể hiện bước đi và lộ
trình hội nhập của Việt Nam với khu vực và thế giới. Hội nhập quốc tế được
triển khai đồng bộ và toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, đưa các quan hệ đã được
thiết lập đi vào chiều sâu, bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
- Chủ động và tích cực hội nhập trên lĩnh vực chính trị, quốc phịng, an
ninh.
- Chủ động và tích cực hội nhập trên các lĩnh vực khác.
4. Một số giải pháp chủ yếu để chủ động và tích cực hội nhập quốc tế:
Để thực hiện thắng lợi chủ trương hội nhập quốc tế, hội nhập quốc tế đi vào
chiều sâu, trong những năm tới, Việt Nam cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp
sau:
Thứ nhất, thực hiện chuyên đề phương châm “triển khai đồng bộ” các định
hướng đối ngoại của Đại hội XII, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với quá
trình hội nhập quốc tế; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa đối ngoại Đảng, ngoại
giao nhà nước và đối ngoại nhân dân, giữa các cấp, các ngành, các địa phương.
Thứ hai, trên cơ sở bảo đảm lợi ích tối cao quốc gia - dân tộc, Việt Nam
cần đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ đối tác, nhất là các khuôn khổ với 15
đối tác chiến lược và 12 đối tác tồn diện, đảm bảo mơi trường hịa bình, ổn định
của đất nước, thúc đẩy quan hệ trên tất cả các lĩnh vực, tạo thuận lợi cho phát
triển đất nước và quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam.
Thứ ba, Việt Nam cần nâng cao hơn nữa hiệu quả hội nhập, thực hiện đầy
đủ các cam kết quốc tế. Theo đó, Việt Nam cần tăng cường cơng tác phổ biến
các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, đã nội luật hóa và các quy định

trong quá trình triển khai; làm cho mỗi tổ chức, mỗi người dân nhận thức đúng
thách thức cũng như cơ hội mà họ có được từ q trình hội nhập quốc tế để tham
gia một cách chủ động và tích cực, biến quá trình hội nhập quốc tế chủ yếu là
các hoạt động của các cơ quan nhà nước tiến hành thành q trình tham gia chủ
động và tích cực của bộ ngành, từng địa phương, từng tổ chức, doanh nghiệp và
người dân.
Thứ tư, trong quá trình triển khai các định hướng lớn về hội nhập quốc tế
được xác định trong Văn kiện Đại hội XII, Việt Nam cần tập trung thực hiện
Nguyễn Xuân Chiến

Lớp CCLLCT K71.C13


15
chiến lược đồng tế hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030 và các
đề án, kế hoạch triển khai Nghị quyết 22 của Bộ chính trị khóa XI về hội nhập
quốc tế; khẩn trương hoàn thiện, nâng cao năng lực các thể chế hội nhập quốc
tế; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ hội nhập để
đến năm 2020, mức độ hội nhập trên các lĩnh vực của Việt Nam ở mức độ cao
của các nước ASEAN.
Thứ năm, trong hội nhập kinh tế, Việt Nam cần tập trung giải quyết các vấn
đề sau:
- Các bộ ngành và địa phương cần chủ động xây dựng chương trình, kế
hoạch tồn diện và cụ thể thực hiện chủ trương hội nhập quốc tế, trong đó xác
định vai trò trọng tâm là hội nhập kinh tế quốc tế trong tiến trình hội nhập trong
quan điểm, nhận thức và hành động.
- Gắn kết hội nhập kinh tế quốc tế với cải cách trong nước, chuyển đổi mơ
hình tăng trưởng tái cấu trúc nền kinh tế, Đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế,
mục tiêu chính trị - ngoại giao và mục tiêu chiến lược trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế.

- Chú trọng thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng mức độ
cam kết và tự do hóa thương mại ngày càng cao hơn, đồng thời có các điều
chỉnh trên cơ sở cam kết với các tổ chức quốc tế và khu vực để có hiệu quả cao
nhất trong việc thực hiện các cam kết thương mại.
- Sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm thực thi có
hiệu quả các cam kết hội nhập, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, minh
bạch, ngày càng phù hợp với các chuẩn mực và thơng lệ quốc tế, góp phần hồn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Tận dụng tối đa các cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị
trường, thúc đẩy thương mại, đầu tư, tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội,
nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và sản phẩm.
- Tăng cường nguồn nhân lực, đồng thời nâng cao năng lực nghiên cứu,
đánh giá và dự báo các vấn đề mới liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế, đặc
biệt là việc triển khai thực hiện ở mức độ cao hơn các cam kết, các FTA để chủ
động điều chỉnh chính sách và biện pháp phù hợp...

Nguyễn Xuân Chiến

Lớp CCLLCT K71.C13


16
IV. MỘT SỐ THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG THỰC HIỆN ĐƯỜNG LỐI
ĐỐI NGOẠI TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI:

1. Thành tựu:
Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đối ngoại đổi mới, Việt Nam đã thu
được nhiều thành tựu hết sức quan trọng, thể hiện trên các vấn đề lớn như sau:
Thứ nhất, đã đầy lùi được chính sách cơ lập về chính trị, bao vây về kinh tế
đối với nước ta, đồng thời mở rộng quan hệ với các quốc gia, kể cả các nước lớn

và các trung tâm hàng đầu thế giới.
Thứ hai, đã tranh thủ được môi trường quốc tế thuận lợi để tập trung phát
triển kinh tế - xã hội.
Thứ ba, giữ vững được độc lập, chủ quyền, thống nhất, tồn vẹn lãnh thổ.
Thứ tư, có những đóng góp tích cực, đầy tinh thần trách nhiệm và mang
tính xây dựng cho xu thế hịa bình, hợp tác.
2. Hạn chế:
Một là, công tác nghiên cứu cơ bản và dự báo chiến lược trong những năm
qua tuy có nhiều tiến bộ nhưng vẫn chưa đáp ứng tốt yêu cầu, có lúc cịn chưa
sát, thiếu tính chủ động, thiếu sự phối hợp điều hành thống nhất.
Hai là, chưa đưa các quan hệ được thiết lập đi vào chiều sâu, bền vững.
Cho đến nay, Việt Nam đã mở rộng đáng kể quan hệ với các nước và vùng lãnh
thổ trên nhiều lĩnh vực khác nhau, nhưng chưa đưa mối quan hệ đó phát triển
chiều sâu, bền vững do chưa xây dựng khn khổ quan hệ hoặc chưa cụ thể hóa
các thỏa thuận đã ký kết.
Ba là, những hạn chế trong công tác chỉ đạo, quản lý. Trong những năm
qua hoạt động đối ngoại là khá sơi động, xong khơng ít các hoạt động tính hiệu
quả thấp, thậm chí cịn gây lãng phí. Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp, sự
quản lý công tác đối ngoại trong nhiều trường hợp vẫn còn thiếu nhịp nhàng, ăn
khớp...

Nguyễn Xuân Chiến

Lớp CCLLCT K71.C13


17

KẾT LUẬN
Kiên định chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về đường lối đối

ngoại, phân tích sâu sắc tình hình là cơ sở để Đảng và Nhà nước ta xác đinh,
mục tiêu, nguyên tắc, phương châm, phương hướng công tác đối ngoại hiện nay.
Việc xác định mục tiêu đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam ln
dựa trên cơ sở lợi ích quốc gia dân tộc, đồng thời quan tâm đúng mức đến nghĩa
vụ quốc tế của Đảng với tư cách một Đảng cộng sản cầm quyền. Đối với Việt
Nam hiện nay, lợi ích quốc gia dân tộc cơ bản và cao nhất về đối ngoại là giữ
vững hồ bình để phát triển. Do đó, mục tiêu đối ngoại là phải tạo lập được môi
trường quốc tế hịa bình thuận lợi cho đẩy mạnh tồn diện, đồng bộ công cuộc
đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Nhận thức đúng về xu thế thời đại và cục diện thế giới, khu vực, Đảng và
Nhà nước Việt Nam đã có định hướng chỉ đạo và các chính sách đúng đắn, kịp
thời trên cơ sở lợi ích quốc gia - dân tộc. Nhiều chủ trương, giải pháp xử lý các
vấn đề phức tạp, trong đó có vấn đề biển Đơng, đã tạo được sự đồng thuận cao
trong toàn Đảng, toàn dân và được dư luận quốc tế ủng hộ
Giữ vững hịa bình, tạo lập mơi trường quốc tế thuận lợi, một mặt sẽ góp
phần bảo vệ độc lập, chủ quyền an ninh quốc gia, mặt khác tranh thủ được sự
ủng hộ, giúp đỡ, hợp tác của quốc tế cho sự phát triển của đất nước. Đây cũng là
điều kiện thuận lợi để Việt Nam nâng cao uy tín quốc tế, đồng thời đóng góp
nhiều hơn đối với phong trào cách mạng, dân chủ, tiến bộ trên thế giới.

Nguyễn Xuân Chiến

Lớp CCLLCT K71.C13


18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XII, Văn phịng Trung ương Đảng, H. 2016.

2. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh: Giáo trình cao cấp lý luận
chính trị: Quan hệ Quốc tế, NXB Lý luận chính trị (tái bản lần thứ 2), H. 2020.

Nguyễn Xuân Chiến

Lớp CCLLCT K71.C13



×