Tải bản đầy đủ (.docx) (143 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng xã hội hóa ở các trường trung học cơ sở thị xã gia nghĩa, tỉnh đăk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.36 KB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN HẢI ĐƯỜNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP THEO
HƯỚNG XÃ HỘI HÓA Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THỊ XÃ
GIA NGHĨA TỈNH ĐẮK NÔNG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114

Người hướng dẫn: : PGS.TS Trần Văn Hiếu


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực nếu có sai tơi hồn
tồn chịu trách nhiệm.

TÁC GIẢ


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, Phòng
Đào tạo sau Đại học của trường Đại học, cùng tồn thể Thầy cơ tham gia
giảng dạy lớp cao học, đã luôn quan tâm và giúp đỡ tơi trong suốt q trình
học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ, người Thầy
hướng dẫn khoa học đã chỉ bảo tận tình, giúp tơi thực hiện đề tài và hồn
thành luận văn này.


Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, cán bộ Đoàn - Đội,
Giáo viên chủ nhiệm, học sinh và cha mẹ học sinh các trường Trung học cơ sở
trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa đã hỗ trợ và giúp tơi trong q trình điều tra,
khảo sát số liệu cho đề tài.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, cơ quan cơng tác và gia đình đã quan
tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học
tập và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong q trình thực hiện đề tài nhưng chắc sẽ
không thể những hạn chế, thiếu sót. Bản thân tơi rất mong nhận được sự góp ý
chân thành của các thầy cô, bàn bè đồng nghiệp và những người quan tâm đến
đề tài này
Xin trân trọng cảm ơn!
Bình Định, tháng 10 năm 2019

Nguyễn Hải Đường


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu phát triển của nước ta đến năm 2020 là trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại. Để đáp ứng mục tiêu phát triển của đất
nước, đòi hỏi phải đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT. Đổi mới căn bản toàn
diện GD&ĐT là “Đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm,
tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung phương pháp, cơ chế chính sách,
điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý
của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở GD&ĐT và việc tham
gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả
các bậc học, ngành học” [47, tr.119].
Xã hội hóa giáo dục là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước

nhằm đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục và đào tạo, coi giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu; là một trong những giải pháp chiến lược chủ yếu để thực
hiện mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế hiện nay. Nghị quyết
số 05/2005/NQ-CP nêu rõ: “Huy động nguồn lực của các ngành, các cấp, các
tổ chức kinh tế- xã hội và cá nhân để phát triển giáo dục đào tạo. Tăng cường
quan hệ của nhà trường, gia đình và xã hội; huy động trí tuệ, nguồn lực, của
tồn ngành, tồn xã hội vào việc đổi mới nội dung, chương trình, thực hiện
giáo dục tồn diện. Ban hành cơ chế chính sách cụ thể khuyến khích và quy
định trách nhiệm các ngành, địa phương, các tổ chức kinh tế - xã hội và
người người sử dụng lao động tham gia xây dựng trường, hỗ trợ kinh phí cho
người học, thu hút nhân lực đã được đào tạo và giám sát các hoạt động giáo
dục”. Nghị quyết Đại hội Đảng khóa XI có ghi: “Huy động toàn xã hội làm
giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục
quốc dân dưới sự quản lý của nhà nước”; đồng thời: “Hồn thiện cơ chế
chính sách xã hội hóa giáo dục, đào tạo trên cả ba phương diện: động viên


2
các nguồn lực trong xã hội; phát huy vai trò giám sát của cộng đồng; khuyến
khích các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập”[18]. Để
thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa giáo dục, cán bộ quản lý nói riêng và nhà
trường nói chung càn phát huy vai trò chủ đạo trong quản lý và huy động,
khuyến khích tạo mọi điều kiện để các tổ chức, cá nhân và tồn xã hội khơng
chỉ tham gia về tài chính mà cịn tham gia về nhiều mặt để xây dựng và phát
triển sự nghiệp giáo dục đào tạo, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện.
Nhân cách của học sinh có thể được hình thành thơng qua nhiều con
đường như dạy học, hoạt động ngoại khóa, hoạt động tập thể, trong đó hoạt
động ngồi giờ lên lớp có vai trị hết sức quan trọng …Hoạt động giáo dục

ngoài giờ lên lớp ở trường trung học cơ sở là những hoạt động trải nghiệm
sáng tạo tiếp nối các hoạt động giáo dục trên lớp của học sinh, được tổ chức
dưới hình thức sinh hoạt tập thể. Đây là một phương thức giáo dục thực sự
hiệu quả giúp học sinh hình thành nhiều kỹ năng sống cần thiết và để bổ sung
các nội dung giáo dục mà các dạng hoạt động khác hoặc hoạt động học tập
văn hóa trên lớp khơng đủ thời gian và khó có điều kiện thực hiện được. Vì
vậy, hoạt động ngồi giờ lên lớp được đưa vào chương trình giáo dục phổ
thơng với tư cách là một hoạt động mang tính bắt buộc.
Với các hình thức tổ chức đa dạng ngồi việc thể hiện đầy đủ các chủ
đề trong chương trình hiện có, các nội dung của hoạt động ngoài giờ lên lớp
đa linh hoạt bám sát vào nhu cầu thực tế của học sinh và sự thay đổi của thực
tiễn xã hội để cung cấp kịp thời cho học sinh các vấn đề có tính thời sự của xã
hội và đất nước có liên quan đến thế hệ trẻ. Thông qua hoạt động ngồi giờ
lên lớp, học sinh khơng chỉ nhận thức, định hướng đúng đắn cho sự phát triển
cá nhân; có kỹ năng giao tiếp, ứng xử một cách chủ động sang tạo; biết hợp
tác, biết yêu tập thể, ghét lối sống ích kỷ, coi lao động là nghĩa vụ vinh quang
mà còn giúp các em giảm căng thẳng trong học tập, tự tin trong giao tiếp; từ


3
đó thúc đẩy việc học tập trên lớp đạt kết quả cao. Do tính chất của hoạt động
ngồi giờ lên lớp đã vượt ra khỏi phạm vi nhà trường nên hoạt động này còn
tạo cơ hội phối hợp tốt giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
để phát huy sức mạnh cộng đồng cùng tham gia vào q trình giáo dục tồn
diện cho học sinh.
Chính vì những yêu cầu quan trọng và cấp thiết nêu trên, để thực hiện mục
tiêu giáo dục toàn diện trong nhà trường hoạt động ngồi giờ lên lớp theo
hướng xã hội hóa ở trường trung học cơ sở thị xã, để hình thành nhân cách
con người mới xã hội chủ nghĩa thì ngoài việc trang bị cho học sinh những
kiến thức kỹ năng trong giờ lên lớp cần chú trọng tổ chức cho học sinh tham

gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Những năm gần đây, hoạt động ngoài giờ lên lớp tại các trường trung
học cơ sở thị xã Gia Nghĩa đã được quan tâm tổ chức tương đối tốt; song cũng
có nhiều trường chưa đầu tư đúng mức đến các hoạt động này nên cơng tác
quản lý cịn mang tính hình thức đối phó với sự kiểm tra của cấp trên. Chính
vì vậy, vai trị của hoạt động ngoài giờ lên lớp chưa được phát huy tối ưu, tác
dụng giáo dục chưa đạt hiệu quả cao. Hạn chế này chủ yếu do các nhà quản lý
giáo dục chưa có các giải pháp quản lý, điều phối các hoạt động của nhà
trường một cách hợp lý. Ngoài ra do ảnh hưởng của tâm lý “ưu tiên” các hoạt
động dạy văn hóa trên lớp hơn là các hoạt động ngồi giờ lên lớp nên vẫn còn
một số trường trung học cơ sở chưa chú trọng nhiều đến công tác quản lý các
hoạt động ngồi giờ lên lớp; hoặc nếu có, việc quản lý nhà trường vẫn còn là
thiên về tư duy “hành chính”, giới hạn các họat động ngồi giờ lên lớp trong
nội dung của chương trình chính khóa với các hình thức tổ chức trong phạm
vi nhà trường. Nhiều cán bộ quản lý nhà trường chưa thấy hết vai trị chủ trì
của mình trong huy động, phối hợp các lực lượng xã hội cùng tham gia thực
hiện đổi mới nội dung, chương trình, thống nhất mục tiêu, cách thức tổ chức,
xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện, hỗ trợ các nguồn lực


4
cho Hoạt động ngoài giờ lên lớp nên chất lượng giáo dục toàn diện chưa cao.
Để khắc phục cách tổ chức qua loa, chiếu lệ, làm theo phong trào, việc quản
lý hoạt động ngoài giờ lên lớp cần được đổi mới từ trong tư duy đến cách thức
thực hiện. Các hoạt động của nhà trường trung học cơ sở đã được xã hội hóa ở
mức tốt thì cơng tác quản lý các hoạt động ngoài giờ lên lớp cũng cần định
hướng phù hợp để tạo được sự nhất trí cao giữa Nhà trường - Gia đình - Xã
hội trong thực hiện nhằm đảm bảo mục tiêu giáo dục toàn diện cho HS.
Xuất phát từ tính cấp thiết trên, chúng tơi lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt
động ngoài giờ lên lớp theo hướng xã hội hóa ở các trường Trung học cơ

sở thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông” cho luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ của
mình với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện cho
các trường THCS trên địa bàn Thị xã Gia Nghĩa nói riêng và tỉnh Đăk Nơng
nói chung trong giai đoạn hiện nay.
2.

Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, đề xuất các biện

pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường THCS Thị xã
Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông theo hướng xã hội hoá.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường Trung học cơ sở
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp theo hướng xã hội
hóa ở trường Trung học cơ sở thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông.
4. Giả thuyết khoa học nghiên cứu
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường Trung học cơ sở trên
địa bàn thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông, trong những năm gần đây đã đạt
được những thành công nhất định nhưng cũng bộc lộ nhiều bất cập, chưa phát
huy được hết vai trò của hoạt động này trong giáo dục toàn diện cho học sinh.


5
Nguyên nhân chủ yếu của sự yếu kém bất cập là do các trường chưa có các
biện pháp quản lý phù hợp với sự thay đổi trong tổ chức thực hiện hoạt động
ngoài giờ lên lớp hiện nay. Nếu xác lập và thực hiện đồng bộ các biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục người giờ lên lớp theo định hướng xã hội hoá phù
hợp với lý luận và thực tiễn thì chất lượng giáo dục tồn diện ở các trường

Trung học cơ sở thị xã Gia Nghĩa có thể được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp theo
hướng xã hội hóa ở trường Trung học cơ sở
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động ngoài giờ lên lớp và quản lý hoạt
động ngoài giờ lên lớp theo hướng xã hội hóa ở trường Trung học cơ sở thị xã
Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp theo hướng xã
hội hóa ở trường Trung học cơ sở thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông và khảo
nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Về đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu công tác quản lý hoạt động ngoài
giờ lên lớp của ban giám hiệu các trường trung học cơ sở ở thị xã Gia Nghĩa
6.2. Về địa bàn khảo sát: khảo sát tại 3 trường trung học cơ sở ở thị xã Gia
Nghĩa
6.3. Thời gian khảo sát: năm học 2017- 2018
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận triết học Mác-Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm đường lối chính sách của Đảng, Nhà
nước; chiến lược phát triển và định hướng Giáo dục đào tạo đến năm 2020; có
kế thừa và phát triển có chọn lọc một số kết quả nghiên cứu của các nhà khoa
học trong nước và ngoài nước về những vấn đề liên quan đến hoạt động ngoài


6
giờ lên lớp, lý luận về quản lý, lý luận về quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp
để xây dựng khung lý luận về quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp theo hướng
xã hội hóa ở trường trung học cơ sở
Sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, phân loại và hệ

thống hóa các kết quả nghiên cứu
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm tổng hợp các tài liệu khoa học
chuyên môn trong nước và các văn kiện, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước,
các quy định quy chế của Bộ Giáo dục - Đào tạo để tìm hiểu cơ sở lý luận, cơ
sở pháp lý có liên quan đến hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi để tìm hiểu thực trạng về quản lý
hoạt động ngoài giờ lên lớp ở các trường trung học cơ sở; sử dụng phiếu hỏi
để trưng cầu ý kiến của nhà quản lý giáo dục, giáo viên, học sinh, các tổ chức
đoàn thể ở một số trường trung học cơ sở, cha mẹ học sinh, các lực lượng xã
hội khác có liên quan để đánh giá thực trạng quản lý hoạt động ngoài giờ lên
lớp ở một số trường trung học cơ sở thị xã Gia Nghĩa; đồng thời để kiểm định
tính cần thiết và tính khả thi cảu các giải pháp đã đề xuất.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm tổng kết kinh nghiệm quản lý hoạt
động ngoài giờ lên lớp ở một số trường trung học cơ sở trên địa bàn thị xã Gia
Nghĩa. Thu thập và tổng hợp thêm các kết quả có từ các báo cáo khoa học;
khái quát những kinh nghiệm thực tế từ các cơng trình nghiên cứu ở các
trường trung học cơ sở và các cơ sở giáo dục có liên quan đến đề tài.
7.3. Phương pháp toán học
Phương pháp thống kê toán học sử dụng để xử lý các số liệu, kết quả
nghiên cứu thu thập được trong quá trình nghiên cứu.
8. Đóng góp mới của đề tài
8.1. Về lý luận
Hệ thống hóa lý luận về quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của trường


7
trung học cơ sở theo hướng xã hội hóa, hình thành khung lý thuyết về quản lý
hoạt động ngoài giờ lên lớp theo hướng xã hội hóa ở trường trung học cơ sở
8.2. Về thực tiễn

Mô tả sát thực, cụ thể, toàn diện thực trạng quản lý hoạt động ngoài giờ
lên lớp theo hướng xã hội hóa của các trường Trung học thị xã Gia Nghĩa tỉnh
Đắk Nông.
Đề xuất được một số biện pháp quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp ở
các trường trung học cơ sở, khẳng định tính cấp thiết và khả thi của các biện
pháp thơng qua thăm dò ý kiến chuyên gia.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn dự kiến gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp theo hướng
xã hội hóa ở trường Trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp theo hướng xã hội
hóa ở các trường Trung học cơ sở thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp theo hướng xã
hội hóa ở các trường Trung học cơ sở thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông.


8

CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGỒI
GIỜ LÊN LỚP THEO HƯỚNG XÃ HỘI HĨA Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ

1.1.1. Trên thế giới
Như chúng ta đã biết, mục tiêu cuối cùng của giáo dục là phát triển toàn
diện nhân cách của người được giáo dục. Muốn đạt được mục tiêu giáo dục

nêu trên thì giáo dục khơng chỉ dừng lại ở các giờ học trên lớp mà phải mở
rộng ra các HĐGDNGLL. Khơng chỉ bó hẹp trong khơng gian lớp học, nhà
trường mà phải mở rộng ra xã hội. Tham gia vào HĐGDNGLL, HS khơng chỉ
là khách thể, mà cịn là chủ thể của q trình giáo dục. Việc giáo dục khơng
chỉ diễn ra trên lớp, trong nhà trường, mà còn phải thực hiện ở ngoài lớp,
ngoài nhà trường theo phương thức kết hợp giữa giáo dục nhà trường, gia
đình và xã hội thơng qua các hình thức như: Học tập, lao động, vui chơi giải
trí, sinh hoạt ngồi trời, tham quan, diễn đàn câu lạc bộ... Trong lịch sử,
những nhà giáo dục tiêu biểu cho các thời kì lịch sử từ cổ đại đến hiện đại
luôn thể hiện quan điểm giáo dục của mình: Học đi đơi với hành, giáo dục kết
hợp với lao động sản xuất, giáo dục nhà trường gắn liền với giáo dục gia đình
và xã hội.
Khổng Tử (551 - 479 trước Công nguyên), một triết gia, một nhà giáo
dục lỗi lạc của đất nước Trung Hoa cổ đại, Ông quan niệm học phải gắn với
hành. Ông khẳng định: “ Đọc thuộc 300 thước kinh thư giỏi, giao cho việc
hành
chính khơng làm được, giao cho việc đi sứ khơng có khả năng đối đáp, học
kiểu như vậy chẳng có ích gì”.[44]


9
Thomas More (1478 - 1535), nhà giáo dục không tưởng người Đức đã
đánh giá rất cao vai trò của lao động đối với con người và đối với xã hội, nên
trong việc giáo dục con người cần thực hiện kết hợp giáo dục nhà trường với
giáo dục ngoài nhà trường, giáo dục trong lao động và giáo dục xã hội [37].
J.A.Cơmenxki [44] (1592 - 1670) được coi là “ Ơng tổ của nền sư
phạm cận đại ” đã có nhiều đóng góp lớn lao cho nền giáo dục trên thế giới.
Trong thời gian làm cố vấn giáo dục tại Hungari, Ông đã rất coi trọng
HĐGDNGLL đối với HS. Ông cho HS tham gia biểu diễn sân khấu để giúp
các em ghi nhớ sâu sắc những nội dung cần thiết. Ông thấy rằng những chàng

trai thường ngày so đo, rụt rè ngại giao tiếp, phát biểu trước đám đông hay ra
trước công chúng với vẻ tự tin, xử sự điềm tĩnh, những con người mới mấy
tuần lễ trước còn đọc câu ngắc ngứ bây giờ đã có thể nói một đoạn độc thoại
dài mà khơng phạm lỗi hoặc giải thích những khái niệm hùng hồn đầy tính
thuyết phục. ở thời đó Cômenxki đã áp dụng phương pháp dạy học mới, đặc
biệt là việc mở rộng các hình thức học tập ngồi lớp, nhằm khơi dạy và phát
huy những khả năng tiềm ẩn, nhằm rèn luyện nhân cách cho HS. Ông đã
chứng minh cho quan điểm giáo dục mới đầy thuyết phục này và khẳng định:
“ Học tập không chỉ là lĩnh hội kiến thức trong sách vở, mà còn là lĩnh hội
kiến thức từ bầu trời, mặt đất, từ cây sồi, cây dẻ ” [37; 93].
Pétxtalôzi (1746 - 1827) một nhà giáo dục lớn của Thuỵ sĩ và thế giới ở
cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỷ XIX, với lòng nhân ái sâu sắc ông muốn cứu vớt
trẻ em mồ côi, bất hạnh hay con nhà nghèo bằng con đường giáo dục thơng
qua thực nghiệm. Đó là việc ơng xây dựng ra những “ trại mớ ”, ở đây trẻ em
vừa được học văn hố, vừa được lao động ở ngồi lớp, ngồi trường học. Ơng
cho rằng HĐGDNGLL khơng chỉ tạo ra của cải vật chất mà còn là con đường
giáo
dục toàn diện HS [44].


10
Robert Owen (1771 - 1858), một nhà giáo dục lớn, một nhà xã hội theo
chủ nghĩa không tưởng đầu thế kỷ XIX muốn cải tạo xã hội bằng con đường
giáo dục đi từ cuộc thực nghiệm giáo dục trong công xưởng của ông ở nước
Anh. Qua cuộc thực nghiệm giáo dục vĩ đại này, ông đặt ra một phương thức
giáo dục bất hủ là: “ Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất ”, “ kết hợp giáo
dục trong trường lớp với giáo dục trong lao động và hoạt động xã hội ” [37].
C.Mac (1818 - 1883) và F.Anghen (1820 - 1895) là hai nhà triết học
lớn, xuất sắc của thế giới, là người sáng tạo ra học thuyết cách mạng XHCN
và cũng là ông tổ của nền giáo dục hiện đại. Hai ơng đã xác định mục đích

của nền giáo dục XHCN là tạo ra “ con người phát triển toàn diện ”, với
phương thức giáo dục là “ giáo dục kết hợp với lao động sản xuất ” [22].
AX.Macarencô (1888 - 1939), nhà giáo dục Xô viết vĩ đại, người có
cơng làm cuộc thực nghiệm giáo dục vĩ đại trong gần 20 năm trời ở “ trại lao
động Goocki và Deczinxki ” nhằm cải tạo trẻ em hư, phạm pháp. Macarencô
đã gắn liền giáo dục với lao động, với sinh hoạt tập thể và hoạt động xã hội.
Nhiều em ở trại lao động này sau này đã trở thành các kĩ sư, các nhà khoa học
giỏi và các anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động [37].
Cairốp [33] nhà giáo dục học người Nga đã viết: “ Khi đặt kế hoạch
công tác giảng dạy chung cho cả năm học mới, người Hiệu trưởng, xét kết
quả hoạt động ngồi lớp năm học trước nhằm mục đích nâng cao thành tích
của HS, củng cố kỷ luật và nâng cao chất lượng giảng dạy của nhà trường
mà định nhiệm vụ hoạt động ngoài lớp cho năm học tới. Trong kế hoạch cơng
tác của nhà trường, có dành một mục riêng cho hoạt động ngồi lớp. Mục
đích đó gồm các yếu tố sau: xây dựng điều kiện và cơ sở vật chất cho hoạt
động ngoài lớp năm tới, các hoạt động ngoài lớp của nhà trường và của lớp,
phân phối lực lượng và định kỳ hạn cho kế hoạch. Về kế hoạch tỉ mỉ, cụ thể,
về cách tổ chức các hoạt động quần chúng đặc biệt hoặc các ngày nghỉ… thì
người phụ trách tổ chức và người chỉ đạo sẽ quyết định riêng và bổ sung cho


11
kế hoạch cả năm. Những người phụ trách tổ chức và người chỉ đạo ấy chính
là những người được uỷ nhiệm thi hành những điều khoản bổ sung kia”.
Như vậy, những nhà giáo dục tiêu biểu cho các thời kỳ lịch sử từ cổ đại
đến hiện đại đã làm nổi bật tầm quan trọng của các HĐGDNGLL và đã chỉ ra
một số biện pháp cần thiết cho nhà quản lý. Vấn đề đặt ra ở đây là người Hiệu
trưởng phải làm gì để tổ chức và quản lý chỉ đạo tốt các hoạt động này nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục trong cơ sở của mình.
1.1.2. Ở Việt Nam

Vào những năm 60 của thế kỉ trước, khi xây dựng chương trình giáo
dục, Bộ giáo dục đã xác định rõ: “Muốn thực hiện giáo dục và giáo dưỡng
trong môn học đạt kết quả đầy đủ thì nhà trường cần tổ chức ngoại khố cho
các mơn học. Hồn cảnh kháng chiến trước đây chưa cho phép chúng ta thực
hiện đầy đủ công tác này cho nên trong chương trình cũng chưa ghi phần
ngoại khố. Từ lúc hồ bình lập lại vấn đề này được nêu ra và được các địa
phương thực hiện nhưng không đồng đều và không theo chủ đề thống nhất.
Trong chương trình mới, cơng tác ngoại khố trở thành một phần quan trọng,
khăng khít với chính khố. Cơng tác ngoại khố khơng nên vì cái tên ngoại
khố của nó mà bị đặt vào vị trí quá ư thấp kém như một số trường vẫn làm
như vậy. Công tác ngoại khóa khơng hề mâu thuẫn gì với nội dung giáo dục,
giáo dưỡng của nhà trường XHCN mà trái lại bổ sung và nâng cao chất
lượng nội khoá lên một bước”[18].
Tác giả Nguyễn Lê Đắc với cơng trình nghiên cứu: “Cơ sở tâm lý học
của cơng tác giáo dục HS ngồi giờ lên lớp trên địa bàn dân cư”[37] đã
khẳng định quan điểm nhóm là chủ thể của hoạt động, tập thể cơ sở là chủ thể
của quá trình giáo dục”. Nó vạch ra vai trị của chủ thể của hoạt động ngoài
giờ lên lớp trên địa bàn dân cư đối với sự phát triển tâm lý HS. Từ đó khẳng
định sự cần thiết phải có một cơ chế tổ chức để thực hiện tốt lĩnh vực giáo dục
này.


12
Tác giả Phạm Lăng [44] khi tìm hiểu HĐGDNGLL ở trường Trung học
Chu Văn An Hà nội đã xác định nhiều hình thức HĐGDNGLL và nhấn mạnh:
“ Nếu tổ chức hoạt động này một cách khoa học sẽ không làm giảm đi chất
lượng các môn học mà ngược lại số HS đạt danh hiệu tiên tiến sẽ tăng. Số giờ
xếp loại trung bình, yếu, số HS cá biệt giảm đáng kể”.
Tác giả Nguyễn Văn Thiềm nhà giáo ưu tú, nguyên Hiệu trưởng
Trường THCS Nguyễn Thị Định trong bài: “ Mấy biện pháp giáo dục HS

ngoài giờ lên lớp theo địa bàn dân cư ” [46] đã cho rằng: chất lượng giáo dục
HS ở nhà trường giảm sút có nguyên nhân do việc giáo dục HS ngồi giờ lên
lớp bị bng lỏng; sự phối hợp các lực lượng giáo dục trong giáo dục HS bị
coi nhẹ, bởi vậy phải gắn hoạt động giáo dục của nhà trường với địa bàn dân
cư. Ông khẳng định, nhờ sự phối hợp các lực lượng giáo dục ở địa bàn dân cư
mà chất lượng giáo dục, chất lượng học tập của HS trường THCS Nguyễn Thị
Định được nâng lên.
Tác giả Đinh Xuân Huy với công trình nghiên cứu: “ Các biện pháp
quản lý HĐGDNGLL của người Hiệu trưởng, trong trường phổ thông dân tộc
nội trú tỉnh Lai Châu”[28]. đã khẳng định vai trò quan trọng của tổ chức các
HĐGDNGLL đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường phổ
thông dân tộc nội trú đồng thời xây dựng được một số biện pháp quản lý
HĐGDNGLL của người Hiệu trưởng trong trường phổ thông dân tộc nội trú
góp phần thúc đẩy HĐGDNGLL ở trường phổ thơng dân tộc nội trú phát
triển, nhằm hình thành ở HS những năng lực phẩm chất tốt của người cán bộ
dân tộc trong tương lai.
Tác giả Đỗ Nguyên Hạnh trong cơng trình nghiên cứu: “ Một vài hình
thức giáo dục HS ngồi giờ lên lớp có hiệu quả” [26] đã xuất phát từ đặc điểm
HS ham thích hoạt động ngoài giờ lên lớp nên nhà trường cần tổ chức các
hoạt động phù hợp với sở thích của các em, phù hợp với trình độ, đáp ứng nhu
cầu nguyện vọng của các em. Các hình thức hoạt động: Bình thơ, trưng bầy


13
tranh ảnh, đóng kịch, tiếp súc với người thực việc thực, tham quan sẽ có tác
dụng tốt đối với việc củng cố, bổ sung kiến thức trên lớp, giáo dục tình cảm,
truyền thống và ý thức tập thể; cộng đồng của HS.
Trong sự nghiệp đổi mới giáo dục ở nước ta, lần đầu tiên HĐGDNGLL
được chính thức đưa vào trong chương trình giáo dục của nhà trường phổ
thơng với u cầu thực hiện bắt buộc thống nhất trong toàn quốc đối với khối

PTCS là từ năm học: 2003-2004, khối THPT là từ năm học 2006- 2007.
Tác giả Hà Nhật Thăng trong cuốn “Thực hành tổ chức hoạt động giáo
dục” [45] đã đề cập đến sự cần thiết về mục tiêu, nội dung, một số nguyên tắc
tổ chức hoạt động giáo dục và phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục của
GVCN lớp.
Ngồi ra cịn có một số tác giả như Đỗ Văn Lợi, Lê Thị Mỹ Phương…
đã có nghiên cứu về các khía cạnh của HĐGDNGLL, có một số tác giả nghiên
cứu về công tác quản lý các HĐGDNGLL ở các trường Tiểu học, THCS hoặc
các trường dân tộc nội trú. Tuy nhiên, việc nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt
động ngồi giờ lên lớp theo hướng xã hội hóa ở trường Trung học cơ sở cịn ít
được nghiên cứu. Chính vì vậy việc nghiên cứu đề tài “Quản
lý hoạt động ngồi giờ lên lớp theo hướng xã hội hóa ở trường Trung học
cơ sở thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông” hiện nay chưa ai nghiên cứu.
1.2.

CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN

1.2.1. Khái niệm quản lý và biện pháp quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lí
Quản lý là một hiện tượng có tính lịch sử, nó là một hiện tượng xã hội
xuất hiện từ rất sớm. Bởi thơng qua quản lí mà mọi hoạt động của con người
trong lĩnh vực kinh tế, xã hội đi vào nền nếp và mang lại hiệu quả nhất định.
Theo quan niệm của C. Mác: Bất cứ lao động nào của xã hội hay cộng
đồng ở một quy mô tương đối lớn đều cần một chừng mực nhất định của hoạt
động quản lý. Quản lý là sự xác lập tương hợp giữa công việc cá thể nhằm


14
hoàn thành chức năng chung, xuất hiện trong sự vận động của toàn bộ cơ chế
sản xuất khác với sự vận động đối với các bộ phận riêng lẻ của nó.

Quản lý là một khái niệm rộng bao gồm nhiều lĩnh vực: Các nhà luật
học nghiên cứu những quy luật quản lý nhà nước, các nhà xã hội học thiên về
nghiên cứu hoạt động quản lý về các mối quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp
xã hội, dân tộc, quốc gia. Các nhà tâm lý học nghiên cứu tâm lý giữa người
lãnh đạo và người thực hiện, giữa cấp trên với cấp dưới… vì vậy, có nhiều
định nghĩa khác nhau về quản lý, chẳng hạn:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nhằm thực
hiện được mục tiêu dự kiến” [40].
Theo tác giả Nguyễn Văn Lê: “Quản lý là một hệ thống tác động khoa
học nghệ thuật vào từng thành tố của hệ thống bằng phương pháp thích hợp
nhằm đạt được các mục tiêu đề ra của hệ thống và cho từng thành tố của hệ
thống”. [32].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lí một hệ thống xã hội là tác động có
mục đích đến tập thể người- thành viên của hệ nhằm làm cho hệ vận hành
thuận lợi và đạt tới mục đích dự kiến ”[30].
Theo tác giả Nguyễn Kỳ, Bùi Trọng Tuấn: “Quản lý là việc bảo đảm
hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống
và môi trường, là chuyển động của hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với
hồn cảnh mới ”[29].
*

Từ những định nghĩa nêu trên ta thấy:
Quản lý là q trình tác động, có định hướng có tổ chức, của chủ thể

quản lý lên đối tượng quản lý thông qua cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có hiệu
quả cao nhất các nguồn lực trong điều kiện môi trường biến động để hệ thống
ổn định, phát triển đạt được những mục tiêu đã định.



15
1.2.1.2. Khái niệm biện pháp quản lý
Theo từ điển tiếng Việt: “Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một
vấn đề cụ thể”. Như vậy, biện pháp quản lý là cách làm cụ thể được chủ thể sử
dụng trên cơ sở phương pháp đã được xác định. Tính hiệu quả của quản lý
một phần quan trọng phụ thuộc vào việc lựa chọn đúng đắn và áp dụng linh
hoạt các biện pháp quản lý. Thực tế cho thấy, các đối tượng quản lý phức tạp,
đòi hỏi những biện pháp quản lý cũng rất đa dạng và linh hoạt. Các biện pháp
quản lý có mối liên quan chặt chẽ với nhau, tạo thành một hệ thống các biện
pháp. Các biện pháp này sẽ giúp cho người quản lý thực hiện tốt các biện
pháp quản lý của mình mang lại kết quả tối ưu cho bộ máy [42].
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục và quản lý trường học
1.2.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục
Thực tế khái niệm “Quản lý giáo dục”, được hiểu theo nghĩa rộng và
nghĩa hẹp trên cơ sở xem xét phạm vi hoạt động của từ “giáo dục”, “Quản lý
giáo dục” được hiểu theo nghĩa rộng nhất khi “Giáo dục” được coi là hoạt
động diễn ra ở ngoài xã hội. Còn khi “Giáo dục” được diễn ra trong ngành
giáo dục (Từ Bộ giáo dục - Đào tạo đến cơ sở trường học) hay các trung tâm
kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp thì “ Quản lý giáo dục” được hiểu theo
nghĩa hẹp là quản lý một hệ thống giáo dục, quản lý nhà trường, để hiểu một
cách chính xác hơn về: “Quản lý giáo dục”, ta xem xét những quan niệm sau
đây:
“ Quản lý giáo dục thực chất là tác động một cách khoa học đến nhà
trường, làm cho nó tổ chức được tối ưu q trình dạy học, giáo dục theo
đường lối và nguyên tắc giáo dục của Đảng, quán triệt được những tính chất
của nhà trường XHCN Việt Nam bằng cách đó đạt được mục tiêu dự kiến,
tiến lên trạng thái chất lượng mới ” [41].
Tác giả Phạm Viết Vượng cho rằng: “Mục đích cuối cùng của quản lý
giáo dục là tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên



16
thông minh sáng tạo, năng động tự chủ biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc
của bản thân, gia đình và xã hội” [50].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí, nhằm cho hệ vận
hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của
nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu, tiến lên trạng thái mới về
chất ” [40].
Từ các khái niệm trên chúng ta có thể hiểu khái quát như sau:
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có kế hoạch và hướng
đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu, các bộ phận
của hệ thống giáo dục, nhằm đảm bảo cho các cơ quan trong hệ thống giáo
dục vận hành tối ưu, đảm bảo sự phát triển mở rộng cả về chất lượng và số
lượng để đạt tới mục tiêu giáo dục.
Quản lý giáo dục có tính xã hội cao, vì cần tập trung giải quyết tốt các
vấn đề xã hội để phục vụ công tác giáo dục. Ngồi ra, quản lý giáo dục cịn
được xem như quản lý một hệ thống giáo dục. gồm tập hợp các cơ sở giáo dục
như trường học, các trung tâm kỹ thuật - hướng nghiệp dạy nghề mà đối
tượng quản lý là đội ngũ giáo viên, HS cơ sở vật chất kỹ thuật các phương
tiện, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập
1.2.2.2 . Khái niệm quản lý trường học
Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp
và tổ chức các hoạt động của giáo viên, HS và các lực lượng giáo dục khác,
cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo trong nhà trường.
Có nhiều cấp quản lý trường học trong hệ thống giáo dục: Cấp cao nhất
là BGD&ĐT, nơi quản lý nhà trường bằng các biện pháp vĩ mơ. Có hai cấp
trung gian quản lý trường học là sở GD&ĐT ở cấp tỉnh và các phòng giáo dục



17
ở cấp quận, huyện. Cấp quản lý quan trọng, trực tiếp của hoạt động giáo dục
là bộ phận quản lý trong các nhà trường.
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đã và
đang có, tiến lên một trạng thái phát triển mới bằng phương thức xây dựng và
phát triển mạnh mẽ các nguồn lực và đưa các nguồn lực đó vào phục vụ cho
việc tăng cường chất lượng giáo dục.
Công tác quản lý nhà trường bao gồm các nội dung:
-

Tổ chức đội ngũ các thầy giáo, cô giáo, đội ngũ cán bộ công nhân

viên và tập thể HS thực hiện tốt các nhiệm vụ kế hoạch trong chương trình
cơng tác của nhà trường. Giáo dục HS phấn đấu, học tập tu dưỡng để trở
thành những công dân tốt.
Chỉ đạo tốt các hoạt động chuyên mơn theo chương trình
của
BGD&ĐT làm sao để chương trình được thực hiện nghiêm túc và các phương
pháp giáo dục luôn được cải tiến, chất lượng dạy và học ngày càng được nâng
cao. Biện pháp quản lý là theo dõi sát sao mọi công việc, kiểm tra kịp thời,
thanh tra để uốn nắn những lệch lạc, thiếu xót...
-

Quản lý tốt việc học tập của HS theo quy chế của Bộ GD&ĐT. Quản

lý HS bao hàm cả quản lý thời gian và chất lượng học tập, quản lý tinh thần,
thái độ và phương pháp học tập.
-


Quản lý toàn bộ cơ sở vật chất và thiết bị của nhà trường nhằm phục

vụ tốt nhất cho việc giảng dạy, học tập và giáo dục HS. Quản lý tốt cơ sở vật
chất nhà trường không đơn thuần chỉ là bảo quản tốt, mà phải phát huy tốt giá
trị, khả năng cho dạy học và giáo dục, đồng thời phải làm sao để có thể
thường xuyên bổ sung thêm những thiết bị mới và có giá trị.
-

Quản lý nguồn tài chính hiện có của nhà trường theo đúng nguyên tắc

quản lý tài chính của nhà nước và của ngành giáo dục. Đồng thời biết động
viên, thu hút các nguồn tài chính khác nhằm xây dựng cơ sở vật chất, mua
sắm thiết bị phục vụ các hoạt động giáo dục và dạy học.


18
-

Quản lý nhà trường cũng có nghĩa là chăm lo đến đời sống vật chất và

tinh thần của tập thể giáo viên, công nhân viên. Cần tạo một phong trào thi
đua phấn đấu liên tục trong nhà trường.
-

Quản lí nhà trường cịn phải làm tốt cơng tác thi đua khen thưởng đối

với giáo viên và học sinh.
-


Quản lí nhà trường cịn phải làm tốt cơng tác kiểm tra, kết hợp thanh

tra của các cấp nhằm đánh giá kịp thời các bộ mơn văn hóa của học sinh; chất
lượng giảng dạy của giáo viên; chất lượng giáo dục tư tưởng đạo đức ... cho
học sinh.
1.2.3. Hoạt động giáo dục và hoạt động GDNGLL; Quản lý hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp; Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
theo hướng xã hội hóa
1.2.3.1. Hoạt động giáo dục
Hoạt động giáo dục là những hoạt động do cá nhân hoặc tổ chức xã hội
tiến hành theo kế hoạch, chương trình, điều hành và chịu trách nhiệm hướng
tới các mục đích giáo dục về: Trí tuệ; Thể chất; Đạo đức; Thẩm mĩ và các
hành vi xã hội.... Các chủ thể của hoạt động giáo dục phải chịu trách nhiệm về
hoạt động giáo dục. Chủ thể giáo dục chính là các nhà giáo dục, GVvà các
chủ thể có liên quan khác như: Cha mẹ HS, các tổ chức giáo dục xã hội và các
cơ sở giáo dục. Hoạt động giáo dục là sự vận hành các yếu tố của giáo dục đã
được nhận thức và kiểm soát. Hoạt động giáo dục cơ bản của xã hội được
thực hiện bởi nhà trường và trong nhà trường.
Các hoạt động giáo dục trong nhà trường được phân làm hai bộ phận
chủ yếu sau:
-

Các hoạt động trong hệ thống các môn học và các lĩnh vực học tập,

giáo dục trên lớp
-

Các hoạt động giáo dục được tổ chức ngồi giờ học các mơn văn hố

như: giáo dục thể chất, đạo đức, thẩm mỹ, dân số, môi trường, pháp luật.



19
Những hoạt động này được thực hiện trong và ngoài các mơn học và
chịu sự quản lí, chi phối chính của nhà trường và GV.
Các hoạt động giáo dục tạo mơi trường cho hoạt động học của người
học qua đó người học được học tập, giáo dục và trưởng thành. Khi tham gia
các hoạt động giáo dục, người học tiến hành các hoạt động của mình theo
những nguyên tắc mục tiêu, chuẩn mực và giá trị chung, như vậy HS được
giáo dục theo những tiêu chí chung và diễn ra ở cấp độ cá nhân.
Như vậy hoạt động giáo dục muốn có hiệu quả phải được tổ chức phù
hợp với tâm lý lứa tuổi của HS đồng thời tạo điều kiện thuận lợi nhất cho học
sinh tham gia.
Cơ cấu các hoạt động giáo dục trong nhà trường cần được xác định theo
mục tiêu giáo dục, nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội trong mỗi giai đoạn lịch
sử nhất định. Các hoạt động giáo dục tạo môi trường cho hoạt của HS và
chính những hoạt động của HS quyết định sự phát triển nhân cách của mỗi cá
nhân.
1.2.3.2. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HĐGDNGLL là một bộ phận của q trình giáo dục trong nhà trường
nói chung, trường THCS nói riêng. Đó là những hoạt động được tổ chức
ngồi giờ học các mơn văn hố ở trên lớp, đựợc tổ chức trong nhà trường,
ngoài xã hội. HĐGDNGLL là sự tiếp nối dạy học trên lớp, là con đường gắn
lý thuyết với thực hành tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động,
góp phần hình thành và phát triển nhân cách cho các em.
Mục tiêu: HĐGDNGLL tạo điều kiện và mơi trường để HS phát huy
vai trị chủ thể tính tích cực chủ động của các em trong q trình học tập, rèn
luyện tồn diện, HĐGDNGLL vừa củng cố bổ sung mở rộng kiến thức đã
học, vừa phát triển các kỹ năng của các lực lượng giáo dục, góp phần quan
trọng, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.



20
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường phổ thông, đặt HS (lứa
tuổi thanh niên, vị thành niên) trước những vấn đề, thách thức của thời đại,
của xã hội, cũng như những khó khăn thách thức của thực tiễn mà các em phải
được chuẩn bị hành trang để gánh vác trách nhiệm đối với chính bản thân, gia
đình và đất nước (chủ nhân của đất nước trong tương lai).
Với vị trí và vai trị như vậy, HĐGDNGLL thực sự là một bộ phận hữu
cơ không thể thiếu của hệ thống hoạt động giáo dục ở trường THCS. Tổ chức
có hiệu quả HĐGDNGLL ở trường THCS sẽ gắn liền nhà trường với đời sống
xã hội, góp phần phát huy vai trị của giáo dục vào q trình hình thành và
phát triển toàn diện nhân cách thanh niên HS trong sự nghiệp CNH-HĐH đất
nước.
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt: “Hoạt động giáo dục giáo dục ngoài giờ
lên lớp là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt động, thực tiễn của HS về
khoa học, kỹ thuật, lao động cơng ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân văn,
văn hoá nghệ thuật, thẩm mỹ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, để giúp các
em hình thành và phát triển nhân cách” [24].
Trong chương trình THCS về HĐGDNGLL các tác giả đưa ra khái
niệm: “HĐGDNGLL là hoạt động được tổ chức ngồi giờ học các mơn học
trong lớp, là sự tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp là con đường gắn lý
thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động của
HS.”.
Như vậy: HĐGDNGLL là sự tiếp nối, bổ sung, hỗ trợ hoạt động dạy
học trên lớp, là con đường gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất
giữa nhận thức và hành động, góp phần hình thành tình cảm, niềm tin ở HS.
1.2.3.3. Quản lí hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp
Quản lí HĐGDNGLL là một bộ phận của quản lí trường học, bao gồm
hàng loạt những hoạt động tiến hành khai thác, lựa chọn tổ chức và thực hiện

các nguồn lực, các tác động của BGH và tập thể sư phạm, của lực lượng giáo


21
dục khác trong và ngoài nhà trường theo kế hoạch chủ động và chương trình
giáo dục để tác động đến tập thể GV và HS trong khuôn khổ thời gian ngoài
giờ học trên lớp nhằm thay đổi hay tạo ra hiệu quả giáo dục cần thiết. Nó
được tiến hành xen kẽ hoặc nối tiếp chương trình dạy học trong phạm vi nhà
trường hoặc trong đời sống xã hội, do nhà trường quản lí, diễn ra trong suốt
năm học và cả ba tháng hè.
Cơng tác quản lí HĐGDNGLL bao gồm các nội dung:
-

Tổ chức đội ngũ các thầy giáo, cô giáo, đội ngũ cán bộ công nhân

viên và tập thể HS và các lực lượng giáo dục khác để thực hiện tốt các nhiệm
vụ trong chương trình, kế hoạch HĐGDNGLL của nhà trường. Giáo dục HS
tích cực tham gia HĐGDNGLL, nhằm giúp các em rèn luyện, tu dưỡng để trở
thành những cơng dân tốt.
Chỉ đạo tốt các HĐGDNGLL theo chương trình quy định của
BGD và
ĐT làm sao để chương trình được thực hiện nghiêm túc và các phương pháp
tổ chức hoạt động luôn được cải tiến, chất lượng tổ chức các hoạt động ngày
càng được nâng cao. Biện pháp quản lý là theo dõi, kiểm tra sát sao mọi công
việc, kịp thời phát hiện những lệch lạc, thiếu sót để điều chỉnh, uốn nắn.
-

Quản lý tốt việc tham gia hoạt động của học của HS theo quy chế của

Bộ GD&ĐT. Quản lý HS bao hàm cả quản lí thời gian và chất lượng hoạt

động, quản lý tinh thần, thái độ, ý thức của HS khi tham gia hoạt động.
- Quản lý toàn bộ cơ sở vật chất và thiết bị của nhà trường nhằm phục
vụ tốt nhất cho việc tổ chức các HĐGDNGLL cho HS. Quản lý tốt cơ sở vật
chất nhà trường không đơn thuần chỉ là bảo quản tốt, mà phải phát huy tối đa
các điều kiện cơ sở vật chất sẵn có của nhà trường để phục vụ cho việc tổ
chức HĐGDNGLL đạt hiệu quả, đồng thời phải thường xuyên bổ sung thêm
những thiết bị mới và có giá trị nhằm đáp ứng yêu cầu HĐGDNGLL cho HS .
-

Quản lý nguồn tài chính hiện có của nhà trường theo đúng nguyên tắc

quản lý tài chính của nhà nước và của ngành giáo dục. Đồng thời biết động


22
viên, thu hút các nguồn tài chính khác nhằm xây dựng cơ sở vật chất, mua
sắm thiết bị phục vụ các HĐGDNGLL.
1.2.3.4. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng xã hội hóa

Quản lý HĐGDNGLL theo hướng xã hội hóa là xây dựng mơi trường
giáo dục lành mạnh mà mỗi người đều tự ý thức và xác định được trách nhiệm
của mình trong việc tham gia, chăm sóc, giáo dục thế hệ tương lai của đất
nước; xoá bỏ quan niệm cho rằng việc đào tạo con người là thuộc trách nhiệm
của nhà trường, của đội ngũ những người thầy. Quản lý HĐGDNGLL theo
hướng xã hội hóa là bao gồm cộng đồng tham gia phát triển giáo dục thực
chất là thực hiện tốt nguyên lý 3 môi trường giáo dục: Giáo dục nhà trường,
giáo dục gia đình và giáo dục xã hội, tạo lập một không gian khép kín trong
hoạt động giáo dục.
1.3. HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGỒI GIỜ LÊN LỚP THEO HƯỚNG
XÃ HỘI HĨA Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.3.1. Vị trí, vai trị, mục tiêu của HĐGDNGLL ở trường THCS
1.3.1.1. Vị trí, vai trị:
HĐGDNGLL là một bộ phận của quá trình giáo dục ở nhà trường phổ
thơng nói chung và trường THCS nói riêng. Đó là những hoạt động được tổ
chức ngoài giờ học các mơn văn hóa trên lớp, HĐGDNGLL là sự tiếp nối
hoạt động dạy học trên lớp và là con đường gắn lí thuyết với thực tiễn, tạo nên
sự thống nhất giữa nhận thức với hành động, góp phần hình thành tình cảm,
niềm tin đúng đắn ở học sinh. HĐGDNGLL góp phần quan trọng vào sự hình
thành và phát triển nhân cách cho các em.
HĐGDNGLL là điều kiện tốt nhất để học sinh phát huy vai trị chủ thể
và tính tích cực, chủ động của các em trong quá trình học tập, và rèn luyện.
HĐGDNGLL vừa củng cố, bổ sung, mở rộng kiến thức đã học, vừa phát triển
các kĩ năng sống cơ bản cho học sinh để phù hợp với yêu cầu, mục tiêu của
giáo dục và đòi hỏi của xã hội. Mặt khác, HĐGDNGLL còn thu hút và phát


×