Tải bản đầy đủ (.docx) (133 trang)

Tăng cường kiểm soát nội bộ công tác quản lý nợ thuế tại cục thuế tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.32 KB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

TRẦN ĐÌNH KHOA

TĂNG CƢỜNG KIỂM SỐT NỘI BỘ
CƠNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI
CỤC THUẾ TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TỐN

Bình Định – Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

TRẦN ĐÌNH KHOA

TĂNG CƢỜNG KIỂM SỐT NỘI BỘ
CƠNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI
CỤC THUẾ TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành

Mã số

: Kế toán
: 08.34.03.01

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS VÕ VĂN NHỊ




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn với đề tài “Tăng cường kiểm sốt nội bộ
cơng tác quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Bình Định” là do tôi nghiên cứu
thực hiện, dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của Thầy PGS.TS Võ Văn Nhị. Các
thông tin trong luận văn là những thông tin thu thập thực tế tại Cục Thuế tỉnh
Bình Định. Luận văn này chƣa đƣợc cơng bố dƣới bất kỳ hình thức nào.Tơi
xin cam đoan chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Quy Nhơn, ngày tháng 8 năm 2019
Tác giả luận văn

Trần Đình Khoa


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Thầy PGS.TS.Võ
Văn Nhị, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và khích lệ tơi trong suốt quá
trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này, cũng nhƣ đã giúp đỡ tơi hồn
thiện kiến thức chuyên môn của bản thân.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến Ban giám hiệu Trƣờng, Khoa đào tạo sau
đại học và tồn thể các Q Thầy, Cơ đã tham gia giảng dạy tại Trƣờng Đại
học Quy Nhơn đã truyền đạt những kiến thức trân quý cho tôi trong thời gian
tham gia khóa học tại Trƣờng Đại học Quy Nhơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Cục Thuế tỉnh Bình Định, các
trƣởng phó phịng ban cùng tồn thể cán bộ cơng chức Văn phịng Cục Thuế
tỉnh Bình Định đã tạo điều kiện và giúp đỡ tơi trong q trình khảo sát và
hoàn thiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn


Trần Đình Khoa


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Nợ thuế đang là một bài tốn khó mà ngành Thuế đang phải tìm cách
giải quyết. Mặc dù trong thời gian qua, có rất nhiều biện pháp đã đƣợc nghiên
cứu, áp dụng nhƣng số thuế nợ khơng những khơng giảm mà cịn có xu
hƣớng gia tăng. Nợ thuế khiến mục tiêu thu ngân sách không đạt đƣợc. Việc
thu ngân sách từ thuế không đạt đƣợc kết quả mong đợi sẽ làm thiếu hụt
nguồn ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nƣớc. Tình trạng này địi
hỏi Nhà nƣớc sớm phải tìm ra biện pháp nhằm thu hồi triệt để tiền nợ thuế.
Luật quản lý thuế hiện hành tuy có quy định về các biện pháp xử lý nợ
thuế tuy nhiên số điều luật cịn ít và chƣa quy định cụ thể. Do đó trong q trình
quản lý, các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền đã ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật để quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành luật. Trong thời gian
thực hiện pháp luật quản lý thuế nói chung và pháp luật quản lý nợ thuế nói riêng
đã bộc lộ những hạn chế nhất định, đồng thời phát sinh một số vấn đề cần đƣợc
giải quyết. Đặc biệt trong thời gian gần đây, tình trạng ngƣời nộp thuế vi phạm
nghĩa vụ nộp thuế ngày càng nhiều dẫn đến nợ đọng tiền thuế.

Nhƣ vậy, thực tiễn đặt ra đòi hỏi bức thiết phải nghiên cứu để giải
quyết tình trạng nợ thuế nhằm đảm bảo mục tiêu thu ngân sách quốc gia và
đảm bảo nguồn tài chính để Nhà nƣớc thực hiện các nhiệm vụ của mình.
Muốn giải quyết vấn đề này phải tìm hiểu nguyên nhân gây ra nợ thuế và phải
có giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xử lý nợ thuế. Trong những năm qua
tình hình nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Bình Định có xu hƣớng tăng lên của

nhóm nợ có khả năng thu và nhóm nợ khó thu. Đặc biệt là nhóm nợ khó thu
ln chiếm tỷ lệ trên 50% tổng số nợ.
Trong bối cảnh chung của cả nƣớc, Cục Thuế tỉnh Bình Định đã tập
trung đẩy mạnh cơng tác quản lý nợ thuế và xử lý nợ thuế. Thực tế thời gian


2

qua cho thấy công tác quản lý nợ thuế ở Cục Thuế tỉnh Bình Định cũng đạt
đƣợc nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên, trong q trình triển khai quản lý nợ
và xử lý nợ thuế cũng còn gặp phải một số vƣớng mắc, khó khăn, hiệu quả
của cơng tác quản lý nợ thuế và xử lý nợ thuế còn thấp nên tình trạng nợ đọng
thời gian qua vẫn cịn diễn ra nhiều, gây thất thu cho ngân sách nhà nƣớc.
Đứng trƣớc thực trạng đó, cơng tác quản lý nợ và xử lý nợ thuế của
tồn ngành Thuế nói chung và Cục Thuế tỉnh Bình Định nói riêng đang là vấn
đề cấp bách, địi hỏi phải có nghiên cứu lý giải nguyên nhân của việc nợ thuế
chiếm tỷ trọng cao so với số thuế thu đƣợc và những biện pháp khả thi để xử
lý nợ thuế hiệu quả.
Xuất phát từ những lý do trên đề tài “Tăng cường kiểm soát nội bộ
công tác quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Bình Định” có ý nghĩa thực tiễn
và thiết thực.
2. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây
Công tác quản lý nợ thuế và cƣỡng chế nợ thuế ở Việt Nam đã thu hút
đƣợc sự quan tâm của khá nhiều nhà khoa học và nhà quản lý. Trong thời
gian qua đã có một số nghiên cứu, bài viết có liên quan đến công tác quản lý
nợ và xử lý nợ thuế. Tiêu biểu là các cơng trình nghiên cứu sau:
Cơng trình nghiên cứu của TS.Lê Xuân Trƣờng, “ Nâng cao hiệu quả
công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế ở Việt Nam”. Đây là cơng trình
nghiên cứu khá tồn diện về quản lý nợ thuế và cƣỡng chế nợ thuế ở Việt
Nam. Cơng trình đánh giá khá tồn diện thực trạng quản lý nợ thuế và cƣỡng

chế thuế và đã đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ và
cƣỡng chế thuế ở Việt Nam.
Ngồi ra, cịn có các bài báo trên tạp chí cũng đề cập đến việc nâng cao
hiệu quả công tác quản lý nợ thuế và cƣỡng chế thuế. Cụ thể nhƣ sau:
Các tác giả TS.Lê Xuân Trƣờng và Ths.Lê Minh Thắng với bài báo “Đi


3

tìm lời giải cho bài tốn nợ thuế ở Việt Nam”. Nhóm tác giả đã tìm hiểu, phân
tích về thực trạng nợ thuế, đƣa ra những hạn chế, nguyên nhân của nợ thuế và
trong quản lý nợ thuế bao gồm những nguyên nhân khách quan và những
nguyên nhân chủ quan để từ đó đƣa ra giải pháp hạn chế nợ thuế. Tuy nhiên,
bài viết chỉ đề cập đến vấn đề nợ thuế mà không đề cập đến xử lý nợ thuế.
Hoài Phƣơng với bài báo “Chống nợ đọng thuế cần cơ chế quản lý
cứng rắn hơn”. Tác giả đã phân tích về cơ chế quản lý thuế, và phân tích khá
rõ tác động của lãi suất đến hành vi nợ thuế từ đó đề xuất một số giải pháp.
Bài viết chỉ nêu khía cạnh về cơ chế quản lý khơng phân tích tồn diện về
quản lý nợ thuế và xử lý nợ thuế.
Về luận văn, luận án: Trong thời gian qua đã có một số cơng trình luận
văn thạc sĩ viết về vấn đề quản lý nợ thuế nhƣ: Luận văn thạc sĩ kinh tế của
Đỗ Thị Ngọc Hà, “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ và
cưỡng chế thuế tại Cục thuế tình Thái Bình”; luận văn thạc sĩ luật học của
Trần Thị Hằng Na, “Pháp luật về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ở Việt
Nam - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện”.
Từ những phân tích trên cho thấy, đã có nhiều nghiên cứu về quản lý nợ
thuế và xử lý nợ thuế trƣớc đây. Tuy nhiên, các đề tài trên chỉ dừng lại ở các
vấn đề chung về tổ chức bộ máy quản lý hay các biện pháp cƣỡng chế thuế
một cách thuần túy, nhìn chung các giải pháp thiên về lĩnh vực kinh tế. Hiện
nay, chƣa có nghiên cứu nào về tăng cƣờng kiểm sốt nội bộ cơng tác quản lý

nợ thuế để đƣa ra những nhận định và một hệ thống kiểm sốt cơng tác quản
lý và thu hồi nợ thuế.
3. Mục tiêu để định hƣớng nghiên cứu đề tài và câu hỏi nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích làm rõ những vấn đề lý luận và thực
tiễn công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh Bình Định cũng nhƣ kiểm sốt


4

nội bộ công tác quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Bình Định, đề xuất các giải
pháp phù hợp nhằm tăng cƣờng kiểm sốt nội bộ cơng tác quản lý nợ thuế tại
Cục Thuế tỉnh Bình Định trong thời gian tới.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Từ mục tiêu nghiên cứu trên, Luận văn nhằm tập trung giải quyết các
vấn đề sau đây:
-

Thứ nhất: Đánh giá kiểm sốt nội bộ cơng tác quản lý nợ thuế tại Cục

Thuế tỉnh Bình Định.
-

Thứ hai: Đề xuất các giải pháp để tăng cƣờng kiểm sốt nội bộ đối

với cơng tác quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Bình Định.
3.3. Về câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Tình hình kiểm sốt nội bộ cơng tác quản lý nợ thuế tại Cục
Thuế tỉnh Bình Định đƣợc thực hiện nhƣ thế nào?
Câu hỏi 2: Thông qua những giải pháp nào để tăng cƣờng kiểm soát nội

bộ về công tác quản lý nợ thuế?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu kiểm sốt nội bộ trong khu vực cơng và kiểm sốt nội bộ
trong công tác quản lý thu nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Bình Định
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản
của công tác Quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Bình Định.
Về khơng gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu công tác Quản lý nợ thuế
của ngƣời nộp thuế.
Về thời gian: Luận văn sử dụng các số liệu thống kê và tài liệu nghiên
cứu trong 3 năm, giai đoạn từ năm 2016 đến 2018.


5

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phối hợp các phƣơng pháp nghiên cứu phổ biến nhƣ
phƣơng pháp phân tích - tổng hợp, phƣơng pháp đối chiếu - so sánh, phƣơng
pháp thống kê, khảo sát các chuyên gia thông qua bảng câu hỏi, xử lý dữ liệu
thống kê mô tả… để giải quyết các mục tiêu của đề tài nghiên cứu.
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Về mặt thực tiễn, đề tài đánh giá đúng thực trạng, tình hình, phân tích
ngun nhân, điều kiện thực thi các quy định của pháp luật về xử lý nợ thuế,
những thuận lợi cũng nhƣ khó khăn của việc áp dụng pháp luật về xử lý nợ
thuế ở Bình Định.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài Lời mở đầu, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận văn
bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về kiểm sốt nội bộ cơng tác quản lý nợ thuế.

Chƣơng 2: Thực trạng công tác kiểm sốt nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh
Bình Định.
Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng kiểm sốt nội bộ cơng tác quản lý nợ
thuế tại Cục Thuế tỉnh Bình Định.


6

CHƢƠNG1: TỔNG QUAN VỀ KIỂM SỐT NỘI BỘ CƠNG
TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ
1.1. Giới thiệu kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực công
1.1.1. Định nghĩa và mục tiêu KSNB
1.1.1.1. Định nghĩa về kiểm soát nội bộ
Theo Báo cáo COSO 1992 định nghĩa về kiểm soát nội bộ: “Kiểm soát
nội bộ là một quá trình do ngƣời quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên
của đơn vị chi phối, nó đƣợc thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý
nhằm thực hiện ba mục tiêu: Hoạt động hữu hiệu và có hiệu quả; Báo cáo tài
chính đáng tin cậy; Các luật lệ và quy định đƣợc tuân thủ” [8]. Với định nghĩa
này, có bốn nội dung cơ bản đƣợc hiểu đó là:
-

Kiểm sốt nội bộ là một q trình: Kiểm sốt nội bộ gồm một chuỗi

hoạt động kiểm soát hiện diện ở mọi bộ phận trong đơn vị, đƣợc kết hợp với
nhau thành một thể thống nhất. Kiểm sốt nội bộ sẽ khơng bao giờ chấm dứt,
nó luôn tồn tại và phát triển cùng với tổ chức. Khi một tổ chức lớn mạnh thì
kiểm sốt nội bộ phải thay đổi, bổ sung để đáp ứng cho nhu cầu quản lý tại
đơn vị.
-


Kiểm soát nội bộ đƣợc thiết kế và vận hành bởi con ngƣời: Kiểm soát

nội bộ khơng chỉ đơn thuần là chính sách, thủ tục, biểu mẫu,… mà bao gồm
cả con ngƣời trong tổ chức nhƣ: Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, các Phòng
ban và các nhân viên khác,… Con ngƣời định ra mục tiêu, thiết lập cơ chế
kiểm soát ở mọi nơi và vận hành chúng trong quản lý. Do đó, nó chịu ảnh
hƣởng bởi trình độ, nhận thức, mơi trƣờng hoạt động,…
- Kiểm soát nội bộ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý: Việc vận hành hệ
thống kiểm sốt có thể xảy ra những mặt yếu kém là do các sai lầm của con
ngƣời ảnh hƣởng đến việc thực hiện đƣợc các mục tiêu.


7

-

Kiểm soát nội bộ nhằm ngăn chặn, phát hiện kịp thời những yếu kém

và hạn chế sai xót xảy ra. Mặt khác, để đƣa ra quyết định, một nguyên tắc cơ
bản trong quản lý và chi phí cho chu trình kiểm sốt khơng thể vƣợt q lợi
ích mong đợi từ chu trình kiểm sốt đó. Vì vậy, các nhà quản lý có thể nhận
thức đầy đủ về các rủi ro nhƣng với chi phí cho chu trình kiểm sốt q cao
thì khơng thể áp dụng các thủ tục để kiểm soát rủi ro.
1.1.1.2. Các mục tiêu của kiểm soát nội bộ:
-

Về tính tn thủ: Kiểm sốt nội bộ phải bảo đảm hợp lý việc chấp

hành luật pháp cũng nhƣ các quy định. Vấn đề này xuất phát từ trách nhiệm
của nhà quản lý đối với những hành vi không tuân thủ trong đơn vị. Mặt khác,

KSNB còn phải hƣớng mọi thành viên trong đơn vị tuân thủ các chính sách,
quy định nội bộ của đơn vị để từ đó bảo đảm đạt đƣợc những mục tiêu của
đơn vị đề ra.
-

Về báo cáo tài chính: Kiểm sốt nội bộ phải đảm bảo đáng tin cậy,

trung thực vì nhà quản lý phải có trách nhiệm lập báo cáo tài chính phù hợp
với chuẩn mực quy định.
-

Về mục tiêu hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động: Kiểm soát nội

bộ giúp đơn vị sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo mật và bảo vệ thông tin,
mở rộng thị phần, nâng cao uy tín, thực hiện tốt các chiến lƣợc kinh doanh
của đơn vị.
1.1.2. Kiểm sốt nội bộ khu vực cơng
Trong khu vực công, KSNB cũng rất đƣợc quan tâm. Hƣớng dẫn về
KSNB của Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao đã đƣợc ban hành
năm 1992 và đƣợc cập nhật ở năm 2001, qua đó đƣa ra các quan điểm và
hƣớng dẫn về KSNB trong các đơn vị thuộc khu vực công. Chẳng hạn, năm
1999 tại Hoa Kỳ trong chính quyền liên bang đƣợc Cơ quan Kiểm tốn Nhà
nƣớc ban hành chuẩn mực về KSNB. Hầu hết, các chuẩn mực về KSNB trong


8

khu vực công hiện nay đều đặt trên nền tảng của Báo cáo COSO 1992 với
những điểm chính đó là:
1.1.2.1. Xác định KSNB là một bộ phận/quy trình khơng thể thiếu trong

tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu về:
Hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động, bao gồm cả việc bảo vệ các
nguồn lực khơng bị thất thốt, hƣ hỏng hoặc sử dụng sai mục đích; Báo cáo
tài chính đáng tin cậy; Tuân thủ luật pháp và các quy định.
1.1.2.2. Xác định các chuẩn mực về KSNB trong năm yếu tố đó là:
Mơi trƣờng kiểm sốt, bao gồm việc tạo lập một cơ cấu và kỷ cƣơng
trong toàn bộ hoạt động của đơn vị; Đánh giá rủi ro, liên quan đến việc nhận
biết, phân tích và lựa chọn những giải pháp đối phó với các sự kiện bất lợi cho
đơn vị trong việc thực hiện các mục tiêu; Các hoạt động kiểm soát bao gồm
các phƣơng thức cần thiết để kiểm soát nhƣ xét duyệt, phân quyền, kiểm tra,
phân tích rà sốt…trong từng hoạt động cụ thể của đơn vị; Thông tin và
truyền thông liên quan đến việc tạo lập một hệ thống thông tin và truyền đạt
thông tin hữu hiệu trong toàn tổ chức, phục vụ cho việc thực hiện tất cả các
mục tiêu kiểm soát nội bộ. Trong điều kiện tin học hóa, hệ thống thơng tin còn
bao gồm cả việc nhận thức, phát triển và duy trì hệ thống phù hợp với đơn vị;
Giám sát bao gồm các hoạt động kiểm tra và đánh giá thƣờng xuyên và định
kỳ nhằm không ngừng cải thiện kiểm sốt nội bộ, kể cả việc hình thành và
duy trì cơng tác kiểm tốn nội bộ.
Nhƣ vậy, các chuẩn mực KSNB trong khu vực công khi so sánh với Báo
cáo COSO 1992 thì tập trung nhiều vào các chức năng, đặc điểm của đơn vị nhà
nƣớc và các quy định có tính quy chuẩn hơn là chỉ mang tính hƣớng dẫn.

1.1.3. Ý nghĩa KSNB trong khu vực công
KSNB giúp nhà quản lý đánh giá toàn diện về vấn đề kiểm soát trong tổ
chức theo hƣớng đánh giá rủi ro, xác định mục tiêu và thiết lập các hoạt động


9

kiểm sốt. Bên cạnh đó, tạo lập mơi trƣờng kiểm sốt tốt cùng với một hệ

thống thơng tin hữu hiệu. Vì vậy, về khái niệm cũng nhƣ các chuẩn mực
KSNB cần sớm đƣa vào chƣơng trình đào tạo đối với các nhà quản lý ở các
đơn vị khu vực công.
Theo hƣớng dẫn về KSNB của Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán
tối cao (INTOSAI) đối với một tổ chức hành chính cơng thì sẽ thấy rất rõ tầm
quan trọng của tổ chức KSNB trong việc:
-

Tạo lập một hệ thống thông tin và truyền đạt thông tin hữu hiệu trong

toàn tổ chức, phục vụ cho việc thực hiện tất cả các mục tiêu KSNB. Tạo lập
một cơ cấu kỷ cƣơng trong tồn bộ chu trình hoạt động của đơn vị. Giúp nhận
biết, phân tích và lựa chọn các phƣơng pháp tối ƣu, hạn chế các sự kiện bất
lợi trong việc thực hiện mục tiêu.
-

Kiểm tra, đánh giá thƣờng xuyên cũng nhƣ định kỳ giữa các bộ phận

với nhau hoặc giữa cấp trên với cấp dƣới giúp phát hiện, ngăn chặn kịp thời
những sai sót hoặc cố tình gây ra, và cũng giúp đánh giá và hoàn thiện hơn
những bất cập cần bổ sung của hệ thống KSNB.
Đối với Việt Nam chúng ta hiện nay, khái niệm KSNB còn rất mới lạ
trong khu vực công. Các nhà quản lý thƣờng dựa vào các quy định của pháp
luật, kinh nghiệm về quản lý của cá nhân để đánh giá hơn là một cái nhìn tổng
qt và có hệ thống về cơng tác kiểm sốt. Bên cạnh đó, kỹ năng phân tích từ
mục tiêu, rủi ro đến các hoạt động kiểm soát không tốt sẽ đi đến tổn hao
nguồn lực vào những thủ tục kiểm sốt khơng cần thiết nhƣng lại bỏ đi những
rủi ro quan trọng nhƣ rủi ro tài sản bị lãng phí hay thất thốt.
1.2. Các yếu tố của kiểm sốt nội bộ trong khu vực cơng
Nội dung cơ bản các yếu tố của kiểm soát nội bộ trong khu vực cơng,

theo INTOSAI thì có hai nhóm chuẩn mực về KSNB đó là: Chuẩn mực chung
và chuẩn mực cụ thể.


10

- Chuẩn mực chung: Bao gồm các quy định về tinh thần tuân thủ; năng
lực và phẩm chất; bảo đảm hợp lý; mục tiêu kiểm soát và giám sát.
-

Chuẩn mực cụ thể: Đi vào các quy định về tổ chức hồ sơ, tài liệu;

phân chia trách nhiệm; ghi chép kịp thời và đúng đắn các nghiệp vụ; tiếp cận
và báo cáo về nhân lực và sổ sách.
Theo INTOSAI, một hệ thống KSNB cần đáp ứng các yếu tố đó là:
1.2.1. Mơi trường kiểm sốt
Mơi trƣờng kiểm sốt là nền tảng cho tất cả các yếu tố khác trong KSNB,
tạo lập một nề nếp kỷ cƣơng, đạo đức và cơ cấu tổ chức cũng nhƣ hình thành
nên một sắc thái chung cho tổ chức, ảnh hƣởng đến ý thức kiểm soát của các
nhân viên. Trong một mơi trƣờng kiểm sốt, có năm nhân tố dƣới đây:

1.2.1.1. Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo:
Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo đƣợc thể hiện qua cá tính, tƣ
cách và thái độ khi điều hành công việc của ngƣời lãnh đạo. Nhận thức về
KSNB của các thành viên trong tổ chức tùy thuộc rất nhiều vào sự quan tâm
nhà lãnh đạo để xây dựng hệ thống KSNB tốt. Ngƣợc lại, nếu các thành viên
trong tổ chức nhận thức rằng KSNB khơng quan trọng thì cũng có thể hiểu là
lãnh đạo chƣa quan tâm đúng mức đến KSNB. Điều này cho thấy KSNB chỉ
là hình thức chứ khơng có ý nghĩa thực sự, dẫn đến nhiệm vụ và mục tiêu của
đơn vị, của tổ chức khơng cịn đạt kết quả nhƣ mong đợi.

1.2.1.2. Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức bao gồm: Hệ thống báo cáo phù hợp với tổ chức, thiết
lập quy trình báo cáo kịp thời và kết quả thực hiện để đạt mục tiêu đề ra; Sự
phân chia quyền và trách nhiệm báo cáo. Mỗi cấp quản lý ý thức đƣợc quyền
hạn của mình tới đâu, ở mức độ nào. Trong cơ cấu của một tổ chức cũng bao
gồm bộ phận kiểm toán nội bộ, đƣợc tổ chức độc lập đối với các đối tƣợng
kiểm toán và báo cáo trực tiếp đến lãnh đạo cao nhất trong cơ quan.


11

1.2.1.3. Chính sách nhân sự:
Chính sách nhân sự thể hiện về sự tuyển dụng, đánh giá, bổ nhiệm,
khen thƣởng hay kỷ luật,…Mỗi một cá nhân trong một tổ chức đều có vai trị
hết sức quan trọng trong KSNB. Do đó, việc thực hiện về chính sách nhân sự
của một tổ chức có thể nói là một phần quan trọng trong mơi trƣờng kiểm
sốt. Theo đó, khi ra quyết định tuyển dụng đòi hỏi phải đảm bảo về tƣ cách
đạo đức, kinh nghiệm thực tiễn để thực hiện công việc đƣợc giao. Nhƣ vậy,
nhà lãnh đạo cần thực hiện chính sách khen thƣởng kịp thời hay kỷ luật
nghiêm minh để việc KSNB mang lại hiệu quả tốt.
1.2.1.4. Sự liêm chính và giá trị đạo đức cá nhân, chuyên môn của nhà
lãnh đạo và của đội ngũ nhân viên:
Cung cách điều hành và thái độ của ngƣời quản lý sẽ quyết định tồn
bộ tổ chức trong việc thiết lập các chính sách về tài chính và kế tốn đối với
một đơn vị. Đồng thời, phải cho nhân viên thấy đƣợc tinh thần này trong sứ
mệnh, trong tiêu chuẩn đạo đức của tổ chức thơng qua hình thức bằng các văn
bản chính thức.
Sự liêm chính, tơn trọng giá trị đạo đức của nhà lãnh đạo và của đội
ngũ nhân viên trong công việc đƣợc thể hiện qua thái độ cƣ xử chuẩn mực
của họ. Việc chấp hành các điều lệ, quy định và đạo đức về cách ứng xử của

họ thể hiện qua tinh thần đạo đức trong công việc.
1.2.1.5. Năng lực nhân viên:
Năng lực nhân viên thể hiện ở trình độ hiểu biết, kỷ năng làm việc để
đảm bảo cho công việc đƣợc thực hiện trơi chảy, có kỷ cƣơng, trung thực, tiết
kiệm và hữu hiệu, thể hiện sự am hiểu đúng đắn về trách nhiệm của mình
trong việc xây dựng hệ thống KSNB. Đào tạo là để nâng cao trình độ cho các
nhân viên trong tổ chức, đó là hƣớng dẫn về mục tiêu KSNB và là phƣơng
pháp giải quyết những tình huống khó xử trong cơng việc. Lãnh đạo và nhân


12

viên cần có những kỹ năng cần thiết để đánh giá, phân tích những rủi ro nảy
sinh trong thực hiện công việc. Đồng thời, mỗi cá nhân trong tổ chức đều giữ
một vai trị trong hệ thống KSNB, vì đó là trách nhiệm của họ và họ phải ln
duy trì trình độ để đảm bảo việc xây dựng thực hiện, duy trì của KSNB.
1.2.2. Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro là q trình nhận dạng, phân tích rủi ro cho phù hợp để
đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức và xác định biện pháp xử lý thích hợp. KSNB
nhằm mục đích thực hiện mục tiêu của tổ chức cho nên việc đánh giá rủi ro là
rất quan trọng vì nó ghi nhận các sự kiện quan trọng ảnh hƣởng đến mục tiêu,
nhiệm vụ của tổ chức. Việc phân tích đánh giá rủi ro nhằm hạn chế những rủi
ro chủ yếu vì thế việc nhận dạng rủi ro chủ yếu hết sức quan trọng, vì nó
khơng chỉ làm ảnh hƣởng của rủi ro mà còn ảnh hƣởng đến sự phân chia
trách nhiệm và nguồn lực đối phó rủi ro.
1.2.2.1. Nhận dạng rủi ro:
Nhận dạng rủi ro bao gồm rủi ro từ bên ngoài và bên trong, rủi ro ở cấp
toàn đơn vị và từng hoạt động, rủi ro đƣợc xem xét liên tục trong suốt quá
trình hoạt động của tổ chức. Liên quan đến khu vực công, các cơ quan nhà
nƣớc cần phải quản trị rủi ro làm ảnh hƣởng đến các mục tiêu đƣợc giao, bao

gồm cả các chỉ tiêu đƣợc giao trong bất kỳ kế hoạch nào của một tổ chức.
1.2.2.2. Đánh giá rủi ro:
Để kiểm soát đƣợc rủi ro, vấn đề quan trọng không chỉ là nhận ra các
rủi ro tồn tại, mà còn là đánh giá tầm quan trọng, tác hại mà rủi ro gây ra và
khả năng xảy ra rủi ro. Có nhiều phƣơng pháp đánh giá rủi ro tùy theo mỗi
loại rủi ro, tuy nhiên phải đánh giá rủi ro một cách có hệ thống. Chẳng hạn,
phải xây dựng các tiêu chí đánh giá rủi ro, sau đó sắp xếp thứ tự các rủi ro và
dựa vào đó nhà lãnh đạo sẽ phân bổ nguồn lực nhằm đối phó rủi ro.


13

1.2.2.3. Phát triển các biện pháp đối phó:
Để phát triển các biện pháp đối phó với rủi ro thì cần có bốn biện pháp
đối phó đó là: Phân tán rủi ro, chấp nhận rủi ro, tránh né rủi ro và xử lý hạn
chế rủi ro.
Đối với một tổ chức, việc duy trì KSNB nhằm xử lý hạn chế phần lớn các
rủi ro có thể xảy ra. Các biện pháp xử lý hạn chế rủi ro ở mức độ hợp lý bởi vì
cần xem xét trên mối liên hệ giữa chi phí và lợi ích nhƣng nếu nhƣ chúng ta
nhận dạng đƣợc cũng nhƣ đánh giá đƣợc rủi ro thì chắc chắn rằng chúng ta sẽ
có sự chuẩn bị tốt hơn. Một khi môi trƣờng thay đổi chẳng hạn nhƣ thay đổi về
các điều kiện về kinh tế, thay đổi về chế độ chính sách của nhà nƣớc,…sẽ làm
rủi ro cũng thay đổi theo thì việc đánh giá rủi ro cũng đƣợc xem xét lại thƣờng
xuyên và phải điều chỉnh theo từng thời kỳ cho phù hợp.

1.2.3. Hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm sốt là những chính sách, những thủ tục nhằm hạn chế
rủi ro và đảm bảo đạt đƣợc mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị. Để đạt đƣợc hiệu
quả cao địi hỏi hoạt động kiểm sốt phải phù hợp, dể hiểu, nhất quán giữa các
thời kỳ, có hiệu quả, đáng tin cậy và có liên hệ trực tiếp đến mục tiêu kiểm

soát.
Trong một tổ chức, hoạt động kiểm soát có ở từ bộ phận, từng khâu và
ở các mức độ và các chức năng. Hoạt động kiểm soát bao gồm: Hoạt động
kiểm sốt phịng ngừa và phát hiện rủi ro. Việc cân bằng giữa thủ tục kiểm
soát phát hiện và phòng ngừa thƣờng là sự phối hợp các hoạt động kiểm soát
để hạn chế, bổ sung lẫn nhau giữa các thủ tục kiểm soát. Hoạt động kiểm soát
đƣợc thể hiện nhƣ sau:
1.2.3.1. Về thủ tục phân quyền và xét duyệt:
Khi thực hiện các nghiệp vụ chỉ đƣợc thực hiện từ ngƣời đƣợc ủy quyền
theo trách nhiệm và phạm vi của họ. Việc ủy quyền là cách thƣờng gặp để đảm


14

bảo là chỉ có những nghiệp vụ là có thực mới đƣợc phê duyệt đúng nhƣ mong
muốn của ngƣời lãnh đạo. Tuân thủ chi tiết các quy định của sự ủy quyền nói
trên, nhân viên thực hiện theo đúng hƣớng dẫn và trong giới hạn đƣợc quy
định của nhà lãnh đạo và luật pháp. Các thủ tục ủy quyền phải đƣợc cơng bố
rõ ràng, tài liệu hóa và phải đƣợc thể hiện bằng những điều kiện cụ thể.
1.2.3.2. Về phân chia trách nhiệm:
Trách nhiệm phải đƣợc giao cho từng cá nhân một cách có hệ thống để
đảm bảo việc kiểm tra mang lại hiệu quả. Để giảm thiểu rủi ro về sai sót, cố ý
làm sai và rủi ro khơng ngăn ngừa đƣợc thì một cơng việc từ lúc bắt đầu cho
đến khi kết thúc không đƣợc giao cho một bộ phận hay một cá nhân nào.
Có 05 trách nhiệm chủ yếu đó là: Ủy quyền, phê chuẩn, ghi chép, xử lý
và đánh giá các nghiệp vụ nhƣng cần lƣu ý sự thông đồng làm phá hủy hoặc
làm giảm sự hữu hiệu của KSNB.
Với một tổ chức có quy mơ nhỏ, trong một số trƣờng hợp có q ít
nhân viên để thực hiện việc phân chia, phân nhiệm thì lúc này, ngƣời lãnh đạo
phải nhận biết đƣợc rủi ro và bù đắp bằng những biện pháp kiểm soát khác

chẳng hạn nhƣ luân phiên, luân chuyển nhân viên. Việc làm này đảm bảo
rằng trong một thời gian dài một ngƣời không xử lý mọi mặt nghiệp vụ. Hay
nhƣ, yêu cầu, khuyến khích nhân viên thực hiện nghỉ theo chế độ quy định
hàng năm cũng có nghĩa là giúp giảm rủi ro bằng cách tạm thời đem lại sự
luân chuyển nhân viên.
1.2.3.3. Kiểm soát việc tiếp cận tài sản và sổ sách:
Việc tiếp cận tài sản và sổ sách của tổ chức phải đƣợc giới hạn cho những
cá nhân mà họ đƣợc ngƣời lãnh đạo giao trách nhiệm bảo quản hoặc sử dụng tài
sản. Trách nhiệm này đƣợc thể hiện qua chứng từ, hàng tồn kho, ghi chép sổ
sách. Hạn chế việc tiếp cận tài sản làm giảm rủi ro làm thất thoát tài sản hoặc
lạm dụng tài sản của Nhà nƣớc. Việc giới hạn tùy thuộc vào rủi ro


15

thất thoát tài sản và phải đƣợc xem xét nghiêm túc.
1.2.3.4. Kiểm tra, đối chiếu:
Chứng từ, sổ sách kế toán phải đƣợc đối chiếu thƣờng xuyên và định
kỳ theo quy định của đơn vị. Các nghiệp vụ, sự kiện phát sinh phải đƣợc kiểm
tra trƣớc, trong và sau khi xử lý.
1.2.3.5. Giám sát nhân viên:
Đối với nhân viên, khi tiến hành giao việc cần phải thông báo rõ ràng
về nghĩa vụ, trách nhiệm và sự chịu trách nhiệm giao cho mỗi nhân viên.
Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của nhân viên phải đảm bảo nguyên tắc là
có cách hệ thống công việc trong phạm vi và thời gian cần thiết. Khi giao việc
cần dựa theo những tiêu chuẩn cần thiết để đảm bảo công việc đƣợc thực hiện
theo đúng định hƣớng, đúng mục tiêu đã đƣợc xác định. Nhân viên đƣợc
hƣớng dẫn cần thiết để giảm thiểu sai sót đồng thời làm cho lãnh đạo trực tiếp
hiểu đƣợc, đạt đƣợc kết quả nhƣ mong muốn.
1.2.3.6. Rà soát việc thực hiện, xử lý và điều hành các hoạt động:

Việc thực hiện, xử lý và điều hành các hoạt động đƣợc rà soát dựa trên
nhiều chuẩn mực nguyên tắc cơ bản, đánh giá hiệu quả và tính thực thi. Nếu
thấy khơng phù hợp với mục tiêu của tổ chức hoặc các chuẩn mực đã quy
định thì cần phải rà sốt lại để điều chỉnh cho phù hợp quy trình thực hiện để
đạt đƣợc mục tiêu. Bên cạnh đó, đối với việc xử lý cũng nhƣ điều hành hoạt
động cần đƣợc rà soát thƣờng xuyên và định kỳ để đảm bảo tuân thủ nguyên
tắc, chính sách, thủ tục và những quy định hiện hành khác của đơn vị.
1.2.4. Thông tin và truyền thông
1.2.4.1. Thông tin:
Một hệ thống thông tin phù hợp phải tạo ra đƣợc các báo cáo về hoạt
động kế toán tài chính theo đúng chuẩn mực quy định. Nó khơng những gồm
các dữ liệu bên trong mà còn xem xét các thơng tin bên ngồi cũng nhƣ


16

những điều kiện và hoạt động cần thiết để phục vụ cho việc báo cáo và ra
quyết định. Khi đƣợc xác định là một thơng tin thích hợp và đáng tin cậy tức
là thơng tin đó phải đƣợc phân loại đúng đắn các nghiệp vụ, sự kiện, ghi chép
kịp thời, đƣợc chuyển tải thể hiện qua các biểu mẫu và lộ trình thơng suốt bảo
đảm cho nhân viên thực hiện chức năng trong KSNB.
Vì vậy, hệ thống KSNB địi hỏi tất cả các nghiệp vụ phát sinh phải thiết
lập đầy đủ, đúng thủ tục các chứng từ. Việc ra quyết định của ngƣời lãnh đạo
thƣờng bị ảnh hƣởng do chất lƣợng của những thơng tin nhƣ tính cập nhật
kịp thời, tính chính xác, phù hợp và có thể sử dụng đƣợc.
1.2.4.2. Truyền thơng:
Một hệ thống truyền thơng tốt, có hiệu quả tức là việc cung cấp thông tin
từ cấp trên xuống cấp dƣới và ngƣợc lại hoặc cùng cấp giữa các bộ phận đƣợc
xuyên suốt trong toàn hệ thống của một tổ chức. Khi nhận đƣợc công việc bằng
tài liệu hóa từ nhà lãnh đạo về trách nhiệm của bản thân ngƣời nhân viên trong

KSNB thì nhân viên phải hiểu đƣợc vai trò của bản thân đối với hệ thống KSNB
cũng nhƣ đối với các nhân viên khác trong tổ chức. Mặt khác, các truyền thơng
nhận đƣợc từ bên ngồi cũng rất cần trong KSNB của tổ chức.

1.2.5. Giám sát
Để đánh giá chất lƣợng hoạt động của hệ thống KSNB qua thời gian
của một đơn vị thì cần phải giám sát hệ thống KSNB của đơn vị đó. Qua đó,
phát hiện và điều chỉnh kịp thời những sai sót của hệ thống KSNB để đạt
đƣợc mục tiêu đã định. Việc giám sát hệ thống KSNB đƣợc thực hiện thƣờng
xuyên, định kỳ hoặc kết hợp cả hai nhƣ sau:
1.2.5.1. Giám sát thường xuyên:
Những hoạt động thông thƣờng và lặp lại của tổ chức đƣợc thƣờng
xuyên giám sát trong KSNB. Việc giám sát thƣờng xuyên kể cả những hoạt
động giám sát và quản lý mang tính định kỳ ngay trong q trình thực hiện


17

công việc hàng ngày của các nhân viên. Giám sát thƣờng xuyên phải đƣợc
thực hiện trên tất cả các yếu tố của KSNB và liên quan đến việc phát hiện và
ngăn chặn kịp thời các sai sót, sai phạm xảy ra khi vận hành hệ thống KSNB.
1.2.5.2. Giám sát định kỳ:
Ngày nay, việc xây dựng một hệ thống KSNB phù hợp và hiệu quả là cần
thiết và thƣờng chƣa đƣợc chú trọng đúng mức trong các đơn vị trong khu vực
tài chính cơng. Trong q trình hoạt động của mình, mặc dù các quy định, thủ tục
quản lý và kiểm sốt cịn mang tính phân tán, chƣa đƣợc tập trung, chƣa phân
loại và đánh giá có hệ thống theo các chuẩn mực nên các đơn vị khi thực thi
nhiệm vụ khá vất vả trong việc tuân theo các quy định của pháp luật, các chính
sách, chế độ chi tiêu nội bộ của đơn vị..., để quản lý và kiểm soát q trình sử
dụng kinh phí, tài sản. Mức độ rủi ro và hiệu quả của thủ tục giám sát thƣờng

xuyên tùy thuộc vào phạm vi và tầng suất giám sát định kỳ.
Giám sát định kỳ bao trùm toàn bộ việc đánh giá cũng nhƣ tính khả thi
của hệ thống KSNB và dựa trên các phƣơng pháp và thủ tục kiểm soát để đảm
bảo KSNB đạt kết quả nhƣ mong đợi.Các nhà lãnh đạo thƣờng xuyên phải nắm
bắt đƣợc những sai sót của hệ thống KSNB. Việc giám sát này bao gồm cả việc
xem xét, đánh giá các rủi ro phát hiện qua kiểm toán cũng nhƣ các kiến nghị của
kiểm tốn viên để đảm bảo tính khả thi trong thực tế tại đơn vị mình.

Vì vậy, việc tổ chức và duy trì ổn định hệ thống KSNB nhằn đảm bảo
có hiệu lực, hiệu quả là trách nhiệm của nhà lãnh đạo nhằm phục vụ cho việc
quản lý, và đây là nội dung cơ bản nhất mà ngƣời lãnh đạo phải có trách
nhiệm tạo ra mơi trƣờng kiểm sốt phù hợp ở đơn vị mình.
1.3. Kiểm sốt nội bộ đối với Quản lý nợ thuế
1.3.1. Thuế và vai trò của Thuế
-

Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân (cá nhân) và pháp

nhân (tổ chức) có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nƣớc, phát sinh trên cơ


18

sở các văn bản pháp luật do Nhà nƣớc ban hành, khơng mang tính chất đối
giá và hồn trả trực tiếp cho đối tƣợng nộp thuế. Cụ thể hơn:
+

Thuế là nguồn kinh phí cần thiết để duy trì, vận hành và thực hiện các

chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nƣớc nhằm mục đích ổn định và

phát triển xã hội.
+

Thuế bình thƣờng: nhằm mục đích thu ngân sách và điều tiết thu

nhập xã hội.
+

Thuế đặc biệt: là thuế nhằm các mục đích đặc biệt, ví dụ thuế tiêu thụ

đặc biệt đánh vào rƣợu bia, thuốc lá, xe ô tô nhập khẩu nhằm hạn chế cá nhân
tiêu thụ các hàng hóa này
- Vài trị của thuế: Thuế khơng chỉ đơn thuần là một nguồn thu chủ yếu
của ngân sách nhà nƣớc mà thuế còn gắn liền với các vấn đề về sự tăng
trƣởng kinh tế, về sự công bằng trong phân phối và sự ổn định xã hội. Trong
phạm vi nghiên cứu các vấn đề của tài chính và ngân sách nhà nƣớc, chúng ta
sẽ xem xét thuế với các vai trị cơ bản của nó là: tạo nguồn thu cho ngân sách
nhà nƣớc, kích thích tăng trƣởng kinh tế và điều chỉnh thu nhập.
Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc: Là vai trò đầu tiên của thuế.
Mỗi một loại thuế mà nhà nƣớc ban hành đều nhằm vào mục đích là tạo
nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc. Trong nền kinh tế thị trƣờng vai trò này
của thuế càng nổi bậc bởi thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nƣớc.
Vai trò tạo nguồn thu của thuế xuất phát từ yêu cầu và quyền lực của
nhà nƣớc đối với xã hội. Nhà nƣớc với quyền lực chính trị có thể ban hành
các loại thuế với các mức thuế suất tuỳ ý. Tuy nhiên, khi xét về mục đích lâu
dài khi định ra các loại thuế, thuế suất, đối tƣợng chịu thuế chính phủ khơng
chỉ đơn thuần thỏa mãn nhu cầu tăng thu của ngân sách nhà nƣớc, mà phải
thỏa mãn đồng thời yêu cầu tăng trƣởng kinh tế và điều chỉnh thu nhập. Việc
đáp ứng cả ba u cầu đó địi hỏi chính phủ phải tính tốn, cân nhắc kỹ lƣỡng



19

khi ban hành các loại thuế, bởi vì nguồn thu của thuế bắt nguồn từ thu nhập
quốc dân, khả năng động viên của thuế phụ thuộc chủ yếu vào phát triển của
sản xuất, hiệu quả của sản xuất.
Nhƣ vậy, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc là vai trò cơ bản của thuế.
Tuy nhiên để phát huy tốt vai trò này cần phải đặt thuế trong mối quan hệ với tăng
trƣởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội, bởi vì chính sự tăng trƣởng kinh tế
và thực hiện công bằng xã hội là cơ sở tồn tại và phát triển của thuế.

Vai trị kích thích tăng trƣởng kinh tế: là vai trị khơng kém phần quan
trọng bởi vì chính sách thuế ảnh hƣởng trực tiếp đến thu nhập, giá cả, quan hệ
cung cầu, cơ cấu đầu tƣ và đến sự phát triển hoặc suy thoái của một nền kinh tế.

Trong nền kinh tế thị trƣờng nhà nƣớc sử dụng công cụ thuế để điều
tiết sản xuất và thị trƣờng nhằm xác lập một cơ cấu kinh tế hợp lý; có những
ngành kinh tế tác động đến sự tăng trƣởng kinh tế (kinh tế công cộng) nhƣng
lại không đƣợc các nhà đầu tƣ thuộc các thành phần kinh tế quan tâm vì lợi
nhuận khơng cao, cần có sự đầu tƣ của nhà nƣớc. Điều này đòi hỏi phải huy
động thuế một tỷ lệ tƣơng đối cao đối với một số ngành có điều kiện thuận lợi
trong những thời kỳ nhất định và một tỷ lệ thuế tƣơng đối thấp đối với những
ngành kém thuận lợi nhằm tạo cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế. Đồng thời, việc
phân biệt thuế suất đối với từng loại sản phẩm, ngành hàng tự nó đã góp phần
điều chỉnh giá cả, quan hệ cung cầu và hƣớng dẫn các nhà đầu tƣ bỏ vốn vào
đầu tƣ những sản phẩm, ngành hàng theo đúng định hƣớng của nhà nƣớc và
việc ƣu đãi thuế đối với một số mặt hàng, ngành nghề cũng góp phần kích
thích tăng trƣởng kinh tế.
Nhìn chung trong q trình cải cách hệ thống thuế của nƣớc ta nhà
nƣớc đã chú trọng xác lập đúng đắn mối quan hệ giữa các loại thuế, xác định

hợp lý các đối tƣợng chịu thuế, thuế suất và chế độ miễn giảm cho nên hệ
thống thuế hiện hành đã phát huy tác dụng trong việc khuyến khích đầu tƣ,


20

phát triển những ngành sản xuất kinh doanh có lợi cho nền kinh tế, hƣớng dẫn
sản xuất và tiêu dùng, thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngồi,
bảo vệ và phát triển sản xuất hàng hóa trong nƣớc và tạo điều kiện cho hàng
hóa trong nƣớc xâm nhập, cạnh tranh đƣợc với thị trƣờng thế giới.
Vai trò điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội: Trong nền kinh
tế thị trƣờng, nếu khơng có sự can thiệp của nhà nƣớc, để thị trƣờng tự điều
chỉnh thì sự phân phối của cải và thu nhập sẽ mang tính tập trung rất cao tạo
ra hai cực đối lập nhau: một thiểu số ngƣời sẽ giàu có lên nhanh chóng, cịn
cuộc sống của đại bộ phận dân chúng ở mức thu nhập thấp. Thực tế, sự phát
triển của một đất nƣớc là kết quả nỗ lực của cả một công đồng, sẽ không công
bằng nếu không chia xẻ thành qủa phát triển kinh tế cho mọi ngƣời. Bởi vậy
cần có sự can thiệp của nhà nƣớc vào qúa trình phân phối thu nhập, sự can
thiệp này đặc biệt hiệu qủa bằng cách sử dụng công cụ thuế.
Với các sắc thuế nhƣ: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
thu nhập… theo hƣớng thuế đánh cao vào những hàng hóa dịch vụ cao cấp,
ngƣời có thu nhập cao nhằm điều tiết bớt thu nhập của các doanh nghiệp, cá
nhân có thu nhập cao. Đồng thời thuế đánh thấp vào những hàng hóa dịch vụ
cần thiết cho đại bộ phận dân chúng. (Ví dụ: thuế tiêu thụ đặc biệt thuế suất
75% đối với rƣợu từ 40 độ trở lên, thuế suất 15% đối với rƣợu thuốc. Bia
chai, bia hộp, bia tƣơi thuế suất 75% trong khi bia hơi thuế suất là 30% …).
Nhƣ vậy, việc qui định về đối tƣợng chịu thuế, thuế suất từng ngành hàng
nhƣ trên bên ngoài nhƣ là một sự cƣỡng chế nhƣng bên trong nhằm điều
chỉnh những quan hệ xã hội nhất định.
1.3.2 Nợ thuế và các nhân tố ảnh hưởng đến nợ thuế

1.3.2.1. Các khái niệm về nợ thuế
Tiền thuế nợ là: các khoản tiền thuế; phí, lệ phí; các khoản thu từ đất;
thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản và các khoản thu khác thuộc NSNN do


21

cơ quan thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật (gọi chung là tiền thuế)
nhƣng đã hết thời hạn quy định mà NNT chƣa nộp vào NSNN.”
Thời điểm bắt đầu tính nợ đối với khoản thuế nợ là ngày tiếp theo ngày
cuối cùng của thời hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Thời
điểm kết thúc tính nợ đối với một khoản thuế nợ là ngày tiếp theo ngày khoản
nợ đƣợc nộp vào ngân sách nhà nƣớc, hoặc ngày có hiệu lực thi hành của văn
bản xóa nợ, miễn nộp hoặc xử lý bằng các hình thức khác. Thời điểm bắt đầu
tính nợ đối với một khoản thuế nợ là cơ sở để tính lãi phạt nộp chậm và tính
số ngày nợ thuế để thực hiện các biện pháp xử lý nợ thuế tiếp theo.
Do có nhiều quan điểm khác nhau về nợ thuế, trong luận văn này sẽ sử
dụng khái niệm nợ thuế theo nghĩa hẹp để có cách hiểu thống nhất với các văn
bản pháp luật quản lý thuế hiện hành ở Việt Nam hiện nay.
Từ những lập luận trên, có thể định nghĩa một cách khái quát về nợ
thuế nhƣ sau: Nợ thuế là một nghĩa vụ pháp lý phải nộp của thể nhân hoặc
pháp nhân thuộc đối tƣợng nộp thuế theo quy định của pháp luật chƣa nộp
hoặc chƣa nộp đủ vào ngân sách nhà nƣớc sau khi đã quá hạn nộp thuế hoặc
quá thời hạn gia hạn nộp thuế.
1.3.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ
thuế * Nhân tố liên quan đến chính sách thuế
Nhân tố chủ quan: chính sách, pháp luật là yếu tố quan trọng ảnh
hƣởng đến cơng tác quản lý nợ thuế. Chính sách, pháp luật phải đồng bộ, phù
hợp với tình hình thực tế. Trong trƣờng hợp ngƣời nộp thuế khơng có khả
năng nộp thuế, nợ đọng kéo dài nhƣng cơ quan thuế vẫn tính phạt nộp chậm

lại càng làm cho số nợ đọng tăng lên, sẽ càng làm cho việc quản lý thu nợ gặp
nhiều khó khăn. Khi đó việc đánh giá hiệu quả công tác quản lý nợ thuế lại
càng khơng chính xác.
Nhân tố khách quan: tình hình kinh tế xã hội có ảnh hƣởng nhất định


×