QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ TÔN GIÁO VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TÔN GIÁO. LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN VẤN ĐỀ TÔN GIÁO VÀ QUAN ĐIỂM, CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUAN ĐIỂM, CHÍNH SÁCH TÔN
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.11 KB, 16 trang )
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
MƠN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
TIỂU LUẬN
QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ
TÔN GIÁO VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TÔN GIÁO.
LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN VẤN ĐỀ TÔN GIÁO VÀ
QUAN ĐIỂM, CHÍNH SÁCH TƠN GIÁO CỦA
ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VÀ TRÁCH NHIỆM
CỦA SINH VIÊN TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUAN
ĐIỂM, CHÍNH SÁCH TƠN GIÁO Ở NƯỚC TA HIỆN
NAY
HỌC PHẦN: POLI200350 – CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 3 tháng 10 năm 2021
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
TIỂU LUẬN
QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ
TÔN GIÁO VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TÔN GIÁO.
LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN VẤN ĐỀ TƠN GIÁO VÀ
QUAN ĐIỂM, CHÍNH SÁCH TƠN GIÁO CỦA
ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VÀ TRÁCH NHIỆM
CỦA SINH VIÊN TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUAN
ĐIỂM, CHÍNH SÁCH TƠN GIÁO Ở NƯỚC TA HIỆN
NAY
Họ và tên: LÝ GIA HUY
Mã số sinh viên: 46.01.756.022
Mã lớp học phần: POLI200350
Giảng viên hướng dẫn: ThS. TRỊNH BÁ PHƯƠNG
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 3 tháng 10 năm 2021
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
NỘI DUNG ............................................................................................................... 1
2.1 Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về tôn giáo ........................................ 1
2.1.1 Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tơn giáo .................................... 1
Bản chất của tôn giáo ......................................................................... 2
Nguồn gốc của tơn giáo ...................................................................... 2
Tính chất của tơn giáo ........................................................................ 3
2.2 Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa
xã hội.......................................................................................................................... 4
2.3 Liên hệ với thực tiễn vấn đề tôn giáo ở Việt Nam hiện nay ........................... 5
2.3.1 Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam ............................................................... 5
2.4 Chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với tơn giáo, tín ngưỡng ..... 7
2.5 Trách nhiệm của sinh viên trong việc thực hiện quan điểm, chính sách về tơn
giáo ở nước ta hiện nay ............................................................................................ 9
TIỂU KẾT............................................................................................................... 11
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 11
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
1. MỞ ĐẦU
Ngày nay, khái niệm về tôn giáo đã có mặt hầu hết khắp quốc gia trên tồn thế
giới. Ai ai cũng đều có riêng cho mình một tơn giáo chính để thờ bái, tơn thờ, và Việt
Nam chúng ta không phải là ngoại lệ. Tôn giáo đã xuất hiện, hình thành và phát triển
ở Việt Nam từ rất lâu, vì thế mà người Việt Nam chúng ta đã xây dựng nên rất nhiều
truyền thống sinh hoạt và hoạt động tơn giáo. Điều ấy đã góp phần quan trọng trong
việc tơ đậm bản sắc văn hố của nhân dân Việt Nam, gây sự ấn tượng, tò mò đối với
những du khách phương xa khi đặt chân tới Việt Nam để du lịch hoặc làm việc.
Qua những gì tơi đã trình bày thì chúng ta có thể thấy rằng tơn giáo có vai trị
rất quan trọng trong nền văn hố lâu đời của dân tộc ta, vì thế qua bài nghiên cứu này
tôi sẽ cho mọi người thấy rõ hơn khái niệm về tôn giáo thông qua quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lênin. Đồng thời tôi sẽ đề ra những nguyên tắc hữu hiệu nhất để giải
quyết những vần đề về tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Tiếp theo tôi sẽ lấy truyền thống tơn giáo Việt Nam làm ví dụ nhằm mục tiêu
bàn sâu hơn nữa vào thực tiễn về vấn đề tôn giáo ở nước ta hiện nay đồng thời ghi ra
những chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam đã ban hành.
Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, liệu rằng sinh viên như chúng
tơi có trách nhiệm trong việc thực hiện những quan điểm, chính sách tơn giáo ấy ?
Và nếu có thì bản thân mỗi sinh viên chúng tơi cần làm gì để có thể thể hiện tốt nhất
trách nhiệm đối với các chính sách liên quan đến vấn đề tôn giáo ở nước ta hiện nay
? Qua quá trình nghiên cứu và tra cứu trên nhiều tài liệu tham khảo, tôi sẽ đề ra những
câu trả lời đầy đủ và chính xác nhất để giải quyết các vấn đề đã được đặt ra ở trên.
2. NỘI DUNG
2.1
Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về tơn giáo
2.1.1 Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo
2
Thứ nhất: Bản chất của tôn giáo
Khái niệm tôn giáo có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Theo chủ
nghĩa Mác – Lênin, tơn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hư ảo hiện thực
khách quan. Thơng qua sự phản ảnh đó, các lực lượng tự nhiên và xã hội biến thành
những lực lượng siêu nhiên, thần bí,…
Theo cách tiếp cận khác, tơn giáo được coi là một thực thể xã hội - các tôn
giáo (ví dụ: Tin lành, Phật giáo, Cơng giáo,..), các tiêu chí cơ bản như: có niềm tin
mãnh liệt vào đấng siêu nhiên, đấng tối cao, thần linh để tôn thờ (niềm tin tơn giáo);
có hệ thống các giáo thuyết (giáo lý, giáo luật và lễ nghi) phản ánh chân thật thế giới
quan, nhân sinh quan, đạo đức, lễ nghi của tơn giáo; có hệ thống cơ sở thờ tự, có tổ
chức nhân sự, quản lý điều hành việc đạo; có hệ thống tín đồ đơng đảo, những người
tự ngun theo một tơn giáo nào đó và được thừa nhận.
Chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định rằng: Tôn giáo là một hiện tượng văn hóa
– xã hội do con người sáng tạo ra, nhằm vì mục đích, lợi ích của họ, phản ánh ước
mơ, nguyện vọng, suy nghĩ của họ.
Về phương diện thế giới quan, các tôn giáo mang thế giới quan duy tâm, có sự
khác biệt với thế giới quan duy vật biện chứng, khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Thứ hai, Nguồn gốc của tôn giáo
Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội
Trong xã hội công xã nguyên thủy, vì lực lượng sản xuất chưa phát triển, trước
thiên nhiên hùng vĩ tác động và chi phối khiến cho con người cảm thấy yếu đuối và
bất lực, không giải thích được, nên con người đã gán cho tự nhiên những sức mạnh,
quyền lực thần bí.
3
Khi xã hội xuất hiện các giai cấp đối kháng, có áp lực bất cơng, do khơng giải
thích được nguồn gốc của sự phân hóa giai cấp và áp lực bóc lột bất cơng, tội ác
v.v…, cộng với sự lo sợ trước sự thống trị của các lực lượng xã hội, con người trơng
chờ vào sự giải phóng của một lực lượng siêu nhiên ngoài trần thế.
Nguồn gốc nhận thức
Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức của con người về tự nhiên, xã
hội và chính bản thân mình là có giới hạn. Khi mà khoảng cách giữa “ biết” và “chưa
biết” vẫn tồn tại, khi những điều mà khoa học chưa giải thích được, thì điều đó thường
được giải thích thơng qua lăng kính các tơn giáo.
Nguồn gốc tâm lý
Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội, hay trong những lúc ốm
đau, bệnh tật; ngay cả những may, rủi bất ngờ xảy ra, hoặc tâm lý muốn được bình
yên khi làm một việc lớn, con người cũng dễ tìm kiếm đến tơn giáo. Thậm chí cả
những tình cảm tích cực như tình u, lịng biết ơn, lịng kính trọng đối với những
người có công với nước, với dân cũng dễ dẫn con người đến với tơn giáo.
Thứ ba, Tính chất của tơn giáo
Tính lịch sử của tôn giáo
Là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, nghĩa là nó có sự hình thành, tồn tại
và phát triển và có khả năng biến đổi trong những giai đoạn lịch sử nhất định để thích
nghi với nhiều chế độ chính trị - xã hội, chính các điều kiện lịch sử, kinh tế - xã hội
đã làm cho các tôn giáo bị phân liệt, chia tách thành nhiều tơn giáo, hệ phái khác
nhau.
Tính quần chúng của tôn giáo
4
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội phổ biến ở tất cả các dân tộc, quốc gia, châu
lục. Tính quần chúng của tôn giáo không chỉ biểu hiện ở số lượng tín đồ rất đơng đảo
(gần ¾ dân số thế giới); mà cịn thể hiện ở chỗ, các tơn giáo là nơi sinh hoạt văn hóa,
tinh thần của một bộ phận quần chúng nhân dân. Dù tôn giáo hướng con người vào
niềm tin hạnh phúc hư ảo của thế giới bên kia, song nó ln ln phản ánh khát vọng
của những người lao động về một xã hội tự do, bình đẳng, bác ái.
Tính chính trị của tơn giáo
Tính chất chính trị của tơn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp,
có sự khác biệt, sự đối kháng về lợi ích giai cấp. Trước hết, do tôn giáo là sản phẩm
của những điều kiện kinh tế - xã hội, phản ánh lợi ích, nguyện vọng của các giai cấp
khác nhau trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc, nên tơn giáo mang tính
chính trị. Mặt khác, khi các giai cấp bóc lột, thống trị sử dụng tơn giáo để phục vụ
cho lợi ích giai cấp mình, chống lại các giai cấp lao động và tiến bộ xã hội, tơn giáo
mang tính chính trị tiêu cực, phản tiến bộ.
2.2 Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội
Tơn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và khơng tín ngưỡng của nhân
dân
Quyền này nói lên việc theo đạo, đổi đạo hay không theo đạo là thuộc quyền
tự do lựa chọn của người dân, không một ai, tổ chức nào được quyền can thiệp vào
sự lựa chọn này. Mọi hành vi cấm đoán, ngăn cản tự do theo đạo, đổi đạo, bỏ đạo hay
đe dọa, bắt buộc phải theo đạo đều xâm phạm đến quyền tự do tư tưởng của họ.
Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tơn giáo phải gắn liền với q
trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
5
Chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ ra rằng, muốn thay đổi ý thức xã hội, trước hết cần
phải thay đổi bản thân tồn tại xã hội; muốn xóa bỏ ảo tưởng nảy sinh trong tư tưởng
con người, phải xóa bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tưởng ấy. Điều cần thiết trước hết là
phải xác lập được một thế giới hiện thực khơng có áp lực, bất cơng, thất học và nghèo
đói… Đó là một q trình lâu dài, và khơng thể thực hiện nếu tách rời việc cải tạo xã
hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng của tơn giáo trong q trình giải quyết
vấn đề tơn giáo
Thực chất là phân biệt tính chất khác nhau của hai loại mâu thuẫn luôn tồn tại
trong bản thân tôn giáo và trong vấn đề tôn giáo. Sự phân biệt này thực tế không hề
đơn giản vì trong đời sống xã hội, hiện tượng nhiều khi phản ánh sai lệch bản chất,
mà vấn đề chính trị và tôn giáo thường đan xen vào nhau. Mặt khác, trong xã hội có
đối kháng giai cấp, tơn giáo thường bị yếu tố chính trị chi phối sâu sắc, nên khó nhận
biết được vấn đề chính trị hay tư tưởng thuần túy trong tôn giáo.
Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tơn giáo
Mỗi tơn giáo đều có lịch sử hình thành, có q trình tồn tại và phát triển nhất
định. Ở những thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò, tác động của từng tôn giáo đối với
đời sống xã hội không giống nhau. Quan điểm, thái độ của các giáo sĩ, giáo dân ln
có sự khác biệt. Vì vậy, cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét, đánh giá
và ứng xử đối với những vấn đề có liên quan đến tôn giáo và đối với từng tôn giáo cụ
thể.
2.3
Liên hệ với thực tiễn vấn đề tôn giáo ở Việt Nam hiện nay
2.3.1 Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam
Thứ nhất, Việt Nam là một quốc gia có nhiều tơn giáo
6
Nước ta hiện nay có 13 tơn giáo đã được công nhận tư cách pháp nhân và trên
40 tổ chức tôn giáo đã được công nhận về mặt tổ chức hoặc đã đăng ký hoạt động với
24 triệu tín đồ, 95.00 chức sắc, 200.000 chức việc và hơn 23.250 cơ sở thờ tự.
Thứ hai, Tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hịa bình và khơng
có xung đột, chiến tranh tơn giáo
Tín đồ của các tơn giáo khác nhau cùng chung sống hịa bình trên cùng một
địa bàn, giữa họ có sự tơn trọng niềm tin của nhau và chưa từng xảy ra xung đột,
chiến tranh tôn giáo. Thực tế cho thấy, khơng có một tơn giáo nào du nhập vào Việt
Nam mà không mang dấu ấn, khơng chịu ảnh hưởng của bản sắc văn hóa Việt Nam.
Thứ ba, Tín đồ các tơn giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động, có lịng
u nước, tinh thần dân tộc
Tín đồ tơn giáo ở Việt nam chủ yếu là người lao động … Đa số họ đều có lịng
u nước, tinh thần chống giặc ngoại xâm, gắn bó với dân tộc, đi theo Đảng, cách
mạng, hăng hái tham gia xây dựng vào bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. Trong lịch sử, các
tín đồ tơn giáo cùng với tầng lớp nhân dân đã làm nên những thắng lợi to lớn, vẻ vang
của dân tộc.
Thứ tư, Hàng ngũ chức sắc các tơn giáo có vai trị, vị trí quan trọng trong giáo
hội, có uy tín, ảnh hưởng tới tín đồ
Chức năng chính của họ là truyền bá, thực hành giáo lý, giáo luật, lễ nghi,
quản lý tổ chức của tơn giáo, duy trì, củng cố, phát triển tơn giáo, chuyên chăm lo
đến đời sống tâm linh của tín đồ. Họ ln chịu những sự tác tác động của tình hình
chính trị - xã hội trong và ngồi nước, nhưng nhìn chung xu hướng tiến bộ trong hàng
ngũ chức sắc ngày càng phát triển.
Thứ năm, Các tôn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân
tơn giáo ở nước ngồi
7
Việc Việt Nam chúng ta thiết lập quan hệ với hơn 200 nước trên thế giới chính
là điều kiện gián tiếp củng cố và phát sinh mối quan hệ giữa các tôn giáo Việt Nam
và các tôn giáo của các nước trên thế giới. Vì vậy, việc giải quyết phải đảm bảo kết
hợp giữa mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế với việc bảo đảm độc lập, chủ quyền,
không để cho kẻ địch lợi dụng dân chủ, nhân quyền, tự do tôn giáo để chống phá, can
thiệp vào công việc nội bộ của Nhà nước nhằm thực hiên âm mưu “diễn biến hịa
bình” đối với nước ta.
2.4
Chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với tơn giáo, tín ngưỡng
Tín ngưỡng, tơn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang
và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta
Đảng ta khẳng định, tín ngưỡng tơn giáo sẽ tồn tại lâu dài cùng dân tộc trong
quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, thực hiện nhất qn chính sách tơn trọng
và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc khơng theo một tín ngưỡng, tơn giáo
nào, quyền sinh hoạt tín ngưỡng, tơn giáo bình thường theo đúng pháp luật. Các tơn
giáo hoạt động trong khn khổ pháp luật, bình đẳng trước pháp luật.
Đảng, Nhà nước thực hiện nhất qn chính sách đại đồn kết dân tộc
Nhà nước xã hội chủ nghĩa, một mặt, nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ, phân
biệt đối xử với cơng dân vì lý do tín ngưỡng, tơn giáo; mặt khác, thơng qua q trình
vận động nhân dân tham gia lao động sản xuất, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần…. để tăng cường sự đồn kết vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh”. Giữ gìn và phát huy những giá trị tích cực của truyền thống thờ
cúng tổ tiên, tôn vinh những người có cơng. Đồng thời, nghiêm cấm lợi dụng tín
ngưỡng, tơn giáo để hoạt động mê tín dị đoan, hoạt động trái pháp luật, kích động
chia rẽ nhân dân, dân tộc nhằm gây rối loạn, xâm phạm an ninh quốc gia.
Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng
8
Nhằm động viên đồng bào nêu cao tinh thần yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập
và thống nhất đất nước; thực hiện tốt các chính sách kinh tế - xã hội, an ninh, quốc
phịng, bảo đảm lợi ích vật chất và tinh thần của nhân dân, trong đó có đồng bào tôn
giáo.
Đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa vùng đồng bào theo các tơn giáo,
nhằm nâng cao trình độ, đời sống mọi mặt cho đồng bào, giúp họ nhận thức đầy đủ,
đúng đắn đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước Việt Nam, tích
cực, nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật, trong đó có chính sách,
pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
Việc làm tốt cơng tác tơn giáo là trách nhiệm của tồn bộ hệ thống chính trị,
bao gồm hệ thống tổ chức đảng, chính quyền, mặt trận Tổ quốc, đồn thể chính trị do
Đảng lãnh đạo. Cần củng cố và kiện toàn tổ chức bộ máy và tồn thể cán bộ chun
trách làm cơng tác tơn giáo các cấp. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với
các tôn giáo và đấu tranh với các hoạt động lợi dụng tơn giáo gây thương hại đến lợi
ích Tổ quốc và dân tộc.
Vấn đề theo đạo và truyền đạo
Mọi tín đồ đều có quyền tự do hành đạo tại gia đình và cơ sở thờ tự hợp pháp
theo quy định của pháp luật. Các tổ chức tôn giáo được Nhà nước thừa nhận được
hoạt động theo pháp luật và được pháp luật bảo hộ. Việc theo đạo, truyền đạo cũng
như mọi hoạt động tôn giáo khác đều phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; không
được lợi dụng tôn giáo để tuyên truyền tà đạo, hoạt động mê tín dị đoan, khơng được
ép buộc người dân theo đạo. Nghiêm cấm các tổ chức truyền đạo, người truyền đạo
và các cách thức truyền đạo trái phép, vi phạm các quy định của Hiến pháp và pháp
luật.
9
2.5
Trách nhiệm của sinh viên trong việc thực hiện quan điểm, chính sách tơn
giáo ở nước ta hiện nay.
Từ ngày xưa, tơn giáo đã đóng vai trị quan trọng trong việc tô đậm và tạo
thêm nét đặc trưng cho truyền thống văn hóa dân tộc lâu đời của dân tộc ta. Vì vậy,
khi đã là người dân Việt Nam, dù đang sinh sống ở Việt Nam hay nước ngoài, mỗi
cá nhân đều phải có trách nhiệm trong việc gìn giữ cũng như nâng tầm nét văn hóa
ấy. Riêng với sức trẻ và tinh thần đầy nhiệt huyết của sinh viên thì trách nhiệm trong
việc thực hiện các quan điểm, chính sách liên quan đến tôn giáo ở nước ta hiện nay
được đánh giá là rất quan trọng. Vậy những sinh viên như chúng tơi cần có trách
nhiệm ra sao? Thể hiện như thế nào? Trong mục này, tơi sẽ nói ra những trách nhiệm
cơ bản mà mỗi sinh viên Việt Nam cần có trong việc thực hiện các quan điểm, chính
sách tơn giáo ở nước ta hiện nay.
Thứ nhất, trước hết bản thân mỗi sinh viên cần có lịng tự hào và dành sự say
mê, yêu thích các bản sắc văn hóa lâu đời của dân tộc ta, có thể kể đến ở đây là tơn
giáo. Từ đó, sinh viên sẽ dễ dàng hơn trong việc nghiên cứu và tìm hiểu về những tôn
giáo ấy đồng thời dễ dàng hơn trong việc ghi nhớ các kiến thức mà mình đã tiếp thu.
Thứ hai, bản thân mỗi sinh viên cần có thái độ cư xử đúng đắn. Khơng chê bai,
kì thị và xúc phạm đến các tôn giáo khác. Không được gây chia rẽ, bất đồng trong
tôn giáo. Không coi tôn giáo như một cơng cụ để trục lợi bất chính hay cổ xúy cho
các việc làm sai trái, vi phạm và xâm hại đến các vấn đề liên quan đến tôn giáo.
Thứ ba, không ngừng phát huy sức trẻ, tinh thần xung kích và sự sáng tạo của
sinh viên trong việc thực hiện quan điểm, chính sách tơn giáo, như: Đẩy mạnh tổ chức
các phong trào nhằm tuyên truyền về tôn giáo và các ứng xử đúng đắn đến mọi người
ở mọi lứa tuổi, thiết lập các quỹ tình nguyện để hỗ trợ cho các tơn giáo nếu gặp khó
khăn về tài chính,….
10
Thứ tư, bản thân mỗi sinh viên cần phải luôn luôn trau dồi các kiến thức xã
hội đặc biệt là về tôn giáo và tự bản thân rèn luyện những kĩ năng cần thiết như: sự
tự tin, khả năng ăn nói, ngoại ngữ,… để có thể góp phần quan trọng trong việc tuyên
truyền và giới thiệu về vấn đề tôn giáo ở nước mình đến với bạn bè quốc tế. Từ đó,
nó sẽ giúp ích rất lớn trong việc đẩy mạnh thế mạnh về du lịch của nước ta.
Thứ năm, mỗi sinh viên cần phải luôn cảnh giác với các ý đồ xấu xa nhắm đến
tôn giáo hay sử dụng tôn giáo để thực hiện các mưu đồ hiểm độc. Có thể kể ra vài ví
dụ như: sử dụng tơn giáo để truyền đạo, mị dân, dụ dỗ nhân dân tham gia các hoạt
động gây rối trật tự an ninh xã hội, chống phá, phản động các chính sách của Nhà
nước. Khi thấy các dấu hiệu hay tận mắt chứng kiến, mỗi sinh viên cần trang bị những
kiến thức cần thiết để có thể giải quyết cũng như tố cáo các việc làm sai trái ấy ngay
lập tức tới các cơ quan chính quyền để xử lí kịp thời, tránh các rủi ro, hiểm họa sau
này.
Thứ sáu, tích cực tham gia các hoạt động của các trường đại học mà sinh viên
đang theo học hay do địa phương mà sinh viên đang ở tổ chức. Điều đó sẽ giúp ích
cho việc sinh viên vừa học được kiến thức vừa giải trí. Đồng thời tại đó mỗi sinh viên
sẽ có cơ hội kết nối và giao lưu, tự do trình bày và thể hiện quan điểm để làm cho
hoạt động trở nên sinh động, thú vị và còn là cách để sinh viên thi đấu và đọ sức với
những kiến thức liên quan đến tôn giáo ở nước ta.
Thứ bảy, mỗi sinh viên phải có trách nhiệm trong tất cả mọi việc mình làm,
mọi lời nói mà mình đã nói, mọi chủ trương, kế hoạch mà mình đề xuất liên quan đến
tơn giáo. Khi có sai xót gì, mỗi sinh viên cần phải có trách nhiệm nhận lỗi, khơng
được đổ thừa cho bất kì ai hay phủ bỏ hết tất cả trách nhiệm của mình. Sinh viên cần
biết cách sửa sai, chăm chỉ và hoàn thành thật tốt trong lần sau.
11
TIỂU KẾT
Như vậy, qua mục nội dung, tơi đã trình bày rất chi tiết và đầy đủ các mục mà
đề tài yêu cầu. Đầu tiên, tôi đã ghi ra được quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về
tôn giáo (mục 2.1), đồng thời tôi đã liệt kê ra những nguyên tắc nhằm giải quyết vấn
đề tôn giáo trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội (mục 2.2). Tiếp theo tôi đã liên
hệ thực tiễn về vấn đề tôn giáo ở Việt Nam (mục 2.3), và chỉ ra được những chính
sách của Đảng, nhà nước Việt Nam liên quan đến tôn giáo (mục 2.4). Và cuối cùng
quan trọng nhất, tôi đã kể ra những trách nhiệm của mỗi sinh viên để thực hiện tốt
những quan điểm của Đảng, Nhà nước về tôn giáo ở nước ta hiện nay (mục 2.5)
Sau này, để có thể tìm hiểu sâu rộng hơn về đề tài tôi sẽ tham khảo thêm nhiều
tài trên sách và trên mạng, hỏi thăm và trò chuyện với những nhân vật liên quan đến
tơn giáo, từ đó tơi sẽ có thể làm cho bài nghiên cứu của mình trở nên sinh động, đầy
đủ và chính xác hơn nữa.
Có thể thấy rằng, đề tài : “Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về tôn giáo
và giải quyết vấn đề tôn giáo. liên hệ với thực tiễn vấn đề tơn giáo và quan điểm,
chính sách tơn giáo của đảng, nhà nước Việt Nam và trách nhiệm của sinh viên trong
việc thực hiện quan điểm, chính sách tơn giáo ở nước ta hiện nay” là một đề tài rất
hay, gắn liền với thực tế. Đề tài đã tập trung bàn sâu vào “ Tôn giáo” – một nét đẹp
trong văn hóa của dân tộc ta.
KẾT LUẬN
Ngày nay, tơn giáo đã gắn liền liền xuyên suốt trong cuộc sống của mỗi chúng
ta. Bất kì chúng ta, nếu theo hay khơng theo tơn giáo thì cũng đều cảm nhận được sự
phát triển và lớn mạnh của tôn giáo. Những ngày lễ lớn như Lễ Vu Lan, Giáng Sinh,
Phục Sinh,…. Đều là những ngày lễ đặc trưng của các tôn giáo. Mỗi khi ra đường
vào dịp lễ lớn ấy mỗi chúng ta đều sẽ thấy khung cảnh nô nức, hứng khởi, mọi người
sẽ cùng nhau cầu nguyện, cầu mong bản thân sẽ gặp thật nhiều may mắn, được các
12
vị thần linh bảo hộ và che chở. Việt Nam của chúng ta là một quốc gia có nền tơn
giáo từ rất lâu đời với rất nhiều tôn giáo cùng hàng triệu tín đồ trên khắp đất nước.
Cho nên có thể thấy rằng, tơn giáo đang ở một ví trí rất quan trọng trong việc hình
thành bản sắc văn hóa của dân tộc ta.
Việc gìn giữ và bảo tồn những tinh túy của nền tôn giáo nước ta không phải
chuyện dễ, khi mà ln ln có các thế lực muốn hủy hoại tôn giáo hay lợi dụng tôn
giáo để gây ảnh hưởng đến đất nước. Vì thế nên chúng ta cần nhất chính là sự đồn
kết, thống nhất thực hiện giữa các cán bộ lãnh đạo và nhân dân. Nếu mỗi người chúng
ta đều có ý thức trong việc bảo vệ và phát huy nét đẹp tôn giáo nước ta thì tơn giáo
khơng những được bảo tồn mà cịn sẽ đươc phát triển mạnh hơn nữa, đóng góp lớn
cho những chủ lực kinh tế khác như: du lịch, thương mại,…
Riêng tơi nói riêng và tập thể sinh viên tồn quốc nói chung đều có trách nhiệm
lớn lao trong việc thực hiện các quan điểm, chính sách liên quan đến vấn đề tôn giáo.
Chúng tôi hứa sẽ mang sức trẻ nhiệt huyết của sinh viê , sự sáng tạo không ngừng để
có thể cống hiến cũng như cùng nhau nỗ lực phát triển nền tôn giáo của dân tộc, giúp
tôn giáo ở Việt Nam càng ngày càng để lại một dấu ấn đậm nét trong nền bản sắc văn
hóa lâu đời của dân tôc ta.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ giáo dục và đào tạo, giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học (2019) (khơng chun),
NXB Chính trị quốc gia.