Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

NGUYÊN tắc tổ CHỨC bộ máy NHÀ nước CỘNG HOÀ xã hội CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.89 KB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ


TIỂU LUẬN
NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
MÔN: PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG.
GVHD: ThS. Lê Văn Hợp.
Nhóm thực hiện: Nhóm 1.
1.
2.
3.
4.
5.

Lê Đức Tính.........................................19146403
Bùi Lâm Phong....................................19146372
Phạm Phúc Chương..............................19146311
Chau Qui..............................................19146379
Nguyễn Quang Tiến.............................19142395

TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 6 năm 2020


DANH SÁCH NHÓM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KỲ II NĂM HỌC 2019 – 2020
NHÓM 1
Tên đề tài: Nguyên tắc tổ chức bộ máy Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
STT
1


2
3
4
5

Họ và tên
Lê Đức Tính
Bùi Lâm Phong
Nguyễn Quang Tiến
Chau Qui
Phạm Phúc Chương

Mã số sinh viên
19146403
19146372
19142395
19146379
19146311

- Nhóm trưởng: Lê Đức Tính
Nhận xét của giảng viên:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2

Từ viết tắt
CHXHCN
ĐCS

Ý nghĩa
Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
Đảng Cộng sản


MỤC LỤC

Phần 1: Giới thiệu chung.
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................1
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của đề tài...................................................2
3. Mục đích của đề tài....................................................................................................3
Phần 2: Nội dung.
Chương 1. Bộ máy quản lý Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam..............
......................................................................................................................... 4
1. Bộ máy quản lý Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.......................4
1.1. Khái niệm:...........................................................................................................4
1.2. Các nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước:..........................................................5
Chương 2. Các nguyên tắc tổ chức bộ máy Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam ......................................................................................................................... 6
1. Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng , phối hợp, kiểm soát giữa

các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp............................................................................................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận:......................................................................................................6
1.2. Cơ sở hiến định:..................................................................................................6
1.3. Nội dung nguyên tắc:...........................................................................................6
1.4. Ý nghĩa nguyên tắc:.............................................................................................8
1.5. Áp dụng trong thực tế hoạt động của Bộ máy Nhà nước Việt Nam:.....................8
2. Đảng cộng sản lãnh đạo Nhà nước và xã hội..........................................................9
2.1. Cơ sở lý luận:......................................................................................................9
2.2. Cơ sở hiến định:..................................................................................................9
2.3. Nội dung nguyên tắc:...........................................................................................9
2.4. Ý nghĩa nguyên tắc:...........................................................................................10
2.5. Áp dụng trong thực tế hoạt động của Bộ máy Nhà nước Việt Nam:...................11


3. Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã
hội bằng Hiến pháp và pháp luật...............................................................................11
3.1. Cơ sở lý luận:.....................................................................................................11
3.2. Cơ sở hiến định:................................................................................................12
3.3. Nội dung nguyên tắc:.........................................................................................12
3.5. Áp dụng trong thực tế hoạt động của Bộ máy Nhà nước Việt Nam:...................13
4. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về Nhân dân...................................................14
4.1. Cơ sở lý luận:....................................................................................................14
4.2. Cơ sở hiến định:................................................................................................14
4.3. Nội dung nguyên tắc:.........................................................................................15
4.4. Ý nghĩa nguyên tắc:...........................................................................................15
4.5. Áp dụng trong thực tế hoạt động của Bộ máy Nhà nước Việt Nam:...................16
5. Tập trung dân chủ..................................................................................................16
5.1. Cơ sở lý luận:....................................................................................................16
5.2. Cơ sở hiến định:................................................................................................17

5.3. Nội dung nguyên tắc:.........................................................................................17
5.4. Ý nghĩa nguyên tắc:...........................................................................................17
5.5. Áp dụng trong thực tế hoạt động của Bộ máy Nhà nước Việt Nam:...................18
6. Bình đẳng, đồn kết và giúp đỡ giữa các dân tộc.................................................19
6.1. Cơ sở lý luận:....................................................................................................19
6.2. Cơ sở hiến định:................................................................................................19
6.3. Nội dung nguyên tắc:.........................................................................................19
6.4. Ý nghĩa nguyên tắc:...........................................................................................20
6.5. Áp dụng trong thực tế hoạt động của Bộ máy Nhà nước Việt Nam:...................20
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH...................................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................23



Phần 1: Giới thiệu chung.
1. Lý do chọn đề tài
Như đã biết, nhà nước là tổ chức quyền lực, chính trị của xã hội có giai cấp, có lãnh
thổ, dân cư và chính quyền độc lập, có khả năng đặt ra và thực thi pháp luật nhằm thiết
lập trật tự xã hội nhất định trong phạm vi lãnh thổ của mình.
Nhà nước là một tổ chức lớn nhất trong tất cả các loại tổ chức. Đó là loại tổ chức
sinh ra với nhiều chức năng, nhiệm vụ khác nhau tùy theo bối cảnh, hồn cảnh ra đời của
nó. Với các chức năng đối nội, đối ngoại có quan hệ mật thiết với nhau, khơng thể phủ
nhận vai trị quan trọng của Nhà nước đối với sự phát triển và tồn vong của một quốc gia.
Những giai đoạn đầu của sự phát triển quốc gia, Nhà nước sinh ra để thực hiện sứ mệnh
của giai cấp thống trị; giai cấp giành được quyền kiểm soát quốc gia. Nhưng cùng với sự
phát triển, Nhà nước càng ngày càng được xác định rõ hơn; xác định lại đúng hơn chức
năng của mình.
Nhà nước bao gồm nhiều cơ quan riêng lẻ nhưng có mối quan hệ mật thiết, hoạt
động tương hỗ nhau. Các cơ quan Nhà nước khác với các tổ chức xã hội khác là có quyền
lực, có nhiệm vụ, chức năng và thẩm quyền theo quy định của pháp luật, có hình thức

hoạt động theo quy định của pháp luật.
Nhưng nếu các cơ quan nhà nước chỉ hoạt động rời rạc, không thống nhất, khơng có
sự phối hợp sẽ giảm hiệu quả quản lý, không thực hiện hết các chức năng quan trọng của
nhà nước. Do đó, cần có một hệ thống kết nối các cơ quan quyền lực của nhà nước lại với
nhau để thơng qua đó thực hiện tốt nhất các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, được gọi
là bộ máy nhà nước.
Bộ máy nhà nước Việt Nam được thiết lập dựa trên các nguyên tắc cơ bản chung.
Các nguyên tắc này đều nhằm vào một mục tiêu duy nhất là làm cho bộ máy nhà nước
thực sự là một bộ máy nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân, là công cụ chủ yếu để nhân dân xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đồng thời cũng là để bộ máy nhà nước hoạt động
có hiệu quả.
1


Hiệu quả quản lý nhà nước là kết quả thực hiện các hoạt động gắn liền với chức
năng chấp hành và điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước và hoạt động của
người thực thi công vụ theo quy định của pháp luật. Do nội dung và mục tiêu quản lý nhà
nước trong từng giai đoạn khác nhau nên việc xem xét hiệu quả quản lý nhà nước tương
ứng với mỗi giai đoạn cũng khơng giống nhau.
Do đó, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
hàng đầu, đồng thời là q trình xây dựng nền hành chính trong sạch, có đủ năng lực, sử
dụng đúng quyền lực, từng bước hiện đại hố để quản lý có hiệu lực, hiệu quả công việc
của nhà nước, thúc đẩy xã hội phát triển lành mạnh, đúng hướng, phục vụ nhân dân. Nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước, xét về thực chất là đổi mới mối quan hệ giữa nhà nước với
nhân dân, trong đó chủ yếu là quan hệ giữa các cơ quan hành chính với nhân dân và quan
hệ giữa các cơ quan trong nền hành chính nhà nước.
Muốn tổ chức và hoạt động có hiệu quả, bộ máy nhà nước phải được tổ chức và hoạt
động theo những nguyên tắc nhất định. Do đó, khi nghiên cứu về bộ máy nhà nước Việt
Nam, chúng ta không thể không đề cập tới những nguyên tắc nhất định trong tổ chức và

hoạt động của nó.
Các nguyên tắc tổ chức và quản lý của bộ máy nhà nước là những nguyên lý, tư
tưởng chỉ đạo mang tính then chốt, thể hiện bản chất, nội dung, ý nghĩa, mục tiêu và
nhiệm vụ của nhà nước, tạo cơ sở cho việc tổ chức và triển khai các hoạt động của bộ
máy nhà nước. Trải qua mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi kiểu nhà nước lại có những nguyên tắc
tổ chức và hoạt động khác nhau, bộ máy nhà nước ngày càng được hoàn thiện, chặt chẽ.
Các nguyên tắc cũng được củng cố, bổ sung để có thể hồn thiện bộ máy nhà nước qua
từng thời kỳ. Các nguyên tắc này cần được tìm hiểu, tiếp thu, tuyên truyền để mọi cá nhân
nhận thức được tầm quan trọng của bộ máy nhà nước với sự phát triển của đất nước. Đó
cũng chính là lý do thực hiện đề tài “Nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước Cộng hoà Xã
hội Chủ nghĩa (CHXHCN) Việt Nam”.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đối tượng được đề cập và nghiên cứu trong đề tài này chính là hệ thống tổ chức
tổng thể các cơ quan nhà nước, hay còn gọi là bộ máy nhà nước. nhà nước xã hội chủ
2


nghĩa là kiểu nhà nước cao nhất, cuối cùng trong lịch sử, có bản chất khác với bản chất
của các kiểu nhà nước bóc lột, có vị trí quan trọng trong đời sống chính trị xã hội chủ
nghĩa, là cơng cụ sắc bén để thực hiện quyền lực nhân dân trong thời kỳ chủ nghĩa xã hội.
Vì là một tổ chức xã hội đặc biệt của quyền lực chính trị được giai cấp thống trị thành lập
nhằm thực hiện quyền lực chính trị của mình, nhà nước mang bản chất giai cấp và là một
bộ máy hoàn chỉnh để điều khiển, chỉ huy toàn bộ hoạt động của xã hội trong một quốc
gia.
Sử dụng kiến thức được giảng dạy, cùng việc tham khảo giáo trình, sách, tài liệu
giấy và các tư liệu Internet, tổng hợp và chắc lọc các thông tin liên quan để làm rõ vấn đề.
Phân chia nghiên cứu và tổng hợp thông tin, sử dụng kiến thức được học để phân tích và
phân loại các thơng tin phù hợp.
Nghiên cứu từ khái quát đến cụ thể từng nguyên tắc trong việc tổ chức bộ máy nhà
nước, xác định cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý, nội dung và ý nghĩa từng nguyên tắc, từ đó

nhận biết và xác định được việc áp dụng các nguyên tắc trong thực tế hoạt động của Bộ
máy nhà nước Việt Nam.
3. Mục đích của đề tài
– Nghiên cứu và chỉ rõ các nguyên tắc thiết lập bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt
Nam.
– Cung cấp thông tin và kiến thức về bộ máy nhà nước Việt Nam, cách thiết lập,
nguyên tắc tổ chức, khái niệm…
– Biết được tổng thể hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước, so sánh sơ bộ bộ máy nhà
nước ta với các nước trên thế giới.
– Biết được các nguyên tắc tổ chức cụ thể của bộ máy nhà nước Việt Nam, từ đó có
được sự nhìn nhận đúng đắn về tác dụng của các nguyên tắc đó đối với vai trị quản
lý của bộ máy nhà nước.
– Làm rõ được tầm quan trọng của các nguyên tắc trong việc tổ chức bộ máy nhà
nước,

3


Phần 2: Nội dung.
Chương 1. Bộ máy quản lý Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
1. Bộ máy quản lý Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
1.1. Khái niệm:
Bộ máy nhà nước là tổng thể các cơ quan nhà nước từ trung ương tới địa phương
hợp thành hệ thống được tổ chức, hoạt động theo những nguyên tắc thống nhất, tạo thành
cơ chế đồng bộ nhằm thực hiện nhiệm vụ, chức năng của nhà nước.
Thực chất, bộ máy nhà nước là một tổ chức để triển khai thực thi pháp luật của nhà
nước và do đó tùy thuộc các tư duy về quản lý nhà nước mà có thể có những dạng tổ chức
khác nhau.
Về nguyên tắc, quyền lực nhà nước bao gồm ba nhóm yếu tố cấu thành là quyền lập
pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp. Đó là dạng chung nhất tư duy về quyền lực nhà

nước. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa các tổ chức trong việc thực thi ba nhóm quyền lực này
khơng giống nhau giữa các nước tùy thuộc vào thể chế chính trị, hình thức chính thể mà
có thể ra đời các mơ hình phân chia quyền lực nhà nước theo: cứng nhắc, mềm dẻo hay
thống nhất tập trung.
Như đã đề cập, muốn tổ chức và hoạt động có hiệu quả, bộ máy nhà nước phải được
tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định, không thể tùy tiện. Mỗi bộ máy,
mỗi cơ quan nhà nước có những nguyên tắc tổ chức và hoạt động khác nhau xuất phát từ
bản chất của nhà nước, vị trí, tính chất của cơ quan nhà nước, hồn cảnh lịch sử cụ thể và
các yếu tố như truyền thống dân tộc, điều kiện tự nhiên và xã hội, …của mỗi nước trong
từng thời kỳ cụ thể. Khi nhu cầu khách quan của xã hội và những điều kiện chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội,… thay đổi thì bộ máy nhà nước cũng phải có những cải cách hoặc đổi
mới tương ứng.
Bộ máy nhà nước hình thành từ sơ khai đến hồn thiện, từ ít cơ quan đến nhiều cơ
quan, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động ngày càng được hoàn thiện, củng cố chặt chẽ,
khoa học, dân chủ và hiệu quả. Sự phát triển các cơ quan nhà nước phụ thuộc vào sự phát
triển các chức năng nhiệm vụ của nhà nước.
4


Hơn nữa, tính chun mơn hóa ngày càng cao địi hỏi sự chia tách của các cơ quan
nhà nước ngày càng nhiều, cũng vì thế sự phối hợp giữa chúng ngày càng phức tạp và trở
nên quan trọng hơn. Do đó, địi hỏi việc thiết lập các ngun tắc chung để đảm bảo phối
hợp hoạt động tốt nhất giữa các cơ quan nhà nước.
1.2. Các nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước:
Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là những phương hướng mang tính chỉ đạo trong quá trình tổ chức và
hoạt động của bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được xác định
trong Hiến pháp.
Theo Hiến pháp 2013, việc tổ chức bộ máy nhà nước phải tuân theo 6 nguyên tắc:
– Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng , phối hợp, kiểm sốt giữa các

cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
– Đảng cộng sản (ĐCS) lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
– Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội
bằng Hiến pháp và pháp luật.
– Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về Nhân dân.
– Tập trung dân chủ.
– Bình đẳng, đồn kết và giúp đỡ giữa các dân tộc.

5


Chương 2. Các nguyên tắc tổ chức bộ máy Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam
1. Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng , phối hợp, kiểm soát giữa
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp.
1.1. Cơ sở lý luận:
Bộ máy nhà nước phong kiến tổ chức theo nguyên tắc tập quyền chuyên chế tức là
toàn quyền lực nhà nước tập trung vào nhà vua.
Bộ máy nhà nước Tư sản tổ chức theo nguyên tắc phân quyền, “tam quyền phân lập
– quyền lực chia làm 3 nhánh: Nghị viện – lập pháp, Chính phủ – hành pháp, Toà án – tư
pháp; độc lập với nhau và kiến chế đối trọng, kiểm soát lẫn nhau.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa có bản chất, mục đích, cơ sở kinh tế - xã hội khác các
kiểu nhà nước phong kiến, tư sản, là kiểu nhà nước nửa nhà nước nên bộ máy nhà nước tổ
chức theo nguyên tắc tập quyền xã hội chủ nghĩa. Do đó, quyền lực nhà nước tập trung
vào tay của nhân dân và nhân dân ủy thác cho cơ quan Quốc Hội, Hội Đồng Nhân Dân
thực hiện quyền lực nhà nước.
1.2. Cơ sở hiến định:
“Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp, kiểm sốt giữa các
cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.”1

1.3. Nội dung nguyên tắc:
Bản chất nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân, “tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nơng
dân và đội ngũ trí thức”. Do đó, quyền lực nhà nước phải tập trung thống nhất thì mới
đảm bảo tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
Để thực hiện quyền lực nhà nước một cách hiệu quả, quyền lực nhà nước phải được
phân công cho các cơ quan nhà nước thực hiện, khơng thể có một cá nhân hay cơ quan
nhà nước nào thâu tóm trong tay tồn bộ quyền lực nhà nước. Phân cơng thực hiện quyền
lực nhà nước là giao cho từng nhóm các cơ quan nhà nước thực hiện một quyền lực nhất
định nào đó có tính chun mơn. Vì sao phải phân cơng thực hiện quyền lực nhà nước? Vì
1

Điều 2 Hiến pháp năm 2013.

6


tất cả quyền lực nhà nước tập trung trong tay một người hay một cơ quan sẽ dẫn đến hiện
tượng ôm đồm, không hiệu quả, lạm quyền. Mỗi nhánh quyền lực cần có cơ quan “bản
tính” khác nhau đảm nhận.
Các cơ quan nhà nước phải phối hợp với nhau trong q trình hoạt động để đảm bảo
tính thống nhất của bộ máy nhà nước cũng như thực hiện có hiệu quả các chức năng
chung của bộ máy nhà nước.
Cần có cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước để tránh lạm quyền và sai quyền.

 Hình thức phân cơng:
– Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà
nước của nước CHXHCN Việt Nam, chủ yếu thực hiện 3 chức năng:
+
Lập hiến, lập pháp.

+
Quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước.
+
Giám sát tối cao
– Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước CHXHCN
Việt Nam, chủ yếu thực hiện quyền hành pháp.
– Toà án nhân dân là cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam chủ yếu thực
hiện quyền xét xử.
– Viện kiểm sát nhân dân được phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát
cá hoạt động tư pháp.
– Các cơ quan này cùng phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau để thực hiện quyền lực nhà
nước, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan nhà nước.
– Sự phối hợp giữa cơ quan nhà nước trong việc thực hiện, giải quyết một vấn đề
sẽ đảm bảo dễ dàng trong việc thực hiện nhiệm vụ của mỗi cơ quan nhà nước
cũng như nhiệm vụ chung của bộ máy nhà nước.
 Lĩnh vực phối hợp:
– Trong lĩnh vực lập pháp.
– Trong lĩnh vực quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước.
– Thành lập, bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh trong bộ máy nhà
nước.
– Phối hợp cơ chế giám sát văn bản pháp luật.
– Chính phủ với Tồ án Nhân dân và Viện Kiểm sát Nhân dân.
1.4. Ý nghĩa nguyên tắc:
Hiến pháp quy định Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện
quyền hành pháp và là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Điều này cho thấy Chính phủ
7


phải được nhận thức là cơ quan được lập ra trước hết là để thực hiện chức năng điều hành,
quản lý trên cơ sở chấp hành đường lối, chủ trương trong Hiến pháp, luật, nghị quyết của

Quốc hội chứ không phải là cơ quan được lập ra chỉ để phục tùng và báo cáo công tác
trước Quốc hội. Hơn nữa, lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến Việt Nam, Hiến pháp năm
2013 chính thức quy định Chính phủ thực hiện quyền hành pháp.
Quy định mới này thể hiện tư duy phân cơng rạch rịi giữa các nhánh quyền lực,
Chính phủ nắm một loại quyền lực thực sự chứ không cịn là phái sinh từ Quốc hội. Chính
phủ được độc lập, chủ động và trách nhiệm hơn trong việc điều hành, quản lý đất nước.
Việc bổ sung này không những thể hiện bước tiến trong việc phân biệt các khái niệm hành
pháp, hành chính mà cịn khẳng định hành pháp là một trong ba nhánh quyền lực tương
đối độc lập, phù hợp với quan điểm và nguyên tắc của tổ chức quyền lực nhà nước có sự
phân cơng, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
1.5. Áp dụng trong thực tế hoạt động của Bộ máy Nhà nước Việt Nam:
Nguyên tắc tập trung quyền lực nhà nước của Nhân dân vào Quốc hội phù hợp với
điều kiện kinh tế kế hoạch hóa, tập trung, quan liêu, bao cấp, với ưu điểm bảo đảm cho
quyền lực nhà nước tập trung, quyết định và thực thi quyền lực nhà nước nhanh chóng,
thống nhất.
Nói quyền lực nhà nước là thống nhất trước tiên là sự thống nhất ở mục tiêu chính
trị. Cả ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp tuy có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
khác nhau nhưng đều thống nhất với nhau ở mục tiêu chính trị chung là xây dựng một nhà
nước “đảm bảo và không ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của Nhân dân, thực
hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”1.
2. Đảng cộng sản lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
2.1. Cơ sở lý luận:
Về mặt lịch sử, thực tế xã hội Việt Nam đã chứng minh, sự lãnh đạo của Đảng xuất
phát từ lịch sử. Trước nhiều đảng phái như Việt quốc, Việt cách cùng ĐCS tham gia Quốc

1

Điều 3 Hiến pháp năm 2013.


8


hội khóa I. Thực tế, ĐCS đã khẳng định tính ưu việt của mình, là Đảng duy nhất có khả
năng lãnh đạo, mang đến thắng lợi và hịa bình cho Việt Nam.
Về chính trị - tư tưởng, ĐCS Việt Nam lấy Chủ nghĩa Mác - Lê-nin và tư tưởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng tư tưởng; mục tiêu của Đảng là xây dựng một xã hội "dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh". Mục tiêu đó phản ánh chân thực và khách
quan khát vọng của đại đa số quần chúng nhân dân và phù hợp với xu thế phát triển lịch
sử.
Thông qua hoạt động của các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức làm việc trong
các cơ quan nhà nước, nhân dân đã đánh giá bản chất nhà nước. Đảng lãnh đạo tổ chức
hoạt động của bộ máy nhà nước.
2.2. Cơ sở hiến định:
“Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của gai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên
phong của nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Lenin và tư tưởng
Hồ Chí Minh làm nên tảng tư tưởng , là lực lượng lãnh đạo của nhà nước và xã hội”1.
2.3. Nội dung nguyên tắc:
– Đảng vạch ra cương lĩnh, đường lối, chủ trương, chính sách lớn làm cơ sở cho
chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội trong quản lý nhà nước; về tổ chức
bộ máy nhà nước và chính sách cán bộ…
– Đảng lãnh đạo nhà nước bằng cơng tác cán bộ: tìm kiếm, quy hoạch, bồi dưỡng,
đào tạo, giới thiệu cán bộ, Đảng viên có đủ năng lực, phẩm chất vào các cương vị
chủ chốt của Bộ máy nhà nước để nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
bầu, bổ nhiệm.
– Đảng lãnh đạo nhà nước bằng công tác kiểm tra, giám sát.
– Đảng lãnh đạo nhà nước bằng phương pháp dân chủ, giáo dục, thuyết phục và bằng
vai trò tiên phong gương mẫu của Đảng viên là các cán bộ, công chức và các tổ
chức Đảng hoạt động trong các cơ quan nhà nước.
2.4. Ý nghĩa nguyên tắc:

Nguyên tắc này góp phần củng cố vị trí, vai trị lãnh đạo của Đảng trong sự nghiệp
giải phóng đất nước thời chiến, cũng như trong sự nghiệp xây dựng đất nước thời bình;
1

Điều 4 Hiến pháp năm 2013.

9


củng cố thêm niềm tin của nhân dân vào vai trò quan trọng của Đảng, và thực sự, lịch sử
cũng đã chứng minh vấn đề này rất rõ.
Lịch sử đã chứng minh vai trò lãnh đạo của ĐCS Việt Nam qua cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc trong thế kỉ XX và qua những thành tựu trong công cuộc đổi mới đi lên
chủ nghĩa xã hội trong 25 năm qua.
Với vai trị là hạt nhân chính trị trong hệ thống chính trị, ĐCS Việt Nam thực hiện
sự lãnh đạo chính trị đối với toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị, trong đó
có Nhà nước. Sự lãnh đạo chính trị của Đảng được thể hiện thơng qua quyền quyết định
và quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện đường lối chính trị.
Quyền lực của nhân dân có được thực hiện hay khơng là một nội dung cơ bản nói
lên vai trị, uy tín và trình độ lãnh đạo của Đảng. ĐCS Việt Nam được Hiến pháp thừa
nhận là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội là vì: Đảng mang trong mình bản chất giai
cấp công nhân và đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao
động và của cả dân tộc. ĐCS Việt Nam ra đời trước hết với tư cách là lãnh tụ chính trị của
giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. Đảng là sản phẩm của sự kết
hợp giữa chủ nghĩa Mác – Lê-nin với phong trào yêu nước và phong trào cách mạng. Đây
chính là đặc thù riêng biệt của ĐCS Việt Nam bởi khơng có một Đảng nào trên thế giới ra
đời có sự kết hợp của ba yếu tố trên.

10



2.5. Áp dụng trong thực tế hoạt động của Bộ máy Nhà nước Việt Nam:
– Phương pháp lãnh đạo của Đảng:
+ Giáo dục, tuyên truyền vận động, thuyết phục.
+ Bằng hành động gương mẫu của Đảng viên.
– Phương hướng đổi mới và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và
hoạt động bộ máy nhà nước:
+ Chỉnh đốn Đảng
+ Đổi mới tổ chức và phương hướng lãnh đạo.
– Thực tế hoạt động:
+ Đảng vẫn còn làm thay, can thiệp sâu vào tổ chức và hoạt động Bộ máy nhà nước.
+ Còn nhập nhằng vai trò lãnh đạo của Đảng và vai trò chỉ đạo của Đảng đối với Nhà
nước.
+ Nhiều Đảng viên tha hóa, biến chất trong đội ngũ người có chức, có quyền trong
bộ máy nhà nước.
3. Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội
bằng Hiến pháp và pháp luật.
3.1. Cơ sở lý luận:
Để tồn tại và phát triển, con người buộc phải liên kết lại với nhau thành những cộng
đồng, xã hội. Và cùng với sự liên kết đó, trong mỗi cộng đồng đã sinh ra quyền lực công
cộng - một phương tiện để duy trì trật tự trong mỗi cộng đồng, cũng như trong toàn xã hội
và để phối hợp hoạt động của cả cộng đồng, của xã hội theo những định hướng nhất định
vì những mục tiêu chung nhằm đạt tới tự do, hạnh phúc cho mỗi người và cho cả cộng
đồng. Khi trong xã hội xuất hiện nhà nước, cũng có nghĩa là xuất hiện quyền lực nhà
nước - một loại quyền lực công cộng đặc biệt bắt nguồn từ nhân dân, thuộc về nhân dân
nhưng khơng do tồn thể nhân dân tự thực hiện mà do một bộ máy chuyên mơn thay mặt
nhân dân thực hiện.
Để nhân dân có thể kiểm soát được quyền lực nhà nước, làm cho nhà nước thực sự
là “của dân, do dân và vì dân” thì cần phải xác lập một cơ chế giao và kiểm sốt quyền
lực chặt chẽ từ phía nhân dân đối với các cơ quan nhà nước, những người đại diện cho

nhân dân để nhân dân không bị biến thành công cụ, phương tiện phục vụ lợi ích cho
những người mà họ đã uỷ quyền, thì biện pháp tốt nhất trong giai đoạn hiện nay ở nước ta
là phải xây dựng nhà nước pháp quyền.
11


Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đòi hỏi Nhà nước phải được tổ
chức và hoạt động theo pháp luật, ln đề cao vị trí, vai trị của pháp luật, phấn đấu nhằm
mang lại tự do, hạnh phúc cho con người, tạo điều kiện cho xã hội tồn tại và phát triển
thông qua hệ thống các thể chế và yêu cầu dân chủ xã hội chủ nghĩa. Nhà nước pháp
quyền Việt Nam là người đại diện chính thức cho toàn xã hội, nên cần phải bảo đảm tính
tối cao của quyền lực nhà nước so với quyền lực của các tổ chức khác trong xã hội, còn
pháp luật phải là công cụ quản lý xã hội mang tính tối cao so với các cơng cụ quản lý
khác, do vậy, đòi hỏi mọi tổ chức, cá nhân đều phải tôn trọng và nghiêm chỉnh thực hiện
pháp luật. Để có được điều đó thì một trong những u cầu quan trọng là phải bảo đảm
tính tối cao của hiến pháp trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam.
3.2. Cơ sở hiến định:
“Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội
bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.”1
3.3. Nội dung nguyên tắc:
– Tất cả các cơ quan nhà nước phải được Hiến pháp và pháp luật xác định rõ ràng về
cách thành lập, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phải thực hiện đầy
đủ các yêu cầu, đòi hỏi của pháp luật.
– Các cơ quan nhà nước, cán bộ nhà nước khi thực thi công quyền phải nghiêm chỉnh
tuân thủ các quy định của pháp luật, không được lạm quyền, lợi dụng quyền hạn và
càng không thể lộng quyền.
– Mọi vi phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước, cán bộ nhà nước đều phải bị xử lý
nghiêm minh bất kể họ là ai, giữ cương vị gì trong bộ máy nhà nước.

1


Điều 8 Hiến pháp 2013.

12


3.4. Ý nghĩa nguyên tắc:
– Pháp luật là cơ sở để thiết lập, củng cố và tăng cường quyền lực nhà nước.
– Nhu cầu về luật pháp còn là nhu cầu tự thân của bộ máy quốc gia. Bộ máy nhà nước là
một thiết chế phức tạp bao gồm nhiều bộ phận (nhiều loại cơ quan quốc gia). Để bộ
máy đó hoạt động có hiệu quả địi hỏi phải xác định đúng chức năng, thẩm quyền,
trách nhiệm của mỗi loại cơ quan, mỗi cơ quan; phải xác lập mối quan hệ đúng đắn
giữa chúng; phải có những phương pháp tổ chức và hoạt động thích hợp để tạo ra một
cơ chế đồng bộ trong quá trình thiết lập và thực thi quyền lực quốc gia. Tất những điều
đó chỉ có thể thực hành được khi dựa trên cơ sở vững chắc của những nguyên tắc và
quy định cụ thể của luật pháp.
– Pháp luật có vai trị quan trọng trong việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
của mỗi loại cán bộ, mỗi cán bộ làm việc trong từng cơ quan cụ thể của bộ máy quốc
gia. Nhờ có luật pháp, các hiện tượng lạm quyền, bao biện, vô trách nhiệm... của hàng
ngũ viên chức nhà nước dễ dàng được phát hiện và loại trừ.
– Việc Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật là phù hợp với yêu cầu
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Việc thực hiện nghiêm túc nguyên
tắc Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật sẽ nâng cao tính độc lập,
chủ động phát huy vai trị quản lý xã hội của Nhà nước, tăng cường pháp chế xã hội
chủ nghĩa, nâng cao tính nghiêm minh của Hiến pháp, pháp luật, góp phần thúc đẩy
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
3.5. Áp dụng trong thực tế hoạt động của Bộ máy Nhà nước Việt Nam:
Từ thực tiễn xây dựng Đảng qua quá trình đổi mới, Đảng rút ra bài học kinh nghiệm:
“Phải xây dựng hệ thống các quy chế về sự lãnh đạo của Đảng ở các ngành, các cấp.
Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật, không làm thay công việc của

các tổ chức khác trong hệ thống chính trị”.
Một trong các nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Đảng là “Đảng hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”1. Đảng ta khẳng định: “Trong điều kiện Đảng cầm
quyền, lãnh đạo quản lý kinh tế và tổ chức đời sống, đường lối, chính sách và các nghị
quyết của Đảng được biến thành kế hoạch Nhà nước, thành pháp luật, mệnh lệnh, quy chế
1

Điều lệ ĐCS Việt Nam do Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ X thơng qua.

13


của Nhà nước. Vì thế, chấp hành kế hoạch, pháp luật, mệnh lệnh, quy chế của Nhà nước
cũng chính là chấp hành đường lối và các nghị quyết của Đảng”.
Trên mọi phương diện hoạt động, Nhà nước luôn tôn trọng, đề cao pháp luật. Nhằm
đáp ứng những yêu cầu hội nhập quốc tế, Quốc hội đã ban hành Hiến pháp năm 2013.
Đây là một bản hiến pháp mới quy định các vấn đề quan trọng nhất, phù hợp yêu cầu của
tiến trình xây dựng nhà nước pháp quyền hiện nay.
Mọi tổ chức, cán bộ, cơng chức, cơng dân có nghĩa vụ chấp hành Hiến pháp, pháp
luật. Đảng lãnh đạo xây dựng Hiến pháp, pháp luật, nhưng một khi đã có Hiến pháp, pháp
luật thì Đảng khơng những phải tơn trọng mà còn phải chịu sự điều chỉnh của Hiến pháp,
pháp luật bình đẳng như mọi chủ thể chính trị khác.
4. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về Nhân dân.
4.1. Cơ sở lý luận:
“Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân” chỉ rõ nguồn gốc, bản chất và mục
đích của quyền lực nhà nước là thống nhất thuộc về nhân dân. Ngun lý đó khơng những
được quy định trong Hiến pháp nước ta mà còn được quy định trong hầu hết các bản Hiến
pháp các nước có chế độ chính trị dân chủ và pháp quyền trên thế giới.
Điều quy định này phải được thể hiện nhất quán và xuyên suốt trong toàn bộ các
điều khoản của Hiến pháp. Bởi khác biệt với các văn bản khác, Hiến pháp là văn bản thể

hiện quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Nhân dân là chủ thể của quyền lập hiến.
Do đó, thơng qua Hiến pháp nhân dân giao quyền, uỷ quyền quyền lực nhà nước của
mình cho Nhà nước.
4.2. Cơ sở hiến định:

“Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất
cả quyền lực Nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp
công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức”1.
“Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân
chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan

1

Điều 2 Hiến pháp 2013.

14


khác của Nhà nước”2. Do đó, nhân dân được sử dụng quyền lực nhà nước thông
qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân. Quốc hội và Hội đồng nhân dân bao gồm các
đại biểu của Nhân dân do Nhân dân bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của
Nhân dân, thay mặt Nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước, quyết định những vấn
đề quan trọng nhất của đất nước và ở địa phương.
4.3. Nội dung nguyên tắc:
– Lấy tập trung làm nền tảng – đó là sự chỉ đạo thống nhất từ trung ương xuống đại
phương, giữa cấp trên với cấp dưới, giữa thủ trưởng với nhân viên.
– Đồng thời, phải phát huy tính dân chủ - sự chủ động, sáng tạo, khả năng độc lập nhất
định của đại phương, cấp dưới… khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, phát huy quyền
làm chủ của nhân dân.
– Sự kết hợp tập trung và dân chủ không giống nhau đối với cơ quan nhà nước khác

nhau, phụ thuộc vào tính chất, trình độ quản lý, điều kiện cụ thể về tổ chức hoạt động
của các cơ quan nhà nước.
4.4. Ý nghĩa nguyên tắc:
Trong thực tiễn tổ chức bộ máy nhà nước, tuy chỉ Quốc hội và Hội đồng nhân dân
các cấp là các cơ quan mà thành viên của cơ quan này do Nhân dân trực tiếp bầu ra,
nhưng điều đó khơng có nghĩa rằng chỉ có các cơ quan này mới là các cơ quan được Nhân
dân ủy thác quyền lực. Nguyên tắc “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân” hàm ý
rằng, quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước khác thực hiện và là sản phẩm của sự
trao quyền một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ Nhân dân (thông qua Hiến pháp và pháp
luật).
Tinh thần đó địi hỏi, trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước, bất kể là
cơ quan thực hiện quyền lập pháp (Quốc hội), cơ quan thực hiện quyền hành pháp (Chính
phủ), cơ quan thực hiện quyền tư pháp (Toà án nhân dân) và các cơ quan nhà nước khác
trong bộ máy nhà nước đều phải bảo đảm tinh thần vì lợi ích của Nhân dân để phục vụ.
4.5. Áp dụng trong thực tế hoạt động của Bộ máy Nhà nước Việt Nam:
Với tinh thần lắng nghe, thấu hiểu, tiếp thu, chắt lọc tinh hoa trí tuệ từ ý kiến đóng
góp của nhân dân; các cơ quan có trách nhiệm và các vị đại biểu Quốc hội đã làm việc tận
2

Điều 6 Hiến pháp 2013.

15


tụy, tâm huyết để cuối cùng có được một bản Hiến pháp sửa đổi thông qua với sự đồng
thuận rất cao. Điều đó chứng tỏ Hiến pháp đã phản ánh được ý chí và nguyện vọng của
tuyệt đại đa số nhân dân. Nhân dân được trực tiếp thực hiện quyền lực Nhà nước bằng
nhiều cách khác nhau:
– Nhân dân trực tiếp tham gia vào công việc quản lý Nhà nước; tham gia thảo luận Hiến
pháp và luật.

– Trực tiếp bầu ra các đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, giám sát hoạt động của
các đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, bãi nhiệm các đại biểu này khi họ khơng
cịn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân.
– Bỏ phiếu trưng cầu ý dân về những vấn đề quan trọng thuộc nhiệm vụ quyền hạn của
Nhà nước.
5. Tập trung dân chủ.
5.1. Cơ sở lý luận:
Trong những năm tiến hành sự nghiệp đổi mới, Đảng ta thường xuyên coi trọng việc
xây dựng, củng cố Đảng về tổ chức, bảo đảm nội bộ ln đồn kết thống nhất, có sức
chiến đấu cao. Xây dựng, củng cố Đảng về tổ chức bao gồm nhiều việc, trong đó phải đặc
biệt quan tâm thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ và xây dựng, hoàn thiện hệ thống
tổ chức của Đảng.
Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung mang tính tập trung dân chủ
nhằm thực hiện quyền lực nhà nước. Bất cứ ở xã hội và kiểu nhà nước nào việc quản lý xã
hội và thực hiện quyền lực đều phải có sự tập trung quyền lực. Tùy vào kiểu nhà nước mà
sự tập trung quyền lực khác nhau.

16


5.2. Cơ sở hiến định:
“Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng
Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc trung lập dân chủ”1.
5.3. Nội dung nguyên tắc:
– Các cơ quan đại diện quyền lực nhà nước ở nước ta (Quốc hội, Hội đồng Nhân dân
các cấp) đều do nhân dân trực tiếp bầu ra; các cơ quan nhà nước khác đều được thành
lập trên cơ sở của các cơ quan đại diện quyền lực nhà nước của nhân dân.
– Quyết định của các cơ quan nhà nước ở trung ương có tính bắt buộc thực hiện đối với
các cơ quan nhà nước ở địa phương; quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên có tính
bắt buộc thực hiện đối với cơ quan nhà nước cấp dưới.

– Cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ tập thể thì thiểu số phải phục tùng đa số; cơ
quan nhà nước làm việc theo chế độ thủ trưởng thì nhân viên phải phục tùng thủ
trưởng…
– Tuy nhiên, việc tập trung trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước khơng
mang tính quan liêu mà phải mang tính dân chủ, đòi hỏi các cơ quan nhà nước ở trung
ương, cơ quan nhà nước cấp trên trước khi ra quyết định phải điều tra, khảo sát thực
tế, phải tiếp thu các ý kiến, kiến nghị hợp lí của địa phương, của cấp dưới và cả ý kiến,
kiến nghị của nhân dân; cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ tập thể trước khi biểu
quyết phải thảo luận dân chủ…
5.4. Ý nghĩa nguyên tắc:
Tập trung và dân chủ là hai mặt khơng thể tách rời trong quản lý hành chính Nhà
nước, tập trung hỗ trợ đảm bảo cho dân chủ thực hiện trong khn khổ, có sự kiểm sốt;
dân chủ giúp cho tập trung thực hiện linh hoạt, đạt hiệu quả cao trong quản lý. Vì vậy cần
phải có sự phối hợp một cách đồng bộ, chặt chẽ việc bảo đảm cả hai yếu tố này trong hoạt
động quản lý hành chính Nhà nước. Nếu chỉ có sự lãnh đạo tập trung mà khơng mở rộng
dân chủ thì sẽ tạo cửa quyền, tham nhũng phát triển. Ngược lại, khơng có sự lãnh đạo tập
trung thống nhất sẽ dẫn đến tình trạng tùy tiện, vơ chính phủ, cục bộ địa phương.

1

Điều 8 Hiến pháp năm 2013.

17


Trong điều kiện kinh tế – xã hội của Việt Nam hiện nay còn thấp, việc áp dụng
nguyên tắc này vừa đảm bảo tính linh hoạt vừa đảm bảo tính chặt chẽ trong khâu quản lý
tạo ra sự linh hoạt, nhịp nhàng phối hợp trong hoạt động.
Như vậy, nguyên tắc tập trung dân chủ mang ý nghĩa đặc biệt to lớn. Nó tạo ra sự
thống nhất về tổ chức và hành động, phát huy và kết hợp chặt chẽ sức mạnh của cả tập thể

với sức mạnh từng cá nhân; của cả nước và từng địa phương, từng cơ sở; của cả hệ thống
bộ máy cơ quan hành chính Nhà nước và từng tổ chức.
5.5. Áp dụng trong thực tế hoạt động của Bộ máy Nhà nước Việt Nam:
Nhiều khâu trong công tác cán bộ như: đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ
nhiệm, miễn nhiệm… đối với cán bộ đã từng bước được bổ sung hoàn thiện nhằm vừa mở
rộng, phát huy dân chủ, vừa bảo đảm tập trung và tăng cường kỉ cương, kỉ luật của
Đảng…
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta ln quan tâm và lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Tuy nhiên, trong thực tế vẫn còn xảy ra tình trạng
vi phạm nguyên tắc này trên cả hai mặt: có nơi thì xảy ra tình trạng tập trung quan liêu,
dẫn đến độc đoán, gia trưởng, dân chủ chỉ là hình thức để hợp thức hố và thực hiện ý chí
của người đứng đầu; có nơi lại xảy ra tình trạng dân chủ quá trớn dẫn đến dân chủ vô tổ
chức, buông lỏng kỉ cương, kỉ luật của Đảng. Khi có ưu điểm, thành tích thì nhận là cơng
của mình, nhưng khi có khuyết điểm thì đổ lỗi cho tập thể, không xác định rõ trách nhiệm
của cá nhân. Vì vậy, một trong ba vấn đề cấp bách trong công tác xây dựng Đảng hiện nay
là: “Xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền trong
mối quan hệ với tập thể cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị”1. Vấn đề này đã được giải quyết
tại Quy định “Về việc kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức,
chạy quyền”2.

1
2

Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 4, khoá XI.
Quy định số 205-QĐ/TW ngày 23/9/2019 của Bộ Chính trị khóa XII.

18


6. Bình đẳng, đồn kết và giúp đỡ giữa các dân tộc.

6.1. Cơ sở lý luận:
Vấn đề dân tộc và cơng tác dân tộc ln được Chủ tịch Hồ Chí Minh quan tâm, chỉ
đạo trong suốt quá trình hoạt động cách mạng của Người vì tính chất quan trọng đặc biệt
của cơng tác này. Hồ Chí Minh ln kêu gọi và chủ trương các dân tộc sống trên đất nước
Việt Nam phải bình đẳng, đồn kết giúp đỡ nhau. Đó là cơ sở lý luận để Đảng ta đưa ra
những nguyên tắc cơ bản, xuyên suốt trong chính sách dân tộc của mình là “Bình đẳng,
đồn kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển”.
Hồ Chí Minh khẳng định tất cả các dân tộc sinh sống trên đất nước Việt Nam đều
được bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ. Điều đó khơng chỉ là tun bố về mặt pháp lý
mà là tiêu chuẩn, nguyên tắc phải đảm bảo trong thực tế “Chính sách dân tộc của chúng ta
là nhằm thực hiện sự bình đẳng giúp nhau giữa các dân tộc để cùng nhau tiến lên chủ
nghĩa xã hội”1.
6.2. Cơ sở hiến định:
“Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc
cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Các dân tộc bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và
giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc”2.
6.3. Nội dung nguyên tắc:
– Trong các cơ quan dân cử như Quốc hội và Hội đồng Nhân dân các cấp, các thành
phần dân tộc thiểu số phải có tỉ lệ đại biểu thích đáng.
– Trong tổ chức bộ máy nhà nước, các tổ chức thích hợp được thành lập để đảm bảo lợi
ích dân tộc và tham gia quyết định các chính sách dân tộc như Hội đồng Dân tộc thuộc
Quốc hội, Uỷ ban Dân tộc thuộc Chính phủ, các Ban dân tộc thuộc Hội đồng Nhân
dân cấp tỉnh… Nhà nước thực hiện chính sách bồi dưỡng, đào tạo nguồn cán bộ, công
chức là người dân tộc thiểu số.
– Trong hoạt động của mình, nhà nước thực hiện chính sách phát triển kinh tế – xã hội,
đặc biệt đối với những địa bàn có đơng đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống…
6.4. Ý nghĩa nguyên tắc:

1
2


Hồ Chí Minh: Toàn tập, tập 9 tr.587, Nxb CTQG, H, 2000.
Điều 5 Hiến pháp năm 2013.

19


×