Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Báo cáo thực tập: Công ty TNHH XNK Thế giới máy quảng cáo Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 45 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-----------

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LẦN 1
Đơn vị thực tập

:

Công ty TNHH XNK Thế giới

Giáo viên hướng dẫn

:

máy quảng cáo Việt Nam
GS.TS. Ngô Thế Chi

Sinh viên thực hiện
Lớp

:
:

Trần Trà Giang
CQ 55/21.01

HÀ NỘI – 2021
MỤC LỤC



Báo cáo thực tập

2
Trần Trà Giang

Học viện Tài chính

2
CQ55/21.01


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ, BẢNG
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 1.3: Tổ chức chứng từ trong cơng ty
Sơ đồ 1.4: Hình thức ghi sổ tại cơng ty
Bảng 1.1: Bảng một số TK chính của Cơng ty
Bảng 2.1 : Phiếu ủy nhiệm chi
Bảng 2.2: Sổ tổng chi tiết tài khoản 131
Bảng 2.3: Báo cáo sổ tiền gửi ngân hàng
Bảng 2.4: Giấy báo có
Bảng 2.5: Giấy báo nợ
Bảng 2.6: Sổ chi tiết tài khoản 112
Bảng 2.7: Sổ chi tiết tài khoản 156
Bảng 2.8: Phiếu nhập kho
Bảng 2.9: Bảng kê hàng hóa dịch vụ
Bảng 2.10 : Kế tốn tiền hành trích khấu hao TSCĐ
Bảng 2.11: Phiếu xuất kho
Bảng 2.12: Hóa đơn giá trị gia tăng

Bảng 2.13: Bảng tổng hợp chi lương tồn cơng ty

Trần Trà Giang

3

CQ55/21.01


LỜI MỞ ĐẦU
Giữa lý thuyết và thực tế ln có một khoảng cách nhất định, chính vì thế việc
trường Học viện tài chính và Khoa kế tốn đã tạo điều kiện để sinh viên năm cuối
chúng em được tiếp xúc với thực tế là một bài học vô cùng quý báu với mỗi sinh viên.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH XNK Thế giới máy quảng cáo Việt
Nam, em đã phần nào hiểu được thực tế công tác quản lý nói chung và cơng tác Kế
tốn nói riêng trong Cơng ty. Được sự hướng dẫn tận tình của các anh chị trong Cơng
ty, đặc biệt là Phịng Kế toán tài vụ, trong thời gian thực tập em đã được đến các
phịng ban trong Cơng ty để tìm hiểu hoạt động của từng phịng điều đó đã giúp em
hiểu được phần nào tình hình hoạt động và cơng tác kế tốn, tài chính và những vấn
đề cơ bản trong q trình vận hành Cơng ty.
Cùng với đó là sự hướng dẫn tận tình của thầy GS.TS Ngơ Thế Chi đã giúp em
hoàn thành được báo cáo thực tập tổng hợp này.
Báo cáo thực tập của em gồm những nội dung như sau:
Phần 1: Khái quát về tình hình hoạt động của Công ty TNHH XNK Thế giới
máy quảng cáo Việt Nam.
Phần 2: Thực trạng một số phần hành kế tốn tại Cơng ty TNHH XNK Thế giới
máy quảng cáo Việt Nam.
Phần 3: Một số đánh giá về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức
cơng tác kế tốn Cơng ty TNHH XNK Thế giới máy quảng cáo Việt Nam.
Mặc dù đã cố gắng đưa ra một cách đầy đủ nhất tình hình cơng tác kế tốn tại

Cơng ty song vì thời gian kiến tập và khả năng vận dụng lý luận vào thực tiễn của bản
thân cịn hạn chế nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong được sự chỉ
bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các anh chị để báo cáo của em được hoàn
thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!

Trần Trà Giang

4

CQ55/21.01


PHẦN I
KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH
1.1. Q trình hình thành và phát triển cơng ty TNHH
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty
- Tên giao dịch:Việt Nam XNK CO.,LTD
-

Loại hình hoạt động: Cơng ty TNHH hai thành viên trở lên

-

Mã số thuế: 2802407756

-

Vốn điều lệ: 1 950 000 000 đồng


-

Địa chỉ: Đội 2, Thôn Thịnh Hùng, Xã Quảng Thịnh, Thành Phố Thanh Hóa,
tỉnh Thanh Hóa

-

Đại diện pháp luật: Hà Quang Hưng

-

Số điện thoại: 0965 567 388

-

Website: Thegioimayquangcao.com.vn

1.1.2. Q trình hình thành và phát triển
Cơng ty TNHH XNK Thế giới máy quảng cáo Việt Nam do sở kế hoạch và
đầu tư Tỉnh Thanh Hóa ký quyết định thành lập ngày 13 tháng 6 năm 2016 và chính
thức đi vào hoạt động vào ngày 14 tháng 6 năm 2016.
Công ty được thành lập với vốn điều lệ ban đầu 1 tỷ 950 triệu đồng do hai
thành viên tự nguyện góp vốn và tự chịu trách nhiệm với phần vốn mình đã góp. Cơng
ty có trụ sở chính tại đội 2, thôn Thịnh Hùng, xã Quảng Thịnh, thành phố Thanh Hóa,
Tỉnh Thanh Hóa và có một chi nhánh tại số 31 đường Phương Canh, phường Xuân
Phương, quận Nam Từ Niêm, thành phố Hà Nội.
Trải qua hơn 5 năm hoạt động, Cơng ty đã và đang có những bước phát triển
mạnh mẽ, vững chắc, cho đến ngày hôm nay. Với sự nỗ lực không ngừng vượn xa
Công ty đã khẳng định là doanh nghiệp có uy tín trên thương trường và được nhiều
bạn hàng, đối tác tin cậy.

1.1.3. Giới thiệu về ngành nghề kinh doanh của công ty
Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị vật liệu phục vụ cho sản xuất, in
ấn ngành quảng cáo.

Trần Trà Giang

5

CQ55/21.01


Địa bàn kinh doanh tập trung tại trụ sở văn phịng đội 2, thơn Thịnh Hùng, xã
Quảng Thịnh, thành phố Thanh Hóa, Tỉnh Thanh Hóa và chi nhánh tại 31 đường
Phương Canh, phường Xuân Phương, quận Nam Từ Niêm, thành phố Hà Nội.
Cơng ty có 2 kho lớn tại thành phố Thanh Hóa ( 600 m 2) và tại quận Nam Từ
Liêm Hà Nội ( 1000 m2).
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.2.1. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và thị trường hoạt động
Lĩnh vực kinh doanh của công ty:
● Kinh doanh và đại lý bán các loại máy In, máy CNC, vật liệu in phun, mực
in, decan, dao cắt, và một số phụ tùng liên quan trong ngành in ấn quảng cáo.
● Lắp ráp các thiết bị, máy in ấn.
Thị trường hoạt động của công ty cổ phần thiết bị
Công ty là đơn vị kinh doanh truyền thống và có uy tín trên thương trường.
Công ty không chỉ hoạt động ở thị trường trong nước mà còn mở rộng ra thị trường
quốc tế. Có thể nói đây là một lợi thế to lớn của công ty và 2 thị trường này hàng
năm đem lại cho công ty hàng trăm tỷ đồng doanh thu. Tuy nhiên, bên cạnh đó cơng
ty cũng đặt ra nhiệm vụ nặng nề là phải đáp ứng đầy đủ kịp thời lượng hàng hóa,
thiết bí cũng như mặt hàng kinh doanh để có thể duy trì và chiếm lĩnh thị trường
Thị trường trong nước là thị trường có khả năng tiêu thụ sản phẩm lớn ở

khắp ba miền như Hà Nội, Hưng Yên, Yên Bái, Thanh Hóa, Đồng Nai, thành phố
Hồ Chí Minh... Vì vậy, hàng năm cơng ty đã cung cấp cho thị trường này một lượng
lớn các mặt hàng như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, gia
công chế biến...Đồng thời, công ty đã mở rộng thị trường ngoài nước để tăng cường
xuất nhập khẩu, đặc biệt là thị trường lớn như Trung Quốc.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
* Đặc điểm quy trình ln chuyển hàng hóa của Cơng ty TNHH
Hằng năm, phịng Kinh doanh của Cơng ty TNHH XNK Thế giới máy quảng
cáo Việt Nam xây dựng kế hoạch kinh doanh chung cho Cơng ty, nhưng do tình
hình thị trường các mặt hàng liên tục biến động nên tùy từng trường hợp cụ thể,
phịng Kinh doanh sẽ có những thay đổi trong việc bố trí, phân cơng cơng việc, xây
dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn đối với từng mặt hàng


Q trình ln chuyển hàng hóa trong cơng ty bao gồm hai quá trình quan
trọng là quá trình mua hàng hóa và q trình bán hàng hóa
Q trình mua hàng hóa: Tồn bộ khối lượng hàng hóa của cơng ty dùng
cho q trình ln chuyển là mua ngồi. Nguồn hàng cung cấp cần đảm bảo tính ổn
định về số lượng, chất lượng sẽ giúp quá trình luân chuy diễn ra liên tục hơn. Công
ty tiến hành mua hàng theo phương thức mua không trực tiếp (mua theo phương
thức gửi hàng, mua theo đơn đặt hàng, mua hàng qua điện thoại...) Theo phương
thức này, khi có nhu cầu mua hàng, cơng ty chỉ cần liên hệ với nhà cung cấp, hai
bên tiến hành ký kết hợp đồng mua hàng hóa.
- Giai đoạn ký kết hợp đồng mua hàng hóa: Cơng ty và bên bán cùng tiến
hành các thủ tục lập hợp đồng cung cấp thiết bị, ghi rõ thông tin hai bên, số lượng,
chất lượng, quy cách hàng hoá, phương thức giao nhận, thanh toán... Sau khi thỏa
thuận thống nhất, hai bên tiến hành ký kết hợp đồng.
- Giai đoạn kiểm nghiệm hàng hóa, nhập kho: Khi hàng hóa được vận
chuyển đến kho của công ty, công ty cho người làm các thủ tục kiểm nghiệm, lập
báo cáo kiểm nghiệm, nhận hàng, nhận hóa đơn và nhập kho

- Giai đoạn thanh lý hợp đồng mua hàng hóa: Cơng ty tiến hành thanh lý
hợp đồng mua hàng hóa, thanh tốn cho bên bán
Q trình bán hàng hóa: Đối tượng mua hàng của cơng ty gồm các cá
nhân, tổ chức, các doanh nghiệp...có nhu cầu về hàng sẽ tiến hành liên hệ với công
ty để thương thảo hợp đồng
- Giai đoạn ký kết hợp đồng bán hàng hóa: Cơng ty và bên mua tiến hành
các thủ tục lập hợp đồng cung cấp thiết bị, ghi rõ thông tin hai bên, số lượng, chất
lượng, quy cách hàng hồng, phương thức giao nhận, thanh tốn... Sau khi thỏa
thuận thống nhất, hai bên tiến hành ký kết hợp đồng. Vì cơng ty khơng có đội vận
chuyển nên bên mua sẽ tiến hành thuê bên vận chuyển.
- Giai đoạn xuất hàng hóa từ kho: Cơng ty tiến hành xuất hàng hóa từ kho,
kiểm tra kỹ số lượng và chất lượng hàng hóa. Lập hóa đơn cho khách hàng.
- Giai đoạn thanh lý hợp đồng bán hàng hóa: Cơng ty nhận được khoản
thanh tốn giá trị hợp đồng, tiến hành các hoạt động bảo hành cho khách hàng.


1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty
1.3.1. Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty
- Mơ hình quản trị:
Khơng tổ chức thành Tổng cơng ty hoặc công ty mẹ - công ty con hoặc xí
nghiệp trực thuộc hay cơng ty liên kết.
-

Cơ cấu bộ máy quản lý
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH XNK Thế giới máy
quảng cáo Việt Nam

Giám đốc

Phó giám đốc


Phịng kế tốn

Phịng

Phịng

kinh doanh

kỹ thuật

Phịng tổ chức hành chính
Phân xưởng

(Nguồn: Cơng ty TNHH XNK Thế giới máy quảng cáo Việt Nam)
1.3.2. Nhiệm vụ các bộ phận chức năng
- Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất và chịu trách nhiệm toàn bộ các họat
động sản xuất kinh doanh của Công ty trước pháp luật. Giám đốc có quyền quyết
định mọi chủ trương, biện pháp, để thực hiện nhiệm vụ và làm chủ tài khoản, theo
dõi và thực hiện các chế độ chính sách cho cán bộ cơng nhân trong Cơng ty.
- Phó giám đốc: là người điều hành bộ phận văn phòng, cụ thể là phòng Kinh
doanh và phịng Kế tốn cịn lại người phụ trách phân xưởng dưới sự chỉ đạo của
giám đốc, giải quyết mọi việc khi giám đốc đi vắng.


- Phịng kế tốn: Thực hiện cơng tác hạch tốn kinh tế, kế tốn tài chính của
cơng ty theo đúng quy định của Nhà nước, phân tích lập kế hoạch tài vụ, kế hoạch
chi phí, theo dõi doanh thu. Thực hiện đầy đủ, kịp thời, chính xác các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, giúp cho việc quản lý vốn có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, phối hợp
với Phịng Kinh doanh để xây dựng giá bán, hỗ trợ đắc lực cho giám đốc trong việc

cập nhập thơng tin tài chính của cơng ty một cách chính xác.
- Phịng kinh doanh: phân tích, đánh giá việc thực hiện tiêu hao định mức
NVL cho từng sản phẩm, lập kế hoạch sản xuất, thiết kế và quản lý qui trình cơng
nghệ, thiết kế mặt hàng mới, tăng số lượng mặt hàng, kiểm tra cân đối việc thực
hiện kế hoạch, tìm kiếm thị trường mới, tăng số lượng đơn đặt hàng.
- Phòng kỹ thuật: thiết kế và xem xét các qui trình sản xuất mẫu sản phẩm,
quản lý, sửa chữa thiết bị máy móc.
- Phịng tổ chức hành chính: chun quản lý và tổ chức nhân sự bổ nhiệm
bãi nhiệm điều động nhân sự cho các phòng ban, các bộ phận sản xuất của Cơng ty
theo dõi và thực hiện các chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên trong Công
ty, kiểm tra, kiểm sốt nhân sự cho các phịng ban.
- Phân xưởng sản xuất: đứng đầu là quản đốc phân xưởng là người có
nhiệm vụ chỉ đạo chung cho tồn phân xưởng thơng qua các tổ trưởng, tổ phó.
Như vậy mỗi phịng ban trong cơng ty đều có những chức năng nhiệm vụ
riêng nhưng giữ chúng có mỗi quan hệ chặt chẽ dưới sự điều hành của Giám đốc
công ty và cùng thực hiện mục tiêu chung là đạt lợi ích cao nhất cho công ty.
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế tốn tại cơng ty TNHH XNK
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn
Nhiệm vụ của phịng kế toán tài vụ là hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện
thu thập xử lý các thơng tin kế tốn ban đầu, thực hiện chế độ hạch toán và quản lý
tài chính theo đúng quy định của Bộ Tài chính. Đồng thời, phịng kế tốn cịn cung
cấp các thơng tin về tình hình tài chính của cơng ty một cách đầy đủ, chính xác và
kịp thời; từ đó, tham mưu cho ban giám đốc để đề ra các biện pháp các quy định
phù hợp với đường lối phát triển của Công ty.


Bộ máy của cơng tác kế tốn được tổ chức theo mơ hình tập trung, tồn bộ
cơng việc kế tốn được thực hiện tập trung tại phịng Kế tốn Tài Chính của Cơng
ty. Cơng ty khơng xây dựng bộ phận kế tốn quản trị riêng, mà do chính kế tốn
trưởng là người thực hiện các cơng việc của kế tốn quản trị, tham mưu cho giám

đốc trong việc ra các quyết định.
Dựa trên quy mô sản xuất, đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty cùng mức
độ chuyên môn hố và trình độ cán bộ, phịng kế tốn tài chính gồm 6 người và
được tổ chức theo các phần hành kế toán như sau:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn

(Nguồn: Cơng ty TNHH XNK Thế giới máy quảng cáo Việt Nam)
Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung cơng tác kế tốn tồn cơng ty, là
người chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế tốn tồn cơng ty, tổ
chức hướng dẫn các nghiệp vụ cũng như việc nghiên cứu triển khai chế độ kế toán
hiện hành. Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và Nhà nước về tổ chức công
tác kế tốn tài chính, hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện các chế độ kế toán của
Nhà nước, lập báo cáo tài chính, xét duyệt các báo cáo kế tốn của cơng ty trước khi
gửi tới cơ quan chức năng, tham gia góp ý kiến với lãnh đạo về hoạt động tài chính
để có biện pháp quản lý, đầu tư kịp thời, có hiệu quả.


Kế tốn tổng hợp: Có nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức kiểm tra, tổng hợp, lập
báo cáo tài chính của công ty, tổ chức bảo quản lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán. Tổ
chức kế toán tổng hợp và chi tiết các nội dung hạch tốn cịn lại như: tài sản cố
định, công cụ dụng cụ, nguồn vốn kinh doanh, các quỹ Cơng ty. Trong Cơng ty kế
tốn tổng hợp do Kế toán trưởng kiêm nhiệm.
Kế toán thanh tốn: Theo dõi, ghi chép sổ sách có liên quan đến tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng, theo dõi công nợ, thanh toán với người bán, người mua, thanh
toán nội bộ và các khoản tạm ứng.
Kế toán bán hàng: Ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tình
hình bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ. Tính tốn phản ánh chính xác tổng giá
thanh tốn của hàng bán ra bao gồm cả DTBH, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm
mặt hàng, từng hóa đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc. Xác định chính
xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ đồng thời phân bổ chi phí thu mua

cho hàng tiêu thụ. Cuối tháng thực hiện các bút toán kết chuyển để xác định kết quả
kinh doanh... Kiểm tra đơn đốc tình hình thu hồi và quản lý nợ; theo dõi chi tiết theo
từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả nợ.
Kế tốn kho: Có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ và theo dõi các loại hàng hóa,
vật tư có trong kho của doanh nghiệp. Đồng thời là người theo dõi tình hình nhập –
xuất – tồn kho hàng hóa và vào các sổ sách kế tốn có liên quan tới kho của doanh
nghiệp.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Tổ chức hạch tốn ban
đầu về lao động tiền lương, tổ chức ghi chép ban đầu, ghi sổ kế tốn, báo cáo phân
tích thơng tin về lao động tiền lương với giám đốc. Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí cơng đồn trong chi phí, từ đó tính lương
phải trả cho nhân viên. Đánh giá kịp thời, đầy đủ, chính xác làm cơ sở hạch tốn chi
phí quản lý doanh nghiệp. Lựa chọn các hình thức thanh toán hợp lý với đặc điểm
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp đồng thời cung cấp tài liệu cho việc phân tích
hoạt động kinh doanh, tình hình quản lý và sử dụng quỹ tiền lương.
Thủ quỹ: Theo dõi công việc Thu - Chi của công ty và chịu trách nhiệm Thu
- Chi tiền mặt tại cơng ty khi có chứng từ hợp lệ. Chi trả lương cho nhân viên đúng


thời hạn quy định. Theo dõi việc giao dịch qua ngân hàng để đảm bảo cho quá trình
hoạt động kinh doanh có thể diễn ra liên tục.
Mối quan hệ bộ máy kế tốn với các bộ phận khác: Trong Cơng ty Phịng
kế tốn ghi chép tồn bộ q trình hoạt động của cơng ty, do đó nó liên quan đến
tồn bộ : Từ các nhân viên đến các phòng ban, đến các chi nhánh, mối liên hệ này là
mối liên hệ hai chiều, các phòng ban khác cung cấp các hố đơn, chứng từ ( Ví dụ
như phịng xuất nhập khẩu cung cấp các hoá đơn , các hợp đồng cho phịng kế
tốn), phịng kế tốn có nhiệm vụ cấp các chi phí cho các phịng ban và các nhân
viên để sau đó ghi vào chi phí của tồn doanh nghiệp.
1.4.2. Chính sách kế tốn áp dụng tại cơng ty
- Chế độ kế tốn mà cơng ty đang áp dụng đó là Chế độ kế tốn cơng ty theo

Thơng tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thương xuyên.
- Nguyên tắc ghi nhận Hàng tồn kho: ghi nhận theo giá gốc.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho cuối kỳ: phương pháp thực tế đích
danh.
- Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định: ghi nhận theo giá gốc.
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: áp dụng phương pháp khấu hao
theo đường thẳng.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: theo chuẩn mực kế toán số 14
- Cơng ty tính và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Kỳ kế toán là 01 năm từ 01/01 đến 31/12 năm Dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong công ty là Việt Nam đồng
- Hình thức sổ kế tốn mà cơng ty áp dụng: Nhật ký chung.
- Phần mềm kế toán sử dụng: Phần mềm MISA
1.4.3. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Tất cả các chứng từ kế toán do Cơng ty lập hoặc từ bên ngồi chuyển đến
đều phải tập trung vào bộ phận kế tốn Cơng ty. Bộ phận kế tốn kiểm tra những
chứng từ kế tốn đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ
thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế tốn.


Các yêu cầu trong luân chuyển chứng từ kế toán theo các bước thực hiện:
Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế tốn:
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của Công
ty đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập một lần cho một nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải đầy đủ các chỉ tiêu,
phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Chữ
viết trên chứng từ phải rõ ràng, khơng tẩy xố, khơng viết tắt. Số tiền viết bằng chữ
phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số.
Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ.

Ví dụ: hố đơn giá trị gia tăng phải được lập đủ 3 liên: liên 1 DN lưu lại, liên 2 giao
cho khách hàng, liên 3 dùng cho nội bộ. Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được
lập một lần cho tất cả các liên theo cùng một nội dung bằng máy tính, máy chữ hoặc
viết lồng bằng giấy than. Trường hợp đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể
viết một lần tất cả các liên chứng từ thì có thể viết hai lần nhưng phải đảm bảo
thống nhất nội dung và tính pháp lý của tất cả các liên chứng từ.
Mọi chứng từ kế tốn phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng
từ mới có giá trị thực hiện. Tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán đều phải ký
bằng bút bi hoặc bút mực, không được ký bằng mực đỏ, bằng bút chì, chữ ký trên
chứng từ kế tốn dùng để chi tiền phải ký theo từng liên. Chữ ký trên chứng từ kế
toán của một người phải thống nhất và phải giống với chữ ký đã đăng ký theo quy
định hoặc khớp với chữ ký trước đó
Kế tốn viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế tốn hoặc trình
Giám đốc ký duyệt
Chữ ký của Giám đốc, kế tốn trưởng và dấu đóng trên chứng từ phải phù
hợp với mẫu dấu và chữ ký còn giá trị đã đăng ký tại ngân hàng. Chữ ký của kế toán
viên trên chứng từ phải giống chữ ký đã đăng ký với kế tốn trưởng.
Những cá nhân có quyền hoặc được uỷ quyền ký chứng từ, không được ký
chứng từ kế toán khi chưa ghi hoặc chưa ghi đủ nội dung chứng từ theo trách nhiệm
của người ký.


Việc phân cấp ký trên chứng từ kế toán do Tổng Giám đốc Công ty quy định
dựa theo luật pháp, yêu cầu quản lý, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, an toàn tài sản.
Phân loại, sắp xếp chứng từ kế tốn, định khoản và ghi sổ kế tốn;
Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép
trên chứng từ kế toán; Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh đã ghi trên chứng từ kế tốn, đối chiếu chứng từ kế tốn với các tài liệu khác
có liên quan; Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thơng tin trên chứng từ kế tốn.
Khi kiểm tra chứng từ kế tốn nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách,

chế độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải từ chối thực
hiện (Khơng xuất quỹ, thanh tốn, xuất kho,…) đồng thời báo ngay cho Giám đốc
Công ty biết để xử lý kịp thời theo pháp luật hiện hành.
Đối với những chứng từ kế tốn lập khơng đúng thủ tục, nội dung và chữ số
khơng rõ ràng thì kế tốn viên kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại, yêu cầu làm thêm
thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ.
Sau khi kiểm tra, kế toán viên thực hiện việc tính giá trên chứng từ và ghi
chép định khoản để hoàn thiện chứng từ
Chỉ khi nào chứng từ kế tốn đã được kiểm tra và hồn chỉnh mới được sử
dụng để làm căn cứ ghi sổ
Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán phải được phịng kế tốn bảo quản đầy đủ, an tồn trong
q trình sử dụng và lưu trữ.
Chứng từ kế tốn lưu trữ phải là bản chính. Trường hợp tài liệu kế tốn bị
tạm giữ, bị tịch thu thì phải có biên bản kèm theo bản sao chụp có xác nhận; nếu bị
mất hoặc bị huỷ hoại thì phải có biên bản kèm theo bản sao chụp hoặc xác nhận.
Chứng từ kế toán phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn mười hai tháng, kể từ
ngày kết thúc kỳ kế toán năm hoặc kết thúc cơng việc kế tốn
Tổ chức chứng từ trong công ty
Từ 4 bước cơ bản nêu trên trong quá trình lưu chuyển chứng từ, việc tổ chức
chứng từ trong Công ty được thể hiện qua sơ đồ 1.3 với 4 bước tương ứng được
thực hiện ở Bộ phận xuất phát chứng từ ( VD như bộ phận kinh doanh với chứng từ


về mua sắm TSCĐ và vật tư, bộ phận kế tốn với nghiệp vụ thu tiền của khách
hàng…) sau đó đến Giám đốc, kế toán trưởng ký duyệt. Tiếp theo chứng từ sẽ được
kiểm tra ở các bộ phận thực hiện (có thể là Thủ quỹ với chứng từ liên quan đến mua
bán bằng tiền mặt, thủ kho với nghiệp vụ liên quan đến xuất, nhập hang hóa …) và
cuối cùng chứng từ sẽ được chuyển tới phịng kế tốn để kế toán phần hành ghi sổ
và lưu trữ, bảo quản.

Sơ đồ 1.3: Tổ chức chứng từ trong công ty

Tuy nhiên với các phần hành cụ thể có thể có một số thay đổi nhỏ để đảm
bảo nghiệp vụ diễn ra được thuận lợi đáp ứng tính liên tục và đồng bộ trong q
trình vận hành của Cơng ty.
1.4.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Để lựa chọn được hình thức sổ kế tốn phù hợp, đơn vị đã căn cứ vào đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình tình thực tế của Cơng ty mình,
Cơng ty đã đăng ký sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung và được thực hiện kế
toán trên phần mềm kế toán Misa kết hợp sử dụng phần mềm Excel để lập các bảng


biểu, các bảng tính kế tốn. Giữa các kế tốn phần hành thường không tiến hành
luân chuyển số liệu trực tiếp mà thông qua qua mạng nội bộ mà thông tin được xử
lý trực tiếp theo các bộ phận trên giấy rồi mới cập nhật vào máy chủ.
Sơ đồ 1.4: Hình thức ghi sổ kế tốn tại Cơng ty

Trình tự ghi sổ tại cơng ty như sau:
Hàng ngày kế tốn căn cứ vào các chứng từ kế toán ban đầu hợp lệ, như: hoá
đơn bán hàng, phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho… kế toán phần
hành nhập chứng từ vào phần mềm.
Theo quy trình của phần mềm kế tốn, các thơng tin được tự động nhập vào
sổ kế toán tổng hợp (Sổ cái, Sổ nhật ký chung) và các sổ thẻ kế toán chi tiết liên
quan. Cuối quý Chứng từ, Bảng Chứng từ gốc Sổ Nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi
tiết Sổ Cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Phần
mềm kế toán kế toán thực hiện thao tác đóng kỳ và lập báo cáo tài chính. Việc đối


chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và ln đảm
bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã nhập trong kỳ. Kế tốn tổng hợp có thể

kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ kế tốn với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Cuối mỗi quý, cuối năm kế toán sổ kế toán tổng hợp và sổ kế tốn chi tiết được in ra
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định.
1.4.5. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế tốn áp dụng tại Cơng ty TNHH XNK Thế giới máy
quảng cáo Việt Nam được xây dựng trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán công ty
hiện hành được quy định tại Thông tư số 133/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Bảng 1.1: Bảng một số TK chính của Cơng ty
STT

10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27

Số hiệu

TK
111
112
131
133
138
141
152
153
154
156
157
211
214
242
244
241
331
33311
33312
3334
3335
3338
334
338
341
411
421

Tên TK

Tiền mặt
Tiền gửi Ngân hàng
Phải thu khách hàng
Thuế GTGT được khấu trừ
Phải thu khác
Tạm ứng
Nguyên liệu, vật liệu
Cơng cụ, dụng cụ
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Hàng hóa
Hàng gửi đi bán
TSCĐ hữu hình
Hao mịn TSCĐ hữu hình
Chi phí trả trước
Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
Xây dựng cơ bản dở dang
Phải trả cho người bán
Thuế GTGT phải nộp nội địa
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Thuế TNDN phải nộp
Thuế thu nhập cá nhân
Các loại thuế khác
Phải trả người lao động
Phải trả, phải nộp khác
Vay và nợ thuê tài chính
Nguồn vốn kinh doanh
Lợi nhuận chưa phân phối


28

29
30
31
32
33
34
35
36
37
38

511
5211
5213
635
632
6421
6422
711
811
821
911

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chiết khấu thương mại
Giảm giá hàng bán
Chi phí tài chính
Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp

Thu nhập khác
Chi phí khác
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Xác định kết quả kinh doanh

(Nguồn: Công ty TNHH XNK Thế giới máy quảng cáo Việt Nam)
1.4.6. Tổ chức hệ thống báo cáo kế tốn
Cơng ty áp dụng hệ thống báo cáo tài chính theo Chế độ kế tốn Việt Nam ban
hành kèm theo thơng tư số 133/2016/TT-BTC của Bộ tài chính. Trong đó bao gồm:
Báo cáo tài chính năm bao gồm
- Bảng Cân đối kế toán

- Mẫu số B01-DNN

- Bảng Cân đối tài khoản

- Mẫu số F01-DNN

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

- Mẫu số B02-DNN

- Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ

- Mẫu số B03-DNN

- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính

- Mẫu số B09-DNN


Báo cáo giữa niên độ bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ :

Mẫu số B01a –DN;

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ: Mẫu số B02a– DN;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ:

Mẫu số B03a –DN;

Trong các báo cáo này, báo cáo niên độ được lập hàng quý do kế toán tổng
hợp thực hiện và được giao cho kế toán trưởng. Kế toán trưởng căn cứ vào các báo
cáo để phân tích tình hình tài chính của cơng ty và báo cáo với Giám đốc.
Mặt khác báo cáo tài chính năm sẽ do kế tốn trưởng lập, xin xác nhận của
Giám đốc để nộp tới các cơ quan chức năng theo quy định bao gồm chi cục thuế
quận Đống Đa, Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội, chi cục thống kê quận Đống Đa.


Báo cáo trong nội bộ doanh nghiệp: bao gồm các báo cáo như các báo cáo
quản trị cung cấp thông tin về tình hình cơng nợ, khả năng thanh tốn, tình hình giá
vốn hàng hóa; báo cáo tiến độ nhập hàng, báo cáo tình hình bán hàng, báo cáo về
tình hình sử dụng hố đơn, báo cáo thuế… Các báo cáo này do kế toán các phần
hành lập để gửi tới Phòng kinh doanh, Phòng tổng hợp và Giám đốc để đánh giá
tình hình hoạt động của Cơng ty.


Báo cáo thực tập

Học viện Tài chính


PHẦN II.
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ CÁC PHẦN HÀNH KẾ TỐN TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ
2.1. Kế toán tiền mặt, tiền gửi
Hạch toán chi tiết:
- Sổ chi tiết các TK 111, 112..
Hạch toán tổng hợp
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái các TK 111, 112
Kế toán vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thuộc tài sản lưu động hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và trong
các quan hệ thanh tốn.
Cơng ty TNHH XNK Thế giới máy quảng cáo Việt Nam vốn bằng tiền có 2
loại tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, cả hai loại này đều là tiền Việt Nam khơng có
ngoại tệ.
Các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu là chi tiền thanh tốn hàng hóa, chi phí vận
chuyển, thanh toán lương, thưởng cho người lao động, thanh toán chi phí điện,
nước, vệ sinh của cơng ty và khu vực trung tâm thương mại, các nghiệp vụ tạm ứng,

Kế toán phải mở sổ kế toán ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh
các khoản thu, chi, nhập xuất tiền, ngoại tệ và tính ra số tồn tại quỹ và từng tài
khoản ở ngân hàng tại mọi thời điểm để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
Khi thu, chi phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký theo quy định của
chế độ chứng từ kế tốn.
Tiền mặt: được quản lý tại quỹ cơng ty, chỉ gồm tiền Việt Nam, khơng có
ngoại tệ. Các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt không nhiều, chủ yếu là các nghiệp
vụ tạm ứng, thanh toán lương, rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt và khoản
thanh toán với khách hàng với số tiền không lớn. Định kỳ, cuối mỗi tháng, Công ty
tiến hành kiểm kê quỹ một lần, quá trình kiểm kê quỹ từ khi phát hiện kiểm kê đến
khi lập biên bản kiểm kê được thực hiện đúng với quy định hiện hành.

Trần Trà Giang

20

CQ55/21.01


Báo cáo thực tập

Học viện Tài chính

Tiền gửi ngân hàng: các nghiệp vụ thanh tốn của cơng ty chủ yếu thực hiện
qua ngân hàng. Tiền gửi ngân hàng của Công ty gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ chủ
yếu là giao dịch đồng Việt Nam, USD. Trong quá trình thực hiện giao dịch với ngân
hàng, cơng ty phải trả phí một số dịch vụ ngân hàng và việc thanh toán phí này cũng
được thực hiện qua tài khoản tiền gửi. Cuối tháng, căn cứ vào sổ phụ do ngân hàng
lập, kế toán tiến hành đối chiếu với sổ cái và sổ chi tiết 112 để kiểm tra biến động
tăng giảm của tiền gửi ngân hàng.
Chứng từ sử dụng
▪ Giấy đề nghị thanh tốn
▪ Phiếu chi
▪ Hóa đơn GTGT đầu vào (photo)
▪ Phiếu thu
▪ Hóa đơn GTGT đầu ra (photo)
▪ Phiếu kế toán
▪ Giấy đề nghị tạm ứng
▪ Phiếu lĩnh tiền mặt
▪ Tờ trình đề nghị mua CCDC
▪ Giấy báo Nợ, báo Có của ngân hàng, Ủy nhiệm chi, séc
▪ Sổ phụ ngân hàng

Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 111: “Tiền mặt”
- Tài khoản 112: “Tiền gửi ngân hàng” (chi tiết từng ngân hàng mà cơng ty mở
tài khoản)
Trình tự ln chuyển
(1) Bộ phận tiếp nhận đề nghị thu – chi


Chứng từ kèm theo yêu cầu chi tiền (PC, UNC) có thể là: Giấy đề nghị thanh
toán, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh tốn tiền tạm ứng, thơng báo nộp tiền,
hoá đơn, hợp đồng, …



Chứng từ kèm theo yêu cầu thu tiền (PT, UNT) có thể là: Giấy thanh tốn tiền
tạm ứng, hoá đơn, hợp đồng, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản góp vốn, …

Trần Trà Giang

21

CQ55/21.01


Báo cáo thực tập

Học viện Tài chính

Kế tốn tiền mặt (kế toán ngân hàng) đối chiếu các chứng từ và đề nghị thu chi:
Đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ (đầy đủ phê duyệt của phụ trách bộ phận liên

quan và tuân thủ các quy định, quy chế tài chính của Cơng ty). Sau đó chuyển cho
kế tốn trưởng xem xét.
(2) Kế toán trưởng kiểm tra lại, ký vào đề nghị thanh toán và chứng từ liên quan.
Kế toán trưởng chuyển lại chứng từ đã duyệt cho bộ phận kế tốn thanh tốn.
(3) Kế tốn thanh tốn trình bộ chứng từ thanh toán với Tổng giám đốc
Căn cứ vào các quy định và quy chế tài chính, quy định về hạn mức phê duyệt
của Công ty, Tổng giám đốc được ủy quyền xem xét phê duyệt đề nghị thu -chi.
Các đề nghị chi/mua sắm không hợp lý, hợp lệ sẽ bị từ chối hoặc yêu cầu làm rõ
hoặc bổ sung các chứng từ liên quan.
(4) Kế toán thanh toán tiếp nhận lại bộ chứng từ thanh toán từ Tổng giám
đốc
Lập chứng từ thu – chi
Đối với giao dịch tiền mặt tại quỹ: Kế toán tiền mặt lập và in phiếu thu –
chi
Đối với giao dịch thông qua tài khoản ngân hàng: Kế toán ngân hàng lập
uỷ nhiệm thu (UNT)/ uỷ nhiệm chi (UNC)
(5) Sau khi lập xong chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt, kế toán trưởng ký
vào PT/UNT hoặc PC/UNC
Thực hiện thu – chi tiền:
Đối với giao dịch tiền mặt tại quỹ: Khi nhận được phiếu thu hoặc phiếu chi
(do kế toán lập) kèm theo chứng từ gốc , Thủ quỹ phải:


Kiểm tra số tiền trên PT (PC) với chứng từ gốc



Kiểm tra nội dung ghi trên PT (PC) có phù hợp với chứng từ gốc




Kiểm tra ngày , tháng lập PT (PC) và chữ ký của người có thẩm quyền.



Kiểm tra số tiền thu vào hoặc chi ra cho chính xác để nhập hoặc xuất
quỹ tiền mặt.

Trần Trà Giang

22

CQ55/21.01


Báo cáo thực tập

Học viện Tài chính



Cho người nộp tiền hoặc nhận tiền ký vào PT hoặc PC .



Thủ quỹ ký vào PT hoặc PC và giao cho khách hàng 01 liên.



Sau đó thủ quỹ căn cứ vào PT hoặc PC ghi vào Sổ Quỹ.




Cuối cùng, thủ quỹ chuyển giao 02 liên cịn lại của PT hoặc PC cho kế
tốn.

Đối với thu chi tiền qua ngân hàng: Kế toán ngân hàng lập và nộp
UNT/UNC, séc, … cho ngân hàng
(6) Cuối ngày kế toán thanh toán kiểm tra đối chiếu và ký xác nhận với thủ quỹ,
sau đó ghi nhập vào máy tính. Kế tốn thanh tốn lưu theo thời hạn quy định.
Bảng 2.1: Phiếu ủy nhiệm chi

Trần Trà Giang

23

CQ55/21.01


Báo cáo thực tập

Học viện Tài chính

Bảng 2.2: Sổ chi tiết tài khoản 131

Trần Trà Giang

24

CQ55/21.01



Báo cáo thực tập

Học viện Tài chính

Bảng 2.3: Báo cáo sổ tiền gửi ngân hàng

Trần Trà Giang

25

CQ55/21.01


×