Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm nhằm giáo dục toàn diện cho học sinh lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.75 KB, 19 trang )

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Học sinh tiểu học như một tờ giấy trắng dễ vẽ nên một bức tranh đẹp nhưng cũng
dễ bị vấy bẩn. Chính vì thế, làm một giáo viên chủ nhiệm lớp ở bậc tiểu học không đơn
giản chút nào. Chúng ta không đơn thuần chỉ là dạy học, truyền đạt kiến thức từ sách vở
đến học sinh mà chúng ta phải giáo dục, uốn nắn đạo đức, rèn cho các em từng hành vi
đạo đức đơn giản nhất, để từ đó giúp các em hình thành một nhân cách, phẩm chất tốt
đẹp. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay chúng ta đang thực hiện đổi mới căn bản, toàn
diện GD&ĐT theo NQ 29/NQ-TW, chương trình hành động thực hiện NQ 29 của Chính
phủ, kế hoạch hành động của ngành giáo dục. Trong năm học 2019- 2020 này, Bộ
GD&ĐT đã ban hành thông tư 22/2016/TT-BGDĐT thông tư sửa đổi bổ sung một số
điiều của quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành hành kèm theo thông tư số
30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định đánh giá học sinh Tiểu học. Học sinh được đánh giá một cách toàn diện về
kiến thức kĩ năng các môn học và hoạt động giáo dục, năng lực, phẩm chất. Vì thế, giáo
viên chủ nhiệm lớp ở Tiểu học có một vị trí vơ cùng quan trọng trong việc hình thành và
phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh.
Công tác chủ nhiệm lớp là một nội dung về chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên
tiểu học. Công tác chủ nhiệm quyết định chất lượng dạy và học của giáo viên và học
sinh. Làm tốt công tác chủ nhiệm tức là người giáo viên đã hồn thành tốt việc giảng
dạy các bộ mơn và tổ chức giáo dục, rèn luyện đạo đức cho học sinh. Đặc biệt trong nhà
trường tiểu học, vai trò của người giáo viên chủ nhiệm hết sức quan trọng. Giáo viên
chủ nhiệm thay mặt nhà trường quản lý điều hành lớp, trực tiếp giáo dục tư tưởng đạo
đức, hình thành nhân cách cho học sinh; là cầu nối giữa ba môi trường giáo dục: gia
đình, nhà trường và xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay, công tác chủ nhiệm lớp ngày càng địi hỏi sự dày cơng
của người giáo viên bởi u cầu ngày càng cao của xã hội đang phát triển, bởi tình hình
cuộc sống vẫn đang tồn tại những tác động xấu đến học sinh, bởi sự mưu sinh của gia

1



đình nên khơng ít phụ huynh đã giao phó việc giáo dục con cái cho nhà trường, đặc biệt
là phụ huynh đi làm ăn xa .
Trong giai đoạn hiện nay đảng và nhà nước ta luôn đặc biệt quan tâm đến sự
nghiệp giáo dục chính vì vậy Nghị quyết 29 của đảng ra đời nhằm "Đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa hiện đạt hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vào hội nhập quốc tế".
Như vậy, bên cạnh việc dạy học các môn theo phân công giảng dạy, tổ chức,
hướng dẫn các hoạt động học tập ở lớp, khả năng hợp tác nhóm, tự học, giao tiếp,...giáo
viên chủ nhiệm lớp cịn phải thường xuyên theo dõi các hoạt động trong giờ chơi, trong
các buổi giao lưu, sinh hoạt tập thể, chia sẻ cùng bạn bè, thầy cô… và một số hoạt động
ở nhà của học sinh. Công tác chủ nhiệm lớp ở tiểu học không đơn giản chút nào. Giáo
viên không đơn thuần chỉ là dạy học mà chúng ta có một chuỗi những hoạt động quan
sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; tư
vấn, hướng dẫn, động viên học sinh; nhận xét định tính hoặc định lượng về kết quả học
tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh tiểu
học.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác chủ nhiệm trong việc đổi mới đánh
giá, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác chủ
nhiệm nhằm giáo dục toàn diện cho học sinh lớp 3.”
2. Điểm mới của đề tài:
Sáng kiến “Công tác chủ nhiệm trong việc hình thành và phát triển tồn diện cho
học sinh Tiểu học” đáp ứng việc đổi mới đánh giá học sinh theo TT22/2016/TTBGDĐT và thông tư TT30/2014/TT-BGDĐT về Qui định đánh giá học sinh tiểu học.
Sáng kiến đưa ra những giải pháp nhằm giúp học sinh phát triển cả về mặt tri thức và
phát triển cả năng lực, phẩm chất của người học mà lâu nay giáo viên mới chú trọng
phát triển một phía là tri thức. Sáng kiến đã đề cao tính tự chủ, tự lập của của học sinh
phát huy tối đa tính tích cực, sáng tạo, chủ động của người học. Học sinh được giáo dục
và phát triển kĩ năng sống để trở thành chủ nhân tương lai năng động, sáng tạo, tự tin...
* Phạm vi áp dụng :
2



Sáng kiến chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên cứu vai trị của GVCN trong việc giúp
học sinh hình thành và phát triển toàn diện của học sinh được áp dụng ở trường Tiểu
học tôi đang công tác. Nghiên cứu đề tài, tơi khơng có nhiều tham vọng mà chỉ nhằm
mục đích đóng góp một phần cơng sức của mình vào công tác giáo dục học sinh, giúp
các em phát triển toàn diện theo hướng đổi mới đánh giá học sinh tiểu học. Với việc
nghiên cứu đề tài, tôi mong muốn sẽ có được những giải pháp hữu hiệu, bài học kinh
nghiệm để có thể áp dụng vào thực tiễn làm tốt công tác chủ nhiệm trong trường Tiểu
học tôi đang cơng tác nói riêng và giáo dục bậc Tiểu học huyện nhà nói chung. Điều này
càng có ý nghĩa nếu đề tài thành cơng thì việc giúp học sinh phát triển một cách tồn
diện giúp các em có hành trang quý báu lên các lớp trên và trong cuộc sống của mình
sau này.

3


PHẦN II: NỘI DUNG
I. Thực trạng của công tác chủ nhiệm trong việc hình thành và phát triển tồn
diện cho học sinh tiểu học:
Qua khảo sát đầu năm ở lớp tôi phụ trách kết quả đạt được như sau:
* Về kiến thức - kĩ năng:
KT - KN

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hồn thành


Tốn

SL
10

%
33.3

SL
20

%
66.7

SL

%

Tiếng việt

10

33.3

20

66.7

TNXH


8

26.7

22

73.3

0

0

Đạo đức

8

26.7

22

73.3

0

0

Mĩ thuật

6


20.0

24

80.0

0

0

Âm nhạc

6

20.0

24

80.0

0

0

Thủ cơng

7

23.3


23

76.7

0

0

* Về năng lực:

Tổng số 30 em

Tốt

Đạt

Cần cố gắng

Tự phục vụ, tự quản

SL
20

%
66.7

SL
10

%

33.3

SL
0

%
0

Hợp tác

20

66.7

10

33.3

0

0

Tự học, GQVĐ

18

60.0

10


33.3

2

6.7

* Về Phẩm chất:
Tốt

Tổng số 30 em

Đạt

Cần cố gắng

SL

%

SL

%

SL

%

Chăm học, chăm làm

20


66.7

8

26.6

2

6.7

Tự tin, trách nhiệm

17

56.7

12

40.0

1

3.3

Trung thực, kĩ luật

17

56.7


13

43.3

0

0

Đoàn kết, yêu thương

20

66.7

10

33.3

0

0

A. Thuận lợi:
4


1. Đối với giáo viên chủ nhiệm:
Trong những năm gần đây, ngành giáo dục đang tập trung đổi mới phương pháp
giáo dục và cách đánh giá học sinh. Đặc biệt là năm học 2019-2020- năm học thực hiện

đánh giá học sinh theo thông tư 22/2016/TT-BGDĐT thông tư sửa đổi bổ sung một số
điều của quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành hành kèm theo thông tư số
30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo
quy định đánh giá học sinh Tiểu học. Giáo viên đánh giá thường xuyên học sinh ở cả 3
nội dung: Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh theo
chuẩn kiến thức - kĩ năng từng môn học và hoạt động giáo dục. Đánh giá sự hình thành
và phát triển một số năng lực của học sinh. Đánh giá sự hình thành và phát triển một số
phẩm chất của học sinh.
2. Đối với học sinh:
Về kiến thức: Đa số học sinh ngoan, thật thà ln có ý thức vươn lên trong học tập,
nhiều em có tính tự giác cao trong các hoạt động tập thể.
Về năng lực: Tất cả các em chấp hành tốt nội quy của lớp học, có ý thức tự giác, biết
chia sẽ với mọi người.
Về phẩm chất: Đa số các em đã biết tham gia các hoạt động giáo dục, biết trao đổi nội
dung học tập, hoạt động giáo dục với bạn, thầy cô giáo.
3. Đối với cha mẹ học sinh:
Nhiều phụ huynh đã biết quan tâm đến việc học tập của con em mình. Phần đơng
phụ huynh đã có ý thức nhắc nhở học sinh chấp hành các quy định của trường lớp.
B. Khó khăn:
1. Đối với giáo viên chủ nhiệm:
Tuy nhiên, trong q trình thực hiện vẫn cịn tồn tại của giáo viên có thể là thiếu
kinh nghiệm hoặc sử dụng phương pháp giáo dục thiếu linh hoạt. Giáo viên chỉ chú
trọng rèn kiến thức, kĩ năng mà ít quan tâm việc hình thành và phát triển năng lực,
phẩm chất cho các em. Giáo viên chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của nó. Cơng
tác chủ nhiệm lớp mới chỉ quan tâm đến nề nếp học sinh. Giáo viên chủ nhiệm chưa
thấy được vai trị của mình trong việc giúp học sinh hình thành và phát triển tồn diện
5


cho các em, chưa tạo cơ hội cho các em khả năng điều hành, tự học, tự quản, mạnh dạn,

tự tin, biết chia sẻ, bày tỏ ý kiến, hợp tác... ; chưa tạo được môi trường học tập thân
thiện, mối quan hệ gần gũi giữa giáo viên - học sinh, học sinh, phụ huynh- giáo viên...
2. Đối với học sinh:
Về kiến thức: Một số học sinh chưa xác định được động cơ học tập đúng đắn,
chưa chăm học. chưa nắm được phương pháp học tập và mất căn bản ở lớp dưới.
Về nhóm năng lực: Khả năng tự phục vụ, tự quản của một số học sinh còn ỉ lại,
thiếu ý thức tự giác; chưa chấp hành nội quy lớp học. Kĩ năng giao tiếp, hợp tác còn hạn
chế: học sinh thiếu mạnh dạn, tự tin khi giao tiếp; trình bày lủng củng, rụt rè; ứng xử
chưa thân thiện, các em ít chia sẻ với mọi người…Học sinh chưa biết cách tự học và
giải quyết vấn đề: làm việc trong nhóm thiếu tích cực; khả năng tự học cịn lúng túng;
chưa biết cách chia sẻ kết quả học tập với bạn, với cả nhóm; chưa mạnh dạn tự đánh giá
kết quả học tập và báo cáo kết quả trong nhóm hoặc với giáo viên; cịn ngại khi tìm
kiếm sự trợ giúp kịp thời của bạn, giáo viên hoặc người khác; vận dụng những điều đã
học để giải quyết nhiệm vụ trong học tập, trong cuộc sống chưa linh hoạt; học sinh chưa
tìm được cách giải quyết khi phát hiện những tình huống mới liên quan tới bài học hoặc
trong cuộc sống.
Về nhóm phẩm chất: Một số em chưa tích cực tham gia hoạt động giáo dục, ít
trao đổi nội dung học tập, hoạt động giáo dục với bạn, thầy cô giáo và người khác; các
em thiếu mạnh dạn khi thực hiện nhiệm vụ học tập, trình bày ý kiến cá nhân; chưa dám
tự chịu trách nhiệm về các việc làm chưa đúng. Các em chưa ham thích tìm hiểu về các
địa danh, nhân vật nổi tiếng ở địa phương…
3. Đối với cha mẹ học sinh:
Điều kiện kinh tế của địa phương cịn rất khó khăn. Nhiều gia đình thu nhập cịn
thấp, chủ yếu dựa vào việc làm nơng. Một số phụ huynh nhận thức còn hạn chế, việc
quan tâm đến việc học của con em chủ yếu là phó mặc cho giáo viên, nhà trường.
Cha mẹ học sinh mới chỉ quan tâm con cái học hành về kiến thức, hầu như ít quan
tâm đến việc hình thành và phát triển năng lực và phẩm chất cho các em, do nhận thức
chưa đúng về giáo dục, chưa nắm được cách đánh giá học sinh theo hướng đổi mới....
6



Nhiều gia đình cịn phó thác hồn tồn việc học, các kĩ năng giao tiếp ứng xử hằng ngày
của con em mình cho giáo viên, chưa chú trọng rèn sự mạnh dạn, tự tin, kĩ năng tự phục
vụ, kĩ năng sống cho con cái, chưa phối hợp cùng giáo viên kịp thời để giúp các em
phát triển. Do vậy tạo cho học sinh rụt rè, ỉ lại, ngại khó, thiếu tích cực trong các hoạt
động...
II. Các biện pháp nâng cao hiệu quả cơng tác chủ nhiệm nhằm giáo dục tồn diện
học sinh lớp 3:
1.Tìm hiểu nguyện vọng đề nghị của phụ huynh học sinh.
Nhằm tìm hiểu những điều phụ huynh mong muốn đề nghị đối với con em mình,
đối với giáo viên chủ nhiệm, để từ đó giáo viên chủ nhiệm có kế hoạch và biện pháp
thực hiện nhằm mục tiêu giáo dục học sinh phát triển một cách toàn diện.
2. Điều tra thông tinh học sinh
Xác định mục tiêu, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm tôi đã tiến hành họp phụ
huynh , lập phiếu điều tra thông tin, lập danh sách trích ngang ghi rõ họ tên, địa chỉ liên
lạc để nắm xem nghề nghiệp cha mẹ; hoàn cảnh sinh sống của gia đình. Ngồi ra, tơi
cịn trao đổi với các lực lượng địa phương để nắm rõ hơn về năng lực và phẩm chất của
học sinh, hoàn cảnh gia đình của từng học sinh. Sau đó tơi cập nhật vào sổ theo dõi học
sinh.
Việc làm này giúp tơi nắm rõ hơn hồn cảnh từng em để có biện pháp giáo dục
thích hợp. Sau đó tơi theo dõi nắm bắt về phẩm chất , năng lực học sinh cụ thể qua cách
giao tiếp và qua từng môn học cụ thể hằng ngày, đặc biệt là những em còn hạn chế về
năng lực và phẩm chất.
3. Phân loại và lập kế hoạch giáo dục phù hợp với từng loại đối tượng học
sinh:
Tiến hành phân loại đối tượng học sinh để đưa vào sổ kế hoạch cơng tác chủ nhiệm.
Có thể phân thành các nhóm:
- Học sinh gặp hồn cảnh khó khăn.
- Học sinh cần rèn về kiến thức, kĩ năng các môn học.
- Học sinh cần quan tâm nhiều đến phát triển phẩm chất .

7


- Học sinh cần quan tâm nhiều về phát triển năng lực.
- Học sinh đi học thiếu chuyên cần.
* Đối với những học sinh có hồn cảnh gia đình khó khăn:
Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên động viên giúp đỡ cả về vật chất lẫn tinh thần.
Kêu gọi học sinh cả lớp có tinh thần đồn kết giúp bạn vượt khó “Lá lành đùm lá rách”.
Đề đạt với chi hội phụ huynh lớp, nhà trường tạo điều kiện giúp đỡ những em đó. Tính
ưu việt của việc làm này là vừa khắc phục được khó khăn lại vừa giáo dục được lòng
nhân ái cho học sinh và tranh thủ được sự hỗ trợ của nhà trường, hội phụ huynh học
sinh, các cá nhân, tập thể.
Ví dụ: Lớp tơi chủ nhiệm có 30 học sinh. Mỡi em có một hồn cảnh sống khác
nhau, đa số các em có hồn cảnh gia đình khó khăn: chẳng hạn em Minh Châu, bố mẹ
khơng quan tâm bỏ em sống với ông bà ngoại để xây dựng gia đình mới, hàng tháng
khơng gửi tiền về cho bà ngoại trang trải chăm sóc, mặc dù bà ngoại đã già. Em rất nhút
nhát tự ti hay mặc cảm, xa lánh bạn bè . Em khơng thích phát biểu xây dựng bài. Có
nhiều hơm em đã khóc một mình. Tơi đã quan tâm gần gũi em nhiều hơn, giao cho các
bạn học tốt gần gủi kèm cặp em lúc em ở nhà củng như ở lớp. Dần dần các em đã tiến
bộ rõ rệt và nhanh nhẹn hơn trước .
Đồng thời giáo viên chủ nhiệm tham mưu với Ban giám hiệu, phối hợp với tổng
phụ trách quyên góp ủng hộ cho các em áo quần, sách vở.... Ngay từ đầu năm học tôi
đã huy động các em trong lớp có hồn cảnh khá hơn góp tiền (hoặc sách vở) giúp đỡ
những bạn có hồn cảnh như em Thùy Liên, Tường Vy.... Nhân ngày khai giảng, các
ngày lễ lớn nhà trường cùng với Đội cũng tổ chức gây quỹ tặng cho những học sinh
nghèo vượt khó. Điều này là một nguồn động viên lớn giúp các em vững bước tới
trường.
*Học sinh cần rèn về kiến thức, kĩ năng các mơn học
- Tơi tập trung tìm hiểu hai đối tượng chủ yếu : hoàn thành tốt và chưa hoàn
thành những môn học nào.

- Giáo viên lập kế hoạch bồi dưỡng giúp đỡ đối tượng bằng những việc cụ thể
như sau:
8


+ Đối với học sinh chưa hoàn thành
Giảng lại bài mà các em chưa hiểu hay còn hiểu mù mờ vào những thời gian
ngoài giờ lên lớp .
Đưa ra những câu hỏi từ dễ đến khó để học sinh có thể trả lời được nhằm tạo
hứng thú và củng cố niềm tin ở các em.
Thường xuyên kiểm tra các đối tượng đó trong q trình lên lớp.
Tổ chức cho học sinh học theo nhóm để học sinh hồn thành tốt giúp đỡ học sinh
chưa hoàn thành .
Gặp gỡ phụ huynh học sinh trao đổi về tình hình học tập, cũng như sự tiến bộ của
con em để phụ huynh giúp đỡ thêm việc học ở nhà cho các em.
Chú ý tránh thái độ miệt thị, phân biệt đối xử làm cho các em nhụt chí, xấu hổ
trước bạn bè.
+Đối với học sinh hoàn thành tốt
Điều quan trọng là phát hiện những năng lực đặc biệt ở học sinh về văn hoá văn
nghệ, thể dục thể thao, hội hoạ…
Cùng với nhà trường lập kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho các đối tượng
này.Bồi dưỡng, khơi dậy ở các em lòng say mê hứng thú học tập thông qua những hội
thi, những buổi nói chuyện ngoại khố hoặc gần gũi nhất ngay trong tiết học chính
khố.
* Đối với học sinh cần quan tâm nhiều đến phát triển phẩm chất:
Tìm hiểu nguyên nhân qua gia đình: Gia đình có sự mâu thuẫn giữa bố và mẹ, gia
đình thiếu quan tâm hoặc có thể bị bạn bè, kẻ xấu lơi kéo, hoặc trẻ có những tính xấu
mà bản thân gia đình chưa giáo dục được…
Tơi chú trọng đến việc tác động tình cảm, nghiêm khắc đối với học sinh nhưng
không cứng nhắc. Tuyệt đối không trách phạt, chú ý gần gũi các em và thường xuyên

nhắc nhở động viên khen chê kịp thời. Giao cho các em đó một chức vụ trong lớp nhằm
gắn với các em trách nhiệm để từng bước điều chỉnh mình.
* Đối với học sinh cần quan tâm nhiều đến phát triển năng lực:

9


Giáo viên tạo cơ hội cho học sinh chia sẻ, bày tỏ ý kiến. Coi trọng sự tiến bộ của các
em dù chỉ là rất ít. Ln động viên, khích lệ để các vững tin hơn. Thường xuyên quan
tâm các em trong việc tham gia các hoạt động...
* Đối với những học sinh đi học thiếu chuyên cần:
Phối kết hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức đồn thể trong và ngoài nhà
trường. Điều này, sẽ giúp cho các bậc phụ huynh nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng
của việc học tập và rèn luyện của con em, động viên, khích lệ các em cố gắng. Thường
xuyên kiểm tra việc đi học chuyên cần của học sinh nhằm phát hiện kịp thời những học
sinh có nguy cơ bỏ học, đến tìm hiểu ngun nhân và có biện pháp vận động phù hợp.
3. Theo dõi, nhận xét thường xuyên, sâu sát với từng học sinh:
Các năng lực, phẩm chất của học sinh được hình thành và phát triển trong quá trình
học tập, rèn luyện, hoạt động trải nghiệm cuộc sống trong và ngoài nhà trường. Giáo
viên chủ nhiệm giúp học sinh hình thành và phát triển một số năng lực thông qua các
hoạt động giáo dục.
Các biểu hiện hoặc hành vi về năng lực: Tự phục vụ, tự quản / hợp tác / Tự học và
giải quyết vấn đề.
Các biểu hiện hoặc hành vi về phẩm chất: Chăm học, chăm làm / tự tin, trách
nhiệm/ trung thực, kỉ luật / đoàn kết, yêu thương.
Hàng ngày, hàng tuần, giáo viên quan sát các biểu hiện trong các hoạt động của
học sinh để nhận xét sự hình thành và phát triển năng lực; từ đó động viên, khích lệ,
giúp học sinh khắc phục khó khăn, phát huy ưu điểm và các năng lực riêng, điều chỉnh
hoạt động để tiến bộ. Hàng tháng, giáo viên thơng qua q trình quan sát, ý kiến trao
đổi với cha mẹ học sinh và những người khác để nhận xét học sinh, ghi vào sổ theo dõi

chất lượng giáo dục cụ thể, sâu sát đối với từng học sinh. Tơi ln chú ý tìm đến biện
pháp phù hợp, hữu hiệu để “lấp đầy” cho học sinh trong những tháng sau.
4. Trang trí lớp học thân thiện:
Khơng gian lớp học sạch đẹp, an toàn thân thiện là yếu tố rất quan trọng góp
phần thu hút trẻ đến trường, đến lớp, góp thêm cho lớp học một luồng khơng khí thân
thiện, thỏai mái, sinh động, hăng say trong giờ học, rèn luyện kỷ năng sống cho học
10


sinh. Các khẩu hiệu trong lớp mang ý nghĩa quan trọng, có tính giáo dục cao "mỡi ngày
đến trường là một ngày vui", xây dựng nội quy lớp học, bảng ghi 5 điều Bác Hồ dạy.
Vì thế giáo viên cần phải giải thích để các em hiểu được nội dung ý nghĩa của mỗi
bảng, mỗi khẩu hiệu. Di ảnh Bác Hồ được treo nơi trang trọng nhất, dể thấy. Giáo dục
lịng kính u nhớ ơn Bác Hồ, lịng u nước. Bảng trưng bày sản phẩm giúp các em có
cơ hội thể hiện một số năng khiếu đặc biệt .
Thường xuyên nhắc nhở học sinh giữ tài sản chung của nhà trường. Lớp học có
đủ ánh sáng , quạt, lọ hoa, cây xanh, tạo khơng khí thật sự thoải mái, thân thiện gần gũi
với thiên nhiên hơn. Bàn giáo viên có khăn trải bàn, lọ hoa, tủ đồ dùng phải sắp xếp gọn
gàng khoa học. Lớp học có góc thư viện tạo điều kiện cho các em ham đọc sách, mở
rộng vốn hiểu biết phát triển khả năng đọc cho các em. Rèn kỹ năng và trách nhiệm bảo
quản tài sản chung, rèn luyện kỷ năng gọn gàng ngăn nắp.
Giáo viên sử dụng lời nói, ánh mắt và cử chỉ thân thiện: Lời nói là phương tiện
giao tiếp quan trọng nhất của thầy cô giáo với học sinh. Bởi vậy, giáo viên cần sử dụng
lời nói sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Khi giao tiếp với học sinh, tôi luôn sử dụng ngôn
ngữ sao cho các em dễ hiểu nhất, giàu hình ảnh và đạt giá trị biểu cảm cao. Lời nói nhẹ
nhàng cùng với ánh mắt thân thiện sẽ tạo ra những xúc cảm tâm lí, giúp các em thoải
mái và tự tin.
Cần khen ngợi, đừng chê bai: Khen ngợi là việc làm không thể thiếu trong giáo
dục, đặc biệt là giáo dục tiểu học. Khi học sinh làm được việc tốt là tơi phải khen ngợi
ngay để khích lệ, động viên. Một lời khen có hiệu quả giáo dục gấp nhiều lần so với

những lời chỉ trích, chê bai. Đặc biệt với học sinh cá biệt thì lời động viên, khen ngợi
như là liều thuốc tinh thần giúp các em thay đổi hành vi theo chiều hướng tích cực, cịn
là động cơ thúc đẩy q trình học tập và rèn luyện của các em, giúp học sinh mạnh dạn
khi giao tiếp, tự tin, sẵn sàng chia sẻ với bạn và thầy cô giáo.
Quan tâm và chia sẻ: Tôi giáo dục học sinh có thói quen biết quan tâm, chia sẻ,
động viên, thăm hỏi lẫn nhau trong học tập cũng như trong cuộc sống. Trong lớp học có
góc dán ngày sinh của các em để lớp tổ chức sinh nhật cho bạn của mình. Q sinh nhật
có thể là những lời chúc mừng hay những lời ca tiếng hát của các bạn trong lớp. Bên
11


cạnh đó giáo viên chủ nhiệm có thể chuẩn bị một món quà nhỏ có thể là quyển vở, hộp
màu,... để tặng các em trong ngày sinh nhật hoặc khi các em có sự tiến bộ vượt bậc....
Điều này giúp các em thấy được sự quan tâm của cô giáo và các bạn trong lớp. Từ đó,
giúp các em tự tin hơn trong học tập, rèn luyện cũng như tham gia các hoạt động tập
thể.
GV là người rất gần gũi với học trị, vì vậy hãy cố gắng để các em luôn cởi mở với
thầy cô. Giáo viên vừa là bạn vừa là thầy của các em. Giáo viên không cần phải che
giấu tình cảm của mình với các em, nhưng cần tuyệt đối tránh sự ưu ái đặc biệt với một
vài em nào đó. Thương u, cơng bằng, kiên trì và trung thực là ngun tắc của tơi
trong cơng tác chủ nhiệm.
Xây dựng Đôi bạn cùng tiến: Trong lớp bao giờ cũng có nhiều đối tượng học sinh,
ngồi những học sinh hồn thành tốt các mơn học cịn có những học sinh chưa hoàn
thành, tiếp thu chậm, để các em học sinh này không bị tự ti, mặc cảm và thụ động trong
học tập. Tôi xây dựng các mô hình học tập như “ Đơi bạn cùng tiến” để học sinh học tốt
kèm cặp học sinh còn chậm tiến. Qua nắm được sức học của từng em, tôi lưu ý nhiều
đến những em thuộc đối tượng đặc biệt cần lưu ý. Tôi phân công từng đôi bạn cùng tiến
giúp nhau trong mọi lĩnh vực như: Nhắc nhở bạn học bài, xem lại bài; trao đổi kinh
nghiệm học tập; cách học bài dễ thuộc; cách vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập;
hướng dẫn bạn làm bài tập hoặc củng cố kiến thức mà bạn chưa hiểu. Qua kiểm tra định

kì học kì 1, nhóm bạn nào tiến bộ tơi thường trao một món q để động viên các em có
sự cố gắng. Đồng thời, qua đó khuyến khích nhóm bạn khác thi đua nhau.
Nhờ thế, tơi thấy tình cảm giữa thầy trị đã gắn bó nhau hơn và những học sinh hay
nhút nhát, rụt rè nay không còn nữa mà trở nên mạnh dạn, tự tin hơn. Từ đó các em
càng ham thích đến lớp để hịa nhập với bạn bè, các em biết hợp tác, chia sẻ kết quả học
tập với bạn, việc học của các em ngày càng tiến bộ hơn.
5. Thực hiện hoạt động ngồi giờ lên lớp có hiệu quả:
Tơi động viên, nhắc nhở học sinh tham gia một cách tích cực các hoạt động ngoài
giờ lên lớp như: thi văn nghệ nhân ngày 20/11; thi em viết, vẽ về mẹ và cô nhân ngày
20/10; Thi chúng em kể chuyện Bác Hồ, thăm mẹ liệt sĩ, gia đình có cơng, thăm bia
12


tưởng niệm các liệt sĩ nhân dịp 22/12, chương trình Đàn gà khăn qng đỏ…trị chơi
dân gian, tìm hiểu lễ hội quê em, em hát dân ca, vệ sinh trường lớp... Đây là cơ hội để
học sinh phát triển năng lực giao tiếp, mạnh dạn, tự tin, tích cực hoạt động, giao lưu học
hỏi bạn bè… và rèn luyện phẩm chất yêu trường, yêu lớp, biết ơn thầy cô giáo, giữ gìn
và bảo vệ mơi trường, tự hào về q hương mình…
Ngồi ra tơi cịn chủ động lựa chọn các hình thức, nội dung phù hợp chủ điểm
hoạt động của Liên đội hoặc đặc điểm của lớp để tổ chức các hoạt động cho các em
tham gia sinh hoạt sao. Tổ chức có chất lượng tiết sinh hoạt tập thể, giao cho chủ tịch
HĐTQ điều hành tiết sinh hoạt lớp, học sinh phát biểu dân chủ, mạnh dạn nhận khuyết
điểm của mình và chỉ ra thiếu sót của bạn, bình bầu các bạn được khen trong học kì 1
vừa qua…Nhờ vậy rèn cho học sinh khả năng điều hành, tính tự tin, trung thực, tự
trọng, tự chịu trách nhiệm…
6. Làm tốt công tác nền nếp tự quản tốt:
Học sinh tiểu học hiếu động, các em rất thích hoạt động, ham hiểu biết, muốn tập
thể cơng nhận mình. Xây dựng nề nếp tự quản không những thoả mãn tâm lý này của
các em mà còn tạo cho các em cơ hội để được trải nghiệm, chia sẻ và được nuôi dưỡng,
rèn luyện, phát triển theo hướng tích cực.

Đối với học sinh tiểu học việc tự quản là tương đối khó (đặc biệt là trong các hoạt
động như truy bài đầu giờ, hoạt động giữa giờ…) vì các em rất hiếu động. Nếu khơng
có giáo viên chủ nhiệm thì nhiều hoạt động của các em sẽ khó đạt hiệu quả như ý
muốn. Mặt khác, ở lớp các em có thói quen chỉ nghe lời thầy cơ chủ nhiệm, có em hay
lẫn tránh những hoạt động tập thể. Vì vậy dường như hoạt động trên lớp cũng cần giáo
viên chủ nhiệm có mặt để chỉ đạo. Trong khi đó việc dạy học ở tiểu học bây giờ đã
được chuyên biệt hoá, giáo viên chủ nhiệm khơng thể có mặt cả ngày trên lớp để nhắc
nhở, chỉ đạo các em. Để giải quyết vấn đề này người giáo viên chủ nhiệm bắt buộc phải
xây dựng thành công nề nếp tự quản của lớp và được nâng cao năng lực của mỗi cá
nhân trong lớp. GVCN thành lập các ban và hướng dẫn các ban hoạt động có nền nếp,
tăng cường hoạt động của ban tự quản, nhất là kĩ năng điều hành của em lớp trưởng.
7. Vận dụng mô hình trường học mới VNEN:
13


Thay đổi trong sắp xếp bàn ghế phù hợp dạy học theo nhóm tạo ra mơi trường sư
phạm thuận lợi cho việc dạy học của thầy và trò. Học sinh được bố trí ngồi theo nhóm
(4 -5em) đã có được khơng gian thơng thống dễ dàng cho việc đi lại giữa thầy và trò
trong lớp học; giáo viên đến với các nhóm một cách thuận lợi để kiểm tra việc học của
từng học sinh và giúp đỡ điều chỉnh việc làm của các em trong nhóm. Học sinh có cơ
hội bộc lộ khả năng thực hiện nhiệm vụ học tập, tự làm việc theo sự phân cơng của
nhóm, làm việc theo nhóm, hợp tác nhóm, báo cáo kết quả trong nhóm,...
Trong mỡi phịng học cịn có các góc học tập Tiếng việt, Tốn,..góc thư viện, góc
cộng đồng với các đồ dùng dạy học cho mỗi môn và các sản phẩm như bài văn, tranh
vẽ, bài viết chữ đẹp, mẫu vật tự làm của học sinh, sản phẩm địa phương.
Ở mỗi lớp, giáo viên tổ chức thành Hội đồng tự quản của học sinh đế góp phần
thúc đẩy sự phát triển tình cảm, đạo đức cũng như một số kĩ năng sống phù hợp thông
qua hoạt động thực tế tại xã hội thu nhỏ là lớp học và nhà trường. Giáo viên thực hiện
một số công cụ để nâng cao hiệu quả của Hội đồng tự quản như học sinh tự giác tham
gia vào các nhóm làm việc; cùng nhau xây dựng nội qui quy lớp học, vẽ sơ đồ cộng

đồng của lớp, hộp thư điều muốn nói, hịm thư chia sẻ,... Những việc làm này góp phần
tạo ra đức tính tự tin cũng như ý thức và kĩ năng hòa nhập xã hội rất tốt cho các em.
Giáo viên chú trọng hoạt động học của học sinh, đến với từng em và nhóm học
tập nhiều hơn làm việc chung cho cả lớp, giải đáp ý kiến và vướng mắc của học sinh
thay vì thuyết giảng. Học sinh học làm quen theo nhóm là một đặc trưng trong đổi mới
cách dạy và học; hầu hết các tiết học, học sinh đã có gần ba phần tư thời gian để làm
việc nhóm, cặp và cá nhân một cách khá vui, sinh động và hiệu quả. Các em được thực
sự cùng nhau trao đổi, tìm tịi khám phá kiến thức qua các hoạt động học tập để tìm ra
lời giải hoặc để hiểu bài; chỡ nào chưa rõ thì hỏi cơ giáo hoặc bạn trong nhóm để có
thêm gợi ý giải thích…Học sinh tiến bộ rõ về sự tự tin cũng như mạnh dạn hơn trong
giao tiếp; các em có sự chia sẻ giúp đỡ nhau trong học tập, kĩ năng tự học và tự đánh
giá được nâng lên; các đối tượng HS cịn chậm có cơ hội phát biểu, để thắc mắc và hiểu
được bài học. Tôi chú trọng việc “ Học mà chơi - chơi mà học”. Tham gia trò chơi giúp
các em rèn luyện thể chất, sự khéo kéo, nhanh nhẹn, hoạt bát, tạo sự hòa đồng, thân
14


thiện, đoàn kết,... Những phút vui chơi thỏa mái, lành mạnh sẽ giúp các em thêm hào
hứng để học tập và sống hồn nhiên hơn. Hơn nữa, việc vui chơi lành mạnh cịn tạo ra
nhiều đức tính tốt đẹp, hạn chế những tật xấu, đồng thời rèn luyện thể chất và tâm hồn
các em theo chiều hướng tốt hơn.
Đổi mới tiết sinh hoạt lớp, hằng tuần các ban tự thảo luận, đánh giá hoạt động của
ban mình trong tuần qua và cùng nhau thảo luận để xây dựng kế hoạch tuần tới.
8. Thường xuyên trao đổi, chia sẻ với phụ huynh học sinh:
Thường xuyên liên hệ, trao đổi với phụ huynh cùng phối hợp với giáo viên chủ
nhiệm trong việc giáo dục các em, động viên giúp đỡ kịp thời từng học sinh nhất là đối
với những học sinh chưa đạt để nâng cao chất lượng học tập, phát triển phẩm chất, năng
lực. Trao đổi chia sẻ với phụ huynh giúp học sinh rèn luyện kĩ năng tự phục vụ: thực
hiện được một số việc phục vụ cho sinh hoạt của bản thân như vệ sinh thân thể, ăn,
mặc; một số việc phục vụ cho học tập như chuẩn bị đồ dùng học tập ở lớp, ở nhà; bố trí

thời gian học tập, sinh hoạt ở nhà; cố gắng tự hồn thành cơng việc;
Tơi trao đổi với phụ huynh bằng nhiều hình thức như: có thể gặp trực tiếp hoặc
trao đổi qua điện thoại mỡi khi có sự việc cần trao đổi ngay, đôi khi chỉ là những thăm
hỏi việc học tập sinh hoạt của học sinh ở nhà để tìm nguyên nhân học sa sút hay cùng
nhau phối hợp để giúp học sinh tiến bộ về phẩm chất và năng lực. Với những học sinh
cần giúp đỡ để nhiều hơn như cịn q rụt rè, cịn nói dối, khơng tự chịu trách nhiệm
về những lỡi của mình, chưa tích cực tham gia các hoạt động giáo dục..tôi đến nhà các
em trao đổi, chia sẻ với cha mẹ các em để cùng giúp đỡ, quan tâm giáo dục.
Thông qua các cuộc họp phụ huynh tơi lại có cơ hội được bày tỏ các biện pháp giúp
đỡ học sinh theo hướng đánh giá mới. Trong cuộc họp phụ huynh cuối học kì I, tơi
thơng báo đánh giá q trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập của học sinh cho cha
mẹ các em. Không thông báo trước lớp và trong cuộc họp những điểm chưa tốt của học
sinh. Đồng thời tôi cũng lắng nghe để hiểu những tâm tư, nguyện vọng của họ cùng
nhau bàn bạc thống nhất cách giáo dục con em mình cho phù hợp.
9. Phối hợp giữa giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm để có biện pháp giáo dục
học sinh:
15


Giáo viên bộ môn chịu trách nhiệm đánh giá quá trình học tập, rèn luyện và kết
quả học tập của học sinh đối với môn học, hoạt động giáo dục theo quy định. Theo cách
đánh giá học sinh theo thông tư 22 sửa đổi TT 30/2014/TT-BGD ĐT ngày 28/8/2014 về
Qui định đánh giá học sinh tiểu học, giáo viên chủ nhiệm cũng đánh giá học sinh ở cả 3
nội dung nên rất thuận lợi trong việc giúp học sinh phát triển phẩm chất, năng lực; nắm
được những hạn chế của học sinh và đã có các biện pháp giúp đỡ. Giáo viên chủ nhiệm
phối hợp với giáo viên bộ môn, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, giúp đỡ
học sinh học tập, rèn luyện đối với môn học, hoạt động giáo dục. Phối hợp với giáo viên
bộ môn đánh giá quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập của học sinh. VD: Em
Thuận cần giúp đỡ về giao tiếp, hợp tác; em Hùng cần giáo dục phẩm chất tính trung
thực, kỉ luật; em Trường cịn chưa chăm học, chưa tích cực tham gia các hoạt động…

Giáo viên bộ môn cũng là người thầy, là người anh, người chị nắm đặc điểm tình
hình mỡi em trong mỡi tiết học và ngồi giờ học để kịp thời trao đổi với giáo viên chủ
nhiệm tìm các biện pháp giúp đỡ, giáo dục để các em hoàn thiện hơn.
III. Kết quả đạt được:
Qua thời gian thực hiện các giải pháp về phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm
trong việc hình thành và phát triển tồn diện cho học sinh, thực tế đã cho thấy học sinh
đều tự tin khi giao tiếp, trả lời các vấn đề, các em mạnh dạn và ln được kích thích
"cạnh tranh" trong việc phát biểu ý kiến. Học sinh chủ động học tập và thường xuyên
rèn luyện phương pháp tự học, tự quản và được rèn luyện kỹ năng sống trong tập thể,
kỹ năng giao tiếp, nhất là kỹ năng hợp tác, chia sẻ.
Kết quả đạt được cuối học kì 1 như sau:
Tổng số học sinh: 30

* Về kiến thức - kĩ năng:
KT - KN

Hoàn thành tốt
SL

16

%

Hoàn thành
SL

%

Chưa hoàn thành
SL


%


Tốn

10

33.3

18

60.0

2

6.7

Tiếng việt

14

46.7

16

53.3

0


0

TNXH

8

26.7

22

73.3

0

0

Đạo đức

8

26.7

22

73.3

0

0


Mĩ thuật

6

20.0

24

80.0

0

0

Âm nhạc

6

20.0

24

80.0

0

0

Thủ cơng


7

23.3

23

76.7

0

0

* Về năng lực:
Tốt

Tổng số 30 em

Đạt

Cần cố gắng

SL

%

SL

%

SL


%

Tự phụ vụ, tự quản

20

66.7

10

33.3

0

0

Hợp tác

20

66.7

10

33.3

0

0


Tự học, GQVĐ

18

60.0

12

40.0

0

0

* Về Phẩm chất:

Tốt

Tổng số 22 em

Đạt

Cần cố gắng

SL

%

SL


%

SL

%

Chăm học, chăm làm

20

66.7

10

33.3

0

0

Tự tin, trách nhiệm

17

56.7

13

43.3


0

0

Trung thực, kĩ luật

17

56.7

13

43.3

0

0

Đoàn kết, yêu thương

20

66.7

10

33.3

0


0

So với đầu năm, sau khi vận dụng một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác
chủ nhiệm nhằm giáo dục toàn diện cho học sinh lớp 3 đã có sự tiến bộ rõ về cả kiến
thức - kĩ năng, năng lực và phẩm chất.
PHẦN III: KẾT LUẬN
17


1. Ý nghĩa của sáng kiến:
Sự nghiệp trồng người là một sự nghiệp cao cả mà không phải ai cũng làm được.
Nó địi hỏi người thực hiện phải có cái tâm yêu nghề, mến trẻ. Vì thế, người giáo viên
mang trên vai một trách nhiệm rất lớn, làm một công việc khơng đơn giản chút nào.
Muốn hồn thành được nhiệm vụ này, người giáo viên phải luôn học hỏi, nâng cao tay
nghề, ln có sự đầu tư, sáng tạo trong suốt q trình giảng dạy lâu dài. Nó địi hỏi lịng
nhiệt tâm, sự cần mẫn, kiên trì của mỡi giáo viên.Bởi vì giáo dục Tiểu học là nền tảng
tạo cơ sở vững chắc để các em tiếp bước . Bên cạnh giúp hồn thành kiến thức kĩ năng
các mơn học thì việc giúp các em phát triển năng lực và phẩm chất vơ cùng cần thiết.
Giáo dục học sinh có tài, có đức, năng động, sáng tạo, tự tin để đáp ứng với yêu cầu của
xã hội là nhiệm vụ cao cả của mỗi chúng ta. Tạo ra những người tài của đất nước – kết
quả của quá trình lao động vất vả mà chúng ta đã tốn bao tâm huyết, tiền của để thực
hiện sẽ là phần thưởng to lớn của mỡi giáo viên và nó cịn là nguồn động lực giúp
chúng ta vượt qua khó khăn để hồn thành sự nghiệp trồng người.Bằng lòng yêu nghề
mến trẻ, bằng sự vị tha, bao dung, độ lượng, cái ”tâm” nghề nghiệp… chắc chắn giáo
viên chủ nhiệm sẽ thành công trong việc giúp học sinh phát triển phẩm chất và năng
lực. Giáo viên chủ ngiệm có vai trị như là người cha, người mẹ thứ hai của các em,
luôn gần gũi, quan tâm, chia sẻ với tất cả học sinh bởi mỡi em có một hồn cảnh khác
nhau. Để giúp học sinh hình thành và phát triển tồn diện giáo viên chủ nhiệm cần làm
tốt các giải pháp sau:

- Nắm chắc sơ yếu lý lịch của học sinh.
- Hiểu rõ tâm sinh lý, tính cách của từng học sinh  có những biện pháp giáo dục
cụ thể, thích hợp.
- Ln có sự đổi mới trong các hình thức rèn luyện, thi đua, giáo dục  tạo hứng
thú, mới mẻ đối với học sinh.
- Đổi mới PPDH, vận dụng mơ hình VNEN.
- Đánh giá thường xuyên học sinh theo TT 22.
- Tổ chức có hiệu quả các hoạt động ngồi giờ lên lớp.
- Thường xuyên trao đổi, chia sẻ với phụ huynh học sinh.
18


- Thật sự xem mỗi học sinh là một đứa con của mình để từ đó giáo dục bằng tất
cả tấm lịng, tình thương u và tinh thần trách nhiệm .
Với những kinh nghiệm này, tơi thiết nghĩ nó có thể áp dụng với bất cứ giáo viên
nào, đối tượng học sinh nào bởi nó khơng khó thực hiện mà chỉ cần có lịng say mê, sự
quyết tâm của giáo viên thì chắc chắn chúng ta sẽ thành cơng.
2. Những kiến nghị, đề xuất:
- Cần tổ chức nhiều hơn các hoạt động vui chơi, giải trí cho học sinh để các em
có được sân chơi lành mạnh, bổ ích.
- Cần tăng cường công tác giáo dục kỹ năng sống cho các em, để các em hiểu
thêm về vai trò, trách nhiệm của lứa tuổi học đường.
- Giáo viên chủ nhiệm lớp tăng cường công tác phối hợp với cha mẹ học sinh để
kịp thời giáo dục những học sinh cá biệt có hiệu quả.

19




×