Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Đề tài vai trò của các câu lạc bộ trong phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên trường đại học nội vụ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (859.29 KB, 67 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC

VAI TRÒ CỦA CÁC CÂU LẠC BỘ TRONG PHÁT TRIỂN
KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NỘI VỤ HÀ NỘI
Mã số: ĐTSV.2020.03
Chủ nhiệm đề tài

: Lê Thu Huyền

Lớp

: 1605CTHA

Cán bộ hướng dẫn : TS. Nguyễn Quốc Khương

Hà Nội, tháng 05 năm 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC

VAI TRÒ CỦA CÁC CÂU LẠC BỘ TRONG PHÁT TRIỂN
KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC


NỘI VỤ HÀ NỘI
Mã số: ĐTSV.2020.03
Chủ nhiệm đề tài

: Lê Thu Huyền - 1605CTHA

Thành viên tham gia : Nguyễn Đức Duy - 1605CTHA
Đỗ Thùy Trang - 1605CTHA
Phạm Thị Thảo Ngân - 1705CTHA
Cán bộ hướng dẫn

: TS. Nguyễn Quốc Khương

Hà Nội, tháng 05 năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, chúng em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy,
cô giáo trong Khoa Khoa học Chính trị, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và tập
thể lớp 1605CTHA đã luôn tạo điều kiện tốt nhất, đồng hành, sát cánh, cung
cấp tri thức và kỹ năng để chúng em có thể hồn thành đề tài nghiên cứu khoa
học của mình. Chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo, TS.
Nguyễn Quốc Khương đã là người hướng dẫn tận tình, chu đáo và tâm huyết để
chúng em có được thành quả nghiên cứu ngày hơm nay.
Do hạn chế trình độ nên trong q trình làm đề tài, chúng em khơng tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Qua đây chúng em rất mong nhận được sự đóng
góp của q thầy, cơ và các bạn để đề tài của chúng em được hoàn thiện tốt nhất.
Chúng em xin được gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và tri ân tới tất cả
các thầy cô và các bạn.
Chúng em xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày ….. tháng …… năm 2020
Chủ nhiệm đề tài

Lê Thu Huyền


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của nhóm chúng
tơi trong thời gian qua. Nội dung và kết quả nghiên cứu của đề tài này đều trung
thực thơng qua q trình khảo sát thực tế từ Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Những nguồn tài liệu tham khảo đều có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn và
chú thích theo đúng quy định.
Hà Nội, ngày ….. tháng …… năm 2020
Chủ nhiệm đề tài

Lê Thu Huyền


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Viết đầy dủ

01

CLB

Câu lạc bộ


02

KNGT

Kỹ năng giao tiếp

03

ĐTN

Đoàn thanh niên

04

BGH

Ban Giám hiệu

05

CSVC

CSVC

06

SV

Sinh viên



DANH MỤC BẢNG
Tên bảng

Nội dung

Trang

Nhận thức của các thành viên tại các
Bảng 1

câu lạc bộ Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội về ý nghĩa của hoạt động giáo dục

32

kỹ năng giao tiếp cho sinh viên
Bảng 2
Bảng 3

Đánh giá của sinh viên tại câu lạc bộ
vềcác kỹ năng cần có
Sự chênh lệch giữa nam và nữ ở các câu
lạc bộ trong Nhà trường

33
37



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 7
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 7
6. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 7
7. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................ 8
8. Cấu trúc đề tài............................................................................................ 8
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐÊ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA CÁC CÂU
LẠC BỘ TRONG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO SINH
VIÊN Ở CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC .................................................. 9
1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 9
1.1.1. Câu lạc bộ ............................................................................................. 9
1.1.2. Sinh viên ............................................................................................... 9
1.1.3. Kỹ năng và kỹ năng giao tiếp ............................................................. 10
1.1.3.1. Kỹ năng ........................................................................................... 10
1.1.3.2. Kỹ năng giao tiếp ............................................................................ 11
1.1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp .................................. 14
1.2.Mục đích, nội dung, phương thức hoạt động của các câu lạc bộ trong cơ
sở giáo dục Đại học ...................................................................................... 15
1.2.1. Mục đích hoạt động của các Câu lạc bộ............................................. 15
1.2.2. Nội dung hoạt động các Câu lạc bộ ................................................... 16
1.2.3. Phương thức hoạt động các câu lạc bộ ............................................... 17
1.2.3.1.Quy trình thành lập câu lạc bộ ......................................................... 17



1.2.3.2. Phương pháp tổ chức một buổi sinh hoạt câu lạc bộ ...................... 18
1.2.3.3. Cơ cấu tổ chức của CLB: ................................................................ 19
1.3. Sự cần thiết của các hoạt động từ câu lạc bộ tại trường đại học đối với
sự phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên ............................................... 19
Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................ 21
Chương 2. PHÁT HUY VAI TRÒ CÁC CÂU LẠC BỘ TRONG PHÁT
TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO SINH VIÊNTRƯỜNG ĐẠI HỌC
NỘI VỤ HÀ NỘI ............................................................................................... 22
2.1. Khái quát về các Câu lạc bộ tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ......... 22
2.1.1. Các Câu lạc bộ trực thuộc Đoàn trường ............................................. 22
2.1.2. Các câu lạc bộ trực thuộc Khoa, Trung tâm....................................... 27
2.1.3. Các tổ chức khác ................................................................................ 29
2.2. Đánh giá vai trò của các Câu lạc bộ trong phát triển kỹ năng giao tiếp
cho sinh viên trong Trường .......................................................................... 30
2.2.1. Ưu điểm .............................................................................................. 34
2.2.2. Hạn chế ............................................................................................... 36
2.2.3. Nguyên nhân....................................................................................... 39
2.2.3.1. Nguyên nhân khách quan ................................................................ 39
2.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan .................................................................... 39
Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................ 40
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NÂNG CAO VAI TRÒ
CỦA CÁC CÂU LẠC BỘ TRONG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ......................... 41
3.1. Một số giải pháp nâng cao vai trò của các Câu lạc bộ trong phát triển kỹ
năng giao tiếp cho sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ..................... 41
3.1.1. Phát triển kỹ năng giao tiếp trong xưng hô ...................................... 41
3.1.2. Phát triển kỹ năng giao tiếp trong ứng xử .......................................... 42
3.1.3 Phát triển kỹ năng giao tiếp qua tổng kết, đánh giá hoạt động của Câu

lạc bộ ............................................................................................................ 47
3.2. Một số kiến nghị .................................................................................... 47


3.2.1. Đối với Nhà trường ............................................................................ 47
3.2.2. Đối với tổ chức Đoàn, Hội ................................................................. 48
3.2.3. Đối với các câu lạc bộ ........................................................................ 49
3.2.4. Đối với sinh viên ................................................................................ 49
Tiểu kết chương 3 ......................................................................................... 50
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 52
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 54


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, nước ta đang trong quá trình hội nhập, mở rộng giao lưu, hợp
tác quốc gia, tổ chức trên thế giới. Đồng thời, đẩy mạnh q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa để xây dựng đất nước, đưa Việt Nam trở thành một nước “dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Trong sự nghiệp đó, Đảng và Nhà nước ta xác định: Thanh niên, sinh viên
(SV) là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, là lực lượng
xung kích trong những nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Thanh niên nói chung và SV nói riêng ln được đặt ở vị trí trung tâm trong
chiến lược bồi dưỡng phát huy nguồn lực con người. Vì thế chăm lo phát triển
thanh niên, SV vừa là mục tiêu, vừa là động lực đảm bảo đảm cho sự phát triển
bền vững đất nước. Trong đó, việc giáo dục kỹ năng giao tiếp cho SVcó tầm
quan trọng đặc biệt.
Cùng với hoạt động, giao tiếp là yếu tố quyết định sự hình thành, phát

triển của loài người cũng như của từng cá nhân. Nhờ tham gia hoạt động, giao
tiếp mà cá nhân lĩnh hội được những kinh nghiệm lịch sử xã hội chuyển hóa
thành kinh nghiệm riêng của cá nhân, thành phẩm chất và năng lực của chính
mình, để tham gia đời sống xã hội. Có như vậy cá nhân mới tồn tại, thích nghi
và phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Giao tiếp có vai trị rất quan trọng trong sự hình thành và phát triển nhân
cách SV trong môi trường học đường. Nhờ giao tiếp mà cá nhân hình thành,
phát triển được phẩm chất và năng lực, đáp ứng được yêu cầu của xã hội.
Hiện nay, trong các trường đại học, nhìn chung việc giáo dục và rèn luyện
kĩ năng giao tiếp cho SV chưa thực sự được quan tâm. Do vậy, việc tổ chức rèn
luyện và tự rèn luyện kỹ năng này của SV chưa thường xun và chưa có hệ
thống. Vì vậy, khả năng giao tiếp cũng như cách ứng xử của SVcòn nhiều hạn
chế.
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là một ngôi trường có bề dày truyền thống
1


dạy và học. Bên cạnh đó, hoạt động phong trào Đoàn cũng rất phát triển. Câu lạc
bộ (CLB) trực thuộc Đoàn trường khá đa dạng như: CLB Nghệ thuật (HAC),
CLB Tiếng anh (HEC), CLB Máu Nội vụ, CLB Võ thuật, CLB Sách, CLB Kỹ
năng mềm (ASK), CLB Thiện nguyện; một số CLB trực thuộc Khoa/ Trung
tâm: CLB Văn phòng trẻ, CLB Nhà Quản trị nhân lực, CLB Hành chính học.
Ngồi ra, cịn có một số tổ chức như: Ban liên lạc đồng hương Thanh Hóa, Hội
đồng hương Vĩnh Phúc, Đội thanh niên xung kích.
Hoạt động các CLB trong Trường từ năm 2015 đến nay đã có những bước
phát triển nhanh chóng, thu hút đơng đảo SV tham gia, tăng về số lượng và hiệu
quả, tuy nhiên vẫn tồn tại một số hạn chế. Trong đó, kỹ năng giao tiếp (KNGT)
trong môi trường giáo dục thông qua hoạt động của các CLB vẫn chưa được các
bạn SV quan tâm nhiều. Chính vì vậy, việc nghiên cứu về vai trị của các CLB
trong việc phát triển KNGT cho SV là cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.

Xuất phát từ những lý do trên, nhóm tác giả đã lựa chọn đề tài: “Vai trò
của các câu lạc bộ trong phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội’’.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Nhóm các cơng trình nghiên cứu nước ngồi
Giao tiếp là một vấn đề được nhiều khoa học quan tâm nghiên cứu. Tất cả
các nhà tâm lý học trên thế giới đều gặp nhau tại một điểm trong phạm trù giao
tiếp - khẳng định vai trò quyết định của giao tiếp đối với cuộc sống xã hội và sự
hình thành nhân cách của con người.
Trong lịch sử nghiên cứu giao tiếp được tiến hành trên cả hai bình diện lý
luận và thực tiễn, thu hút tất cả các nhà khoa học có tên tuổi trên thế giới. Thời cổ
đại các triết gia Xoocrate, Platon đã đề cập tới giao tiếp và cho rằng: “Đối thoại là
giao tiếp trí tuệ như sự phản ánh trí tuệ, phản ánh mối quan hệ giữa con người với
con người” sau này đến các nhà tâm lý học hiện đại như: Anna Freud, E.E.Acquyt;
M.Again; A.N.Leonchiev; M.I.Lixina; B.D.Econhin; V.X.Mukhina; B.F.Lomov;
L.X.Vwgotxki. Các cơng trình lí luận có thể kể tới là: Năm 1956, ba tác giả người
Mỹ: Johson, Lgrrison, M.Schlekamp đã viết cuốn sách về “Giao tiếp” [12], đề cập
2


mối quan hệ giữa kỹ năng giao tiếp với sự tiến bộ trong trường đại học của sinh
viên, cách biểu lộ tình cảm, phát triển kĩ năng bình luận.
Năm 1960 Bavelas (Pháp) tiến hành nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc
giao tiếp, đưa ra khái niệm “Khoảng cách” được xác định như là một mắt xích
giao tiếp cần thiết để một thông điệp tới được người khác bằng con đường ngắn
nhất.
Đầu thế kỷ XX, dựa trên tư tưởng triết học Macsxit, các nhà Tâm lý học
nổi tiếng của Liên Xô như L.X. Vuwgotxki, X.L.Rubinxtein, A.N.Lêonchiev,…
đã đề cập đến vấn đề giao tiếp của trẻ em ở các lứa tuổi khác nhau. Tác giả
A.V.Mudoriko trong tác phẩm “Giao tiếp như là một nhân tố giáo dục sinh

viên” đã đi sâu nghiên cứu ảnh hưởng của giao tiếp đối với sự hình thành nhân
cách sinh viên, đồng thời xác định những đặc điểm tâm lý trong giao tiếp của
các trẻ em.
Tác giả E.V.Sukanova với cơng trình “Những trở ngại tâm lý giao tiếp
giữa các cá nhân” đã tiến hình nghiên cứu thực nghiệm về giao tiếp của SVphổ
thông lứa tuổi 15 – 17 trong các mối quan hệ ở trường phổ thông nhằm xác định
mức độ phát triển văn hóa giao tiếp thực tiễn và xác định các hình thức biểu hiện
của nó. E.P.I.lino, trong tác phẩm “Các nguyên nhân giao tiếp” đã đề cập đến
đặc điểm lứa tuổi trong động cơ giao tiếp của trẻ em, tác giả coi tính rụt rè như
một nguyên nhân tiêu cực đối với giao tiếp của trẻ em.
Ngoài ra, kỹ năng giao tiếp được bàn đến tại các buổi Hội nghị ở một số
nước lớn trên thế giới:
A.A.Boodaliop khi khai mặc Hội nghị khoa học “Giao tiếp với tư cách là
đối tượng của các công trình nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn” đã nói: “Trong
hoạt động giao tiếp có thể tìm thấy sự thể hiện tổng hợp của tất cả các đặc trưng
cơ bản của con người như là một thành viên của xã hội, như là một chủ thể của
hoạt động nhận thức và sáng tạo”. Vì vậy, giao tiếp thực sự trở thành đối tượng
nghiên cứu của khoa học tâm lý.
Đầu năm 1970 ở Liên Xô cũ một số bài báo về giao tiếp được giới thiệu
trong các hội nghị “Tâm lý học về giao tiếp” được tổ chức vào tháng 3/1970;
3


tháng 3/1973; 5/1973. Các hội nghị cùng đề cập đến hàng loạt vấn đề, phương
pháp luận và phương pháp nghiên cứu giao tiếp; cơ chế giao tiếp; ảnh hưởng của
những đặc điểm tâm lý cá nhân đối với quá trình giao tiếp, sự chênh lệch hướng
và vi phạm loại hình giao tiếp và nhiều cơng trình nghiên cứu lí luận khác.
Đại học Troy đã tổ chức Hội Thảo “Kỹ năng giao tiếp hiệu quả”. Buổi
Hội thảo hướng tới mục tiêu giúp các bạn SVcó khả năng gây ấn tượng, tạo ra
sự ảnh hưởng và trở nên sống động hơn trong giao tiếp. Qua đó, các diễn giả

cũng nêu bật tầm quan trọng của việc cần trang bị song hành “Kiến Thức – Thái
Độ - Kỹ Năng” để làm hành trang cần thiết khi rời khỏi giảng đường đại học.
2.2. Nhóm các cơng trình nghiên cứu trong nước
Đầu thế kỷ XXI, nền giáo dục của nhân loại có những bước tiến lớn với
nhiều thành tựu về mọi mặt. Hầu hết, các quốc gia đều nhận thức được sự cần
thiết và cấp bách phải đầu tư cho giáo dục. Muốn hoạch định được chính sách
đầu tư sâu rộng có hiệu quả cho giáo dục phải có tầm nhìn xa trơng rộng. Vấn đề
chiến lược con người, xây dựng nguồn nhân lực để đáp ứng u cầu đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phải là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu.
Ở mọi thời đại, trong mọi xã hội, giao tiếp, ứng xử giữa con người với
con người diễn ra liên tục, trên mọi lĩnh vực của đời sống từ sinh hoạt đời
thường đến công việc. Giao tiếp vừa biểu hiện văn hóa của mỗi con người, vừa
biểu hiện mức độ văn minh của xã hội. Chính vì vậy, giao tiếp, ứng xử là một
mặt cơ bản của công tác giáo dục và đào tạo. Có rất nhiều quan điểm khác nhau
từ các cơng trình nghiên cứu như:
Thứ nhất, nghiên cứu lí luận về giao tiếp: Khái niệm, bản chất, quan hệ
giữa giao tiếp và hoạt động. Có thể kể ra một số cơng trình sau: Đỗ Long: “Các
Mác và phạm trù giao tiếp” (1963); Bùi Văn Huệ: “Bàn về phạm trù giao tiếp”
(1981); Trần Trọng Thủy: “Giao tiếp tâm lý, nhân cách” (1981), “Giao tiếp và
sự phát triển nhân cách trẻ” (1981); Ngơ Cơng Hồn: “Giao tiếp sư phạm”
(1987) và “Một số vấn đề về giao tiếp sư phạm”; Nguyễn Văn Lê: “Vấn đề giao
tiếp” (1992). Trong đó có nhóm các cơng trình nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp
sư phạm có thể kể tới là: Hồng Anh: “Kỹ năng giao tiếp sư phạm của sinh
4


viên”; Nguyễn Thạc, Hoàng Anh với cuốn: “Luyện giao tiếp sư phạm”, Đại học
Sư phạm Hà Nội (1997); Ngô Công Hoàn, Hoàng Anh: “Giao tiếp sư phạm”;
Trần Duy Hưng đã bàn tới “Kỹ năng giao tiếp sư phạm của sinh viên”; Trịnh
Trúc Lâm: “Ứng xử sư phạm”.

Thứ hai, một loạt các cơng trình nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp cơ bản
qua các giai đoạn khác nhau của lịch sử như cuốn sách: Trần Trọng Thủy
(1992), Đặc điểm giao tiếp của SV Đại học, Tạp chí nghiên cứu giáo dục; Ngô
Công Hoan (1997), Giao tiếp và ứng xử sư phạm, Nxb ĐHQG Hà Nội; Ngơ
Cơng Hoan – Hồng Anh (1998), Giao tiếp sư phạm, Nxb ĐHQG Hà Nội;
Nguyễn Xuân Thức - Nguyễn Thị Thanh Bình, Đặc điểm ấn tượng ban đầu
trong giao tiếp của thiếu niên, Kỉ yếu thành lập trung tâm nghiên cứu tâm lí trẻ
em,... Các tác giả các cuốn sách nêu trên thường có những ý kiến khác nhau về
kỹ năng nhưng nhìn chung đều cho rằng: Kỹ năng đặc biệt là kỹ năng giao tiếp
là chuẩn mực chỉ đạo hoạt động của con người trong quan hệ với nhau và xã hội.
Qua đó, nhấn mạnh tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp trong cuộc sống của
mỗi con người. Tóm lại, các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã có khái quát cơ
bản nhất về kỹ năng giao tiếp trong cuộc sống.
Thứ ba, những cơng trình nghiên cứu đề cập đến vai trò của giao tiếp
trong giáo dục ở nhà trường: Tác giả Đặng Xuân Hoài và các nhà nghiên cứu
thuộc Viện Khoa học giáo dục (1983) nghiên cứu: “Sự hình thành động cơ xã
hội của SVcấp 2,3” đã khẳng định: “Giao lưu là điều kiện tất yếu tạo nên sự
hiểu biết lẫn nhau, sự ăn ý, sự thông cảm, sự phối hợp hành động, sự phân công
trách nhiệm”. Tác giả Đỗ Thị Hạnh Phúc nghiên cứu “Nhu cầu kết bạn của
thiếu niên” đã chỉ ra rằng, nhu cầu giao tiếp với bạn cùng tuổi ở thiếu niên phát
triển mạnh, là cơ sở để hình thành và phát triển quan hệ bạn bè trong và ngoài
nhà trường. Tác giả Phùng Thị Hằng, trong luận án Tiến sĩ: “Một số đặc điểm
giao tiếp của SVTHPT dân tộc Tày, Nùng” đã chỉ ra rằng, giao tiếp của SV
THPT dân tộc Tày, Nùng tiếng mẹ đẻ là phương tiện giao tiếp thường ngày của
các em, nó có ảnh hưởng đến quá trình sử dụng tiếng Việt của SVtrong các tình
huống giao tiếp.
5


Ngồi nghiên cứu về giao tiếp nói chung, nhiều tác giả cũng đã đi sâu

nghiên cứu về các kỹ năng giao tiếp: GS. Trần Trọng Thủy trong cơng trình
nghiên cứu về giao tiếp sau: biết cách ứng xử tế nhị; biết im lặng đúng lúc; biết
tự kiềm chế; biết lắng nghe,… TS. Nguyễn Thanh Bình đã đề cập đến hai trong
ba trở ngại thường gặp ở SVkhi giao tiếp thuộc về kỹ năng giao tiếp: “Lúng
túng khi điều khiển giao tiếp với sinh viên” và “Chưa làm chủ trạng thái tâm lý
của bản thân”, trên cơ sở đó tác giả đã xây dựng chương trình tác động sư phạm
nhằm rèn luyện kỹ năng giao tiếp: Kỹ năng “Tự chủ cảm xúc hành vi” và kỹ
năng “Chủ động điều khiển quá trình giao tiếp”. TS. Lê Thị Bừng đã đề cập đến
cách ứng xử khéo léo khi tiếp xúc, ứng xử học đường, ứng xử trong quan hệ bạn
bè, ứng xử nơi làm việc.
Ngoài ra, một số hội thảo trong nước cũng bàn về kỹ năng giao tiếp như:
Hội thảo “Bồi dưỡng chuyên đề về kỹ năng giao tiếp và ứng xử với SVcho giảng
viên ULIS” do PGS. TS. Đinh Thị Kim Thoa - Chủ biên Chương trình hoạt động
trải nghiệm của Bộ GD&ĐT đã chia sẻ với các thầy cô ULIS những kiến thức,
kỹ năng cần có khi giảng dạy và giao tiếp, ứng xử với SV Hội thảo Hội thảo
“Kỹ năng giao tiếp và xây dựng hình ảnh cá nhân” tại Trường Đại học Kinh tế
quốc dân. Tại hội thảo, các diễn giả cũng nêu bật tầm quan trọng của việc cần
trang bị song hành “Kiến thức - Thái độ - Kỹ năng” để làm hành trang cần thiết
khi tốt nghiệp đại học.
Nhìn chung, những cơng trình trên đã đi sâu vào phân tích đặc điểm
chung về giao tiếp của SV các trường sư phạm, chưa đi sâu nghiên cứu khả năng
giao tiếp sư phạm của SV. Trên cơ sở đó, các tác giả đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao khả năng giao tiếp của SV trong phạm vi một trường cụ thể, tại
một thời điểm lịch sử nhất định. Vì vậy, những giải pháp đó khơng thể áp dụng
cho công tác đào tạo ở tất cả các trường sư phạm trong giai đoạn xã hội phát
triển mạnh mẽ như hiện nay - giai đoạn đang có sự đổi mới về phương pháp
giảng dạy trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là
khoa học công nghệ thông tin.

6



3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát, làm rõ thực trạng, vai trò các CLB tại Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho SV Từ đó, đề xuất những giải
pháp, kiến nghị để phát huy hiệu quả vai trò các CLB trong việc phát triển kỹ
năng giao tiếp cho SV Nhà trường.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu, phân tích, đánh giá vai trị các CLB tại Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội trong phát triển kỹ năng giao tiếp cho SV
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vai trò các CLB tại
Trường trong phát triển kỹ năng giao tiếp cho SV
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu Nghiên cứu vai trò các CLB ở
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho SV
như: CLB Sách, CLB Máu, CLB Thiện nguyện, CLB Võ thuật, CLB Văn phòng
trẻ, CLB Nhà quản trị nhân lực, CLB ASK, CLB HEC, CLB HAC.
+ Phạm vi thời gian: Nghiên cứu vai trò các CLB trong phát triển kỹ năng
giao tiếp cho SV Trường Đại học Nội vụ Hà Nội từ năm 2015 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của triết học Mác - Lênin,
quán triệt nguyên tắc khách quan, toàn diện, nguyên tắc lịch sử cụ thể; đồng thời
quán triệt đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về thanh niên, SV và xây
dựng kỹ năng giao tiếp cho SV
Ngoài ra, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp
phân tích và tổng hợp, phương pháp nghiên cứu tài liệu, điều tra bảng hỏi,
phương pháp phỏng vấn sâu.
6. Giả thuyết nghiên cứu

Vai trò của các CLB trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho SV
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong những năm gần đây đã đạt được những kết
7


quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Nếu đề tài đưa ra được
những giải pháp, kiến nghị hợp lý sẽ nâng cao được hiệu quả hoạt động trong
các CLB và góp phần phát triển kỹ năng giao tiếp cho SV Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội.
7. Đóng góp mới của đề tài
- Về mặt lý luận:
Đề tài phân tích và hệ thống hóa những nội dung cơ bản của kỹ năng giao
tiếp thông qua hoạt động các Câu lạc bộ, chỉ ra vai trò hoạt động CLB đối với
việc phát triển kỹ năng, đồng thời chỉ ra sự cần thiết phải phát huy tối đa vai trò
hoạt động các CLB tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội hiện nay. Đồng thời, kết
quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng cho SV làm tài liệu tham khảo để
nghiên cứu các học phần như: Kỹ năng giao tiếp, Kỹ năng làm việc nhóm, Tâm
lý học, Dư luận xã hội, Xã hội học, Mỹ học đại cương,...
- Về mặt thực tiễn:
Đề tài góp phần đề ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao kỹ năng
giao tiếp cho SV Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
8. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu thảm khảo, đề tài có ba
chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về vai trò của các câu lạc bộ trong phát
triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên ở các cơ sở giáo dục Đại học.
Chương 2: Phát huy vai trò các câu lạc bộ trong phát triển kỹ năng giao
tiếp cho sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị nâng cao vai trò của các câu lạc bộ
trong phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.


8


Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐÊ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA CÁC CÂU
LẠC BỘ TRONG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO SINH
VIÊN Ở CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Câu lạc bộ
Có rất nhiều định nghĩa về CLB, có thể kể đến như:
CLB là một cụm từ nói về một tổ chức được thành lập theo sự tự nguyện
của mỗi người có chung một mục đích. Thơng qua đó, mỗi CLB sẽ đề ra những
chương trình hoạt động phù hợp với khả năng và thời gian của từng thành viên.
CLB là tổ chức tập hợp những quần chúng có chung đặc điểm về: sở
thích, nhu cầu, tổ chức sinh hoạt. Nhằm thỏa mãn nhu cầu và sở thích đó trên
nhiều lĩnh vực khác nhau như: văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao, chính trị xã
hội,…
Theo Từ điển Tiếng việt, CLB là tổ chức được lập ra cho nhiều người
tham gia sinh hoạt văn hố, giải trí trong những lĩnh vực nhất định. CLB vừa là
một loại hình tổ chức, vừa là một phương thức hoạt động, là một bộ phận quan
trọng của tổ chức Hội SV hay Đoàn TNCS Hồ Chí Minh nhằm hỗ trợ giải quyết
những vấn đề phức tạp, quan trọng trong học tập và cuộc sống hàng ngày, đáp
ứng những nhu cầu chính đáng của SV
Tựu chung lại, khái niệm CLB được hiểu ngắn gọn và đầy đủ như sau:
“CLB là nơi tập hợp những thành viên có cùng sở thích, cùng nhu cầu nhằm
thực hiện một mục đích nhất định”. [2; tr.11-12]
1.1.2. Sinh viên
Thuật ngữ “sinh viên” có nguồn gốc từ tiếng Latinh “student” có nghĩa là
người làm việc, học tập nhiệt tình; người tìm kiếm và khai thác tri thức. Sinh
viên là giai đoạn lĩnh hội và thực hiện q trình tích lũy phẩm chất, tri thức và

kỹ năng,…
Theo quan điểm Mác - Lênin, sinh viên trước hết mang đầy đủ những đặc
điểm chung của con người, là “tổng hoà của các quan hệ xã hội”.
Theo Từ điển Tiếng việt, là danh từ chỉ những người học ở bậc Đại học,
9


chun nghiệp. Theo Hồng Phê, sinh viên có thể hiểu theo nhiều cách khác
nhau như: sinh viên là người đến trường để học một cái gì đó; sinh viên là người
đang học ở trường đại học; sinh viên là người học chương trình đại học; sinh
viên là người học ở bậc đại học; sinh viên là người được đào tạo theo chương
trình cao đẳng hoặc đại học.
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng có thể khái quát chung như
sau: “Sinh viên là người học tập tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp;
được truyền đạt kiến thức bài bản về một ngành nghề và được xã hội công nhận
qua những bằng cấp đạt được trong quá trình học”. [2; tr.8]
1.1.3. Kỹ năng và kỹ năng giao tiếp
1.1.3.1. Kỹ năng
Kỹ năng là năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục một
hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm)
nhằm tạo ra kết quả mong đợi.
Theo tác giả Đặng Thành Hưng: “Kỹ năng là một dạng hành động được
thực hiện tự giác dựa trên tri thức về công việc, khả năng vận động và những
điều kiện sinh học – tâm lí khác của cá nhân như: nhu cầu, tình cảm, ý chí, tính
tích cực cá nhân... để đạt được kết quả theo mục đích hay tiêu chí đã định, hoặc
mức độ thành công theo chuẩn mực hay quy định”.
Nhà tâm lý học người Liên Xô L.D.Leviton cho rằng: “Kỹ năng là sự
thực hiện có kết quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng
cách lựa chọn và áp dụng những cách thức đúng đắn, có tính đến những điều
kiện nhất định”. Theo L.D.Leviton, người có kỹ năng hành động là người phải

nắm được và vận dụng đúng đắn các cách thức và quy tắc nhằm thực hiện hành
động có kết quả; con người có kỹ năng khơng chỉ nắm lý thuyết về hành động
mà cịn phải vận dụng vào thực tế.
Tựu chung lại, khái niệm kỹ năng được hiểu như sau: “Kỹ năng là khả
năng của con người trong việc vận dụng kiến thức để thực hiện một nhiệm vụ
nghề nghiệp mang tính kỹ thuật, giải quyết vấn đề tổ chức, quản lý và giao
tiếp”.[5; tr.21-22]
10


1.1.3.2. Kỹ năng giao tiếp
Giao tiếp là đặc trưng quan trọng nhất trong hành vi của con người, nó
khơng những là điều kiện quan trọng bậc nhất của sự hình thành và phát triển
tâm lý, ý thức, nhân cách mà còn giúp cho con người đạt được năng suất, chất
lượng và hiệu quả trong mọi lĩnh vực hoạt động. Đối với môi trường giáo dục
đại học, giao tiếp không những có vai trị quan trọng trong sự nghiệp hình thành
và phát triển nhân cách giáo viên mà còn là bộ phận cấu thành hoạt động sư
phạm, là thành phần chủ đạo trong cấu trúc năng lực sư phạm của người giáo
viên. Giao tiếp là phương thức, công cụ cơ bản nhất để tổ chức hoạt động dạy và
học. Nếu không có giao tiếp thì khơng thể hướng hoạt động sư phạm của thầy và
trị vào việc đạt được mục đích giáo dục. Do đó, vấn đề đặt ra đối với nhiệm vụ
đào tạo nghề sư phạm là mỗi SV phải được chuẩn bị và chủ động chuẩn bị cho
mình về năng lực giao tiếp.
Giao tiếp là một trong những kỹ năng quan trọng của cuộc sống. Nhưng
rất nhiều người cho rằng khả năng giao tiếp thuộc về bản năng, không cần học
hành vẫn có thể làm tốt. Bởi vậy, họ vơ cùng chủ quan khi nói chuyện, khơng
chú trọng việc tạo thiện cảm, thậm chí cịn có nhiều thói quen xấu dẫn đến
những tình huống mâu thuẫn, xung đột khơng đáng có, làm ảnh hưởng đến các
mối quan hệ xã hội.
Giao tiếp là một trong những phạm trù của tâm lý học, tư tưởng của tâm

lý học được đề cập đến từ thời kỳ cổ đại, qua thời kỳ phục hưng và qua thế kỷ
20 thì hình thành nên chuyên ngành tâm lý học giao tiếp. Ngay từ khi còn là các
tư tưởng về giao tiếp đến khi xuất hiện tâm lý học giao tiếp thì khái niệm, bản
chất giao tiếp chưa bao giờ thống nhất hoàn toàn. Mỗi tác giả đề cập đến một
mặt, một khía cạnh của hoạt động giao tiếp. Trên thế giới đã có rất nhiều người
đưa ra các khái niệm về hoạt động giao tiếp, mỗi tác giả lại đưa về một mặt, một
khía cạnh của hoạt động giao tiếp, điển hình như:
Nhà tâm lý học người Mỹ Ocgood C.E cho rằng giao tiếp bao gồm các
hành động riêng rẽ mà thực chất là chuyển giao thông tin và tiếp nhận thông tin.
Theo ông giao tiếp là quá trình hai mặt, liên lạc và ảnh hưởng lẫn nhau. Sau đó
11


nhà tâm lý học người Anh M.Aglye đã mô tả quá trình ảnh hưởng lẫn nhau qua
các hình thức tiếp xúc khác nhau, ông coi giao tiếp thông tin mà nó được biểu
hiện bằng ngơn ngữ hoặc khơng thơng qua ngôn ngữ giống với việc tiếp xúc
thân thể con người trong quá trình tác động qua lại về mặt vật lý, và chuyển dịch
không gian... Song các tác giả trên mới chỉ dừng lại ở việc miêu tả bề ngoài của
hiện tượng giao tiếp. Ngày nay, những khái niệm này càng được làm rõ hơn và
tổng quát hơn, ngày càng hoàn thiện hơn, và cơ bản được định nghĩa theo
hướng:
Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người và người, qua đó con người trao
đổi về thơng tin, cảm xúc, chi giác lẫn nhau ảnh hưởng tác động qua lại lẫn
nhau. Xét theo một cách nhìn cụ thể và cách hiểu chung thì năng giao tiếp chính
là khả năng truyền đạt và tiếp nhận thông tin thông qua các loại ngơn ngữ như
tiếng nói, chữ viết, ngơn ngữ hình thể. Như vậy thơng tin chính là nội dung của
giao tiếp.
Sơ đồ mình họa q trình giao tiếp:
Người gửi
Người



Thơng tin
phản hồi

Người gửi
Người
nhận

Phản hồi có 2 dạng: phản hồi dưới dạng lời nói và phản hồi dưới dạng
hành động.
Mỗi một mơi trường khác nhau con người sẽ sử dụng các phương tiên
giao tiếp khác nhau và một phong cách giao tiếp khác nhau, điều đó làm nên sự
phong phú trong hoạt động giao tiếp. Đối với SVthì kỹ năng giao tiếp trong mơi
trường đại học, cao đẳng chính là cách ứng xử trên giảng đường, các hoạt động
làm thêm, giao tiếp hàng ngày và đặc biệt là hoạt động phong trào ĐTN, các
CLB SV
Giao tiếp luôn gắn với mỗi người chúng ta suốt cả cuộc đời và có ảnh
hưởng tích cực đến các mối quan hệ trong công việc, trong cuộc sống. Do đó, có
được kỹ năng giao tiếp tốt khơng chỉ cần thiết đối với SVđang ngồi trên ghế
12


giảng đường mà còn giúp cho họ tự tin hơn khi bước vào công việc sau
này.Giao tiếp là sự tiếp xúc giữa các cá thể trong một cộng đồng để truyền đạt
một nội dung nào đó. Giao tiếp là một đặc trưng của xã hội, giúp phân biệt xã
hội với các quần thể khơng phải là xã hội. Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về
kỹ năng giao tiếp:
Kỹ năng giao tiếp là khả năng vận dụng hiệu quả các tri thức và kinh
nghiệm về giao tiếp, các phương tiện ngơn ngữ và phi ngơn ngữ vào những hồn

cảnh khác nhau của quá trình giao tiếp nhằm đạt được mục đích giao tiếp.
Kỹ năng giao tiếp hình thành qua các con đường như những thói quen ứng
xử được xây dựng trong gia đình; do vốn sống, kinh nghiệm cá nhân qua tiếp
xúc với mọi người, trong các quan hệ xã hội; do rèn luyện trong môi trường qua
các lần thực hành giao tiếp
Kỹ năng giao tiếp là khả năng sử dụng phương tiện ngơn ngữ nói hoặc
ngơn ngữ cơ thể để diễn đạt suy nghĩ, ý kiến, cảm nhận một cách rõ ràng và
thuyết phục; đồng thời thúc đẩy được giao tiếp hai chiều. Kỹ năng giao tiếp là
một trong những kỹ năng mềm quan trọng trong thế kỷ XXI. Đó là một tập hợp
những qui tắc, nghệ thuật, cách ứng xử, đối đáp được đúc rút qua kinh nghiệm
thực tế hằng ngày giúp mọi người giao tiếp hiệu quả thuyết phục được mục đích
đặt ra trong những trường hợp cụ thể. Kỹ năng giao tiếp chính là chìa khóa
thành công và hạnh phúc.
Như vậy, giao tiếp không chỉ đơn thuần là nói chuyện với ai đó hay với
nhiều người thì sẽ mang lại kết quả như ta mong đợi. Giao tiếp còn bao hàm rất
nhiều vấn đề khác như: Nói như thế nào? Hiểu đối tượng giao tiếp với mình như
thế nào? Làm thế nào để hai bên có thể hiểu rõ về các thông tin cùng trao đổi?
Làm thế nào để lần giao tiếp đó đạt được kết quả như mong đợi…? Vì vậy, kỹ
năng giao tiếp liên quan tới nhiều hoạt động, từ kỹ năng lắng nghe, kỹ năng nói,
kỹ năng kiềm chế cảm xúc đến kỹ năng viết,.. kết hợp với tư thế, cử chỉ, động
tác để diễn tả quan điểm và mục đích của vấn đề muốn đề cập.
Tóm lại, khái niệm kỹ năng giao tiếp được hiểu như sau: “Kỹ năng giao
tiếp là năng lực vận dụng có hiệu quả những tri thức về quá trình giao tiếp, về
13


những yếu tố tham gia và tác động tới quá trình này cũng như sử dụng có hiệu
quả và phối hợp hài hịa các phương tiện giao tiếp ngơn ngữ, phi ngôn ngữ và
phương tiện kỹ thuật để đạt được mục đích đã định trong giao tiếp”[5; tr.15-16].
1.1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp

Có nhiều loại hình kĩ năng giao tiếp bạn cần lĩnh hội và thực hành để trở
thành một người giao tiếp thành thạo. Các kĩ năng này có thể được sử dụng kết
hợp trong các hồn cảnh giao tiếp khác nhau.
Lắng nghe tích cực: Lắng nghe là kĩ năng cần thiết trong quá trình giao
tiếp với người đối diện, đặc biệt đối với đồng nghiệp. Kỹ năng lắng nghe giúp
tập trung lắng nghe những câu chuyện đời thường, chia sẻ những khó khăn trong
công việc cũng như trong cuộc sống bằng cách phân tích, đóng góp ý tưởng và
hỏi thêm thơng tin,…sẽ giúp kéo gần khoảng cách và tăng sự thân mật giữa
đồng nghiệp, tạo cảm hứng làm việc.
Điều chỉnh phong cách nói chuyện với từng người nghe: Tùy thuộc vào
các đối tượng giao tiếp, bạn thiết lập phong cách và hình thức giao tiếp cho phù
hợp. Ví dụ, khi giao tiếp với sếp, các hình thức giao tiếp trang trọng như gửi
email hoặc gọi điện thoại sẽ được ưu tiên. Khi làm việc teamwork, video
conference sẽ là kênh giao tiếp hiệu quả hơn một email dày đặc thông tin.
Sự tự tin: Tự tin là yếu tố then chốt cho việc thể hiện một ý tưởng như
phát biểu, đóng góp ý kiến tại cuộc họp. Sự tự tin được thể hiện qua tương tác
bằng mắt, ngồi thẳng và mở rộng vai khi trao đổi thơng tin với đồng nghiệp.
Bên cạnh đó, sự tự tin sẽ giúp bạn thành công trong việc thuyết phục các nhà
tuyển dụng trong cuộc phỏng vấn vào vị trí mà bạn mong ước.
Trao đi và tiếp nhận phản hồi: Hiệu quả giao tiếp phần lớn được đánh giá
bởi chất lượng của các phản hồi. Phản hồi càng sâu sắc và mang tính phản biện
thì vấn đề đưa ra càng thu hút và có chiều sâu. Phản hồi nên tập trung giải quyết
vấn đề, cung cấp các giải pháp để củng cố thêm tính bền vững và khả thi của các
dự án.
Âm lượng và sự rõ ràng: Chất lượng giao tiếp cũng phụ thuộc vào âm
lượng và sự rõ ràng. Khi bạn muốn truyền đạt một thông điệp, bạn cần điều
14


chỉnh âm lượng của giọng nói hoặc của các phương tiện truyền tải thông tin sao

cho âm thanh truyền tải đủ nghe và rõ ràng để đảm bảo người nghe khơng bỏ sót
bất kì thơng tin quan trọng nào. Âm thanh quá to khiến cho thông tin truyền đi
kém hiệu quả và khiến người nghe không cảm thấy được tôn trọng.
Sự đồng cảm: Cảm xúc là sản phẩm của quá trình truyền tải thơng điệp.
Bày tỏ sự đồng cảm đúng lúc với đối tượng giao tiếp (người nghe) góp phần duy
trì cuộc trị chuyện, giúp chủ thể giao tiếp đạt được mục đích giao tiếp.
Sự tơn trọng: Song hành với sự đồng cảm, sự tôn trọng được thể hiện
trong việc không làm gián đoạn bài phát biểu như tắt điện thoại và chế độ thông
báo của các mạng xã hội. Về phía chủ thể giao tiếp, có thể sử dụng các phương
tiện hỗ trợ để đảm bảo mọi thành viên đều có thể nghe được bài phát biểu. Bên
cạnh đó, việc ăn mặc phù hợp sẽ tạo cảm hứng tập trung cho người nghe, từ đó
tăng hiệu quả giao tiếp.
Hiểu thơng điệp của ngơn ngữ kí hiệu: Bên cạnh lời nói thì các ngơn ngữ
kí hiệu cũng phát huy tác dụng trong việc truyền đạt thông điệp. Một cái gật đầu
hoặc hành động giơ ngón tay cái có thể là tín hiệu nhiệt liệt đồng tình với các
quan điểm được đưa ra. Ngược lại, hãy đảm bảo bạn gửi thông điệp phù hợp đối
với đối tượng giao tiếp (người nghe) nhé.
Sẵn sàng phản hồi: Phản hồi một cách nhanh chóng đối với thơng điệp
của chủ thể giao tiếp cũng chính là một hình thức cổ vũ các ý tưởng tích cực và
tạo tương tác giữa người nói và người nghe, giúp cải thiện hiệu quả giao tiếp.
1.2.Mục đích, nội dung, phương thức hoạt động của các câu lạc bộ
trong cơ sở giáo dục Đại học
1.2.1. Mục đích hoạt động của các Câu lạc bộ
Mơ hình CLB trong trường học là một phần quan trọng trong chương
trình phát triển tồn diện của cơ sở giáo dục; tạo điều kiện cho SV thực hành
những điều đã học, phát triển tối đa năng lực bản thân.
Một là, xây dựng môi trường để SV có cơ hội giao lưu trong học tập và
hoạt động đồn thể thể giữa SVcác khóa, các Khoa trong nhà trường.
Hai là, hình thành và phát triển kỹ năng đặc biệt là kỹ năng giao tiếp
15



trong mơi trường giáo dục Đại học.
Qua các loại hình sinh hoạt khác nhau của Câu lạc bộ, SV có cơ hội giúp
đỡ nhau trong học tập, trao đổi kinh nghiệm trong cuộc sống, phát huy những
mặt tích cực đã đạt được đồng thời khắc phục những hạn chế trong quá trình
hoạt động.
Nâng cao nhận thức và rèn luyện kĩ năng: Trên cơ sở nhu cầu, nguyện
vọng, sở thích của từng đối tượng SV với những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau
CLB có trách nhiệm từng bước thảo mãn, đáp ứng nhằm nâng cao nhận thức về
mọi mặt trong học tập, công tác SV và trong quan hệ xã hội.
Ba là, tạo dựng một sân chơi lành mạnh, sôi nổi và bổ ích, thu hút đơng
đảo SVtham gia, góp phần làm phong phú đời sống sinh hoạt tập thể cho SV
CLB SV là nơi có những hoạt động phong phú, phù hợp với nhu cầu lợi
ích của sinh viên, tạo mơi trường cho các SV có khả năng và năng khiếu được
bộc lộ, phát triển. Bên cạnh định hướng giá trị mới, tạo điều kiện cho SV trưởng
thành về mọi mặt.
Bốn là, tạo điều kiện cho SV giao tiếp, ứng xử, vui chơi giải trí lành
mạnh, bày tỏ quan điểm, tâm tư nguyện vọng, đồng thời hỗ trợ giải quyết các
vấn đề khó khăn, vướng mắc trong học tập, cơng tác và trong cuộc sống.
Năm là, giúp tổ chức tập hợp, đồn kết SV thơng qua các hoạt động của
CLB như: Học tập, văn hố, văn nghệ, sở thích, nghiên cứu khoa học và các
hoạt động xã hội khác, góp phần đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của
CLB.
Sáu là, thông qua các hoạt động để tuyên truyền, nâng cao nhận thức về
bản lĩnh chính trị, đạo đức, lối sống, giáo dục lý tưởng cách mạng, truyền thống
của dân tộc cho SV
1.2.2. Nội dung hoạt động các Câu lạc bộ
Một là, tổ chức sinh hoạt định kỳ vào thời gian nhất định hàng ngày, hàng
tuần, tháng, quý (số buổi cụ thể trong tháng, qúy).

Mỗi một quý trong năm, Ban chủ nhiệm CLB sẽ họp tổng kết các hoạt
động đã thực hiện; rút kinh nghiệm từ các hoạt động đã triển khai; đề ra phương
16


×