Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại trung tâm y tế huyện hoài ân, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN THỊ TƢỜNG VY

HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN HỒI ÂN,
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chun ngành: Kế toán
Mã số: 8.34.03.01

Ngƣời hƣớng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ MAI HƢƠNG


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi
với sự hƣớng dẫn của TS. Nguyễn Thị Mai Hƣơng. Các số liệu trong luận văn
là trung thực, những kết quả trong luận văn chƣa từng đƣợc cơng bố trong bất
cứ một cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị TƣờngVy


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bản luận văn này, tơi vô cùng biết ơn các thầy cô
trƣờng Đại học Quy Nhơn đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu
trong thời gian học tập, nghiên cứu tại trƣờng.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến TS Nguyễn Thị Mai Hƣơng
đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi thực hiện tốt luận văn này.


Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám đốc, tập thể phịng
tài chính kế tốn Trung tâm Y tế huyện Hồi Ân đã không ngừng hỗ trợ và
tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận
văn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã hỗ trợ, chia sẻ và không ngừng động viên tôi trong suốt thời gian
học tập và nghiên cứu.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Tƣờng Vy


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhà nƣớc ban hành nhiều chính sách nhằm đổi mới cơ chế hoạt động của
đơn vị sự nghiệp cơng lập trong đó có nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 về thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập. Để thực hiện tốt cơ chế tự chủ thì phải có phƣơng hƣớng và giải pháp
phát triển phù hợp. Đó là tổ chức tốt cơng tác kế tốn nhằm nâng cao hiệu quả
tài chính trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập. Trong những năm qua, tổ chức
kế toán đã phát huy năng lực của mình trong việc quản lý kinh tế tài chính.
Tuy nhiên, bênh cạnh đó vẫn cịn nhiều hạn chế bất cập khi chuyển đổi sang
cơ chế tài chính mới làm ảnh hƣởng tới hoạt động quản lý điều hành, trong
việc vận dụng hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, tổ chức
bộ máy kế toán chƣa phát huy hiệu quả cao.
Năm 2015, Quốc hội đã thơng qua Luật Kế tốn, cùng với đó, các cơ chế
tài chính áp dụng cho đơn vị HCSN cũng thay đổi nhƣ Luật NSNN thay thế

Luật NSNN năm 2002; Luật phí, lệ phí thay thế Pháp lệnh Phí, lệ phí 2001…
Vì vậy, chế độ kế tốn HCSN cũng phải sửa đổi để phù hợp với sự đổi mới
của cơ chế tài chính, ngân sách và lập BCTC theo Luật Kế tốn. Tiếp đến,
ngày 10/10/2017, Bộ Tài chính ban hành Thơng tƣ số 107/2017/TT- BTC
hƣớng dẫn chế độ kế toán HCSN thay thế cho Quyết định số 19/2006/QĐBTC và Thông tƣ số 185/2010/TT- BTC. Thông tƣ này hƣớng dẫn cụ thể các
nội dung: Danh mục biểu mẫu và phƣơng pháp lập chứng từ bắt buộc; Danh
mục hệ thống tài khoản và phƣơng pháp hạch toán tài khoản kế toán; Danh
mục mẫu sổ và phƣơng pháp lập sổ kế toán; Danh mục mẫu báo cáo, phƣơng
pháp lập và trình bày BCTC, báo cáo quyết toán NSNN của các đơn vị. Sự


2
thay đổi này nhằm phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
mà các quy định trƣớc đó chƣa đề cập tạo điều kiện cho các đơn vị Hành
chính sự nghiệp ghi nhận và quản lý tài chính một cách đầy đủ và chặt chẽ
hơn. Đây là cơ sở quan trọng để các đơn vị hoàn thiện cơng tác kế tốn.
Do đó, Trung tâm

tế huyện Hồi Ân là đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu

trực thuộc Sở Y tế Bình Định, thực hiện quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số 43/2006/NĐ- CP từ năm
2007 và đƣợc phân loại là đơn vị đảm bảo một phần kinh phí. Quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ- CP,
quy định chung về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh
vực giáo dục đào tạo; dạy nghề; y tế,…sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
Trong năm 2019, bộ phận kế toán của đơn vị đã tiến hành áp dụng thông tƣ
107/2017/TT- BTC theo quy định.
Trên cơ sở áp dụng Thông tƣ 107/2017/TT- BTC những khó khăn trong
việc áp dụng thơng tƣ một cách chính xác, có những nghiệp vụ kinh tế phát

sinh cịn hạch tốn sai, nhầm lẫn trong việc xác định tài khoản dẫn đến Báo
cáo tài chính cuối năm chƣa đúng, xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên đây,
tác giả đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Trung
tâm Y tế huyện Hoài Ân” làm luận văn thạc sỹ.
2. Tổng quan các đề tài đã nghiên cứu có liên quan
Hiện nay có nhiều văn bản pháp lý liên quan về tổ chức kế toán, tổ chức
kế toán trong đơn vị sự nghiệp nhằm giúp cho các đơn vị hoạt động tốt hơn và
vận hành theo đúng quy định pháp luật. Trong quá trình nghiên cứu để thực
hiện đề tài, tác giả đã tổng hợp các văn bản pháp lý sau:
Bộ Tài chính (2017), Thơng tƣ 107/2017/TT-BTC hƣớng dẫn Chế độ kế
tốn HCSN. Theo Thông tƣ số 107/2017/TT - BTC của Bộ Tài chính, nội dung
tổ chức cơng tác kế tốn trong một đơn vị hành chính sự nghiệp bao gồm:


3
Thứ nhất, cơng tác lập và chấp hành dự tốn thu, chi.
Lập dự toán đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thƣờng xuyên
và chi đầu tƣ; đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thƣờng xun. Lập dự
tốn thu, chi phí theo pháp luật về phí, lệ phí, các nhiệm vụ khơng thƣờng
xun theo quy định của Luật Ngân sách nhà nƣớc. Căn cứ vào dự tốn thu,
chi do đơn vị sự nghiệp cơng xây dựng, cơ quan quản lý cấp trên có trách
nhiệm xem xét, tổng hợp dự toán thu, chi của đơn vị gửi cơ quan tài chính và
cơ quan có liên quan theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nƣớc.
Việc phân bổ và giao dự toán của cơ quan quản lý cấp trên cho đơn vị sự
nghiệp công cũng nhƣ đơn vị này chấp hành dự toán thu, chi đƣợc thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nƣớc.
Thứ hai, cơng tác kế tốn theo q trình xử lý thơng tin :
Vận dụng hệ thống chứng từ kế toán; vận dụng hệ thống tài khoản kế toán;
vận dụng hệ thống sổ kế toán và vận dụng hệ thống báo cáo tài chính và báo
cáo quyết tốn.

Thứ ba, cơng tác kiểm tra kế tốn và cơng khai tài chính.
Trong mỗi đơn vị hành chính sự nghiệp, thủ trƣởng và kế tốn trƣởng đơn
vị chịu trách nhiệm tổ chức việc kiểm tra cơng việc kế tốn trong đơn vị mình
theo đúng qui định của chế độ kiểm tra kế tốn. Cơng khai tài chính ở các đơn
vị sự nghiệp cơng lập thực hiện theo quy định tại Thông tƣ số 61/2017/TTBTC ngày 15 tháng 06 năm 2017 hƣớng dẫn về công khai ngân sách đối vơi
đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức đƣợc ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ. Các nội
dung cơng khai tài chính bao gồm: (1) Cơng khai kinh phí ngân sách nhà
nƣớc hỗ trợ; (2) Cơng khai số liệu và thuyết minh tình hình thực hiện dự tốn
ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ (quý, 6 tháng, năm); (3) Cơng khai quyết tốn
ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ.
- Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Chính


4
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật kế tốn, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2017
- Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tƣ, kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nƣớc của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 07 tháng 11 năm 2018.
Nhƣ vậy, tổ chức cơng tác kế tốn là một yếu tố rất quan trọng góp
phần giúp đơn vị quản lý nguồn tài chính có hiệu quả tại các đơn vị sự nghiệp
cơng lập, các doanh nghiệp. Chính vì vậy, vấn đề hồn thiện tổ chức cơng tác
kế tốn đã đƣợc nhiều tổ chức và cá nhân quan tâm dƣới các lĩnh vực, khía
cạnh khác nhau. Có thể kể đến các cơng trình tiêu biểu nhƣ:
Luận văn của tác giả Ninh Thị Hoài Thu (2015) với đề tài “Hoàn thiện tổ
chức kế toán tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Lào Cai”. Trong nghiên cứu này, tác
giả đã làm rõ cơ sở lý luận về tổ chức kế toán của đơn vị sự nghiệp công lập
và thực trạng gắn với Bệnh viện Đa khoa Lào Cai qua các khía cạnh về: cơng
tác lập và chấp hành dự tốn thu – chi; tổ chức cơng tác kế tốn theo q trình

xử lý thơng tin; kiểm tra kế tốn và cơng khai tài chính số liệu nghiên cứu
năm 2015 . Cũng trong nghiên cứu này, tác giả cũng đƣa ra những đánh giá về
kết quả đạt đƣợc, yếu điểm và các giải pháp nhằm hồn thiện tổ chức kế tốn,
số liệu thu thập định tính. Tuy nhiên, một số đánh giá cũng nhƣ giải pháp còn
chƣa thực sự nghiêng về đơn vị nghiên cứu nên phần nào làm giảm đi giá trị
của luận văn.
Luận văn của tác giả Phạm Phƣơng Quỳnh (2017) với cơng trình “ Hồn
thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương” làm rõ lý
luận cơ bản về tổ chức kế tốn có gắn kết với đơn vị sự nghiệp có thu cơng
lập. Tiến hành phân tích thực trạng cơng tác tổ chức kế tốn tại Bệnh viện Lão
khoa Trung ƣơng số liệu thu thập thời gian từ năm 2013 đến 2015. Phƣơng


5
pháp nghiên cứu định tính – nghiên cứu tình huống. Đề tài vận dụng cơ sở lý
thuyết về tổ chức kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp có thu cơng lập để phân tích
đánh giá thực trạng tổ chức kế tốn, từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm hồn
thiện, nâng cao tổ chức kế tốn với trƣờng hợp nghiên cứu điển hình tại Bệnh
viện Lão khoa Trung ƣơng. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu phục vụ
cho đề tài nghiên cứu đƣợc thu thập thông qua các nguồn sau: Nguồn dữ liệu
thứ cấp: các văn bản, Nghị định của Chính phủ, Thơng tƣ hƣớng dẫn của Bộ
Tài chính về kế tốn, các quy định pháp luật hiện hành, Luật Kế toán, Chế độ
Kế toán; Các tài liệu về tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu cơng
lập tham khảo từ các cuốn giáo trình, sách, tài liệu học tập, slide bài giảng,
mạng internet, báo chí…; Các tài liệu giới thiệu về Bệnh viện Lão khoa Trung
ƣơng, thơng tin về lịch sử hình thành phát triển, chức năng, nhiệm vụ và cơ
cấu tổ chức của Bệnh viện; Các sổ sách, chứng từ, báo cáo kế tốn liên quan
đến tổ chức cơng tác kế tốn các phần hành tại Bệnh viện. Tham khảo các
cơng trình nghiên cứu liên quan để kế thừa và phát huy những giá trị đã đạt
đƣợc và hoàn thiện những vấn đề cịn tồn tại của các cơng trình nghiên cứu

trƣớc đó. Nguồn dữ liệu sơ cấp: Đƣợc thu thập thơng qua trao đổi, quan sát
với các kế toán viên từ khoa, phòng tại Bệnh viện Lão khoa Trung ƣơng. Phƣơng pháp xử lý số liệu: Các dữ liệu sau khi thu thập sẽ đƣợc kiểm tra, sau
đó sử dụng phƣơng pháp so sánh: so sánh lý thuyết và thực tiễn đơn vị nhằm
khái quát hóa lý luận, đánh giá và đƣa ra kết luận
Luận văn của tác giả Võ Minh Khoa (2019) với cơng trình “Hồn thiện
tổ chức cơng tác kế toán tại Trung tâm Y tế huyện Phù Mỹ” để đánh giá thực
trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại đơn vị và đƣa ra các giải pháp hoàn thiện tổ
chức cơng tác kế tốn gắn liền với thực tiễn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động TTYT huyện Phù Mỹ.


6
Luận văn của tác giả Lê Nguyễn Tƣờng Thy (2020) với cơng trình
“Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Trung tâm Y tế huyện Vĩnh Thạnh,
tỉnh Bình Định” để đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế tốn tại đơn vị và
đƣa ra các giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn gắn liền với thực tiễn
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động TTYT huyện Vĩnh Thạnh.
Những đề tài trên đã dựa trên nguyên tắc chung về tổ chức cơng tác kế
tốn tại đơn vị sự nghiệp công lập để nghiên cứu thực tiễn tại các đơn vị đặc
thù khác nhau, từ đó nhằm đƣa ra giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn tại
đơn vị. Cho đến nay, chƣa có đề tài nào nghiên cứu về tổ chức cơng tác kế
tốn tại Trung tâm Y tế huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định.
3.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu tổng quát
 Tổ chức cơng tác kế tốn tại TTYT huyện Hồi Ân nhằm đáp ứng vận
dụng Thông tƣ 107/2017/TT- BTC
3.2. Mục tiêu cụ thể
 Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về lý thuyết tổ chức kế toán trong
đơn vị sự nghiệp theo Thơng tƣ 107/2017/TT- BTC
 Tìm hiểu, đánh giá thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại tại TTYT

huyện Hồi Ân nhằm tìm ra những mặt tồn tại trong tổ chức cơng tác
kế tốn tại TTYT huyện Hồi Ân khi vận dụng Thông tƣ 107/2017/TTBTC
 Đề xuất một số giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại TTYT
huyện Hồi Ân nhằm đáp ứng vận dụng Thông tƣ 107/2017/TT- BTC
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là tổ chức cơng tác kế tốn tại TTYT
huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định.


7
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: giới hạn trong phạm vi nghiên cứu tại TTYT huyện Hoài Ân;
Thời gian nghiên cứu: dữ liệu đƣợc thu thập trong giai đoạn 2018 - 2020
 Đối với dữ liệu thứ cấp: tác giả thu thập thơng qua các cuốn giáo trình,
sách, tài liệu học tập, website của Trung tâm Y tế huyện Hoài Ân, hệ
thống văn bản nội bộ nhƣ các báo cáo tổng hợp, phân tích tổng kết, các
biên bản thanh tra, kiểm tra, các chế độ tài chính, những quy định về tổ
chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị y tế, chứng từ, sổ sách, báo cáo
tài chính của TTYT huyện Hoài Ân.
 Luận văn tiến hành thống kê các nghiên cứu điển hình tại cơ quan liên
quan đến luận văn nghiên cứu, tìm những điểm mới từ tài liệu để xác
định các vấn đề nghiên cứu tiếp theo của luận văn. Ngoài ra, để phục
vụ cho quá trình nghiên cứu, luận văn tiến hành thống kê và nghiên cứu
các tài liệu là các loại sách báo và các văn bản của BTC, các bộ ngành
liên quan, Tổng cục thuế, các sổ sách, phần mềm kế toán, BCTC của
Trung tâm Y tế huyện Hoài Ân; Thu thập số liệu tài chính từ phịng Tài
chính - Kế tốn là số liệu của năm tài chính bắt đầu từ 01/01/2017 đến
31/12/2019;
 Dữ liệu sơ cấp: Thực hiện khảo sát trong năm 2020. Phiếu khảo sát tập

trung vào hƣớng khảo sát việc tổ chức cơng tác kế tốn tại TTYT
huyện Hồi Ân sau khi áp dụng thông tƣ 107/2017/TT – BTC
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu này tác giả đã sử dụng phƣơng pháp nghiên
cứu định tính nhằm đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu của đề tài, cụ thể nhƣ sau:
Vận dụng cơ sở lý thuyết về tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có
thu cơng lập để phân tích đánh giá thực trạng tổ chức kế toán.
Luận văn thực hiện phƣơng pháp khảo sát, thống kê về đánh giá đƣợc thực


8
trạng về cơng tác kế tốn tại Trung tâm Y tế huyện Hoài Ân
Luận văn sử dụng phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, suy luận để đƣa ra
những giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn tại Trung tâm Y tế huyện Hồi Ân.
6. Dự kiến đóng góp của nghiên cứu
- Về lý luận: Luận văn trình bày hệ thống và tồn diện về cơng tác kế
tốn trong các đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với cơ chế tự chủ hồn tồn
về tài chính trong giai đoạn hiện nay.
- Về thực tiễn: Luận văn phân tích, tìm hiểu và đánh giá thực trạng về
cơng tác kế tốn tại Trung tâm Y huyện Hồi Ân một cách có hệ thống. Trên
cơ sở đó, đánh giá và xem xét các nguyên nhân chủ quan và khách quan của
những kết quả và tồn tại. Luận văn trình bày định hƣớng và đề xuất một số
giải pháp cụ thể nhằm tiếp tục hồn thiện cơng tác kế tốn tại Trung tâm Y tế
huyện Hoài Ân.
7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế tốn trong đơn vị sự
nghiệp cơng lập.
Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại TTYT huyện Hồi Ân,
tỉnh Bình Định.

Chƣơng 3: Giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại TTYT huyện
Hồi Ân, tỉnh Bình Định.


9

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TỐN
TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP
1.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1.1 Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp cơng lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của
pháp luật, có tƣ cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà
nƣớc. (Nguồn: Theo Điều 9 Luật Viên chức năm 2010)
Đơn vị sự nghiệp công lập có các đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị thuộc của các cơ quan nhà
nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, trong đó chủ yếu là các cơ
quan nhà nƣớc.
Thứ hai, đơn vị sự nghiệp công lập là nhà nƣớc đầu tƣ, xây dựng cơ sở
vật để hoạt động. Tùy từng loại đơn vị sự nghiệp mà nhà nƣớc có sự hỗ trợ
ngân sách ở những mức độ khác nhau
Thứ ba, các đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc thành lập nhằm cung cấp
các dịch vụ sự nghiệp công trong những lĩnh vực mà Nhà nƣớc chịu trách
nhiệm cung ứng chủ yếu cho nhân dân hoặc trong những lĩnh vực mà khu vực
phi nhà nƣớc khơng có khả năng đầu tƣ hoặc không quan tâm đầu tƣ.
Thứ tư, cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập đang ngày
càng đƣợc đổi mới theo hƣớng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thực hiện hạch
toán độc lập. Căn cứ vào cơ chế hoạt động, có thể phân loại đơn vị sự nghiệp
công lập thành đơn vị sự nghiệp cơng lập đƣợc giao quyền tự chủ hồn tồn

về tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự và đơn vị sự nghiệp công lập chƣa đƣợc


10
giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ
máy, nhân sự.
Thứ năm, các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động theo chế độ thủ
trƣởng. Tuy nhiên, để đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, tránh tình trạng
lạm quyền, vƣợt quyền đồng thời phòng chống tham nhũng, pháp luật quy
định việc thành lập Hội đồng quản lý tại các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo
đảm chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ và các đơn vị sự nghiệp công lập khác
trong trƣờng hợp cần thiết.
Thứ sáu, nhân sự tại đơn vị sự nghiệp công lập chủ yếu đƣợc tuyển dụng
theo vị trí việc làm, làm việc theo hợp đồng làm việc, đƣợc quản lý, sử dụng
với tƣ cách là viên chức. Trong khi đó, ngƣời đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập (và trong nhiều trƣờng hợp gồm cả thành viên trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị) là công chức.
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Theo quan điểm tài chính của Nhà nƣớc ta hiện nay, quy định tại Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ, các đơn vị sự
nghiệp đƣợc phân loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính bao gồm:
 Phân loại theo khả năng tự đảm bảo kinh phí
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo tồn bộ chi phí hoạt động
thƣờng xun (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động) là
các đơn vị có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp luôn ổn định nên đảm bảo
đƣợc tồn bộ chi phí hoạt động thƣờng xun, ngân sách nhà nƣớc khơng
phải cấp kinh phí cho hoạt động thƣờng xuyên của đơn vị.
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động
thƣờng xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt

động). Đây là những đơn vị có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp nhƣng chƣa


11
tự trang trải tồn bộ chi phí hoạt động thƣờng xuyên, ngân sách nhà nƣớc phải
cấp một phần chi phí cho hoạt động thƣờng xuyên của đơn vị.
Đơn vị sự nghiệp khơng có nguồn thu, kinh phí hoạt động thƣờng
xun theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà nƣớc đảm bảo tồn bộ kinh
phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nƣớc đảm bảo
tồn bộ chi phí hoạt động).
 Phân loại theo ngành dọc
Đơn vị dự toán cấp I: là đơn vị trực tiếp nhận kinh phí ngân sách do Nhà
nƣớc cấp hàng năm từ cơ quan tài chính phân bổ ngân sách cho các đơn vị dự
toán cấp. Đơn vị dự toán cấp I chịu trách nhiệm về việc tổ chức thực hiện
cơng tác kế tốn và thanh quyết tốn nguồn kinh phí cấp phát.
Đơn vị dự tốn cấp II: là đơn vị nhận dự toán ngân sách của đơn vị dự
toán cấp I chịu sự lãnh đạo trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát vốn của
đơn vị dự toán cấp I. Đơn vị dự toán cấp II là các đơn vị thuộc đơn vị dự toán
cấp I và là đơn vị trung gian thực hiện nhiệm quản lý kinh phí nối liền giữa
đơn vị dự tốn cấp I với đơn vị dự toán cấp III.
Đơn vị dự toán cấp III: là đơn vị trực tiếp sử dụng vốn ngân sách, nhận
dự toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp II hoặc cấp I Trực thuộc đơn vị dự
toán cấp II. Chịu sự lãnh đạo trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát vốn
của đơn vị dự toán cấp II, là đơn vị cuối cùng thực hiện dự tốn. Có trách
nhiệm tổ chức, thực hiện cơng tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị
mình và đơn vị dự tốn cấp dƣới (nếu có).
 Phân loại theo lĩnh vực hoạt động
Đơn vị sự nghiệp giáo dục: gồm các trƣờng học nhƣ trƣờng mầm non, tiểu
học, trung học, các trung tâm dạy nghề, trƣờng cao đẳng, đại học, học viện…
Đơn vị sự nghiệp y tế: Các bệnh viện, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh,

các trung tâm y tế dự phòng, điều dƣỡng và phục hồi chức năng; giám định y


12
khoa; pháp y, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; dân số - kế hoạ ch hóa gia đình
Đơn vị nghiệp văn hóa thơng tin: gồm nhà nghiên cứu văn hóa, thể thao,
đồn nghệ thuật, đài phát thanh, trung tâm thông tin, thể dục, thể thao…
Đơn vị sự nghiệp kinh tế: gồm các viện nghiên cứu kinh tế, thiết kế, các
trung tâm nghiên cứu vật nuôi…
Nhƣ vậy, đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu rất đa dạng, phạm vi rộng, chi
cho hoạt động chủ yếu đƣợc thực hiện thông qua nguồn kinh phí của nhà
nƣớc cấp phát. Đặc điểm nổi bật của đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu là
khơng phải là đơn vị hạch tốn kinh tế, chức năng chủ yếu không phải là sản
xuất kinh doanh mà hoạt động theo mục tiêu, nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
1.1.3. Cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập
Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và
là khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính đƣợc coi là hợp lý, có
hiệu quả nếu nó tạo ra đƣợc một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích
cực tới các q trình kinh tế xã hội theo các phƣơng hƣớng phát triển đã đƣợc
hoạch định. Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có
liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế xã hội do đó phải có sự quản lý, giám
sát, kiểm tra nhằm hạn chế, ngăn ngừa các hiện tƣợng tiêu cực, tham nhũng
trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính đồng thời nâng cao hiệu quả
việc sử dụng các nguồn tài chính.
Trong đơn vị sự nghiệp, Nhà nƣớc là chủ thể quản lý, đối tƣợng quản lý
là tài chính đơn vị sự nghiệp. Tài chính đơn vị sự nghiệp bao gồm các hoạt
động và quan hệ tài chính liên quan đến quản lý, điều hành của Nhà nƣớc
trong lĩnh vực sự nghiệp.
Là chủ thể quản lý, Nhà nƣớc có thể sử dụng tổng thể các phƣơng pháp,
các hình thức và cơng cụ để quản lý hoạt động tài chính của các đơn vị sự

nghiệp trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt đƣợc những mục tiêu nhất


13
định. Để đạt đƣợc những mục tiêu đề ra, công tác quản lý tài chính đơn vị sự
nghiệp bao gồm ba khâu cơng việc:
Thứ nhất, lập dự tốn thu, chi ngân sách nhà nƣớc trong phạm vi đƣợc
cấp có thẩm quyền giao hàng năm;
Thứ hai, tổ chức chấp hành dự tốn thu, chi tài chính hàng năm theo chế
độ, chính sách của Nhà nƣớc;
Thứ ba, quyết toán thu, chi ngân sách Nhà nƣớc.
Hiện nay, các đơn vị HCSN thực hiện cơ chế quản lý tài chính theo Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tƣ số 71/2006/TT-BTC ngày
9/8/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Theo
cơ chế này, đối với các đơn vị SNCL thuần tuý thì thực hiện cơ chế thu, chi
theo định mức, dự toán đƣợc cơ quan chủ quản duyệt. Nếu khơng chi hết thì
nộp lại ngân sách, nếu khơng đủ chi thì giải trình xin cấp bù (nếu đƣợc giao
thêm nhiệm vụ). Cịn đơn vị SNCL có thu đƣợc tự chủ tài chính trên cơ sở
tăng thu, tiết kiệm chi hợp lý, nếu tạo ra kết quả tài chính thì đƣợc sử dụng
trích lập bổ sung các quỹ và trả thêm thu nhập cho ngƣời lao động theo quy
định đối với phần kinh phí đƣợc tự chủ. Đồng thời các đơn vị SNCL có thu
cũng đƣợc phép tự chủ trong việc sử dụng các quỹ theo quy định hiện hành và
quy chế chi tiêu nội bộ. Cụ thể, cơ chế tự chủ thực hiện một số nội dung trong
các đơn vị SNCL nhƣ sau:
- Cơ chế tự chủ về các khoản thu, mức thu:
Đơn vị SNCL đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí
phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tƣợng thu do cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền quy định. Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đƣợc cơ

quan nhà nƣớc đặt hàng thì mức thu theo đơn giá do cơ quan nhà nƣớc có thẩm


14
quyền quy định; trƣờng hợp ngƣợc lại, mức thu đƣợc xác định trên cơ sở dự tốn
chi phí đƣợc cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định chấp thuận. Đối với những
hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc,
các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị đƣợc quyết định các khoản thu, mức
thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.
- Cơ chế tiền lƣơng, tiền công và thu nhập:
Đối với những hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nƣớc giao, chi
phí tiền lƣơng, tiền cơng cho cán bộ, viên chức và ngƣời lao động (gọi tắt là
ngƣời lao động), đơn vị tính theo lƣơng cấp bậc, chức vụ do nhà nƣớc quy định;
Đối với những hoạt động cung cấp sản phẩm do nhà nƣớc đặt hàng có đơn
giá tiền lƣơng trong đơn giá sản phẩm đƣợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,
đơn vị tính theo đơn giá tiền lƣơng quy định. Trƣờng hợp ngƣợc lại tính theo
lƣơng cấp bậc, chức vụ do nhà nƣớc quy định; Đối với những hoạt động dịch vụ
có hạch tốn chi phí riêng, thì chi phí tiền lƣơng, tiền cơng cho ngƣời lao động
đƣợc áp dụng theo chế độ tiền lƣơng trong doanh nghiệp nhà nƣớc, ngƣợc lại,
đơn vị tính theo lƣơng cấp bậc, chức vụ do nhà nƣớc quy định.
Nhà nƣớc khuyến khích đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi, thực
hiện tinh giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho ngƣời lao động trên cơ sở
hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao.
Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm:
Hàng năm, sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản
nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), đơn vị
HCSN đƣợc sử dụng nhƣ sau:
+ Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
+ Trả thu nhập tăng thêm cho ngƣời lao động;
+ Trích lập Quỹ khen thƣởng, phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.



15
Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp cơng lập.
Nguồn tài chính của các đơn vị SNCL có thu bao gồm: Nguồn do kinh
phí ngân sách nhà nƣớc cấp; Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp; Nguồn viện
trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho; và Nguồn khác.
Thứ nhất, nguồn do kinh phí ngân sách nhà nƣớc cấp gồm:
+ Kinh phí bảo đảm hoạt động thƣờng xuyên thực hiện chức năng,
nhiệm vụ đƣợc giao; đƣợc cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm
vi dự tốn đƣợc cấp có thẩm quyền giao;
+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và cơng nghệ, chƣơng trình
đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, viên chức, các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, các
nhiệm vụ do cơ quan nhà nƣớc giao;
+ Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà
nƣớc quy định;
+ Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa
lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án đƣợc cấp có thẩm
quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán đƣợc giao hàng năm;
+ Vốn đối ứng để thực hiện các dự án có nguồn vốn nƣớc ngồi đƣợc
cấp có thẩm quyền giao;
+ Kinh phí khác.
Thứ hai, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp gồm:
+ Phần đƣợc để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nƣớc theo
quy định của pháp luật.
+ Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả
năng của đơn vị.
+ Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có).
+ Lãi đƣợc chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân
hàng.



16
Thứ ba, nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho không phải nộp ngân
sách theo chế độ: Đây là những khoản thu khơng thƣờng xun, khơng dự
tính trƣớc đƣợc nhƣng có tác dụng hỗ trợ đơn vị trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ.
Thứ tư, nguồn khác gồm:
+ Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ,
viên chức trong đơn vị.
+ Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nƣớc theo quy định của pháp luật.
- Nội dung chi đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu.
Về nội dung chi, thực hiện theo 16/2015/NĐ/CP ngày 14/2/2015 của
Chính phủ, đƣợc hƣớng dẫn nhƣ sau:
- Chi thƣờng xuyên:
+ Chi hoạt động thƣờng xuyên theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc cấp có
thẩm quyền giao, gồm: Tiền lƣơng; tiền cơng; các khoản phụ cấp lƣơng; các
khoản trích nộp BH H, BH T, BHTN, KPCĐ theo quy định hiện hành; dịch
vụ công cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ; sửa chữa thƣờng
xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định.
+ Chi hoạt động thƣờng xuyên phục vụ cho cơng tác thu phí và lệ phí,
gồm: Tiền lƣơng; tiền công; các khoản phụ cấp lƣơng; các khoản trích nộp
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo quy định hiện hành cho số lao động trực
tiếp phục vụ công tác thu phí và lệ phí; các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn;
sửa chữa thƣờng xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy
định phục vụ cho cơng tác thu phí và lệ phí.
+ Chi cho các hoạt động dịch vụ; gồm: Tiền lƣơng; tiền công; các khoản
phụ cấp lƣơng; các khoản trích nộp BH H, BH T, BHTN, KPCĐ theo quy
định hiện hành; nguyên, nhiên, vật liệu, lao vụ mua ngoài; khấu hao tài sản cố



17
định; sửa chữa tài sản cố định; chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động theo hình
thức vay của cán bộ, viên chức; chi các khoản thuế phải nộp theo quy định
của pháp luật và các khoản chi khác (nếu có).
- Chi khơng thƣờng xun:
Chi khơng thƣờng xun là các khoản chi cho mục đích đầu tƣ phát triển
và thực hiện những nhiệm vụ đột xuất đƣợc giao nhƣ chi thực hiện các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ; chi thực hiện chƣơng trình đào tạo bồi dƣỡng cán
bộ, viên chức; chi thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia.
Trong cơ chế tự chủ tài chính, căn cứ vào nhiệm vụ đƣợc giao và khả
năng nguồn tài chính, các đơn vị sự nghiệp đƣợc tự chủ, tự quyết định một số
mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định; quyết định đầu tƣ xây dựng, mua
sắm mới và sửa chữa lớn tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật. Tuy
nhiên, yêu cầu căn bản đối với quản lý chi trong các đơn vị sự nghiệp là phải
có hiệu quả và tiết kiệm. Muốn vậy các đơn vị phải sử dụng đồng thời nhiều
biện pháp khác nhau trong đó có tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để
phản ánh, ghi nhận kịp thời các khoản chi theo từng nội dung chi, từng nhóm
chi mục chi và thƣờng xuyên tổ chức phân tích, đánh giá, tổng kết rút kinh
nghiệm trên cơ sở đó đề ra biện pháp tăng cƣờng quản lý chi. Theo đó, các
đơn vị SNCL có thể căn cứ vào đặc điểm chi để tiến hành theo dõi chi tiết
theo từng nhóm chi cụ thể nhƣ sau:
- Nhóm I: Chi thanh toán cá nhân (chi cho con ngƣời)
Bao gồm các khoản chi về lƣơng, phụ cấp lƣơng và các khoản phải nộp
theo lƣơng: BH T, BH H, BHTN, KPCĐ chi chênh lệch thu nhập tăng
thêm, trợ cấp, phụ cấp khác, chi cơng tác xã hội.
- Nhóm II: Chi mua hàng hóa dịch vụ phục vụ cơng tác quản lý hành
chính và chuyên môn bao gồm các khoản chi: mua hàng hoá, vật tƣ dùng cho



18
công tác điều trị và khám bệnh; trang thiết bị kỹ thuật; sách, tài liệu chuyên
môn, tiền điện, tiền nƣớc, văn phịng phẩm, thơng tin liên lạc, hội nghị, khánh
tiết, xăng xe….
- Nhóm III: Chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định
Việc chi tiêu mua sắm phải tuân thủ theo các quy định của nhà nƣớc,
phải có chiến lƣợc quản lý và sử dụng công nghệ phù hợp để đạt hiệu quả.
- Nhóm IV: Các khoản chi khác
Bao gồm các khoản chi phí, lệ phí, nộp thuế, chi bảo hiểm tài sản,
phƣơng tiện, chi hỗ trợ, chi tiếp khách, chi lập Quỹ dự phòng ổn định thu
nhập, Quỹ phúc lợi, Quỹ khen thƣởng, Quỹ phát triển đơn vị sự nghiệp.
- Nội dung quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu
 Thứ nhất, Lập dự toán thu chi ngân sách
- Lập dự toán ngân sách là q trình phân tích, đánh giá giữa khả năng
và nhu cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu thu chi ngân sách
hàng năm một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Có hai phƣơng
pháp lập dự toán thƣờng đƣợc sử dụng là phƣơng pháp lập dự toán trên cơ sở
quá khứ và phƣơng pháp lập dự tốn cấp khơng .
- Phƣơng pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phƣơng pháp xác định
các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trƣớc
và điều chỉnh theo tỷ lệ tăng trƣởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến.
- Phƣơng pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phƣơng pháp truyền
thống, đơn giản, dễ thực hiện và phù hợp cho những hoạt động tƣơng đối ổn
định của đơn vị.
 Thứ hai, tổ chức chấp hành dự toán thu chi
Chấp hành dự toán thu, chi : Trên cơ sở dự toán ngân sách đƣợc giao,
các đơn vị sự nghiệp tổ chức triển khai thực hiện. Đối với kinh phí chi hoạt
động thƣờng xuyên: trong quá trình thực hiện, đơn vị đƣợc điều chỉnh các nội



19
dung chi, các nhóm mục chi trong dự tốn chi đƣợc cấp có thẩm quyền giao
cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, đồng thời gửi các cơ quan quản
lý, thanh toán và quyết toán. Kết thúc năm ngân sách, kinh phí do ngân sách
chi hoạt động thƣờng xuyên và các khoản thu sự nghiệp chƣa sử dụng hết,
đơn vị đƣợc chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng. Đối với kinh phí chi
hoạt động khơng thƣờng xuyên: khi điều chỉnh các nhóm mục chi, nhiệm vụ
chi, kinh phí cuối năm chƣa sử dụng hoặc chƣa sử dụng hết, thực hiện theo
quy định (đƣợc chuyển sang năm sau hoặc hủy bỏ dự toán).
 Thứ ba, quyết tốn thu chi
Quyết tốn thu chi là cơng việc cuối cùng của chu trình quản lý tài chính.
Đây là q trình kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình chấp hành dự toán
trong kỳ và là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự tốn từ đó
rút ra những kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo. Để tiến hành quyết toán thu,
chi cuối quý cuối năm đơn vị sự nghiệp lập báo cáo kế toán, báo cáo quyết
toán thu, chi gửi cơ quan quản lý cấp trên xét duyệt theo quy định.
1.2 TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TỐN Ở ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP
1.2.1. Sự cần thiết của tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị sự nghiệp
Trong đơn vị sự nghiệp cơng lập tổ chức kế tốn là sự thiết lập mối quan
hệ qua lại giữa các yếu tố cấu thành bản chất của hoạch toán kế toán để phát huy
tối đa vai trị của kế tốn trong cơng tác quản lý nói chung và quản lý tài chính
nói riêng.Vì vậy, tổ chức kế tốn sẽ góp phần quan trọng vào việc thu nhập, xử
lý thông tin, giúp lãnh đạo đơn vị đƣa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời,
có ảnh hƣởng đến kết quả sử dụng các nguồn lực nhằm hoàn thành tốt các chức
năng, nhiệm vụ đƣợc giao của các đơn vị sự nghiệp cơng lập.
Kế tốn là khâu quan trọng trong công tác quản lý kinh tế tài chính của
một đơn vị. Việc tính đúng, tính đủ các yếu tố đầu vào và tổ chức tốt cơng tác
thu nhập, xử lý, phân tích, cung cấp thơng tin để phục vụ yêu cầu quản lý có ý



20
nghĩa to lớn trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
cơng lập.
Kế tốn là cơng cụ quản lý, mà mục đích của quản lý là hiệu quả và tiết
kiệm, đồng thời kế toán là công việc, là hoạt động của một tổ chức/bộ phận
của đơn vị cũng chi phí rất nhiều cho cơng việc này. Do vậy, khi tổ chức cơng
tác kế tốn ở đơn vị cũng quan tâm đến vấn đề hiệu quả và tiết kiệm chi phí
hạch tốn, cần phải tính tốn, xem xét đến tính hợp lý giữa chi phí hạch tốn
với kết quả/hiệu quả/tính kinh tế của cơng tác kế tốn mang lại.
1.2.2. Nội dung tổ chức cơng tác kế tốn trong đơn vị sự nghiệp cơng lập
theo Thơng tƣ 107/2017/TT-BTC
1.2.2.1. Tổ chức thực hiện chứng từ kế toán
a)Khái niệm chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán đƣợc gọi là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hồn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Chứng từ kế toán là một loại tài liệu kế toán. (Nguồn: Luật Kế toán số
88/2015/QH13)
b)Tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về chứng từ kế toán.
* Quy định về nội dung chứng từ kế tốn
Chứng từ kế tốn phải có đầy đủ các nội dung:
- Tên và số hiệu của chứng từ kế toán.
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán.
- Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân lập chứng
từ kế toán.
- Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng
từ kế toán.
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
- Số lƣợng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số;



21
tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ.
- Chữ ký, họ tên của ngƣời lập, ngƣời duyệt và những ngƣời có liên quan
đến chứng từ kế tốn.
*Quy định về việc lập và lƣu trữ chứng từ kế toán
- Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của
đơn vị kế toán phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ đƣợc lập một lần
cho mỗi nghiệp vụ.
- Chứng từ kế toán phải đƣợc lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo
nội dung quy định trên mẫu. Trong trƣờng hợp chứng từ kế tốn chƣa có mẫu thì
đơn vị kế tốn đƣợc tự lập chứng từ kế toán nhƣng phải bảo đảm đầy đủ các nội
dung quy định.
- Nội dung nghiệp vụ trên chứng từ kế tốn khơng đƣợc viết tắt, tẩy xóa,
sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt
quãng, chỗ trống phải gạch chéo. Chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa khơng có giá trị
thanh tốn và ghi sổ kế tốn. Khi viết sai chứng từ kế tốn thì phải hủy bỏ bằng
cách gạch chéo vào chứng từ viết sai.
- Chứng từ kế toán phải đƣợc lập đủ số liên quy định. Trƣờng hợp
phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ thì nội dung các
liên phải giống nhau.
- Ngƣời lập, ngƣời duyệt và những ngƣời khác ký tên trên chứng từ kế toán
phải chịu trách nhiệm về nội dung trên đó.
- Chứng từ kế tốn đƣợc lập dƣới dạng điện tử phải tuân theo quy định về
chứng từ điện tử; đƣợc in ra giấy và lƣu trữ theo quy định. Trƣờng hợp không in
ra giấy mà thực hiện lƣu trữ trên các phƣơng tiện điện tử thì phải bảo đảm an tồn,
bảo mật thơng tin dữ liệu và phải bảo đảm tra cứu đƣợc trong thời hạn lƣu trữ.
* Quy định về việc ký chứng từ kế tốn
- Chứng từ kế tốn phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng



22
từ. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải đƣợc ký bằng loại mực không phai. Không
đƣợc ký chứng từ kế tốn bằng mực màu đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ
ký trên chứng từ kế toán của một ngƣời phải thống nhất. Chữ ký trên chứng từ kế
toán của ngƣời khiếm thị đƣợc thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Chữ ký trên chứng từ kế tốn phải do ngƣời có thẩm quyền hoặc ngƣời
đƣợc ủy quyền ký. Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chƣa ghi đủ nội dung
chứng từ thuộc trách nhiệm của ngƣời ký.
- Chứng từ kế toán chi tiền phải do ngƣời có thẩm quyền duyệt chi và kế
tốn trƣởng hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền ký trƣớc khi thực hiện. Chữ ký trên chứng
từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên.
- Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử. Chữ ký trên chứng từ điện tử có
giá trị nhƣ chữ ký trên chứng từ bằng giấy.
* Quy định về việc quản lý và sử dụng chứng từ kế tốn
- Thơng tin, số liệu trên chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán.
- Chứng từ kế toán phải đƣợc sắp xếp theo nội dung kinh tế, theo trình tự
thời gian và bảo quản an toàn theo quy định của pháp luật.
- Chỉ cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền có quyền tạm giữ, tịch thu, niêm
phong chứng từ kế toán. Trƣờng hợp tạm giữ hoặc tịch thu chứng từ kế tốn thì cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền phải sao chụp chứng từ bị tạm giữ, bị tịch thu, ký
xác nhận trên chứng từ sao chụp và giao bản sao chụp cho đơn vị kế toán; đồng
thời lập biên bản ghi rõ lý do, số lƣợng từng loại chứng từ kế toán bị tạm giữ hoặc
bị tịch thu và ký tên, đóng dấu.
- Cơ quan có thẩm quyền niêm phong chứng từ kế toán phải lập
biên bản, ghi rõ lý do, số lƣợng từng loại chứng từ kế toán bị niêm phong
và ký tên, đóng dấu.
- Cá nhân, tổ chức nào vi phạm các quy định về chứng từ kế tốn thì tùy
từng hành vi, mức độ, hậu quả mà có thể bị xử phạt hành chính do hành vi vi



×