Tải bản đầy đủ (.pdf) (166 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại trung tâm y tế huyện phù mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.03 MB, 166 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

VÕ MINH KHOA

HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN PHÙ MỸ

Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số: 8340301

Người hướng dẫn: TS. BÙI THỊ NGỌC


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng cơng bố
trong bất kỳ một cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Võ Minh Khoa


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bản luận văn này, tơi xin chân thành cảm ơn sự hướng
dẫn tận tình của TS. Bùi Thị Ngọc trong suốt quá trình viết và hồn thành
luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Trường Đại học Quy Nhơn đã
truyền đạt cho tôi kiến thức trong suốt những năm học ở trường.
Xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn đến tồn thể cán bộ viên chức
TTYT huyện Phù Mỹ đã không ngừng hỗ trợ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi


trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn đến gia đình và các đồng nghiệp
đã quan tâm, hỗ trợ, tạo điều kiện cho tôi rất nhiều trong suốt thời gian học
tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh.
Tác giả luận văn

Võ Minh Khoa


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong thời gian qua, cùng với tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Bình Định, ngành y tế đã đạt được những thành tựu trong việc chăm sóc, bảo
vệ, nâng cao sức khỏe cho nhân dân. Hệ thống y tế từ tỉnh đến cơ sở được
kiện toàn, mạng lưới khám chữa bệnh đã được đầu tư nâng cấp và thực sự có
những tiến bộ mới.
Để đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân với
chất lượng ngày càng cao, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, đòi hỏi
các cơ sở y tế công lập cần tập trung củng cố và hồn thiện cơ sở vật chất về
phịng bệnh, khám bệnh; cung ứng thuốc chữa bệnh và trang thiết bị y tế, tăng
cường đào tạo và nâng cao chất lượng chuyên môn, y đức của đội ngũ cán bộ y tế,
tăng cường huy động các nguồn thu, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn
lực tài chính theo hướng tự chủ, cơng khai, minh bạch.
Muốn làm được điều này các đơn vị Bệnh viện công phải quản lý và sử dụng
hiệu quả nguồn tài chính, tránh thất thoát đặc biệt là từ khi Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ ra đời (nay là Nghị định
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính Phủ về việc quy định cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập) quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực

hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
cơng lập thì nhiệm vụ này càng trở nên quan trọng. Để tăng cường quản lý và sử
dụng các nguồn tài chính đúng mục đích, đạt hiệu quả cao, các đơn vị có thể sử
dụng nhiều công cụ khác nhau nhưng một trong những cơng cụ hữu hiệu nhất là
kế tốn. Kế tốn có vai trị rất quan trọng trong quản lý tài chính của các đơn vị
HCSN nói chung và các CSYT cơng lập nói riêng, là cơng cụ quan trọng thực
hiện quản lý, điều hành, kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh tế trong các đơn vị.
Để phát huy vai trị quan trọng đó, vấn đề có tính chất quyết định là các đơn vị
phải biết tổ chức một cách khoa học và hợp lý cơng tác kế tốn của đơn vị.


2
Bên cạnh đó ngày 10/10/2017 Bộ tài chính ban hành Thơng tư
107/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp có hiệu lực từ
ngày 01/01/2018. Thơng tư đã kế thừa những ưu điểm, khắc phục tồn tại, hạn chế
của Chế độ kế tốn Hành chính, sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số
19/2006/QĐ-BTC và Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ
Tài chính. Trong đó chi tiết hơn một số Tài khoản, bổ sung nhiều Tài khoản mới,
phương pháp hạch toán, nhằm phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh mà các quy định trước đó chưa đề cập đến đồng thời bổ sung một số loại
sổ sách, báo cáo tài chính, báo cáo quyết tốn tại đơn vị kế tốn. Chính vì thế, tổ
chức cơng tác kế tốn phải cần củng cố, hồn thiện cho phù hợp với chế độ kế
tốn mới sẽ giúp cho việc quản lý các nguồn thu và các nội dung chi của các đơn
vị hiệu quả hơn, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính nhằm thực
hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính
phủ và Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính Phủ về việc quy
định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
TTYT huyện Phù Mỹ là đơn vị sự nghiệp công lập trong những năm qua đã
có những bước phát triển đáng kể như thay đổi trong mơ hình quản lý nhằm nâng
cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm góp phần tăng thu nhập cho viên chức và

người lao động, tăng cường tính tự chủ, giảm dần sự phụ thuộc vào ngân sách nhà
nước. Trong năm 2018, đơn vị áp dụng chế độ kế tốn theo Thơng tư
107/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp, theo Thơng
tư này có sự thay đổi về biểu mẫu và phương pháp lập chứng từ kế toán bắt buộc;
danh mục hệ thống tài khoản và phương pháp hạch toán tài khoản kế toán; danh
mục mẫu sổ và phương pháp lập sổ kế toán; danh mục mẫu báo cáo và phương
pháp lập và trình bày báo cáo tài chính, báo cáo quyết tốn ngân sách. Do đó, việc
tổ chức cơng tác kế tốn tại đơn vị còn tồn tại nhiều bất cập, hiệu quả chưa cao
chưa đáp ứng theo chế độ kế toán mới cần có sự thay đổi trong tổ chức cơng tác
kế toán tại đơn vị.


3
Bởi vậy việc nghiên cứu thực trạng và đề ra giải pháp hồn thiện tổ chức
cơng tác kế tốn tại đơn vị, phù hợp với chế độ kế toán theo Thông tư
107/2017/TT-BTC nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính là yêu cầu bức xúc,
cả trong lý luận lẫn thực tiễn hoạt động hiện tại và tương lai của các đơn vị hành
chính sự nghiệp. Nhằm đóng góp thêm cơ sở khoa học và thực tiễn hồn thiện
cơng tác quản lý tài chính, tổ chức cơng tác kế tốn đơn vị hành chính sự nghiệp,
tác giả chọn đề tài “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại TTYT huyện Phù Mỹ”
làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
Ở nước ta, tổ chức cơng tác kế tốn của đơn vị phải thực hiện căn cứ theo
những quy định tổ chức kế toán Nhà nước, trong chế độ thể lệ do Nhà nước ban
hành và phù hợp với các chính sách, chế độ quản lý kinh tế tài chính của Nhà
nước trong từng thời kỳ. Các qui định này được ban hành thống nhất trong toàn bộ
nền kinh tế quốc dân, do đó các đơn vị theo từng lĩnh vực ngành, nghề mà tổ chức
cơng tác kế tốn một cách phù hợp với những qui định chung của Nhà Nước. Cơ
sở pháp lý là các quy định của Nhà nước như: Luật ngân sách nhà nước, Luật kế
toán, Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và Thơng tư hướng dẫn,…

Bên cạnh đó, tác giả nghiên cứu, tham khảo các giáo trình, tài liệu nghiên cứu
về tổ chức cơng tác kế tốn trong đơn vị hành chính sự nghiệp như: “Chế độ kế
tốn hành chính sự nghiệp” của Nhà xuất bản Tài chính (2017); “Kế tốn hành
chính sự nghiệp” của Trần Thị Cẩm Thanh (2017) [17]. Giáo trình “Kế tốn cơng
trong đơn vị hành chính sự nghiệp” của Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội
(2013) [24]; Giáo trình “Quản lý tài chính cơng” của Học viện tài chính (2007)
[11]; Chun đề “Tổ chức cơng tác kế tốn và vai trị, nhiệm vụ của Kế toán
trưởng” của Nguyễn Ngọc Tiến [18]. Giáo trình “Tài chính cơng” của Trường Đại
học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh [25],... Các giáo trình, tài liệu trên cung cấp
những kiến thức tổng quan về tổ chức cơng tác kế tốn trong đơn vị hành chính sự
nghiệp, những vấn đề lý luận về kế toán các phần hành trong đơn vị hành chính sự


4
nghiệp cũng như hệ thống báo cáo tài chính tại đơn vị này. Từ đó, tác giả đã liên
hệ với những đặc thù của đơn vị hành chính cơng để vận dụng lý luận về tổ chức
cơng tác kế tốn cho phù hợp.
Mặt khác, tác giả cũng đã tham khảo một số đề tài tương tự về tổ chức công
tác kế tốn tại các đơn vị hành chính sự nghiệp khác nhau như:
Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Hải Yến (2017) “Hồn thiện tổ chức
cơng tác kế tốn tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định” đã phân tích, đánh giá
thực trạng cơng tác kế tốn tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định để
từ đó đưa ra những định hướng và giải pháp để hoàn thiện việc tổ chức cơng
tác kế tốn tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định để cho bộ máy kế tốn ở
đây có thể thực hiện ngày càng tốt hơn chức năng thơng tin và kiểm tra của kế
tốn tại Bệnh viện [27].
Luận văn của tác giả Phan Thụy Anh (2016) “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế
tốn tại Trường Cao đẳng Cơ điện – Xây dựng và Nông lâm Trung bộ” đưa ra
những giải pháp để hoàn thiện việc tổ chức cơng tác kế tốn tại Trường Cao đẳng
Cơ điện – Xây dựng và Nông lâm Trung bộ nhằm đảm bảo cho việc tổ chức kế

tốn tại Cơng ty khoa học và hợp lý [26].
Tác giả Bùi Thị Yến Linh (2014) với cơng trình“Tổ chức cơng tác kế tốn tại
các cơ sở y tế công lập tỉnh Quãng Ngãi” đã đưa ra những giải pháp góp phần
nâng cao hiệu quả và chất lượng tổ chức cơng tác kế tốn ở các bệnh viện công
lập trên địa bàn tỉnh Quãng Ngãi nhằm phù hợp cơ chế quản lý kinh tế, phù hợp
với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế [14].
Luận án của tác giả Lê Kim Ngọc (2009), “Tổ chức hạch toán kế toán trong
các cơ sở y tế với việc tăng cường quản lý tài chính ngành Y tế Việt Nam” đề ra
giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch tốn kế tốn trong các cơ sở y tế nói chung
nhằm tăng cường quản lý tài chính trong các cơ sở y tế [15].
Qua tham khảo, các luận án, luận văn đã phản ánh cơ bản được lĩnh vực và
đơn vị cụ thể mình nghiên cứu: địa bàn tỉnh Quãng Ngãi, tỉnh Bình Định, cơ sở y


5
tế nói chung… , số lượng nghiên cứu còn hạn chế đặc biệt trong giai đoạn hiện
nay khi cả nước đang triển khai thực hiện xã hội hóa và tăng cường tự chủ tại các
bệnh viện cơng lập thì nhu cầu nghiên cứu thực trạng cơng tác kế tốn tại bệnh
viện cơng lập để tìm ra các giải pháp hồn thiện đặt ra ngày càng cao.
Hơn thế nữa, chưa có cơng trình nghiên cứu nào nhằm hồn thiện tổ chức
cơng tác kế tốn theo Thơng tư 107/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế tốn hành
chính sự nghiệp, thay thế chế độ kế tốn đơn vị hành chính sự nghiệp ban hành
theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC và Thơng tư 185/2010/TT-BTC có hiệu lực từ
ngày 01/01/2018.
Tóm lại, dù có khá nhiều nghiên cứu về tài chính y tế và tổ chức cơng tác kế
tốn tại các CSYT công lập với những đóng góp to lớn và có ý nghĩa tham khảo
quan trọng cho luận văn trong q trình thực hiện, tuy nhiên, những cơng trình
nghiên cứu này cịn có hạn chế hay khoảng trống chưa được đề cập ở một số khía
cạnh sau: (1) Các nghiên cứu chỉ tập trung nghiên cứu lý luận về một số nội dung
của tổ chức công tác kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập nói chung chứ chưa

đề cập cụ thể và toàn diện đối với một đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực y tế;
(2) Các nghiên cứu chủ yếu đề xuất đến các giải pháp để hoàn thiện về quản lý
nguồn tài chính, cơ chế quản lý tài chính và tổ chức cơng tác kế tốn ở các CSYT
cơng lập nói chung và các bệnh viện công lập Việt Nam nói riêng. Đến nay,
dường như chưa có một nghiên cứu tổng hợp, phân tích đầy đủ về thực trạng và
đưa ra giải pháp cụ thể về tổ chức công tác kế toán tại các Trung tâm Y tế tuyến
huyện ở tỉnh Bình Định và (3) Các cơng trình chưa đưa ra các giải pháp cụ thể
hồn thiện việc tổ chức cơng tác kế tốn tại các CSYT cơng lập theo Thơng tư
107/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp, thay thế chế
độ kế tốn đơn vị hành chính sự nghiệp ban hành theo Quyết định 19/2006/QĐBTC và Thông tư 185/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 như ứng
dụng kế tốn quản trị để quản lý tồn diện cơng tác quản lý tài chính và cơng tác
kế tốn ở các bệnh viện công lập…


6
Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài này với mong muốn có những đóng góp thiết
thực vào tổ chức cơng tác kế tốn nhằm đánh giá thực trạng tổ chức cơng tác kế
tốn tại đơn vị, từ đó đưa ra các giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn gắn
liền với thực tiễn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tại TTYT huyện Phù Mỹ
trong thời gian tới.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu cơ bản, xuyên suốt của đề tài là tìm ra giải pháp nhằm hồn thiện tổ
chức cơng tác kế tốn tại TTYT huyện Phù Mỹ.
Từ mục tiêu cơ bản, các mục tiêu nghiên cứu cụ thể được xác định là:
- Hệ thống hóa lý thuyết về tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị sự
nghiệp cơng lập có thu.
- Phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại TTYT huyện
Phù Mỹ.
- Đề xuất các giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại TTYT huyện
Phù Mỹ.

4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Tổ chức công tác kế toán. Với đối tượng này, đề tài nghiên cứu các vấn đề
lý luận cơ bản và tiến hành khảo sát thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn từ đó
đưa ra những giải pháp nhằm hồn thiện tổ chức cơng tác kế toán tại TTYT
huyện Phù Mỹ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Về nội dung: lý luận và thực tiễn liên quan đến tổ chức công tác kế tốn
trong đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu.
+ Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu năm 2018;
+ Không gian nghiên cứu đề tài: Giới hạn tại phạm vi TTYT huyện Phù Mỹ.


7
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung nghiên cứu
Tác giả đã lựa chọn phương pháp nghiên cứu định tính thơng qua thu thập,
tổng hợp tài liệu từ các văn bản, tài liệu, sổ sách kế tốn, báo cáo tài chính và
thơng qua phương pháp phỏng vấn chuyên sâu Ban giám giám đốc và nhân viên
phịng Tài chính kế tốn để sử dụng trong q trình nghiên cứu. Mục đích của
việc sử dụng phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu nhằm góp phần hệ thống hóa
và làm rõ lý luận về vấn đề đang nghiên cứu. Còn phương pháp phỏng vấn nhằm
phân tích làm rõ thực trạng, tổng hợp rút ra những mặt còn tồn tại để đưa ra những
giải pháp hồn thiện cho đề tài nghiên cứu.
Quy trình nghiên cứu được tác giả tiến hành thông sơ đồ sau:
Cơ sở lý luận về tổ chức cơng tác kế tốn trong
các đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu

Thu thập nguồn dữ liệu tổ chức cơng tác kế tốn


Nguồn dữ liệu sơ cấp

Nguồn dữ liệu thứ cấp
N = 140

Thực trạng về tổ chức cơng tác kế tốn tại Trung tâm Y
tế huyện Phù Mỹ
Những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân
Kết luận và đề xuất các giải pháp hoàn thiện
Hình 01: Quy trình nghiên cứu

(Nguồn: Tác giả tổng hợp đề xuất)


8
5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu
Để tiến hành thu thập dữ liệu cho nghiên cứu, tác giả đã tiến hành xác định
nguồn dữ liệu thu thập, phương pháp thu thập, phạm vi thu thập và xử lý dữ liệu
như sau:
Nguồn thu thập dữ liệu: Tác giả tiến hành thu thập từ hai nguồn chính là
nguồn dữ liệu thứ cấp và nguồn dữ liệu sơ cấp.
Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Nguồn dữ liệu thứ cấp được tác giả thu thập thông qua khảo sát thực tế và
thu thập trực tiếp từ các văn bản, tài liệu, sổ sách kế toán và báo cáo tài chính đã
được cơng bố tại Phịng Tài chính kế tốn hoặc trên các phương tiện truyền thông,
ấn phẩm,... như: internet, các giáo trình, tài liệu, bài báo, chuyên đề liên quan đến
đề tài nghiên cứu.
- Nguồn dữ liệu sơ cấp tác giả thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp Ban
giám đốc và các nhân viên phịng Tài chính kế tốn (Phụ lục 01), thơng qua Phiếu
câu hỏi phỏng vấn (Phụ lục 02). Câu hỏi phỏng vấn chủ yếu chú trọng đến các vấn

đề tổ chức cơng tác kế tốn tại TTYT huyện Phù Mỹ.
Phạm vi thu thập dữ liệu: Các vấn đề liên quan đến tổ chức công tác kế toán
tại TTYT huyện Phù Mỹ từ năm 2016 đến năm 2018.
Xử lý dữ liệu thu thập: Đối với nguồn dữ liệu thứ cấp, tác giả tiến hành tập
hợp để tổng hợp, so sánh, đối chiếu thông tin từ sổ sách, báo cáo nhằm đánh giá
thực trạng tổ chức công tác kế tốn tại TTYT huyện Phù Mỹ. Cịn đối với nguồn
dữ liệu sơ cấp, tác giả tiến hành ghi chép, ghi âm lại nội dung trả lời câu hỏi phỏng
vấn để làm cơ sở kiểm chứng cho những nhận định của tác giả về tổ chức cơng tác
kế tốn tại TTYT huyện Phù Mỹ; Đồng thời tác giả cũng phỏng vấn sâu về việc
làm thế nào để hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại đơn vị để làm cơ sở đề xuất
các giải pháp hoàn thiện của tác giả.


9
6. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu
- Về lý luận: Luận văn trình bày hệ thống và tồn diện về cơng tác tổ chức kế
tốn trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu phù hợp với cơ chế tự chủ tài
chính hiện hành.
- Về thực tiễn: Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức cơng tác kế
tốn tại TTYT huyện Phù Mỹ một cách có hệ thống. Trên cơ sở đó, đánh giá và
xem xét các nguyên nhân chủ quan và khách quan của những kết quả và tồn tại.
Luận văn trình bày định hướng và đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm tiếp tục
hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại TTYT huyện Phù Mỹ.
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế tốn tại các đơn vị sự
nghiệp cơng lập có thu
Chương 2: Thực trạng về tổ chức công tác kế tốn tại TTYT huyện Phù Mỹ
Chương 3: Giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại TTYT huyện
Phù Mỹ.



10

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TỐN
TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP CĨ THU
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CĨ THU
1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu
Theo Giáo trình Tài chính cơng của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh năm 2005 “Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức thuộc sở hữu Nhà
nước, hoạt động cơ bản của nó là cung cấp các loại hàng hóa, dịch vụ cơng cho xã
hội trong các lĩnh vực: kinh tế, giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao” [25].
Theo Giáo trình Quản lý tài chính cơng của Học viện Tài chính năm 2007
“Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị do Nhà nước thành lập hoạt động
công lập thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm
duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân. Các đơn vị này
hoạt động trong các lĩnh vực: Y tế, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ và môi
trường, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc
làm”,... [11].
Theo Điều 1 – Điểm 2, Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của
Chính phủ về Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập thì “Đơn vị
sự nghiệp cơng lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy
định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công phục vụ quản lý
nhà nước” [10].
Như vậy, đơn vị sự nghiệp công lập nhất thiết phải do Nhà nước ra quyết
định thành lập, nguồn tài chính để đảm bảo hoạt động do NSNN cấp hoặc có
nguồn gốc từ ngân sách. Cịn đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu là đơn vị được Nhà
nước thành lập để cung cấp các dịch vụ công, hoạt động trong các lĩnh vực y tế,
giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể thao,... và có nguồn thu trực tiếp từ các đối tượng
sử dụng dịch vụ công đó. Do hoạt động mang tính chất phục vụ để thực hiện các



11
chức năng của Nhà nước là chính nên nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị này
chủ yếu là do NSNN cấp. Ngoài ra gắn với hoạt động và các chức năng hoạt động,
các đơn vị này được nhà nước cho phép khai thác các nguồn thu để trang trải một
phần chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị.
1.1.2. Đặc điểm và phân loại đơn vị sự nghiệp công lập có thu
Đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu có 3 đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, những hoạt động của các đơn vị này mang tính chất xã hội, khác
với những loại hình dịch vụ thơng thường, nó phục vụ cho những nhu cầu thiết
yếu của xã hội, bất kể các sản phẩm tạo ra có hình thái hiện vật hay phi hiện vật.
Thứ hai, việc trao đổi dịch vụ công giữa các đơn vị sự nghiệp và các tổ
chức, cá nhân không thông qua quan hệ thị trường đầy đủ. Có những dịch vụ mà
người sử dụng chỉ phải đóng phí, lệ phí, có những dịch vụ thì phải trả một phần
hoặc tồn bộ chi phí. Tuy nhiên, cung ứng các dịch vụ này không nhằm mục tiêu
lợi nhuận.
Thứ ba, đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu có nguồn thu thường xuyên và
được tự chủ về mặt tài chính, khơng phụ thuộc vào cơ chế xin cho như trước.
Theo quan điểm tài chính của Nhà nước ta hiện nay, quy định tại Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ, các đơn vị sự
nghiệp được phân loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính bao gồm [10]:
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo tồn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động) là các
đơn vị có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp luôn ổn định nên đảm bảo được tồn
bộ chi phí hoạt động thường xun, ngân sách nhà nước khơng phải cấp kinh phí
cho hoạt động thường xuyên của đơn vị.
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt

động). Đây là những đơn vị có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp nhưng chưa tự


12
trang trải tồn bộ chi phí hoạt động thường xun, ngân sách nhà nước phải cấp
một phần chi phí cho hoạt động thường xuyên của đơn vị.
Đơn vị sự nghiệp khơng có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xun
theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà nước đảm bảo tồn bộ kinh phí hoạt
động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước đảm bảo tồn bộ chi phí
hoạt động).
Theo lĩnh vực hoạt động thì đơn vị sự nghiệp công lập có thu được chia
thành cụ thể:
- Đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào
tạo bao gồm các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như
các trường mầm non, tiểu học, trung học, trường cao đẳng, đại học, học viện,…
- Đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu hoạt động trong lĩnh vực văn hóa thông
tin nghệ thuật bao gồm các đồn nghệ thuật, nhà văn hóa thơng tin, bảo tàng, trung
tâm thông tin triển lãm, thư viện công cộng, đài phát thanh, truyền hình,…
- Đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể
thao bao gồm trung tâm huấn luyện thể dục thể thao, các câu lạc bộ thể dục thể
thao,…
- Đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế bao
gồm các viện tư vấn, thiết kế; các trung tâm nghiên cứu khoa học và ứng dụng về
nông, lâm, ngư nghiệp, giao thơng, cơng nghiệp, địa chính,…
- Đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu hoạt động trong lĩnh vực y tế bao gồm
các cơ sở khám chữa bệnh như các bệnh viện, phòng khám, TTYT huyện thuộc
các Bộ, ngành và địa phương; các trung tâm truyền thông giáo dục sức
khỏe,…Các đơn vị sự nghiệp có thu trong cùng một ngành được phân thành 3 cấp
như sau:
- Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự tốn ngân sách năm do

các cấp chính quyền giao, phân bổ dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới, chịu
trách nhiệm trước Nhà nước về việc tổ chức, thực hiện cơng tác kế tốn và quyết


13
tốn ngân sách của cấp mình và cơng tác kế toán và quyết toán ngân sách của các
đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc.
- Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị nhận dự toán ngân sách của đơn vị dự toán
cấp I và phân bổ dự toán ngân sách cho đơn vị dự toán cấp III, tổ chức thực hiện
cơng tác kế tốn và quyết tốn ngân sách của cấp mình và cơng tác kế tốn và
quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưới. Đơn vị dự toán cấp II là các đơn vị
thuộc đơn vị dự toán cấp I và là đơn vị trung gian thực hiện nhiệm quản lý kinh
phí nối liền giữa đơn vị dự toán cấp I với đơn vị dự toán cấp III.
- Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng vốn ngân sách, nhận dự
toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp II hoặc cấp I (nếu khơng có cấp II), có trách
nhiệm tổ chức, thực hiện cơng tác kế tốn và quyết tốn ngân sách của đơn vị
mình và đơn vị dự tốn cấp dưới (nếu có).
Thủ tướng hay Chủ tịch UBND Tỉnh, Thành phố
trực thuộc trung ương
Đơn vị dự toán cấp 1

Đơn vị dự toán cấp 2

Đơn vị dự toán cấp 3
Hình 1.1: Q trình phân bổ dự tốn qua các cấp

(Nguồn: [13], [17], [24])
Như vậy, đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập có thu chi phối đến cơ
chế quản lý tài chính của các đơn vị, do đó sẽ ảnh hưởng đến việc tổ chức quản lý
hoạt động của đơn vị cũng như ảnh hưởng đến tổ chức cơng tác kế tốn của các

đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu.


14
1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TỐN TRONG
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP CĨ THU
1.2.1. u cầu
Tổ chức cơng tác kế tốn có chất lượng, hiệu quả là cơ sở để kế tốn cung
cấp thơng tin kịp thời, đầy đủ, trung thực, hợp lý về tình hình tài sản, cơng nợ,
nguồn kinh phí, tình hình và kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế
toán, phù hợp với qui định pháp luật kế toán hiện hành và các qui định khác của
pháp luật khác có liên quan nhằm phục vụ cho việc ra các quyết định kinh tế của
các nhà quản trị bên trong và những cá nhân, tổ chức bên ngoài có liên quan. Vì
vậy, theo tơi để đảm bảo thơng tin kế toán cung cấp đầy đủ, kịp thời, minh bạch,
rõ ràng, đáng tin cậy, tổ chức công tác kế toán cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Một là, tổ chức cơng tác kế tốn phải đảm bảo u cầu khoa học và hợp lý,
trên cơ sở chấp hành đúng các nguyên tắc tổ chức và phù hợp với các chính sách,
chế độ, thể lệ quy chế tài chính kế toán hiện hành.
Hai là, mỗi đơn vị có đặc điểm, điều kiện thực tế khác nhau về tổ chức hoạt
động, tổ chức quản lý, quy mơ và trình độ quản lý,… Do vậy, tổ chức cơng tác kế
tốn ở đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu muốn phát huy tốt tác dụng thì phải được
tổ chức phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị.
Ba là, tổ chức cơng tác kế tốn ở đơn vị phải phù hợp với biên chế đội ngũ
và khả năng trình độ của đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán hiện có.
Bốn là, tổ chức cơng tác kế tốn phải đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng
nhiệm vụ kế toán trong đơn vị, thu nhận, xử lý, kiểm tra và cung cấp thơng tin kế
tốn đáp ứng u cầu quản lý, quản trị của đơn vị.
Năm là, tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo được những yêu cầu của
thơng tin kế tốn và tiết kiệm chi phí hạch tốn.
1.2.2. Ngun tắc và nhiệm vụ tổ chức cơng tác kế tốn

1.2.2.1. Ngun tắc
Kế tốn là cơng cụ quản lý, mà mục đích của quản lý là hiệu quả và tiết


15
kiệm, đồng thời kế tốn là cơng việc, là hoạt động của một tổ chức/bộ phận của
đơn vị cũng chi phí rất nhiều cho cơng việc này. Do vậy, khi tổ chức cơng tác kế
tốn ở đơn vị cũng quan tâm đến vấn đề hiệu quả và tiết kiệm chi phí hạch tốn,
cần phải tính tốn, xem xét đến tính hợp lý giữa chi phí hạch tốn với kết quả/hiệu
quả/tính kinh tế của cơng tác kế tốn mang lại.
Xuất phát từ các yêu cầu trên, theo tôi để tổ chức cơng tác kế tốn khoa học
cần phải tn thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, tổ chức công tác trong đơn vị phải đảm bảo tuân thủ các quy định
của pháp luật về kế tốn.
Nhằm tạo ra mơi trường pháp lý cho hoạt động của kế toán, mỗi quốc gia
sẽ ban hành một hệ thống các quy định pháp luật cho hoạt động của kế tốn. Vì
vậy, để đảm bảo tuân thủ luật pháp tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo tuân thủ
các quy định về pháp luật kế toán của từng quốc gia mà đơn vị đang hoạt động.
Tại Việt Nam hiện nay, hầu hết các quy định về kế toán đều được thực hiện bằng
các quy định của Pháp luật. Vì vậy việc tổ chức cơng tác phải tn thủ Luật Kế
tốn, chế độ kế tốn và các quy định pháp luật có liên quan khác.
Thứ hai, tổ chức cơng tác kế tốn phải đảm bảo ngun tắc thống nhất.
Tổ chức cơng tác kế tốn trong đơn vị phải đảm bảo sự thống nhất giữa kế
toán và các bộ phận quản lý khác trong đơn vị. Vì vậy, để phát huy hết vai trị và
nhiệm vụ của kế toán trong hệ thống quản lý chung khi tổ chức cơng tác kế tốn
phải chú ý đến mối quan hệ của kế toán với các bộ phận quản lý khác nhằm đảm
bảo tính thống nhất trong xử lý, cung cấp thơng tin, kiểm sốt, điều hành các hoạt
động của đơn vị.
Thứ ba, tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp với đặc
thù của các đơn vị sự nghiệp công lập.

Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm hoạt động,
đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị, phù hợp với yêu cầu, trình độ quản lý, phù
hợp với trình độ của nhân viên kế tốn trong đơn vị, phù hợp với trình độ trang bị


16
các thiết bị, phương tiện tính tốn và các trang thiết bị khác phục vụ cho cơng tác
kế tốn và cơng tác quản lý chung trong tồn đơn vị.
Thứ tư, tổ chức cơng tác kế tốn phải đảm bảo ngun tắc tiết kiệm và hiệu quả.
Những nguyên tắc này phải được thực hiện một cách đồng bộ trong tổ chức
công tác kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập để tiết kiệm chi phí và mang lại
hiệu quả trong quản lý và điều hành.
1.2.2.2. Nhiệm vụ của tổ chức cơng tác kế tốn
Một là, tổ chức hợp lý bộ máy kế toán ở đơn vị phù hợp với đặc điểm, điều
kiện tổ chức hoạt động, tổ chức quản lý và phân cấp quản lý tài chính ở đơn vị,
đảm bảo đủ số lượng, có chất lượng, đảm bảo hồn thành mọi nội dung cơng việc
kế tốn của đơn vị với chi phí tiết kiệm nhất.
Hai là, xác định rõ mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy kế toán
với các bộ phận quản lý khác trong đơn vị về các công việc liên quan đến
công tác kế tốn và thu nhận, cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính liên quan
cho các nhà quản lý.
Ba là, tổ chức vận dụng chế độ kế tốn, thơng lệ kế toán, Luật kế toán đã
ban hành và được thừa nhận với việc lựa chọn một hình thức kế tốn phù hợp với
điều kiện cụ thể của đơn vị.
Bốn là, tổ chức áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật, khoa học quản
lý; từng bước trang bị và sử dụng các phương tiện kỹ thuật tính tốn hiện đại.
Những nhiệm vụ trên phải được triển khai đồng bộ mới có thể phát huy
được tốt các nội dung của tổ chức cơng tác kế tốn.
1.3. ẢNH HƯỞNG CỦA CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐẾN TỔ CHỨC
CƠNG TÁC KẾ TỐN TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP

CĨ THU
Việc xác định cơ chế tài chính có ảnh hưởng rất lớn đến tổ chức cơng tác kế
tốn của các đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu. Hiện nay, cơ chế tự chủ tài chính là
một trong những phương thức của cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị sự


17
nghiệp công lập có thu. Cơ chế tự chủ tài chính góp phần tạo hành lang pháp lý
cho q trình tạo lập, sử dụng nguồn tài chính trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập
có thu.
Theo Nghị định 43, thì quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm được trao cho
đơn vị sự nghiệp công lập trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử
dụng lao động và nguồn lực tài chính để hồn thành nhiệm vụ được giao; phát huy
mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho xã hội; tăng
nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho người lao động. Thực hiện
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp, nhưng Nhà nước vẫn
quan tâm đầu tư để hoạt động sự nghiệp ngày càng phát triển. Để tiếp tục thực
hiện quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm, Nhà nước đã ban hành các văn bản pháp
luật nhằm tăng cường hơn nữa quyền tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập
trong từng lĩnh vực.
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập được đánh giá là bước đột phá mới trên lộ trình đổi mới
toàn diện, cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công, tăng cường giao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp. Cơ chế, chính sách này nhận được sự
đồng thuận cao của các cấp, các ngành khi “cởi trói” cho các đơn vị sự nghiệp
công phát triển, giảm áp lực tài chính cho ngân sách nhà nước…Cụ thể, về cơ chế
tự chủ tài chính được quy định như sau:
Các đơn vị sự nghiệp công lập được tự chủ về nguồn kinh phí thường
xuyên, vay vốn của các tổ chức tín dụng, được huy động vốn của cán bộ, viên
chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp,

tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách
nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật; thực hiện đầu tư, mua sắm, quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước
tại đơn vị sự nghiệp công lập. Đối với tài sản cố định sử dụng vào hoạt động dịch
vụ phải thực hiện trích khấu hao thu hồi vốn theo quy định áp dụng cho các doanh


18
nghiệp nhà nước. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định và số tiền thu từ thanh lý
tài sản thuộc nguồn NSNN đơn vị được để lại bổ sung Quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp. Số tiền trích khấu hao, tiền thu thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn vay
được dùng để trả nợ vay. Trường hợp đã trả đủ nợ vay, đơn vị được để lại bổ sung
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp đối với số còn lại (nếu có).
Theo quy định hiện hành, các đơn vị sự nghiệp cơng lập được tự chủ tài
chính trên các mặt sau:
- Tự chủ về các khoản thu, mức thu:
+ Các đơn vị sự nghiệp công lập được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
giao thu phí, lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo mức thu và
đối tượng thu do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
+ Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ được cơ quan nhà nước đặt hàng thì
mức thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp
sản phẩm chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá thì mức thu
được xác định dựa trên cơ sở dự tốn chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp
thẩm định chấp thuận.
+ Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết đơn vị được quyết định
các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc đảm bảo đủ bù đắp chi phí và có
tích lũy.
- Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính:
Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp cơng lập được quyết định một số mức chi

quản lý, chi hoạt động nghiệp cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định; đơn vị quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa
chữa lớn tài sản được thực hiện theo quy định. Từ những vấn đề nêu trên, cơ chế
tự chủ tài chính ảnh hưởng đến tổ chức cơng tác kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp
công lập như sau: (1) Về hệ thống chứng từ kế toán: bên cạnh hệ thống chứng từ
được quy định, đơn vị có thể linh hoạt thiết kế hệ thống chứng từ tùy theo đặc


19
điểm hoạt động của đơn vị mình để thuận lợi cho việc thu nhận thông tin và xử lý
chứng từ; (2) Về hệ thống tài khoản kế toán: bổ sung thêm các tài khoản chi tiết
tùy theo yêu cầu, đặc điểm quản lý của đơn vị; (3) Về hệ thống sổ sách kế tốn:
từng đơn vị có thể linh hoạt xây dựng các hệ thống sổ tổng hợp và sổ chi tiết để
phù hợp với nhu cầu quản lý tại đơn vị; (4) Về bộ máy kế toán: bộ máy kế tốn
cần bố trí linh hoạt và cụ thể cơng việc cho từng bộ phận kế toán sao cho hiệu quả
cơng tác kế tốn đạt hiệu quả cao nhất; (5) Về cơng tác kiểm tra kế tốn: đơn vị
phải thực hiện công tác tự kiểm tra và gắn trách nhiệm cho từng kế toán viên cũng
như từng bộ phận kế tốn chịu trách nhiệm cho cơng tác kiểm tra kế tốn mà mình
đảm nhận.
- Tự chủ trong chi đầu tư và chi thường xuyên:
Các đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính được giao tự chủ,
bao gồm nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, nguồn thu phí theo quy
định được để lại chi và nguồn thu hợp pháp khác, để chi thường xuyên. Cụ thể:
Đối với đơn vị tự chủ tài chính: Đối với các nội dung chi đã có định mức
chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ vào khả năng tài
chính, đơn vị được quyết định mức chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý cao
hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy
định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Các nội dung chi chưa có định mức
chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ tình hình thực tế,
đơn vị xây dựng mức chi cho phù hợp theo mức độ được tự chủ tài chính của từng

loại đơn vị sự nghiệp công lập và theo quy chế chi tiêu nội bộ.
Các đơn vị tự chủ tài chính một phần: Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và
khả năng nguồn tài chính, đơn vị được quyết định mức chi hoạt động chuyên môn,
chi quản lý, nhưng tối đa không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định.
Chi tiền lương và thu nhập tăng thêm: Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương
cơ sở, đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư. Đơn vị tự bảo đảm chi


20
thường xuyên phải tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị;
NSNN không cấp bổ sung; đối với đơn vị chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và
đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, chi tiền lương tăng thêm từ các
nguồn theo quy định, bao gồm cả nguồn NSNN cấp bổ sung (nếu thiếu). Đối với
phần thu nhập tăng thêm, các đơn vị được chủ động sử dụng Quỹ bổ sung thu
nhập để thực hiện hiện phân chia cho người lao động trên cơ sở quy chế chi tiêu
nội bộ của đơn vị, theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả cơng
tác của người lao động.
Trích lập các quỹ: Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí,
nộp thuế và các khoản nộp NSNN khác theo quy định; phần chênh lệch thu lớn
hơn chi, đơn vị được sử dụng để trích lập các quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
quỹ bổ sung thu nhập; quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi. Ngồi ra, Chính phủ cho
phép các đơn vị được trích lập các quỹ khác theo quy định của pháp luật sao cho
phù hợp với tình hình thực tế. Về mức trích, căn cứ vào mức độ tự chủ tài chính
như sau:
- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên
và chi đầu tư: Trích tối thiểu 25% chênh lệch thu lớn hơn chi; đơn vị chưa tự bảo
đảm một phần chi thường xuyên trích tối thiểu 15%; đơn vị được Nhà nước bảo
đảm chi thường xuyên, nếu có kinh phí tiết kiệm chi và số tiết kiệm chi lớn hơn
một lần quỹ tiền lương thực hiện thì trích tối thiểu 5%.

- Quỹ bổ sung thu nhập: Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư
được quyết định mức trích Quỹ bổ sung thu nhập (khơng khống chế mức trích);
đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên trích tối đa khơng q 3 lần quỹ tiền lương;
đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên trích tối đa không quá 2 lần quỹ
tiền lương; đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên trích tối đa không
quá 01 lần quỹ tiền lương.
- Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi: Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên
và chi đầu tư; đơn vị tự bảo đảm chi thường xun trích tối đa khơng q 3 tháng


21
tiền lương, tiền công trong năm của đơn vị; đơn vị tự bảo đảm một phần chi
thường xuyên trích tối đa không quá 2 tháng tiền lương, tiền công; đơn vị được
Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên trích tối đa không quá 01 tháng tiền lương,
tiền công.
1.4. NỘI DUNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TRONG CÁC ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP CĨ THU
1.4.1. Tổ chức chứng từ kế tốn
Hiện nay, các đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu căn cứ vào hệ thống
chứng từ kế toán do Bộ Tài chính ban hành theo Thơng tư số 107/2017/TTBTC ngày 10/10/2017 [1]. Việc vận dụng hệ thống chứng từ do Bộ Tài chính
ban hành phải thực hiện đúng nguyên tắc, căn cứ, quy trình lập và mẫu biểu
theo quy định đối với chứng từ bắt buộc. Trong quá trình thực hiện, các đơn
vị không được sửa đổi biểu mẫu chứng từ thuộc loại bắt buộc. Bên cạnh đó,
các đơn vị được tự thiết kế mẫu chứng từ kế toán cần thiết phục vụ cho việc
phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mẫu chứng từ tự thiết kế phải đáp
ứng tối thiểu 7 nội dung quy định tại Điều 16 Luật kế toán [16], phù hợp với
việc ghi chép và yêu cầu quản lý của đơn vị.
Tổ chức hệ thống chứng từ kế tốn là cơng việc khởi đầu của tồn bộ quy
trình kế tốn và có ý nghĩa quyết định đối với tính trung thực, khách quan của số
liệu kế toán và báo cáo kế toán, đồng thời thơng tin kế tốn ban đầu là căn cứ

kiểm tra, kiểm sốt các hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị.
Về nội dung, tổ chức chứng từ kế toán được hiểu là “Tổ chức việc ban
hành, ghi chép chứng từ, kiểm tra, luân chuyển và lưu trữ tất cả các loại chứng từ
kế toán sử dụng trong đơn vị nhằm đảm bảo tính chính xác của thơng tin, kiểm tra
thông tin đó phục vụ cho ghi sổ kế toán và tổng hợp kế toán”.
Tổ chức hệ thống chứng từ kế tốn trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập có
thu bao gồm những nội dung như sau:
Thứ nhất, xác định danh mục chứng từ kế toán áp dụng ở đơn vị.


22
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế tốn. Đơn vị sự
nghiệp cơng lập có thu căn cứ vào hệ thống chứng từ kế toán do Bộ Tài chính ban
hành theo Thơng tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 [1]. Việc vận dụng hệ
thống chứng từ do Bộ Tài chính ban hành phải thực hiện đúng nguyên tắc, căn cứ,
quy trình lập và mẫu biểu theo quy định đối với chứng từ bắt buộc. Trong quá
trình thực hiện, các đơn vị không được sửa đổi biểu mẫu chứng từ thuộc loại bắt
buộc. Bên cạnh đó, các đơn vị được tự thiết kế mẫu chứng từ kế toán cần thiết
phục vụ cho việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mẫu chứng từ tự thiết
kế phải đáp ứng tối thiểu 7 nội dung quy định tại Điều 16 Luật kế toán [16], phù
hợp với việc ghi chép và yêu cầu quản lý của đơn vị.
Thứ hai, tổ chức lập chứng từ kế tốn.
Đây là q trình sử dụng các chứng từ đã được lựa chọn trong danh mục
chứng từ của đơn vị và các phương tiện phù hợp để ghi các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh vào chứng từ. Bộ phận kế toán quy định và hướng dẫn việc ghi
chép ban đầu chính xác, đầy đủ các yếu tố trên chứng từ kế toán. Tất cả các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải lập chứng từ kế toán rõ ràng, đầy
đủ, kịp thời và chính xác nội dung quy định trên mẫu.
Thứ ba, ký chứng từ kế toán.

Người lập, người ký duyệt và những người khác ký trên chứng từ phải chịu
trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán. Mọi chứng từ kế toán phải có đủ
chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ mới có giá trị thực hiện. Riêng
chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật. Tất cả các
chữ ký trên chứng từ kế toán đều phải ký bằng bút bi hoặc bút mực, không được
ký bằng mực đỏ, bằng bút chì. Chữ ký trên chứng từ kế tốn dùng để chi tiền phải
ký theo từng liên. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất và
phải giống với chữ ký đã đăng ký theo quy định, trường hợp khơng đăng ký chữ
ký thì chữ ký lần sau phải khớp với chữ ký các lần trước đó. Không được ký


×