Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học trên địa bàn huyện vân canh, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN TÁ QUAN

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN CANH, TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

Người hướng dẫn: GS.TS.Nguyễn Thị Mỹ Lộc


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan cơng trình này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được cơng bố
trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Tá Quan


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến lãnh đạo Trường Đại học Quy Nhơn; quý thầy cô giáo Phòng sau Đại
học, Khoa Tâm lý – Giáo dục và CTXH; quý thầy cơ là giảng viên đã nhiệt
tình giảng dạy và giúp đỡ suốt quá trình học tập, nghiên cứu và viết luận văn.


Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn cô giáo GS.TS. Nguyễn Thị
Mỹ Lộc đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình viết luận văn.
Xin chân thành cảm ơn quý đồng chí là lãnh đạo, chuyên viên Văn
phòng Huyện ủy, Phòng Nội vụ, Ban tổ chức Huyện ủy, Phòng Giáo dục và
Đào tạo, cán bộ quản lý và giáo viên các trường tiểu học trên địa bàn huyện
Vân Canh, tỉnh Bình Định đã tạo điều kiện, hợp tác, giúp đỡ và cung cấp
những thơng tin, số liệu để tác giả hồn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, song
khơng tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn,
tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cơ và đờng nghiệp để luận văn
này được hồn thiện và có giá trị thực tiễn hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Vân Canh, tháng 7 năm 2017.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Tá Quan


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và Đào tạo có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của
thế giới, của đất nước và của mỗi con người trong xã hội. GDĐT phát triển là
cơ sở để đất nước phát triển. Trong giai đoạn hiện nay, đất nước ta trong đà
phát triển về mọi mặt thì GDĐT càng được chú trọng và quan tâm nhiều hơn.
Sự nghiệp CNH–HĐH đất mước muốn đạt kết quả tốt, đạt được mục đích thì
phải phát triển GDĐT. Tại Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/7/2012 của
Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chiến lược phát triển GDĐT, xác định
mục tiêu phát triển GDĐT cả nước đến năm 2020; Quan điểm của Đảng ta

xem GDĐT là quốc sách hàng đầu; giáo dục nhằm tạo ra thế hệ trẻ, thế hệ
tương lai, những mầm chồi của đất nước có đủ trí tuệ, tài năng và phẩm chất,
chung tay xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh, hòa nhập và sánh vai với
các nước phát triển trên thế giới.
Thực tiễn cho ta thấy, GDĐT nước ta đã trãi qua bao thăng trầm; có
nhiều thắng lợi lớn đưa GDĐT nước ta phát triển, đạt được nhiều thành quả
đáng ghi nhận. Bên cạnh đó cũng tồn tại những hạn chế nhất định. Để có thể
khắc phục những hạn chế đó cần phải đổi mới một cách toàn diện về cơ chế
quản lý, phải phát triển đội ngũ CBQL ở tất cả các cơ sở GDĐT. Sinh thời
Bác Hồ đã khẳng định: "Cán bộ là cái gốc của mọi cơng việc", "Có cán bộ tốt
thì việc gì cũng xong", "Muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt
hay kém".
Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trị quan trọng trong việc tở chức, quản
lý, điều hành các hoạt động giáo dục. Chính vì vậy, nhà nước cần có kế hoạch
xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL giáo dục nhằm phát huy vai
trò và trách nhiệm của CBQL giáo dục, đảm bảo việc xây dựng “nền giáo dục
Việt Nam là nền giáo dục XHCN có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện


2
đại, lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hờ Chí Minh làm nền tảng”.
Trong những năm gần đây, với sự quan tâm của các cấp Ủy đảng, chính
quyền và quyết tâm của ngành GDĐT huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định; sự
nghiệp GDĐT đã có những bước phát triển đáng kể về mọi mặt; đội ngũ
CBQL ở các bậc học phần lớn đáp ứng được công tác QLGD, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục nói chung.
Tuy nhiên, nhìn nhận một cách sát thực vẫn tồn tại những hạn chế, bất
cập trong công tác quản lý của đội ngũ CBQL ở các cơ sở giáo dục; đặc biệt
là đội ngũ CBQL ở bậc học TH trong huyện. CBQL bậc học TH còn thể hiện
sự yếu năng lực trong quản lý, thiếu chuyên nghiệp; quan trọng nhất là ở năng

lực xây dựng chiến lược, mục tiêu phát triển giáo dục, đến khả năng quản lý
hoạt động và chỉ đạo thực hiện. Vậy vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để phát
triển được nguồn nhân lực quản lý ở cấp học này?! Chiến lược về nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục đặt ra mục tiêu, đề xuất các
giải pháp nhằm phát triển đội ngũ giáo viên và CBQL giáo dục đủ về số
lượng, đảm bảo về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu. Để thực hiện được mục
tiêu trên thì việc tăng cường cơng tác dự báo, đổi mới công tác quy hoạch, kế
hoạch đào tạo, bời dưỡng, kiện tồn đội ngũ nhà giáo, CBQL giáo dục là rất
cần thiết.
Là một cán bộ quản lý cấp Huyện ở huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định, tơi
ln trăn trở về phát triển giáo dục, và đặc biệt là vấn đề đội ngũ CBQL, GV
của huyện.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi mạnh dạn chọn nghiên cứu đề tài
“Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học trên địa bàn huyện
Vân Canh, tỉnh Bình Định” để nghiên cứu với mong muốn đề xuất các biện
pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường tiểu học trên địa bàn huyện Vân
Canh, tỉnh Bình Định đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp phát triển


3
giáo dục và đào tạo.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích và đánh giá thực trạng phát
triển đội ngũ CBQL của các trường TH trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh
Bình Định; đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường TH trên
địa bàn huyện đảm bảo về số lượng, chất lượng và cơ cấu cân đối; góp phần
nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục nói chung và của địa
phương nói riêng.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu

Đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học trên địa bàn huyện Vân Canh,
tỉnh Bình Định.
3.2. Đới tượng nghiên cứu
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học trên địa bàn huyện
Vân Canh, tỉnh Bình Định.
4. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ CBQL trường TH trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định
nhìn chung vẫn còn tờn tại hạn chế; chưa đủ về số lượng, chất lượng chưa
cao, cơ cấu chưa cân đối; vấn đề đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch và bổ
nhiệm,…, kế hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường TH ở địa phương chưa
thật sự cụ thể, rõ ràng; chưa đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện
GDĐT trong giai đoạn hiện nay. Nếu vận dụng lý thuyết “Phát triển nguồn
nhân lực” vào phát triển đội ngũ CBQL trường Tiểu học của huyện thì sẽ
nâng cao chất lượng của đội ngũ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận cơ bản của vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý trường tiểu học; các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ cán bộ


4
quản lý trường tiểu học.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý và
công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học trên địa bàn huyện
Vân Canh, tỉnh Bình Định.
- Định hướng và đề xuất các biện pháp thực hiện phát triển đội ngũ cán
bộ quản lý trường tiểu học trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định;
khảo nghiệm về mức độ cấp thiết và khả thi của các biện pháp.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu phát triển đội ngũ hiệu trưởng và phó
hiệu trưởng các trường tiểu học thuộc huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định;

khơng đề cập đến CBQL Tiểu học ở các cấp QLNN như Sở GDĐT, Phòng
GDĐT.
Luận văn sử dụng số liệu từ năm 2012 và trực tiếp khảo sát số liệu năm
học 2016- 2017.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập, phân tích, tởng hợp, so sánh, nghiên cứu, hệ thống hóa các văn
bản, tài liệu, Nghị quyết, Thông tư, Quyết định,…, của Đảng và Nhà nước;
các văn bản của Ngành Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, Ngành có liên quan,
các tài liệu liên quan đến công tác phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Việc nghiên cứu đề tài này sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp để phân
tích, đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ CBQL trường TH trên địa bàn
huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định; từ đó tởng hợp, kết hợp với cơ sở lý luận để
xây dựng cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp.
Cụ thể các phương pháp sau:
7.2.1. Phương pháp quan sát


5
Quan sát hoạt động quản lý của các hiệu trưởng và phó hiệu trưởng
trường tiểu học thuộc địa bàn nghiên cứu, từ đó nghiên cứu đề xuất các biện
pháp cần thiết và khả thi nhằm thực hiện có hiệu quả việc phát triển đội ngũ
CBQL trường tiểu học thuộc huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Xây dựng hệ thống bảng hỏi và tiến hành trưng cầu ý kiến của lãnh đạo
và chuyên viên các phòng ban trực thuộc huyện có liên quan như: Ban Tổ
chức Huyện ủy; Phòng Nội vụ; Phòng Giáo dục và Đào tạo; Hiệu trưởng và
Phó Hiệu trưởng các trường tiểu học; một số giáo viên các trường tiểu học
trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định. Tởng hợp kết quả để đánh giá

thực trạng đội ngũ CBQL và công tác phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu
học trên địa bàn huyện.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn trực tiếp một số lãnh đạo và chuyên viên Ban Tổ chức Huyện
ủy; Phòng Nội vụ; Phòng Giáo dục và Đào tạo; Hiệu trưởng và Phó Hiệu
trưởng các trường tiểu học trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định về
cơng tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học của huyện trong
những năm gần đây và hiện tại. Trên cơ sở đó nghiên cứu và đề xuất các biện
pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học trên địa bàn huyện Vân
Canh, tỉnh Bình Định.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo, lắng nghe ý kiến của một số chuyên gia về lĩnh vực giáo dục
và quản lý giáo dục bậc học tiểu học để từ đó đánh giá đúng thực trạng công
tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học trên địa bàn huyện; đề
xuất các biện pháp cần thiết và khả thi nhằm thực hiện có hiệu quả việc phát
triển đội ngũ CBQL trường tiểu học của huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.
7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn


6
Phân tích và đánh giá thực trạng trên cơ sở các nguồn thông tin thu thập
được từ các báo cáo, kết quả điều tra bằng phiếu hỏi, kết quả phỏng vấn. Tổng
hợp, hệ thống hóa và rút ra những kết luận làm cơ sở để đề xuất các biện pháp
phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học của địa phương.
7.2.6. Phương pháp khảo nghiệm
Tiến hành kiểm chứng mức độ cấp thiết và khả thi của các biện pháp, đề
xuất để thực hiện phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học trên địa bàn huyện
Vân Canh, tỉnh Bình Định.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu thống kê
Sử dụng các công thức toán học và ứng dụng công nghệ thông tin (như

phần mềm xử lý số liệu thống kê, …) để xử lý số liệu, tổng hợp kết quả
nghiên cứu.
8. Ý nghĩa của đề tài
8.1. Về lý luận
Hệ thống một số vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ CBQL trường TH;
từ đó xác định cơ sở khoa học của phát triển đội ngũ CBQL trường TH trên
địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định; đáp ứng u cầu đởi mới căn bản,
toàn diện giáo dục hiện nay.
8.2. Về thực tiễn
Phân tích và đánh giá thực trạng; đề xuất các biện pháp phát triển đội
ngũ CBQL trường TH trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.
9. Cấu trúc ḷn văn
Ngồi Phần mở đầu; Phần kết luận và khuyến nghị; Tài liệu tham khảo;
Phụ lục; Nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường tiểu học.
Chương 2. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học và phát


7
triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học trên địa bàn huyện Vân Canh,
tỉnh Bình Định.
Chương 3. Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học
trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN

ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục và Đào tạo có tầm rất quan trọng đối với sự phát triển của các
ngành có liên quan và của đất nước nói chung; đầu tư cho Giáo dục và Đào
tạo là tiền đề, là nền móng cơ bản cho sự phát triển đất nước. Nhận định được
điều này, trong các giai đoạn phát triển của Giáo dục và Đào tạo gắn liền với
lịch sử đất nước, các nhà quản lý đã ban hành và thực thi nhiều văn bản chỉ
đạo quan trọng đối với sự nghiệp giáo dục. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII khẳng định: "Muốn tiến hành CNH-HĐH thắng lợi phải
phát triển GDĐT, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát
triển nhanh và bền vững"[16]; và khẳng định của Chủ tịch Hồ Chí Minh về
công tác cán bộ: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc", "Có cán bộ tốt thì
việc gì cũng xong", "Mn việc thành cơng hoặc thất bại đều do cán bộ tốt
hay kém"[27, tr.477].
Nghị quyết số 42-NQ/TƯ ngày 30 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị
về công tác quy hoạch, phát triển cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh
CNH-HĐH đất nước đã nêu rõ: “Tạo sự chủ động, có tầm nhìn chiến lược
trong công tác cán bộ; khắc phục tình trạng hẫng hụt trong đội ngũ cán bộ,
quản lý, đảm bảo tính kế thừa, phát triển và sự chuyển biến liên tục, vững
vàng giữa các thế hệ cán bộ, giữ vững đoàn kết nội bộ và ổn định chính trị.
Chuẩn bị từ xa và tạo nguồn cán bộ dồi dào làm căn cứ để đào tạo, bồi
dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ đảm nhận các chức danh lãnh đạo, quản lý
các cấp trong hệ thống chính trị vững vàng về chính trị, trong sáng về đạo
đức, thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ, có trình độ và năng lực, nhất là
năng lực trí tuệ và thực tiễn tốt, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đáp ứng


9
yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2020, về giáo

dục và đào tạo, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI cũng đã chỉ rõ: “Phát
triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội
nhập quốc tế; trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”[19]
Trên những cơ sở đó và cùng quan điểm nhận định vai trò của Giáo dục
và Đào tạo, nhiều nhà khoa học tâm huyết đã có những cơng trình nghiên cứu
rất có ý nghĩa, đã góp phần rất lớn cho sự phát triển giáo dục đương thời và có
giá trị to lớn trong thời kỳ hiện nay; trong đó, có thể thấy rằng, vấn đề đầu tư
nghiên cứu để xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL giáo dục luôn là vấn đề
được các nhà khoa học, các nhà quản lý quan tâm hàng đầu; ln chú trọng
đến việc tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhằm xây dựng được đội ngũ
CBQL có đủ khả năng để xây dựng một nền giáo dục đáp ứng tốt trong từng
thời kỳ lịch sử và yêu cầu phát triển của xã hội.
Trong lĩnh vực nghiên cứu về khoa học quản lý và QLGD, có thể liệt kê
một số cơng trình nghiên cứu nước ngồi như: Afanaxep.A.G.(1979), Con
người trong quản lý xã hội, bản tiếng Việt (tập2), NXB Khoa học xã hội, Hà
Nội; Konđacop M.I (1984), Cơ sở lí luận của khoa học quản lý giáo dục,
Trường Cán bộ QLGD, Hà Nội; Nhà giáo dục học Xô-viết V.A
Xukhomlinxki khi tổng kết những kinh nghiệm quản lý chuyên môn trong vai
trò là Hiệu trưởng nhà trường cho rằng: “Kết quả hoạt động của nhà trường
phụ thuộc rất nhiều vào công việc tổ chức đúng đắn các hoạt đợng dạy học”,
cùng với nhiều tác giả khác, Ơng đã nhấn mạnh đến sự phân công, sự phối
hợp chặt chẽ, thống nhất quản lý giữa Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng để đạt
được mục tiêu đề ra.


10
Đối với trong nước cũng có nhiều cơng trình nghiên cứu rất có giá trị
như: Đại cương khoa học quản lý của tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn

Thị Mỹ Lộc (NXB ĐHQGHN, 2010); Quản lý giáo dục – Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc (ĐHQGHN, 2015); Tâm lý
học quản lý của tác giả Vũ Dũng và Phùng Đình Mẫn (NXB Giáo dục Hà
Nội, 2007; Đại cương về khoa học quản lý của tác giả Vũ Văn Dân và Võ
Nguyên Du (NXB ĐHSP, 2011);…
Ngoài ra, trong thời gian gần đây, một số Học viện, các trường Đại học
cũng tổ chức nhiều cuộc Hội thảo khoa học bàn về chuyên đề QLGD, chẳng
hạn: - Hội thảo khoa học "Đổi mới căn bản và tồn diện Giáo dục Việt Nam
- nhìn từ góc độ quản lý" do Học viện QLGD tổ chức vào tháng 10/2011 tại
Hà Nội, Hội thảo bàn về vấn đề đởi mới căn bản và tồn diện giáo dục Việt
Nam, trong đó chú trọng các vấn đề về đội ngũ CBQL;
- Hội thảo "Đào tạo cán bộ quản lý giáo dục trong bối cảnh đổi mới
giáo dục" do Khoa Quản lý giáo dục - Trường ĐHSP Hà Nội tổ chức vào
tháng 4/2015 nhân kỷ niệm 10 năm thành lập; Hội thảo nhằm mục đích trao
đổi về học thuật, hợp tác nghiên cứu và đào tạo, giúp định hướng, lựa chọn
giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của
người học và gắn bó mật thiết với nhu cầu phát triển giáo dục hiện nay; đặc
biệt, trong bối cảnh ngành giáo dục đang dốc sức cho cơng cuộc đởi mới
căn bản và tồn diện GDĐT, công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQL càng phải
được đặt lên hàng đầu.
Đối với giáo dục tiểu học cũng có nhiều bài báo, tạp chí, cơng trình
nghiên cứu, nhiều Luận án, Luận văn nghiên cứu về phát triển đội ngũ CBQL;
tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại vẫn chưa phát hiện cơng trình nghiên cứu
nào đi sâu nghiên cứu về phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học trên địa
bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định. Do đó, vấn đề nghiên cứu để tìm ra các


11
biện pháp khả thi, hữu hiệu cho công tác quản lý phù hợp với đặc thù của
huyện để xây dựng giáo dục tiểu học phát triển là vấn đề mang tính cấp thiết.

Việc nghiên cứu, đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu
học trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định có ý nghĩa to lớn về mặt lý
luận và thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL giáo dục nói
chung và giáo dục tiểu học nói riêng, đáp ứng yêu cầuphát triển giáo dục của
địa phương trong điều kiện mới, đóng góp cho công cuộc xây dựng và phát
triển KT-XH của huyện.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
* Khái niệm
Tùy theo nhận thức và góc nhìn khác nhau mà khái niệm “quản lý” cũng
được hiểu khác nhau.
Theo Các Mác: "Quản lý là xác lập sự tương hợp giữa các công việc cá
nhân và hình thành những chức năng chung xuất hiện trong tồn bộ cơ thể sản
xuất, khác với sự vận động của bộ phận riêng lẻ của nó" [12, tr.480].
F.W Taylor (1856-1915) cho rằng: "Quản lý là biết được chính xác điều
bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn chỉnh cơng
việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”[15, tr.89].
Theo M.P.Follet: "Quản lý là một quá trình động, liên tục, kế tiếp nhau
chứ không tĩnh tại. Bởi một vấn đề đã được giải quyết, thì trong quá trình giải
quyết nó, người quản lý sẽ phải đương đầu với những vấn đề mới nảy
sinh”[13, tr.39].
Ngoài ra, một số quan điểm của các tác giả trong nước về quản lý, như:
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học do Nhà xuất bản Giáo
dục, xuất bản năm 1994: "Quản lý là trơng coi, giữ gìn theo những u cầu


12
nhất định. Là tổ chức điều khiển các hoạt động theo những điều kiện nhất
định"[30, tr.772].

Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý có nghĩa là tiến hành một
công việc, là làm cho một sự kiện nảy sinh, là quá trình lơi cuốn tất cả mọi
người vào hoạt động của họ trong tổ chức. Quản lý là hoạt động chung của
tồn bộ tở chức”[24, tr.13].
Quan điểm của Vũ Văn Dân và Võ Nguyên Du: “Quản lý là tác động của
chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý trong một tổ chức (hay một hệ thống xã
hội) với những phương pháp vừa có tính khoa học lại vừa có tính nghệ thuật,
nhằm đạt mục tiêu chung cũng như mục tiêu riêng của các đối tượng trong tở
chức”[14, tr.9].
“Quá trình quản lý diễn ra trong mọi tình huống khi con người ta tụ tập
lại cùng nhau hoạt động vì mục đích chung, để đạt được kết quả đã cùng nhau
thỏa thuận”[24, tr.13]
Cũng theo quan điểm của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, có thể có những
cách hiểu về quản lý khác nhau trong những tổ chức khác nhau, nhưng điều
đó chỉ phản ánh sự khác biệt giữa các tổ chức về khía cạnh quy mô, công
nghệ, đội ngũ và kết quả hoạt động mà thơi.
Dưới nhiều góc độ nhìn nhận khác nhau đối với khái niệm “quản lý” như
đã nêu một vài ý kiến trên, nhìn chung hầu hết những cách diễn đạt đó đều có
chung quan điểm mà có thể khái quát:
Quản lý là hệ thống những tác động liên tục, có chủ định, có tổ chức,
phù hợp quy luật khách quan của chủ thể (người quản lý, người tổ chức
quản lý) đến khách thể (đối tượng quản lý) nhằm đạt được mục tiêu chung
của tở chức.
Ngồi ra, trong hệ thống này còn có sự tương tác, ảnh hưởng của các yếu
tố bên ngoài.


13
* Bản chất của hoạt động quản lý
Hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người quản lý đến tập

thể người bị quản lý; hoạt động quản lý bao giờ cũng có chủ thể quản lý và
khách thể quản lý. Người quản lý là phải vận dụng một cách “khôn khéo” các
kỹ năng quản lý để biến đổi các mối quan hệ trên thành những yếu tố tích cực,
hạn chế thấp nhất tồn tại yếu kém và tiêu cực, phát huy tối đa khả năng của
các đối tượng trong tổ chức, tạo ra môi trường thuận lợi để tổ chức vận động
phát triển hướng đến và đạt mục tiêu tốt nhất.
Như vậy, có thể khẳng định: Bản chất của hoạt động quản lý là quá trình
và cách thức tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
nhằm đạt được hiệu quả cao nhất của tổ chức.
* Chức năng của quản lý
Chức năng quản lý là tập hợp những nội dung và phương thức hoạt động
cơ bản mà nhờ đó chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý trong quá
trình quản lý nhằm thực hiện mục tiêu quản lý.
Có thể thấy, mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý là
mối quan hệ tác động qua lại, tương hỗ nhau. Do đó, hoạt động quản lý cơ
bản là quản lý mối quan hệ này.
Có nhiều ý kiến khác nhau về chức năng của quản lý, phần lớn xuất phát
từ nhận thức về khái niệm “quản lý”; song các nhà nghiên cứu cũng đa phần
cho rằng quản lý có 4 (bốn) chức năng cơ bản là: kế hoạch hóa; tổ chức; chỉ
đạo; kiểm tra.
Kế hoạch hóa: là xác định mục tiêu, mục đích, con đường, biện pháp đi
đến thành tựu tương lai của tổ chức. Kế hoạch hóa là chức năng cơ bản của
quản lý, là công việc khởi đầu của một hệ thống hay chu trình cơng việc; là
hoạt động chủ quan, có ý thức, có tổ chức của con người trên cơ sở nhận thức
và vận dụng các quy luật khách quan nhằm xác định, hình thành mục tiêu,


14
phương hướng đối với tổ chức; xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có
tính cam kết) về các nguồn lực và quyết định xem những hoạt động nào là cần

thiết để đạt được các mục tiêu đó.
Tổ chức: là quá trình sắp xếp, hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa
các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm phân công và phối
hợp thực hiện tốt kế hoạch đề ra. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người quản lý
có thể phối hợp điều phối các nguồn lực: tài lực, vật lực, nhân lực và thơng tin
Lãnh đạo, Chỉ đạo: là q trình và phương thức chủ thể quản lý sử dụng
quyền lực quản lý của mình để tác động, gây ảnh hưởng đến các thành viên
trong tở chức một cách có chủ đích; nó bao hàm cả việc liên kết, liên hệ, hợp
tác với người khác, động viên để hướng họ tích cực, tự nguyện và chủ động
thực hiện tốt các nhiệm vụ được phân công, nhằm đạt được các mục tiêu cao
nhất của tổ chức.
Kiểm tra: Kiểm tra là những hoạt động của chủ thể quản lý tác động đến
khách thể quản lý; thông qua một cá nhân hay một nhóm tổ chức để xem xét,
theo dõi, gám sát thành quả hoạt động nhằm đánh giá các kết quả vận hành
của tổ chức; điều này giúp chủ thể quản lý thấy được những vấn đề cịn tờn
tại, hạn chế, từ đó có biện pháp điều chỉnh hồn thiện kế hoạch, tở chức và chỉ
đạo phù hợp.
Bốn chức năng cơ bản của quản lý nêu trên, kết hợp với các yếu tố về
thông tin, môi trường hoạt động tạo nên mối liên hệ gắn kết mật thiết với nhau;
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
* Khái niệm quản lý giáo dục
Có thể phát biểu, quản lý giáo dục là hoạt động quản lý về lĩnh vực giáo
dục. QLGD là sự tác động có chủ đích, có ý thức của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý trong lĩnh vực giáo dục nhằm đưa hoạt động sư phạm của
hệ thống giáo dục nói chung đạt mục tiêu đề ra.


15
Theo M.I.Kônđacốp: “Quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp tổ chức
cán bộ, kế hoạch hóa, tài chính cung tiêu,... nhằm đảm bảo vận hành bình

thường của cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng
hệ thống cả về mặt số lượng lẫn chất lượng”;
Đặng Quốc Bảo định nghĩa: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
điều hành, phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển của kinh tế xã hội. Ngày nay, xứ mệnh phát triển giáo dục, công
tác giáo dục không chỉ hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc
dân”[6,tr.8].
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc khẳng định, trong thực tế, “Quản lý giáo
dục là quá trình tác động có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan quản lý
giáo dục các cấp tới các thành tố của quá trình dạy học – giáo dục nhằm làm
cho hệ thống giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt được mục tiêu giáo dục
nhà nước đặt ra”[24, tr.16].
Như vậy: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có chủ định của
chủ thể quản lý giáo dục đến đối tượng quản lý trong hệ thống giáo dục nhằm
khai thác và tận dụng tốt nhất những tìm năng và cơ hội để đạt được mục tiêu
giáo dục trong môi trường luôn biến động.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là một bộ phận trong QLGD. Do đó quản lý trường
học nhất thiết phải vừa có tính chất nhà nước, vừa có tính chất xã hội sâu sắc.
Theo Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến hành mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh" [21, tr.18].
Theo Konđacốp Quản lý nhà trường là một hệ thống xã hội sư phạm
chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức có kế hoạch và


16
hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường
nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về các mặt kinh tế, xã hội, tở chức sư phạm

của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên.
Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho trường học vận hành
theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng để thực hiện được các tính
chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đạt mục tiêu dự kiến, lên trạng
thái mới về chất.
Nội dung quản lý nhà trường bao gờm: quản lý quá trình dạy học-giáo
dục; quản lý tài chính, nhân lực, hành chính và quản lý môi trường giáo
dục,…; trong đó, quản lý dạy học - giáo dục là nội dung trọng tâm.
Mục tiêu quản lý của nhà trường thường được cụ thể hóa trong kế
hoạch năm học; những mục tiêu này chính là các nhiệm vụ, chức năng mà
tập thể nhà trường thực hiện xuyên suốt quá trình trong năm học. Trên cơ sở
hoạch định các mục tiêu chung, quản lý nhà trường phải cụ thể hóa cho từng
mục tiêu cụ thể và tổ chức thực hiện hệ thống nhiệm vụ cụ thể trong từng
giai đoạn.
1.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học
* Khái niệm “đội ngũ”
Theo Từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học do Nhà xuất bản Giáo
dục, xuất bản năm 1994: “Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông người cùng
chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành lực lượng hoạt động trong
hệ thống (tổ chức) và cùng chung một mục đích nhất định”[30, tr.464]; ví dụ
như: đội ngũ cán bộ công chức – viên chức, đội ngũ y bác sĩ, đội ngũ cán bộ
tri thức, đội ngũ giáo viên,… Như vậy có thể hiểu, đội ngũ là một tập thể
người gắn kết với nhau, cùng chung lý tưởng, mục đích, nhiệm vụ hoặc nghề


17
nghiệp; ràng buộc nhau về vật chất, tinh thần và hợp thành một hệ thống (tổ
chức) cùng hoạt động theo một nguyên tắc chung.

* Đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học
Đội ngũ CBQL của các cơ sở giáo dục là đội ngũ trực tiếp tham gia
QLGD ở các trường học hoặc ở các cơ sở giáo dục khác; đội ngũ cán bộ quản
lý trường tiểu học là tập hợp cán bộ quản lý trường tiểu học được tổ chức
thành một lực lượng, hợp thành một hệ thống, có chung một lý tưởng, mục
đích, nhiệm vụ, đó là: quản lý giáo dục tiểu học; điều hành thực hiện quá trình
giáo dục ở trường tiểu học; tạo ra “sản phẩm giáo dục” của bậc học tiểu học;
thực hiện mục tiêu Giáo dục, Điều lệ mà nhà nước - xã hội đề ra trong khuôn
khổ quy định của Luật nhà trường và các Luật khác được Nhà nước quy định.
1.2.3. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học
* Phát triển
“Phát triển” là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như
phát triển kinh tế, phát triển xã hội, phát triển nguồn nhân lực, phát triển đội
ngũ,....Theo Từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học do Nhà xuất bản Giáo
dục, xuất bản năm 1994: "Phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi, từ ít
đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp" [30, tr.769].
Còn theo quan điểm triết học, phát triển là khái niệm biểu hiện sự thay đổi
tăng tiến cả về chất, cả về không gian lẫn thời gian của sự vật, hiện tượng và
con người trong xã hội. Như vậy, có thể hiểu, phát triển là sự tăng trưởng, là
sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực, tiến lên.
* Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học
Từ các khái niệm trên, chúng ta nhận thấy rằng: phát triển đội ngũ
CBQL thực chất là xây dựng và phát triển cả ba yếu tố: quy mô, chất lượng và
cơ cấu. Phát triển đội ngũ CBQL chính là làm cho đội ngũ CBQL đạt đến sự
chuẩn hóa, hiện đại hóa; tạo môi trường làm việc thuận lợi, đảm bảo tính hợp


18
lý, tính xã hội hóa và tính đồng thuận, dân chủ. Trong lĩnh vực giáo dục, phát
triển đội ngũ CBQL là để đảm bảo đủ về số lượng (quy mô); đạt ch̉n về

trình độ và chất lượng; hợp lý, đờng bộ và cân đối về cơ cấu,… đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của công tác giáo dục nói chung. Trong ba yếu tố cơ bản
trên, chất lượng được xem là yếu tố quan trọng nhất trong việc xây dựng và
phát triển đội ngũ CBQL.
Xét về quy mô, chất lượng, cơ cấu dưới góc nhìn về việc phát triển
ng̀n nhân lực của nền kinh tế tri thức thì nội dung xây dựng và phát triển
đội ngũ CBQL bao gồm:
- Phát triển đội ngũ CBQL: chính là thực hiện việc quy hoạch, đào tạo,
tuyển chọn, bổ nhiệm, sắp xếp bố trí;
- Sử dụng đội ngũ CBQL: là triển khai việc thực hiện các chức năng
quản lý đội ngũ; thực hiện bồi dưỡng, phát triển năng lực quản lý, phẩm chất
chính trị, đánh giá, sàng lọc,...;
- Tạo động cơ và môi trường cho sự phát triển: là tạo điều kiện cho đội
ngũ CBQL phát huy vai trò của họ như thực hiện tốt các chính sách đãi ngộ,
chế độ khen thưởng, kỷ luật, xây dựng điển hình tiên tiến nhân ra diện rộng;
tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi để cá nhân có động lực thăng tiến; tạo ước mơ,
hoài bảo kích thích nỗ lực làm việc và phát triển; tạo cơ hội CBQL có điều
kiện học tập, bồi dưỡng, giao lưu trao đổi kinh nghiệm,…
Như vậy, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nói chung và cán bộ quản lý
trường tiểu học nói riêng thực chất là quá trình đào tạo, bồi dưỡng; bổ sung
kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị cần thiết của
hoạt động quản lý cho CBQL; làm tăng thêm giá trị về năng lực và phẩm
chất; giúp cho họ có thể hoàn thành nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý đơn vị một
cách tốt nhất. Phát triển đội ngũ cán bộ QLGD nói chung và CBQL trường
tiểu học nói riêng, ngoài phải đảm bảo được ba yếu tố nêu trên còn phải đáp


19
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
1.3. Một số vấn đề lý luận về Cán bộ quản lý trường Tiểu học

1.3.1. Trường tiểu học
1.3.1.1. Vị trí trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
Theo Điều 2 – Điều lệ Trường tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành, xác định: “Trường tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống
giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng”.
Trường tiểu học là cơ sở giáo dục của bậc Tiểu học. Tiểu học là bậc học
đầu tiên của giáo dục phổ thông, là nền tảng ban đầu trong việc hình thành và
phát triển nhân cách con người.
Phòng Giáo dục và Đào tạo quản lý trường tiểu học về chuyên môn và
hành chính.
1.3.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động quản lý của trường tiểu học
* Nhiệm vụ và quyền hạn
Theo Điều 3 – Điều lệ Trường tiểu học, trường tiểu học có những nhiệm
vụ và quyền hạn sau đây:
Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo
mục tiêu, chương trình giáo dục phở thơng cấp Tiểu học do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ em
đã bỏ học đến trường, thực hiện phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong
cộng đồng. Nhận bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lý các hoạt
động giáo dục của các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục
tiểu học theo sự phân công của cấp có thẩm qùn. Tở chức kiểm tra và cơng
nhận hồn thành chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường và trẻ
em trong địa bàn trường được phân công phụ trách.
Xây dựng, phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ Giáo dục và


20
Đào tạo và nhiệm vụ phát triển giáo dục của địa phương.
Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.

Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo
quy định của pháp luật.
Phối hợp với gia đình, các tở chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện
hoạt động giáo dục.
Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia
các hoạt động xã hội trong cộng đồng.
Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
* Hoạt động quản lý của trường tiểu học
Trường tiểu học là bậc học đầu tiên của giáo dục phổ thông, là bậc học
nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Hoạt động quản lý của trường tiểu
học thể hiện đầy đủ bản chất của hoạt động quản lý và QLGD; mang tính xã
hội, tính khoa học, tính kỹ thuật và nghệ thuật cao.
Chủ thể quản lý của trường tiểu học là bộ máy, là CBQL của trường tiểu
học (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng). Trong các trường tiểu học hiện nay, cơ
cấu bộ máy quản lý và các mối quan hệ, phối hợp các lực lượng quản lý bao
gồm:
- Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng do Phòng Giáo dục và Đào tạo bổ
nhiệm hoặc công nhận của cấp có thẩm quyền; chịu trách nhiệm về các hoạt
động giáo dục và đào tạo nói chung của nhà trường theo chế độ thủ trưởng.
- Tổ chức Đảng trong nhà trường tiểu học lãnh đạo nhà trường và hoạt
động trong khn khở Hiến pháp và pháp luật.
- Cơng đồn giáo dục, Đồn thanh niên cộng sản Hờ Chí Minh, Đội thiếu
niên tiền phong Hồ Chí Minh,… và các tổ chức xã hội khác hoạt động trong
nhà trường theo pháp luật, Điều lệ trường tiểu học; sự quản lý về chuyên môn,


21
hành chính của Phòng GDĐT và các cơ quan quản lý địa phương.
Các tổ chức trong nhà trường hoạt động phối hợp với nhau, tạo nên sức

mạnh tổng hợp trong việc quản lý trường học, giúp nhà trường thực hiện mục
tiêu giáo dục đề ra.
Mỗi trường tiểu học chịu sự quản lý trực tiếp về chuyên môn, hành chính
của Phòng Giáo dục và Đào tạo cũng như các cơ quan nhà nước có liên quan
ở địa phương nơi trường đóng.
1.3.1.3. Quy định hạng trường tiểu học
Hạng trường được quy định theo cơ cấu vùng, miền và theo số lớp học.
Theo Thông tư 35/2006/TTLB-BGD&ĐT-BNV hướng dẫn định mức biên
chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập, hạng trường của cấp
học được quy định như sau:
TT

Trường tiểu học

Hạng 1

thuộc vùng, miền

Hạng 2

Hạng 3

1

Trung du, đồng bằng, thành phố

Từ 28 lớp trở lên Từ 18 đến 27 lớp

Dưới 18 lớp


2

Miền núi, vùng sâu, hải đảo

Từ 19 lớp trở lên Từ 10 đến 18 lớp

Dưới 10 lớp

(Theo Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày
23/8/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn định
mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập)
1.3.1.4. Mục tiêu giáo dục tiểu học
Điều 27 – Luật giáo dục có nêu mục tiêu giáo dục tiểu học: “Giáo dục
tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển
đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở”.
Quản lý trường tiểu học chủ yếu là quản lý hoạt động dạy – học và các
hoạt động phục vụ việc dạy – học nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Mục tiêu quản lý trường tiểu học là quá trình sư phạm diễn ra trong nhà


22
trường; sử dụng có hiệu quả tất cả các nguồn lực: nhân lực, tài lực, vật lực
nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
1.3.2. Cán bộ quản lý trường tiểu học
1.3.2.1. Cán bộ quản lý trường tiểu học
a) Hiệu trưởng
- Hiệu trưởng trường tiểu học là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý
các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường. Hiệu trưởng do Trưởng
phòng giáo dục và đào tạo bổ nhiệm đối với trường tiểu học công lập, công

nhận đối với trường tiểu học tư thục theo quy trình bở nhiệm hoặc cơng nhận
Hiệu trưởng của cấp có thẩm quyền.
- Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm Hiệu trưởng trường tiểu học
phải đạt chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học.
- Nhiệm kì của Hiệu trưởng trường tiểu học là 5 năm. Sau 5 năm, Hiệu
trưởng được đánh giá và có thể được bổ nhiệm lại hoặc công nhận lại. Đối với
trường tiểu học công lập, Hiệu trưởng được quản lý một trường tiểu học
khơng quá hai nhiệm kì. Mỗi Hiệu trưởng chỉ được giao quản lý một trường
tiểu học.
- Sau mỗi năm học, mỗi nhiệm kì cơng tác, Hiệu trưởng trường tiểu
học được cán bộ, giáo viên trong trường và cấp có thẩm quyền đánh giá về
công tác quản lý các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường theo
quy định.
b) Phó Hiệu trưởng
- Phó Hiệu trưởng là người giúp việc cho Hiệu trưởng và chịu trách
nhiệm trước Hiệu trưởng, do Trưởng phòng giáo dục và đào tạo bổ nhiệm đối
với trường công lập, công nhận đối với trường tư thục theo quy trình bở
nhiệm hoặc công nhận Phó Hiệu trưởng của cấp có thẩm quyền. Mỗi trường
tiểu học có từ 1 đến 2 Phó Hiệu trưởng, trường hợp đặc biệt có thể được bổ


×