Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

tiểu luận tư tưởng HCM đại đoàn kết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.72 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THƠNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Cao Nữ Xuân Lan - 1954010020 - 010100510808

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG
SẢN VIỆT NAM
ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI CỦA ĐẢNG CSVN TRONG GIAI
ĐOẠN 1945-1946 VÀ SỰ VẬN DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
BIỂN ĐÔNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.

Giảng viên hướng dẫn: Ths. Lê Anh

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2021


MỤC LỤC
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI..............................................................................................
3
CHƯƠNG 1: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT DÂN TỘC......
5
1.1. Vai trị của đại đoàn kết dân tộc..............................................................................
5
1.2 Lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc................................................................
6
1.3 Điều kiện để xây dựng khối đại đồn kết tồn dân tộc...........................................
7
1.4 Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết toàn dân tộc - Mặt trận dân tộc
thống


nhất

8
1.4.1 Mặt
8

trận

dân

tộc

thống

nhất

1.4.2 Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất
8
1.5 Phương
10

thức

xây

dựng

khối

đại


đoàn

kết

dân

tộc

CHƯƠNG 2: SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN
TỘC THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
.................................................................................................................................
11
2.1 Thực trạng khối đại đoàn kết dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong những
năm
qua
của
Việt
Nam…
...........................................................................................................................
11
2.1.1 Mặt
11

tích

cực…

2.1.2 Mặt
12


khó

khăn…


2.2 Một số giải pháp cho việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện
nay
13
KẾT
LUẬN
...................................................................................................................................
15
TÀI
LIỆU
THAM
KHẢO
....................................................................................................................................
16


LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Dân tộc Việt Nam ta cùng nhau vượt qua bốn nghìn năm dựng nước và giữ
nước, đã xây dựng nên một kho tàng truyền thống văn hóa tốt đẹp để truyền lại
cho nhiều đời sau. Một trong những truyền trống quý báu có ý nghĩa quan trọng
trong việc tạo nên những chiến thắng vẻ vang của dân tộc đó chính là tinh thần
đồn kết dân tộc. Và sau này, trong quá trình nghiên cứu về đường lối cách mạng
của Việt Nam, chủ tịch Hồ Chí Minh đã đúc kết thành quan điểm về đại đoàn kết
dân tộc trong hệ thống những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. Người
ln nhìn nhận và đánh giá cao tinh thần yêu nước và giữ nước của đồng bào ta: “

Nhân dân ta có một lịng nồng nàn yêu nước”. Lòng yêu nước nồng nàn ấy đã trở
thành sợi dây gắn kết mỗi cá thể trong cộng đồng dân tộc trở thành một khối đại
đoàn kết vững mạnh, vượt qua những khó khăn và thử thách để xây dựng nền độc
lập cho đất nước. Người luôn luôn nhận thức đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề
sống cịn, quyết định sự thành cơng của cách mạng. Đảng lãnh đạo nhân dân làm
cách mạng nhưng cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân đơng đảo:
“Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết/Thành cơng, thành cơng, đại thành công” là một
chiến lược, kim chỉ nan hành động xuyên suốt quá trình cách mạng Việt Nam.
Nay, cách mạng Việt Nam đang trên đường đổi mới, chúng ta đang bước trên
con đường cách mạng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ
nghĩa với nhiều thách thức đặt ra. Trong lúc này, chúng ta cần phải tiếp tục gìn
giữ và phát huy tinh thần đại đồn kết dân tộc theo tư tưởng của chủ tịch Hồ Chí
Minh để đưa đất nước Việt Nam tiến nhanh và tiến xa hơn trong công cuộc phát
triển đất nước. Đặc biệt hơn nữa, trong bối cảnh đất nước ta đang đứng trước một
số hiểm họa mà các nước lớn hơn gây sức ép cho chúng ta mà điển hình là vấn đề
về Biển Đơng, hay vấn đề nóng của tồn cầu hiện nay là đại dịch Covid-19 thì
việc tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc là điều hết sức cấp
thiết hiện nay. Để góp phần nhìn nhận lại một lần nữa tư tưởng của chủ tịch Hồ
Chí Minh về vấn đề đại đồn kết dân tộc và hiểu rõ hơn trách nhiệm của cá nhân
mình trong xã hội ngày nay, từ đó nhận thức một cách đúng đắn về sức mạnh
đoàn kết, hiện nay em xin thực hiện đề tài : “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn

Trang4


kết toàn dân tộc và sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay” làm bài thu hoạch cuối kỳ học phần: Tư tưởng Hồ Chí Minh.
Với khuôn khổ hạn hẹp của một bài tiểu luận và sự hạn chế của việc nghiên cứu
cá nhân nên chắc chắn bài tiểu luận sẽ không thể tránh khỏi những sơ suất và
thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của q thầy cơ giáo giảng

viên sau khi xem xét qua bài của em. Và đây cũng là lời cảm ơn đến Thạc sĩ –
Phan Thị Thanh Lý – giảng viên bộ môn Tư tưởng Hồ Chí Minh của Trường Đại
học Giao thơng Vận tải thành phố Hồ Chí Minh đã hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt
tình trong thời gian giảng dạy giúp em có thêm kiến thức để hoàn thành bài tiểu
luận này. Xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2021
Sinh viên thực hiện tiểu luận
Cao Nữ Xuân Lan

Trang5


CHƯƠNG 1
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT DÂN TỘC
1.1. Vai trị của đại đồn kết dân tộc:
Đại đồn kết tồn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành
cơng của cách mạng.
Nhìn lại lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, đồn kết ln là
truyền thống q báu, nguồn sức mạnh, động lực quan trọng, nhân tố quyết định
mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Khái quát lịch sử dân tộc, Chủ tịch Hồ
Chí Minh từng nói rõ: “Sử dạy cho ta bài học này: Lúc nào dân ta đồn kết mn
người như một thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại lúc nào dân ta không đồn kết
thì bị nước ngồi xâm lấn”1. Trong mỗi giai đoạn cách mạng, trước những yêu
cầu và nhiệm vụ khác nhau, chính sách và phương pháp tập hợp đại đồn kết có
thể và cần thiết phải điều chỉnh cho phù hợp với từng đối tượng khác nhau song
không bao giờ được thay đổi chủ trương đại đoàn kết toàn dân tộc, vì đó là nhân
tố quyết định sự thành bại của cách mạng. Từ thực tiễn xây dựng khối đại đồn
kết tồn dân tộc, Hồ Chí Minh đã khái qt thành nhiều luận điểm mang tính
chân lý về vai trị và sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc: “Đoàn kết là
sức mạnh của chúng ta”, “Đoàn kết là một lực lượng vô địch của chúng ta để

khắc phục khó khăn, giành thắng lợi”, “Đồn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng
lợi”, “Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành cơng”, “Bây giờ có một điểm
rất quan trọng, cũng là điểm mẹ. Điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu
đều tốt: Đó là đoàn kết”2. Và Người đã đi đến kết luận: “Đồn kết, đồn kết, đại
đồn kết Thành cơng, thành cơng, đại thành cơng”3.
Đại đồn kết tồn dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng
Việt Nam Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng và vì quần
chúng. Đại đồn kết là u cầukhách quan của sự nghiệp cách mạng, là đòi hỏi
khách quan của quần chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh tự giải phóng bởi nếu
khơng đồn kết thì chính họ sẽ thất bại trong cuộc đấu tranh vì lợi ích của chính
mình. Vì thế đối với Hồ Chí Minh, đại đồn kết khơng chỉ là khẩu hiệu chiến lược
mà cịn là mục tiêu lâu dài


1

Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, t.3 tr.256
Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, t.8, tr.392
3
Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, t.10, tr.607.
2


của cách mạng. Để thực hiện mục tiêu này, đại đoàn kết toàn dân tộc phải được
quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực, từ đường lối, chủ trương, chính sách, tới hoạt
động thực tiễn của Đảng. Trong lời kết thúc buổi ra mắt Đảng Lao động Việt Nam
ngày 3-3- 1951, Hồ Chí Minh tuyên bố: “Mục đích của Đảng Lao động Việt Nam
có thể gồm trong tám chữ là: “Đoàn kết toàn dân, phụng sự Tổ Quốc”4.
1.2. Lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc là toàn thể nhân dân Việt Nam

Đại đoàn kết dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm phát huy đến mức cao
nhất sức mạnh của dân tộc đảm bảo thắng lợi cho cơng cuộc đấu tranh vì độc lập
dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. Do đó chủ thể của khối đại đồn kết tồn
dân tộc, theo Hồ Chí Minh phải bao gồm toàn thể nhân dân, tất cả những người
Việt Nam yêu nước ở các giai cấp, các tầng lớp trong xã hội, các ngành, các giới,
các lứa tuổi, các dân tộc, đồng bào các tôn giáo, các đảng phái… “Nhân dân”
trong tư tưởng Hồ Chí Minh vừa được hiểu với nghĩa là con người Việt Nam cụ
thể, vừa là một tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân và cả hai đều là chủ thể
của khối đại đoàn kết tồn dân tộc. Nói đại đồn kết tồn dân tộc tức là phải tập
hợp, đoàn kết được tất cả mọi người dân vào một khối thống nhất, không phân
biệt dân tộc, giai cấp, tầng lớp, đảng phái, tôn giáo, lứa tuổi, giới tính, nghề
nghiệp, ở trong nước hay ở ngồi nước cùng hướng vào mục tiêu chung, “ai có
tài, có đức, có sức, có lịng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đồn kết
với họ”. Tư tưởng của Người đã định hướng cho việc xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân tộc trong suốt tiến trình cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc: Đại đoàn kết dân tộc là đoàn kết
toàn dân nhưng phải xác định được nền tảng của khối đoàn kết ấy. Hồ Chí Minh
chỉ rõ: “Đại đồn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân mà đại đa
số nhân dân là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó
là nền, gốc của đại đồn kết. Nó cũng như cái nền của nhà, gốc của cây. Nhưng đã
có nền vững, gốc tốt, cịn phải đồn kết các tầng lớp nhân dân khác” 5 .Như vậy,


lực lượng làm nền tảng cho khối đại đoàn kết tồn dân tộc theo quan điểm của
Hồ Chí Minh là cơng nhân,
4
5

Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, t.6, tr.183.

Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, t.7, tr.438.


nơng dân và trí thức. Nền tảng này càng được củng cố vững chắc thì khối đại
đồn kết tồn dân tộc càng có thể mở rộng. Trong khối đại đồn kết toàn dân tộc,
phải đặc biệt chú trọng yếu tố “hạt nhân” là sự đoàn kết và thống nhất trong Đảng
vì đó là điều kiện cho sự đồn kết ngồi xã hội. Sự đoàn kết của Đảng càng được
củng cố thì sự đồn kết tồn dân tộc càng được tăng cường. Đảng đoàn kết, dân
tộc đoàn kết và sự gắn bó máu thịt giữa Đảng với nhân dân đã tạo nên súc mạnh
bên trong của cách mạng Việt Nam để vượt qua mọi khó khăn, thử thách, chiến
thắng mọi kẻ thù, đi tới thắng lợi cuối cùng của cách mạng.
1.3. Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Để xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, tập hợp được mọi giai cấp, tầng lớp cần
phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
Một là, phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc.
Truyền thống này được hình thành, củng cố và phát triển trong suốt quá trình
dựng nước và giữ nước hàng ngàn năm của dân tộc và đã trở thành giá trị bền
vững, thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm, tâm hồn của mỗi con người Việt Nam và
được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Truyền thống đó là cội nguồn sức
mạnh vô địch để cả dân tộc chiến đấu và chiến thắng thiên tai địch họa, làm cho
đất nước được trường tồn, bản sắc dân tộc được giữ vững.
Thứ hai, phải có lịng khoan dung, độ lượng với con người. Theo Hồ Chí Minh,
trong mỗi cá nhân cũng như mỗi cộng đồng đều có những ưu điểm, khuyết điểm,
mặt tốt, mặt xấu... Người từng căn dặn đồng bào: “Năm ngón tay cũng có ngón
ngắn, ngón dài. Nhưng vắn dài đều họp nhau lại nơi bàn tay. Trong mấy triệu
người cũng có người thế này hay thế khác, nhưng thế này hay thế khác đều dòng
dõi của tổ tiên ta. Vậy nên ta phải khoan hồng đại độ. Ta phải nhận rằng đã là con
Lạc cháu Hồng thì ai cũng có ít hay nhiều lịng ái quốc. Đối với những đồng bào
lạc lối lầm đường, ta phải lấy tình thân ái mà cảm hóa họ. Có như thế mới thành
đại đồn kết, có đại đồn kết thì tương lai chắc chắn sẽ vẻ vang”6.

Ba là, phải có niềm tin vào Nhân dân. Với Hồ Chí Minh, yêu dân, tin dân, dựa
vào dân và phấn đấu vì hạnh phúc của Nhân dân là nguyên tắc tối cao trong cuộc


sống. Nguyên tắc này vừa là sự tiếp nối truyền thống dân tộc “Nước lấy dân làm
gốc”, “Chở
6

Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, t.4, tr.280-281.


thuyền và lật thuyền cũng là dân”, đồng thời là sự quán triệt sâu sắc nguyên lý
mácxit “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”. Dân là chỗ dựa vững chắc
đồng thời cũng là nguồn sức mạnh vô địch của khối đại đoàn kết toàn dân tộc,
quyết định thắng lợi của cách mạng. Vì vậy, muốn thực hiện đại đồn kết tồn
dân tộc, phải có niềm tin vào Nhân dân.
1.4. Hình thức tổ chức của khối đại đồn kết tồn dân tộc - Mặt trận
dân tộc thống nhất
1.4.1. Mặt trận dân tộc thống nhất
Khối đại đoàn kết toàn dân tộc chỉ trở thành lực lượng to lớn, có sức mạnh khi
được tập hợp, tổ chức lại thành một khối vững chắc, đó là Mặt trận dân tộc thống
nhất. Mặt trận dân tộc thống nhất là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước,
tập hợp mọi người dân nước Việt, cả trong nước và kiều bào sinh sống ở nước
ngồi. Hồ Chí Minh rất chú trọng đến việc tập hợp quần chúng nhân dân vào
những tổ chức yêu nước phù hợp như các hội ái hữu hay tương trợ, cơng hội hay
nơng hội, đồn thanh niên hay hội phụ nữ, đội thiếu niên nhi đồng hay phụ lão,
hội Phật giáo cứu quốc, Công giáo yêu nước hay những nghiệp đồn... trong đó
bao trùm là Mặt trận dân tộc thống nhất.
Tùy theo từng thời kỳ và căn cứ vào nhiệm vụ của từng chặng đường cách
mạng, Mặt trận dân tộc thống nhất có những tên gọi khác nhau như: Hội Phản đế

đồng minh (1930), Mặt trận dân chủ (1936), Mặt trận nhân dân phản đế (1939),
Mật trận Việt Minh (1941), Mật trận Liên Việt (1951), Mặt trận dân tộc giải
phóng miền Nam Việt Nam (1960), Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (1955,1976)...
Tuy nhiên, thực chất chỉ là một, đó là tổ chức chính trị - xã hội rộng rãi, tập hợp
đông đảo các giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo, đảng phái, các tổ chức, cá nhân
yêu nước ở trong và ngồi nước, phấn đấu vì mục tiêu chung là độc lập, thống
nhất của Tổ quốc và tự do, hạnh phúc của nhân dân.
1.4.2 Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Mặt trận dân tộc thống nhất cần được xây dựng
và hoạt động trên cơ sở bốn nguyên tắc:


Một là, phải được xây dựng trên nền tảng liên minh cơng nhân - nơng dân – trí
thức và đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Mặt trận dân tộc thống nhất là một khối
đồn kết chặt chẽ, có tổ chức trên nền tảng khối liên minh giữa giai cấp công
nhân, giai cấp


nơng dân, đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đây là nguyên tắc cốt lõi
trong chiến lược đại đồn kết tồn dân tộc của Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó để mở
rộng Mặt trận, làm cho Mặt trận thực sự quy tụ được cả dân tộc, kết thành một
khối vững chắc.Người chỉ rõ rằng, sở dĩ phải lấy liên minh cơng nơng làm nền
tảng “vì họ là người trực tiếp sản xuất tất cả mọi tài phú làm cho xã hội sống. Vì
họ đơng hơn hết, mà cũng bị áp bức bóc lột nặng nề hơn hết. Vì chí khí cách
mạng của họ chắc chắn, bền bỉ hơn của mọi tầng lớp khác” 6. Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo Mặt trận hoàn thành nhiệm vụ của mình là đấu tranh giải phóng
dân tộc và giải phóng giai cấp, kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội.
Hai là, phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân. Theo tư tưởng Hồ Chí Minh,
đại đồn kết phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân trên cơ sở yêu nước,
thương dân, chống áp bức bóc lột, nghèo nàn lạc hậu. Đồn kết phải lấy lợi ích tối

cao của dân tộc, lợi ích căn bản của nhân dân lao động làm mục tiêu phấn đấu,
đây là nguyên tắc bất di bất dịch, là ngọn cờ đoàn kết và là mẫu số chung để quy
tụ các tầng lớp giai cấp, đảng phái, dân tộc và tôn giáo vào trong Mặt trận.
Ba là, phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ. Mặt trận dân tộc
thống nhất là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của cả dân tộc do vậy, hoạt động
của Mặt trận phải dựa trên nguyên tắc hiệp thương dân chủ. Mọi vấn đề của Mặt
trận đều phải được đem ra để tất cả các thành viên cùng nhau bàn bạc cơng khai,
để đi đến nhất trí, loại trừ mọi sự áp đặt hoặc dân chủ hình thức. Hoạt động của
Mặt trận phải theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ mới quy tụ được được các
tầng lớp, giai cấp, đảng phái, dân tộc, tôn giáo vào Mặt trận dân tộc thống nhất.
Bốn là, phải đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái
giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.Theo Hồ Chí Minh, đồn kết trong Mặt trận phải là lâu
dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Hồ
Chí Minh nhấn mạnh lấy cái chung để hạn chế cái riêng, cái khác biệt; đồng thời
Người nêu rõ: “Đồn kết thực sự nghĩa là mục đích phải nhất trí và lập trường
cũng phải nhất trí. Đồn kết thực sự nghĩa là vừa đoàn kết, vừa đấu tranh, học
những cái tốt của nhau, phê bình những cái sai của nhau và


phê bình trên lập trường thân ái, vì nước, vì dân”7 để tạo nên sự đồn kết gắn bó
chặt chẽ, lâu dài tạo tiền đề mở rộng khối đại đoàn kết trong Mặt trận dân tộc
thống nhất.
1.5. Phương thức xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
Một là, làm tốt cơng tác vận động quần chúng (Dân vận):Hồ Chí Minh coi đoàn
kết, đại đoàn kết như một mục tiêu, một nhiệm vụ hàng đầu của Đảng. Đảng và
Nhà nước cũng như mọi cán bộ, đảng viên phải biết làm tốt công tác giáo dục,
tuyên truyền, hướng dẫn, giúp đỡ và vận động quần chúng nhân dân thực hiện
mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, và pháp luật của Nhà nước, tích
cực, chủ động, tự giác phấn đấu và cống hiến cho sự nghiệp cách mạng. Theo Hồ
Chí Minh mọi phương pháp tiếp cận và vận động quần chúng phải phù hợp với

tâm tư, nguyện vọng của quần chúng; đồng thời phải xuất phát từ thực tế trình độ
dân trí và văn hố, gồm cả phong tục, tập qn và cụ thể đối với từng địa phương,
từng đối tượng của nhân dân.
Hai là, thành lập đoàn thể, tổ chức quần chúng phù hợp với từng đối tượng để
tập hợp quần chúng. Theo Hồ Chí Minh, để tập hợp quần chúng nhân dân một
cách có hiệu quả cần phải hình thành các tổ chức đoàn thể, tổ chức quần chúng
phù hợp từng giai cấp, dân tộc, tôn giáo, lứa tuổi, giới tính, vùng miền... như các
tổ chức: Hội Nơng dân, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ... Các tổ chức này phải
giáo dục, động viên và phát huy tính tích cực của các tầng lớp nhân dân, góp phần
thực hiện nhiệm vụ của cách mạng trong từng giai đoạn.
Ba là, các đoàn thể, tổ chức quần chúng được tập hợp và đoàn kết trong Mặt
trận dân tộc thống nhất. theo Hồ Chí Minh, các đồn thể, tổ chức quần chúng phải
hợp thành Mặt trận dân tộc thống nhất. Người khẳng định: “Những đoàn thể ấy là
tổ chức của dân phấn đấu cho dân, bênh vực quyền của dân, liên lạc mật thiết
nhân dân với Chính phủ”. Đối với các đồn thể, tổ chức quần chúng, Hồ Chí
Minh cho rằng được tập hợp và đoàn kết trong Mặt trận dân tộc thống nhất, do
vậy đều có sự chỉ đạo trong cơng tác vận động thu hút, tập hợp quần chúng tham
gia sinh hoạt trong tổ chức của mình.


7

Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, t.11,tr.362.


CHƯƠNG 2
SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC THEO
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1Thực trạng khối đại đoàn kết dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong
những năm qua của Việt Nam

2.1.1 Mặt tích cực:
Đã hơn 75 năm kể từ khi chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bán Tun ngơn Độc lập
khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa, nhưng bài học q giá về tinh
thần đồn kết dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh vẫn cịn nguyên giá trị đến tận
hôm nay. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam đã
ra sức hoạt động, khơi dậy tinh thần yêu nước, phát huy sức mạnh vĩ đại của khối
đại đoàn kết dân tộc, kết hợp với sức mạnh của thời đại, góp sức đưa con thuyền
cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Trong công cuộc đổi mới, với nhiều hình thức tổ chức và vận động nhân dân,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã góp phần quan trọng cùng với Đảng và Nhà nước
thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược: Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; giải
quyết những khó khăn về đời sống, tạo điều kiện thuận lợi để các tầng lớp nhân
dân phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị, bảo đảm
quốc phịng - an ninh, khơi dậy khát vọng phát triển, phát huy ý chí, sức mạnh
văn hố và con người Việt Nam. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã phối hợp chặt chẽ
với các tổ chức trong hệ thống chính trị tuyên truyền, vận động, tập hợp rộng rãi
các tầng lớp nhân dân, tạo sự thống nhất và đồng thuận trong xã hội; tích cực
tham gia góp ý kiến vào dự thảo Hiến pháp, các dự án luật, pháp lệnh và dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật; các văn kiện trình đại hội đảng các cấp; kiến nghị
với Đảng và Nhà nước nhiều nội dung quan trọng, góp phần hoạch định đường
lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức thành viên đã chú trọng đổi
mới nội dung, phương thức hoạt động, triển khai sâu rộng và nâng cao chất lượng
các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động, thu hút đông đảo các tầng
lớp nhân dân, phát huy tinh thần thi đua sáng tạo và huy động các nguồn lực trong
xã hội, tham gia thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng, phát triển


đất nước và bảo vệ Tổ quốc. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã có nhiều cố gắng,
nỗ lực đổi mới phương thức



hoạt động, đa dạng hố các hình thức tập hợp nhân dân, đẩy mạnh thực hành dân
chủ ở cơ sở, thực hiện giám sát và phản biện xã hội, góp phần xây dựng Đảng và
hệ thống chính trị ngày càng trong sạch, vững mạnh.
Hưởng ứng phong trào "Cả nước chung tay vì người nghèo - Khơng để ai bị bỏ
lại phía sau" do Đảng và Nhà nước phát động, hằng năm, Uỷ ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam đã chủ trì phát động tháng cao điểm "Vì người nghèo",
khơi dậy những tấm lòng nhân ái, nhiều nghĩa cử cao đẹp, chung tay giúp đỡ
người nghèo. Thấm nhuần đạo lý "Uống nước nhớ nguồn" của dân tộc, Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức thành viên thường xun tổ chức chăm
lo các gia đình chính sách, người có cơng, nhất là vào các dịp kỷ niệm Ngày
Thương binh - Liệt sĩ; Tết cổ truyền của dân tộc… Cuộc vận động "Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" được triển khai với nhiều giải pháp mới nhằm
nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa phương, doanh nghiệp và nhân
dân trong việc đẩy mạnh phát triển sản xuất trong nước.
Gần đây, khi đại dịch COVID-19 bùng phát, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta,
với tinh thần chống dịch như chống giặc, đã có những nỗ lực to lớn và đạt được
kết quả bước đầu trong kiểm soát, đẩy lùi dịch bệnh. Để kết nối sự chung tay, huy
động sự vào cuộc của các tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước tham gia phịng,
chống đại dịch COVID -19, Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam đã ra Lời kêu gọi "Tồn dân ủng hộ phịng, chống dịch COVID -19".
Những tấm gương của đội ngũ y, bác sĩ, chiến sĩ qn đội, cơng an cùng với sự
góp sức của mỗi người dân trong cuộc chiến chống đại dịch COVID -19 chính là
biểu hiện sinh động của truyền thống yêu nước, sức mạnh khối đại đồn kết dân
tộc với vai trị nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2.1.2 Mặt khó khăn:
Tuy nhiên, chúng ta cũng phải thẳng thắn nhìn nhận những khuyết điểm, hạn
chế mà chúng ta đang gặp phải. Đó là: Sức mạnh đại đồn kết tồn dân tộc chưa
được phát huy đầy đủ; có lúc, có nơi chưa phát huy được vai trò, sức mạnh của

nhân dân. Chủ trương, quan điểm của Đảng về đại đoàn kết tồn dân tộc, về
quyền và lợi ích hợp pháp của các giai cấp, tầng lớp nhân dân chưa kịp thời được


thể chế hoá, hoặc đã thể chế hoá nhưng chưa được thực hiện nghiêm túc. Hoạt
động của Mặt trận và các đoàn


thể nhân dân các cấp có lúc, có nơi chưa sâu sát; cịn có biểu hiện hành chính hố,
chưa thiết thực, hiệu quả. Sự đổi mới nội dung, phương thức hoạt động chưa theo
kịp yêu cầu của tình hình mới; cơng tác giám sát, phản biện xã hội cịn hạn chế.
Tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, các biểu hiện "tự
diễn biến", "tự chuyển hoá" của một bộ phận cán bộ, đảng viên và tệ quan liêu,
tham nhũng, lãng phí là những nguy cơ gây mất ổn định, tác động đến niềm tin
của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước, tác động đến
khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Các thế lực thù địch tiếp tục tăng cường chống phá
Đảng, Nhà nước và đất nước ta; đó là những thách thức rất lớn đối với nước ta
trong thời gian tới.
2.2Một số giải pháp cho việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện
nay
Trước những thách thức của khối đại đoàn kết dân tộc Việt Nam đã được nêu
trên, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong thời gian tới cần tập trung thực hiện tốt
những nhiệm vụ chính sau đây:
Một là, tiếp tục xây dựng và tăng cường củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, tập
hợp rộng rãi mọi tầng lớp nhân dân, bảo đảm sự thống nhất cao về tư tưởng và
hành động, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, kiên quyết,
kiên trì bảo vệ, giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, giữ vững ổn định chính trị xã hội, xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh, văn minh; nhân dân có cuộc
sống ấm no, hạnh phúc.
Hai là, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cần làm tốt hơn nữa vai trò giám sát và phản
biện xã hội theo tinh thần Hiến pháp năm 2013, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

và các quy định của Bộ Chính trị. Tăng cường giám sát để tạo sự đồng thuận, nhất
trí cao, ổn định xã hội, phát triển toàn diện và bền vững đất nước. Mặt trận Tổ
quốc phải tiếp tục làm tốt vai trò chủ trì hiệp thương, phối hợp giữa các tổ chức
thành viên trong việc thực hiện giám sát và phản biện xã hội; phát huy tối đa trí
tuệ của các nhà khoa học, những chuyên gia giàu kinh nghiệm, đóng góp ý kiến
cho các chủ trương, chính sách của Đảng và của cấp uỷ, chính quyền các địa
phương, nhất là những vấn đề quốc kế dân sinh, liên quan trực tiếp đến quyền và
lợi ích hợp pháp của quần chúng nhân dân.


Ba là, Mặt trận cần tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động theo
hướng sâu sát với dân, hướng về cơ sở, thật sự thiết thực, hiệu quả như chỉ dẫn
của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Đại hội thống nhất Việt Minh - Liên Việt (năm
1951): "Hoạt động của Mặt trận nên nhắm vào điểm chính để tránh khỏi việc gì
cũng làm, nhưng ít việc


làm chu đáo". Coi trọng việc nhân rộng các điển hình tốt, phê phán những việc
làm chưa tốt, khắc phục bệnh hình thức. Khơng ngừng nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, trước hết là đội ngũ cán bộ hoạt động chuyên trách ở các cấp.
Đặc biệt, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cần tiếp tục vận động, phát huy vai trị của
nhân dân tích cực tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền ngày càng
trong sạch, vững mạnh, tạo sự đồng thuận xã hội; chủ động tham gia sâu hơn,
toàn diện hơn, hiệu quả hơn và động viên nhân dân tích cực tham gia vào cơng tác
phịng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Mặt trận phải là hạt nhân trong công
tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, trong phòng, chống âm mưu, hoạt động
"diễn biến hồ bình" của các thế lực thù địch; kiên quyết đấu tranh với các quan
điểm sai trái, phản động, cơ hội chính trị nhằm phá hoại, chia rẽ khối đại đoàn kết
toàn dân tộc. Tăng cường tuyên truyền sâu rộng để các tầng lớp nhân dân nhận
thức sâu sắc âm mưu thâm độc của các thế lực thù địch xuyên tạc quan điểm,

đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về dân tộc, tôn giáo
nhằm chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.


KẾT LUẬN
Qua những phân tích trên, chúng ta có thể thấy được giá trị vĩ đại của tư tưởng
Hồ Chí Minh về vấn đề đại đoàn kết dân tộc. Tư tưởng ấy không chỉ là lời giải
đáp cho những vấn đề trong thời chiến trang, mà xuyên suốt chiều dài lịch sử đến
tận thời bình như ngày hơm nay, tư tưởng ấy vẫn giữ nguyên giá trị thực tiễn. Tư
tưởng ấy đã thấm sâu vào trong tâm trí và trái tim của con người Việt Nam. Tư
tưởng ấy đã trở thành sợi chỉ đỏ xuyên suốt đường lối Cách mạng của Đảng Cộng
sản Việt nam trong quá trình dựng nước, giữ nước và phát triển đất nước.
Cách mạng nước ta ngày nay đã bước sang giai đoạn mới, có sự khác biệt so với
thời kỳ đấu tranh giành độc lập, bảo vệ Tổ quốc. Đến nay, Đảng ta vẫn xác định
đại đoàn kết dân tộc là nguồn động lực chủ yếu đưa đất nước tiến mạnh hơn trên
trường quốc tế. Ở thời điểm dân tộc ta đã bước sang thế kỷ XXI những thời cơ và
thách thức đan xen nhau đang thường xuyên tác động đến khối đại đoàn kết dân
tộc. Hơn lúc nào hết, thực tiễn đất nước đòi hỏi chúng ta phải quán triệt những
quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc, phải vận dụng sáng tạo và
tiếp tục phát triển những quan điểm ấy, phù hợp với những biến đổi của tình hình
mới. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc sẽ ngày càng phát triển, hoàn
thiện cùng với thực tiễn biến đổi của đất nước. Tư tưởng ấy vẫn là ngọn nguồn tạo
nên sức mạnh vô địch của cách mạng Việt Nam để đi tới thắng lợi hoàn toàn và
triệt để của độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

ThS. Ngơ Thị Thu Hồi (Chủ biên),ThS. Phan Thị Thanh Lý,ThS.

Đỗ Thị Ngọc Lệ 2020, Tập bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh.

2.

Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội

3.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2016),Văn kiện đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

4.

Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam (18/11/2020), “Tiếp tục xây
dựng và tăng cường củng cố khối đại đoàn kết toàn dân”,
, [Truy cập ngày 28/06/2020]

5.

Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ
mơn khoa học Mác-Lênin, 2003, Tư tưởng Hồ Chí Minh, NXB.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.


×