Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện Y học cổ truyền Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.76 MB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC DUY TÂN

TRƯƠNG THỊ BÍCH ĐÀO

HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI
BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng, năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC DUY TÂN

TRƯƠNG THỊ BÍCH ĐÀO

HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI
BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Nguời huớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN PHI SƠN

Đà Nẵng, năm 2019



LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô đã giảng dạy
trong chương trình Cao học Kế tốn khóa 15 trường đại học Duy Tân, những người
đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích về kế tốn làm cơ sở cho tôi thực hiện
tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Phi Sơn - người thầy đã tận tâm, tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tơi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Xin gửi lời tri ân đến gia đình, bạn bè và tất cả những người thân u đã ln
động viên, khích lệ, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu!

Tác giả luận văn

Trương Thị Bích Đào


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu và trích dẫn trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Các kết quả nghiên cứu của luận văn không trùng với các cơng trình khoa học khác
đã cơng bố.

Tác giả luận văn

Trương Thị Bích Đào


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 3
5. Bố cục của luận văn .................................................................................... 5
6. Tổng quan nghiên cứu về luận văn .............................................................. 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TỐN TẠI
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP CĨ THU .................................................... 11
1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CĨ THU ............................................................................ 11
1.1.1 Khái niệm đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu ......................................... 11
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu ................................. 11
1.1.3. Cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu .......................... 13
1.2. VAI TRÒ, NGUYÊN TẮC VÀ NHIỆM VỤ CỦA TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ
TỐN TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP CĨ THU. ............................. 21
1.2.1. Vai trị của tổ chức cơng tác kế tốn .................................................... 21
1.2.2. Ngun tắc tổ chức cơng tác kế tốn trong đơn vị sự nghiệp cơng lập có
thu ......................................................................................................................... 22
1.2.3. Nhiệm vụ của tổ chức cơng tác kế tốn trong đơn vị sự nghiệp cơng lập
có thu..................................................................................................................... 24
1.3. NỘI DUNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TỐN TRONG ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CƠNG LẬP CĨ THU TẠI CSYT CÔNG LẬP ...................................... 26
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán....................................................................... 26
1.3.2. Tổ chức chứng từ kế toán .................................................................... 30
1.3.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán ..................................................... 34


1.3.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế tốn và hình thức kế tốn ......... 36
1.3.5. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán .................... 39

1.3.6. Tổ chức hoạt động kiểm tra kế toán ..................................................... 39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 42
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI BỆNH
VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN QUẢNG NGÃI .................................................... 43
2.1. TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN QUẢNG NGÃI ....... 43
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................... 43
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động của Bệnh viện Y học cổ truyền Quảng Ngãi
.............................................................................................................................. 46
2.1.3. Công tác quản lý tài chính của Bệnh viện Y học cổ truyền .................. 48
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ
TRUYỀN QUẢNG NGÃI........................................................................................ 49
2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán ...................................................... 49
2.2.2. Thực trạng tổ chức hệ thống chứng từ kế toán ..................................... 55
2.2.3. Thực trạng tổ chức hệ thống tài khoản kế toán..................................... 58
2.2.4. Thực trạng tổ chức hệ thống sổ kế toán................................................ 60
2.2.5. Thực trạng tổ chức hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ... 62
2.2.6. Thực trạng tổ chức kiểm tra kế tốn..................................................... 63
2.2.7. Thực trạng ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào cơng tác kế tốn........... 64
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN BỆNH VIỆN
Y HỌC CỔ TRUYỀN QUẢNG NGÃI ................................................................. 69
2.3.1. Những kết quả đạt được....................................................................... 69
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................... 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 73
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC
KẾ TỐN TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN QUẢNG NGÃI .............. 74
3.1. U CẦU HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN BỆNH VIỆN74


3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI
BỆNH VIỆN ......................................................................................................... 75

3.2.1 Quan điểm hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Bệnh viện .............. 75
3.2.2. Hoàn thiện về tổ chức hệ thống chứng từ kế tốn................................. 76
3.2.3. Hồn thiện về tổ chức hệ thống tài khoản kế tốn ................................ 83
3.2.4. Hồn thiện về tổ chức hệ thống sổ kế tốn ........................................... 85
3.2.5. Hồn thiện về tổ chức hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết tốn
.............................................................................................................................. 88
3.2.6. Hồn thiện về tổ chức hoạt động kiểm tra kế toán ............................... 91
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC
KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN QUẢNG NGÃI........................... 94
3.3.1. Về phía Bệnh viện Y học cổ truyền Quảng Ngãi ................................. 94
3.3.2. Về phía cơ quan quản lý Nhà nước ...................................................... 95
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 98
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 103
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (BẢN SAO)


DANH MỤC VIẾT TẮT

KÝ HIỆU VIẾT TẮT

TÊN VIẾT ĐẦY ĐỦ

BTC

Bộ tài chính

BV


Bệnh viện

BHYT

Bảo hiểm y tế

CBCC

Cán bộ cơng chức

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

CSYT

Cơ sở y tế

HCSN

Hành chính sự nghiệp

KCB

Khám chữa bệnh


KH-TC

Kế hoạch- Tài chính

KSNB

Kiểm sốt nội bộ

NSNN

Ngân sách nhà nước

TCKT

Tài chính kế tốn

TSCĐ

Tài sản cố định

UBND

Ủy ban nhân dân

YHCT

Y học cổ truyền


DANH MỤC CÁC BẢNG


Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1.

Mơ tả chi tiết tình hình nhân lực

43

3.1.

Hệ thống tài khoản

84

3.2.

Hệ thống tài khoản

85

3.3.

Bảng phân tích tình hình khai thác nguồn thu


89

3.4.

Bảng phân tích kết quả tài chính hoạt động sự nghiệp

90


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Số hiệu

Tên sơ đồ

sơ đồ
1.1.

Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ trong các đơn vị sự
nghiệp có thu

Trang

32

2.1.

Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện Y học cổ truyền


46

2.2.

Bộ máy kế tốn tại Bệnh viện

49

3.1.

Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký ghi
sổ

86


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sức khỏe là tài sản và là vốn quý nhất của mỗi người và của tồn xã hội. Bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là nhu cầu thiết yếu của mỗi người dân
và của cả cộng đồng. Đầu tư cho hoạt động này là trực tiếp đảm bảo nguồn nhân lực
cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và là một trong những chính sách ưu
tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước (Nghị quyết 46/NQ-TW của Bộ Chính trị,
chiến lược về cơng tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình
hình mới). Tham gia vào hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân có nhiều tổ chức, lực lượng xã hội và các tầng lớp nhân dân như Nhà nước, các
cơ sở khám, chữa bệnh, các tổ chức phi lợi nhuận, người dân hưởng thụ…Trong đó
các cơ sở khám chữa bệnh chính là bộ phận trung tâm trực tiếp quyết định mức độ

hiệu quả của công tác này. Chính vì vậy ở mọi quốc gia, hoạt động của các cơ sở
khám chữa bệnh luôn là vấn đề quan tâm nhằm đem lại những đóng góp to lớn cho
sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
Trong thời gian qua, cùng với tiến trình phát triển kinh tế- xã hội của Tỉnh
Quảng Ngãi, nghành y tế nói chung và Bệnh viện Y học cổ truyền Quảng Ngãi nói
riêng đã đạt được những thành tựu trong việc chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân. Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh đã được thành lập từ năm 2009 và đi vào hoạt
động từ tháng 07/2014 đã góp phần chăm sóc sức khỏe của nhân dân tỉnh Quảng
Ngãi. Công tác quản lý đã chấn chỉnh một bước, nâng cao trách nhiệm, y đức của
người thầy thuốc đối với bệnh nhân, nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh.
Tuy nhiên, công tác khám chữa bệnh cũng như cơng tác quản lý tài chính
trong lĩnh vực y tế của tỉnh Quảng Ngãi nói chung và Bệnh viện Y học cổ truyền
tỉnh nói riêng trong những năm qua gặp khơng ít khó khăn, bất cập. Chất lượng các
dịch vụ y tế chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của nhân dân, nguồn nhân lực
còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng; cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các
đơn vị công lập trong ngành y tế Quảng Ngãi mặc dù đã và đang được đầu tư mua


2

sắm trang bị nhưng chưa được hoàn chỉnh và đồng bộ, còn lạc hậu, chưa đủ khả
năng giải quyết hết các bệnh thông thường và một số bệnh chuyên khoa đặc thù trên
địa bàn. Công tác quản lý, huy động và sử dụng các nguồn tài chính tại Bệnh viện
chưa đạt được hiệu quả cao nhất.
Để đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân với chất
lượng ngày càng cao, phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội đòi hỏi Bệnh viện cần
tập trung củng cố và hoàn thiện thiết bị, tăng cường đào tạo và nâng cao chất lượng
chuyên môn, y đức của đội ngũ cán bộ y tế. Tăng cường huy động các nguồn thu sử
dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn lực tài chính theo hướng tự chủ, cơng khai,
minh bạch.

Một thực tế trong công tác quản lý về chuyên môn, đặc thù ngành y tế hiện
nay là tất cả thủ trưởng các đơn vị y tế hoặc là Bác sĩ hoặc Dược sĩ chưa được đào
tạo chuyên sâu về quản lý tài chính trong thời gian học tại trường đại học và q
trình cơng tác; mặt khác thủ trưởng đơn vị y tế đa phần chỉ chú trọng phát triển
công tác chuyên môn, nhất là công tác khám chữa bệnh cho nhân dân mà chưa thực
sự chú trọng đến cơng tác kế tốn.
Đầu tư tài chính và quản lý hoạt động tài chính là một trong những yếu tố
quyết định cho sự thành công hay thất bị của quản lý Bệnh viện. Để tăng cường
quản lý và sử dụng các nguồn tài chính đúng mục đích, hiệu quả cao nhất các đơn vị
sử dụng nhiều công cụ khác nhau nhưng một trong những công cụ hữu hiệu nhất là
kế tốn. Kế tốn có vai trị rất quan trọng trong quản lý tài chính của các đơn vị
HCSN nói chung và Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh nói riêng, là công cụ quan
trọng thực hiện quản lý, điều hành, kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh tế trong
các đơn vị. Để phát huy vai trò quan trọng đó, vấn đề có tính chất quyết định là đơn
vị phải biết cách tổ chức một cách khoa học và hợp lý cơng tác kế tốn tại đơn vị.
Chính vì thế, tổ chức cơng tác kế tốn được hồn thiện sẽ giúp cho việc quản
lý các nguồn thu và các nội dung chi của các đơn vị hiệu quả hơn.
Bởi vậy việc nghiên cứu thực trạng và đề ra giải pháp hồn thiện tổ chức cơng
tác kế tốn tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài


3

chính là yêu cầu cấp bách trong cả lý luận lẫn thực tiễn hoạt động hiện tại và tương
lai của Bệnh viện.
Vì những lý do trên Tơi chọn đề tài: “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại
Bệnh viện Y học cổ truyền Quảng Ngãi” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống có chọn lọc những lý luận về tổ chức cơng tác kế tốn tại đơn vị sự
nghiệp có thu.

- Đánh giá thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại Bệnh viện Y học cổ truyền
tỉnh Quảng Ngãi
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Bệnh
viện Y học cổ truyền tỉnh Quảng Ngãi.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện Y học
cổ truyền tỉnh và đề xuất các giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế toán tại Bệnh
viện Y học cổ truyền tỉnh Quảng Ngãi.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu thực trạng cơng tác kế
tốn tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Quảng Ngãi.
- Về mặt thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng cơng tác kế tốn tại Bệnh
viện Y học cổ truyền tỉnh Quảng Ngãi năm 2018 của đơn vị.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã tiến hành thu thập các tài liệu, số liệu tại Bệnh viện Y học cổ
truyền Quảng Ngãi. Trên cơ sở các số liệu thu thập được, tác giả đã lựa chọn những
số liệu cần thiết, phù hợp để đưa vào sử dụng.
Để thực hiện được phương pháp này cần tổng hợp dữ liệu thứ cấp từ các
chứng từ và sổ kế tốn có liên quan đến tổ chức cơng tác kế tốn tại Bệnh viện Y
học cổ truyền Quảng Ngãi. Việc áp dụng phương pháp này sẽ nhằm phát hiện sự tác
động của các nhân tố từ môi trường khách quan ảnh hưởng đến hoạt động và tổ
chức cơng tác kế tốn tại Bệnh viện Y học cổ truyền Quảng Ngãi;


4

Phương pháp thu thập tài liệu: Phương pháp này dùng để thu thập các thông
tin về từng nội dung liên quan đến tổ chức cơng tác kế tốn như các nhân tố về đặc
điểm của Bệnh viện Y học cổ truyền Quảng Ngãi, cơ chế quản lý tài chính, nguồn

đầu tư tài chính cho đơn vị.
Trong q trình tài liệu và tìm hiểu thực tế đã giúp em nhận biết được thực
trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại Bệnh viện YHCT ở chương 2 của luận văn này.
Trên cơ sở các số liệu đã thu thập được, tác giả đã lựa chọn những số liệu cần thiết,
phù hợp để đưa vào sử dụng.
Phương pháp quan sát thực tế: Đây là phương pháp rất sinh động và thực tế vì
qua phương pháp này tất cả các giác quan của người phỏng vấn sử dụng như mắt
nhìn, tai nghe...qua đó các thơng tin được ghi trong trí nhớ, qua ghi chép chụp lại
một cách cụ thể, thực tế, phong phú và khách quan giúp em đánh giá được thực
trạng nhằm đánh giá được những ưu, nhược điểm của tổ chức công tác kế tốn tại
đơn vị từ đó đưa ra những biện pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn của đơn vị
trong chương 2 và chương 3 của luận văn này.
Phương pháp mơ tả, giải thích đuợc sử dụng để giải thích những vấn đề xảy ra
có liên quan đến q trình hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn theo q trình xử lý
thơng tin tại Bệnh viện Y học cổ truyền Quảng Ngãi.
Nội dung của phương pháp mô tả, giải thích: là các phương pháp liên quan
đến việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính tốn và mô tả các đặc trưng khác
nhau để phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu. Phương pháp này bao
gồm 02 bước như sau:
Bước 1: Thu thập tài liệu là việc thu thập các thông tin về từng nội dung có
liên quan đến tổ chức cơng tác kế toán như các nhân tố về đặc điểm của sự nghiệp
cơng lập có thu, cơ chế quản lý tài chính, nguồn tài chính đầu tư cho các đơn vị sự
nghiệp cơng lập có thu trong đó có Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Quảng Ngãi;
Trong quá trình thu thập và tìm hiểu thực tế giúp em nhận biết được thực trạng tổ
chức cơng tác kế tốn tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Quảng Ngãi, qua đó phát
hiện được những hạn chế, tồn tại của tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị này.


5


Luận văn đã tiến hành thu thập số liệu tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh
Quảng Ngãi. Trên cơ sở số liệu đã thu thập em đã lựa chọn những số liệu cần thiết,
phù hợp để đưa vào sử dụng.
Để thực hiện được bước này cần tổng hợp dữ liệu thứ cấp từ các chứng từ và
sổ kế toán, báo cáo kế tốn có liên quan đến tổ chức cơng tác kế tốn tại Bệnh viện
Y học cổ truyền tỉnh Quảng Ngãi. Việc áp dụng bước này sẽ nhằm phát hiện sự tác
động của các nhân tố từ môi trường khách quan ảnh hưởng đến hoạt động và tổ
chức cơng tác kế tốn tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Quảng Ngãi.
Bước 2: Quan sát mô tả thực tế: đây là bước mà em sử dụng các giác quan như
mắt nhìn, tai nghe...qua đó thơng tin được ghi lạo qua trí nhớ, qua ghi chép chụp lại
một cách cụ thể, thực tế, phong phú và khách quan nhằm giải thích cho các sự việc
đang xảy ra có liên quan đến hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Bệnh viện Y
học cổ truyền tỉnh Quảng Ngãi.
Phương pháp suy luận được áp dụng để phân tích, so sánh giữa lý thuyết và
thực trạng nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp.
Phương pháp này dựa trên những thông tin, tài liệu thu thập được qua quá
trình quan sát thực tế, sưu tầm trên sách báo, tạp chí, tìm kiếm trên các Website... để
lựa chọn, phân loại và sắp xếp một cách hệ thống để so sách sánh giữa lý thuyết và
thực trạng và được đánh giá tại chương 2 của luận văn.
Thông tin, số liệu được thu thập phục vụ cho việc phân tích, đánh giá bao gồm dữ
liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp tại Bệnh viện Y học cổ truyền Quảng Ngãi từ năm 2018.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, các danh mục khác nhau, tài liệu tham khảo và
phụ lục thì luận văn được kết cấu thành 3 chương với tên gọi của từng chương cụ
thể như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về tổ chức cơng tác kế tốn tại đơn vị sự nghiệp cơng
lập có thu
Chương 2. Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại Bệnh viện Y học cổ truyền
Quảng Ngãi.



6

Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Bệnh viện
Y học cổ truyền Quảng Ngãi.
6. Tổng quan nghiên cứu về luận văn
1. Đề tài luận văn nghiên cứu về tổ chức công tác kế tốn trong các đơn vị nói
chung và tại các Bệnh viện cơng lập nói riêng là đề tài được nhiều nhà nghiên cứu
đề tài trong đó có các đề tài khoa học, bài báo, tạp chí, bài viết tham luận hội thảo
khoa học, nội dung các cơng trình nghiên cứu này mang tính định hướng, đề cập từ
những quan điểm về cơ chế, chính sách đến các giải pháp về đổi mới và hoàn thiện
phục vụ phát triển kinh tế xã hội. Tác giả xin phép nêu ra một số đề tài tiêu biểu có
liên quan đến luận văn như sau:
(1) Luận văn “Phát triển dịch vụ y tế ở các Huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi”
của tác giả Đoàn Thị Xuân Mỹ (2011)- Trường Đại học Đà Nẵng. Luận văn chỉ tập
trung nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về phát triển dịch vụ y tế và phân tích
thực trạng, đánh giá những thành tựu và hạn chế trong việc phát triển dịch vụ y tế tại
các Huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi. Từ đó Luận văn đưa ra một số giải pháp
phát triển dịch vụ y tế ở các Huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020.
(2) Bên cạnh đó, có các nghiên cứu của Vũ Thị Thanh Thuỷ (2017) về hệ
thống tổ chức cơng tác kế tốn trong đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu trong điều
kiện tự chủ tập trung mơ tả, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn
trong các bệnh viện từ đó đưa ra các ưu điểm, hạn chế, các quan điểm định hướng
và đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức thu thập, phân loại, xử lý thơng tin kế tốn
phù hợp với xu thế phát triển của các đơn vị sự nghiệp có thu cơng lập.Tuy nhiên,
tác giả mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu về tổ chức công tác kế tốn trong đơn vị
sự nghiệp có thu mà chưa tiếp cận tổ chức HTTTKT trong điều kiện ứng dụng
CNTT cách tiếp cận theo chu trình, nêu lên hướng hồn thiện tổ chức cơng tác kế
tốn theo ứng dụng ERP vào cơ sở y tế công lập mà chưa đề cập đến hoàn thiện
TCCTKT quản trị tại cơ sở y tế cơng lập.

(3) Luận văn “Tổ chức thơng tin kế tốn trong chu trình thu viện phí của
Bệnh viện Lao Phổi tỉnh Quảng Ngãi” của tác giả Nguyễn Thị Trà Mi (2019)-


7

Trường Đại học Đà Nẵng. Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu những thơng tin kế
tốn về chu trình thu viện phí tại Bệnh viện Lao Phổi tỉnh Quảng Ngãi chứ chưa hệ
thống được tất cả các quy trình liên quan đến tổ chức cơng tác kế tốn quản trị tại
đơn vị.
(4) Luận văn: “Hồn thiện cơng tác kế tốn tại Đại học Đà Nẵng” của tác giả
Lê Minh Hằng, luận văn thạc sĩ năm 2013. Luận văn đã hệ thống hóa và phát triển
những vấn đề lý luận về cơng tác kế tốn ở các đơn vị sự nghiệp có thu. Trên cơ sở
đó, khảo sát thực trạng cơng tác kế tốn tại Đại học Đà Nẵng. Từ đó xác định những
vấn đề còn tồn tại, vướng mắc trong cơng tác hạch tốn kế tốn tại đơn vị và đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức cơng tác hạch tốn kế tốn tại Truờng.
Thơng qua việc thu thập nội dung nghiên cứu của các luận văn trước đây có
liên quan đến đề tài này tơi đã tham khảo một số đề tài nghiên cứu khoa học liên
quan đến quản lý chi NSNN như:
(4) Luận văn cao học – Đại học Kinh tế TP. Đà nẵng của tác giả Lê Thị
Thanh Tuyến : “Hồn thiện cơng tác quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Quảng
Ngãi”. Đối với luận văn này, tác giả đã làm rõ được khái niệm chi NSNN, quản lý
chi ngân sách tỉnh trong hệ thống NSNN, vai trò của quản lý chi ngân sách tỉnh.
Tác giả cũng đề cập đến những nhân tố ảnh hưởng đến chi NSNN tỉnh để thấy
được hiệu quả của cơng tác quản lý chi NSNN tỉnh. Qua đó, tơi có thể tham khảo
sâu hơn những vấn đề trên. Tuy nhiên, đề tài chưa làm rõ được nội dung quản lý
chi NSNN, chưa nêu được các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác kế tốn thu, chi
NSNN nói chung và những nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế tốn thu, chi
NSNN tỉnh nói riêng.
(5) Luận văn cao học – Đại học Kinh tế TP. Đà nẵng của tác giả Lữ Anh

Ngọc: “Quản lý chi ngân sách nhà nước đối với ngành giáo dục tỉnh Quảng Ngãi”.
Đối với luận văn này, tác giả đã làm rõ được khái niệm chi NSNN, quản lý chi ngân
sách tỉnh trong hệ thống NSNN, vai trò của quản lý chi ngân sách tỉnh; cũng đã đề
cập đến những nhân tố ảnh hưởng đến chi NSNN tỉnh để thấy được hiệu quả của
công tác quản lý chi NSNN tỉnh. Qua đó, tơi có thể tham khảo sâu hơn những vấn


8

đề trên. Tuy nhiên, đề tài chưa làm rõ được nội dung quản lý chi NSNN, chưa nêu
được các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác kế tốn thu, chi các nguồn kinh phí trong
đơn vị sự nghiệp cơng lập nói chung và những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu,
chi tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục cơng lập trên địa bàn tỉnh nói riêng.
Cơng trình nghiên cứu ngoài nước bao gồm:
Trong lĩnh vực y tế, các tác giả Bruce R. Neumans, James D. Suler, Willam N.
Zelman đã tái bản nhiều lần nghiên cứu về “Quản lý tài chính- Khái niệm và áp
dụng vào cơ sở y tế” (Financial Manggent Concepts and Applications for Health
Care Providers). Các nội dung chính của cơng trình này là mơi trường y tế và chức
năng của quản lý tài chính; kế tốn tài chính- ngơn ngữ của quản lý tài chính; phân
tích báo cáo tài chính, quản lý vốn, tài sản, công nợ trong các đơn vị; các nội dung
về kế tốn quản trị như chi phí hành vi, lập dự tốn, phân bổ chi phí, định giá, ra
quyết định đầu tư... Ngồi ra trong lĩnh vực này cịn phải kể đến cuốn sách của tác
giả Louis C. Gapenski “ Tài chính y tế- Giới thiệu về kế tốn và quản lý tài chính”
(Healthcare Finance- An introducation of Accounting and Financial Management).
Trong tài liệu này, tác giả đã phân tích mơi trường tài chính của ngành y tế, hướng
dẫn về tổ chức kế toán trên cả hai nội dung kế toán tài chính và kế tốn quản trị.
Tóm lại, dù có nhiều khía cạnh nghiên cứu về tài chính y tế và tổ chức cơng
tác kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu với những đóng góp to lớn và ý
nghĩa tham khảo quan trọng cho luận văn trong q trình thực hiện tuy nhiên, những
cơng trình nghiên cứu này cịn có hạn chế hay các khoảng trống chưa được đề cập ở

một số khía cạnh sau:
Thứ nhất, lý luận về tổ chức cơng tác kế tốn, mỗi một đề tài có những cách
tiếp cận, cách đặt vấn đề riêng, nhưng chỉ tập trung nghiên cứu lý luận về một số
nội dung của tổ chức công tác kế tốn tại đơn vị sự nghiệp cơng lập nói chung.
Trong khi đó, những lý luận cơ bản về những nội dung tổ chức cơng tác kế tốn
cũng như việc phân tích các nhân tố chi phối đến tổ chức công tác ở các đơn vị sự
nghiệp công lập cũng vẫn chưa có một cơng trình nào trình bày một cách hệ thống
và toàn diện.


9

Thứ hai, các cơng trình nghiên cứu chỉ tập trung phân tích, đánh giá thực trạng
từ đó đưa ra các giải pháp hồn thiện về quản lý nguồn tài chính, cơ chế quản lý tài
chính và tổ chức cơng tác kế tốn ở các CSYT cơng lập nói chung và các bệnh viện
cơng lập có thu nói riêng. Đến nay, dường như chưa có một nghiên cứu tổng hợp,
phân tích đầy đủ về thực trạng và giải pháp cụ thể về tổ chức cơng tác kế tốn quản
trị tại các Bệnh viện cơng lập có thu nói chung và Bệnh viện Y học cổ truyền Quảng
Ngãi nói riêng.
Thứ ba, các cơng trình chưa đưa ra các giải pháp cụ thể hồn thiện về tổ chức
cơng tác kế tốn tại các CSYT công lập như xây dựng hệ thống tài khoản kế toán
theo bộ mã tài khoản để phục vụ cho việc cung cấp thông tin quản trị nội bộ đơn vị
và cho việc sử dụng phần mềm kế toán chung cho toàn ngành y tế; xây dựng và
hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị; nâng cao chất lượng cơng tác kiểm tra
kế tốn tại Bệnh viện Y học cổ truyền Quảng Ngãi; cũng như việc phân tích thơng
tin kế tốn và ứng dụng cơng nghệ thơng tin để quản lý tồn diện cơng tác quản lý
tài chính và cơng tác kế tốn tại Bệnh viện Y học cổ truyền Quảng Ngãi;
Nhìn chung các đề tài đã đi sâu nghiên cứu thực trạng cơng tác kế tốn tại các
đơn vị sự nghiệp. Các cơng trình nghiên cứu này đã góp phần rất lớn trong cơng tác
kế tốn tại đơn vị sự nghiệp nói chung, quản lý có hiệu quả nguồn kinh phí tại đơn

vị, các nguồn thu tại đơn vị. Và cũng đánh giá được thực trạng của cơng tác kế tốn
tại đơn vị và từ đó tìm ra các giải pháp để hồn thiện cơng tác kế tốn. Xuất phát từ
tình hình thực tế cơng tác kế tốn tại bệnh viện hiện nay, từ đó đánh giá đuợc thực
trạng công tác tại đơn vị và đưa ra các giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế toán
tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Quảng Ngãi. Ngồi các cơng trình gần gũi nêu
trên thì cịn có một số các cơng trình nghiên cứu khác đã được thực hiện bởi các tác
giả khác nhau. Tuy nhiên nhận thấy rằng chưa có cơng trình nào đề cập tại phạm vi
tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Quảng Ngãi.
Trên cơ sở các tư liệu phong phú, đáng tin cậy liên quan đến tổ chức cơng tác kế
tốn tại các Bệnh viện công lập tỉnh Quảng Ngãi được thu thập, luận văn đã khái quát,
mô tả bức tranh hiện thực về tổ chức cơng tác kế tốn tại bệnh viện Y học cổ truyền


10

tỉnh Quảng Ngãi. Từ đó luận văn đã rút ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên
nhân ảnh hưởng đến thực trạng, làm cơ sở thực tiễn quan trọng để xây dựng định
hướng và đưa ra các giải pháo chủ yếu nhằm hồn thiện tổ chức cơng tác kế toán tại
bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.
Đề xuất những giải pháp có tính khả thi để hồn thiện tổ chức cơng tác kế toán
tại bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Quảng Ngãi như:
Một là, hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ
thống sổ kế tốn cũng như hồn thiện hệ thống báo cáo kế tốn và phân tích thơng
tin kế tốn tại bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Quảng Ngãi.
Hai là, hoàn thiện cơng tác kiểm tra kế tốn tại bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh
Quảng Ngãi nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính kế tốn.


11


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TỐN TẠI
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP CĨ THU

1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CĨ THU
1.1.1 Khái niệm đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu
Đơn vị sự nghiệp có thu là một loại đơn vị sự nghiệp cơng lập có nguồn thu sự
nghiệp, do cơ quan nhà nuớc có thẩm quyền thành lập, là đơn vị dự tốn độc lập, có
con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế tốn.
Các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác
nhau:
(1) Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo
(2) Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực y tế
(3) Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực văn hoá nghệ thuật
(4) Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao
(5) Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế...
Căn cứ vào chủ thể thành lập, đơn vị sự nghiệp có thu gồm:
- Đơn vị sự nghiệp công lập do các cơ quan nhà nuớc có thẩm quyền trực tiếp
ra quyết định thành lập.
- Đơn vị sự nghiệp có thu ngồi cơng lập như bán công, dân lập, tư nhân:
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập, đăng ký hoặc cơng nhận.
- Đơn vị sự nghiệp có thu của các tổ chức xã hội, xã hội -nghề nghiệp.
- Đơn vị sự nghiệp có thu do các Tổng cơng ty thành lập.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu
Các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và
với tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động khác nhau. Nhưng cho dù đơn vị đó có
thuộc ngành nào, loại hình đơn vị sự nghiệp nào thì chúng đều có một số đặc điểm
chung nhất định:



12

Đơn vị sự nghiệp có thu được chủ động bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ,
được ổn định kinh phí hoạt động thường xuyên do ngân sách nhà nước cấp đơn vị
tự đảm bảo một phần chi phí theo định kỳ 3 năm và hàng năm được tăng thêm theo
tỷ lệ do Thủ tướng chính phủ quyết định.
Về tổ chức biên chế: Đơn vị sự nghiệp được chủ động sử dụng số biên chế
được cấp có thẩm quyền giao, sắp xếp và quản lý lao động phù hợp với chức năng
nhiệm vụ của đơn vị theo Luật viên chức. Đồng thời đơn vị cũng được chủ động ký
hợp đồng th, khốn cơng việc đối với những cơng việc khơng cần thiết bố trí biên
chế thường xun, ký hợp đồng và các hình thức hợp tác khác với chuyên gia trong
và ngoài nước để đáp ứng yêu cầu chuyên môn của đơn vị.
Về huy động vốn và vay vốn tín dụng: Đơn vị sự nghiệp có hoạt động dịch vụ
được vay vốn của các tổ chức tín dụng, được huy động vốn của cán bộ, viên chức
trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp tổ chức
dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo
quy định của pháp luật.
Về quản lý và sử dụng tài sản: Đơn vị thực hiện đầu tư, mua sắm, quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước tại đơn
vị sự nghiệp. Đối với tài sản cố định sử dụng vào hoạt động dịch vụ phải thực
hiện trích khấu hao thu hồi vốn theo quy định áp dụng cho các doanh nghiệp nhà
nước. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định và tiền thu từ thanh lý tài sản thuộc vốn
ngân sách nhà nước đơn vị được để lại đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang
thiết bị của đơn vị. Số tiền trích khấu hao, tiền thu thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn
vay để trả nợ vay. Trường hợp trả đủ nợ vay, đơn vị được bổ sung Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp đối với số còn lại (nếu có)
Về việc mở tài khoản giao dịch: Đơn vị sự nghiệp mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước để phản ánh các khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước; được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc Kho bạc.

Đối với các khoản chi thường xuyên: căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả
năng nguồn tài chính, Thủ trưởng đơn vị được quyết định một số mức chi quản lý,


13

chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định và được quyết định phương thức khốn chi phí cho từng bộ phận,
đơn vị trực thuộc.
Về chế độ tiền lương, tiền cơng và thu nhập: Đơn vị sự nghiệp có thu được xác
định tổng quỹ để trả cho người lao động trên cơ sở tiền lương tối thiểu của Nhà

nước tăng không quá 2 lần (đối với đơn vị tự đảm bảo một phần kinh phí) và khơng
q 2,5 lần (đối với đơn vị tự đảm bảo toàn bộ chi phí thường xuyên). Khi Nhà nước
điều chỉnh các quy định về tiền lương, nâng mức lương tối thiểu hoặc thay đổi định
mức, chế độ, tiêu chuẩn cho ngân sách nhà nước, cả hai loại đơn vị sự nghiệp phải
trang trải các khoản chi tăng thêm theo chính sách chế đội mới từ các nguồn: thu sự
nghiệp, các khoản tiết kiệm chi, các quỹ của đơn vị.
Về sử dụng kết quả tài chính trong năm: Hàng năm căn cứ vào kết quả tài
chính, đơn vị sự nghiệp có thu được trích lập bốn quỹ: Quỹ dự phòng ổn định thu
nhập, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
Với các đặc điểm nêu trên của đơn vị sự nghiệp có thu địi hỏi tổ chức cơng
tác kế toán của các đơn vị này phải được sắp xếp khoa học để các đơn vị có thể phát
huy được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính, theo từng tồn bộ vịng ln chuyển nguồn tài chính trong đơn vị. Chính vì
vậy tuỳ thuộc vào từng đơn vị để bố trí các nhân viên kế tốn cho các phần cơng
việc như tiền gửi ngân hàng, các nguồn kinh phí, tiền lương, tài sản cố định, kho
bạc Nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi của hoạt động dịch vụ.
1.1.3. Cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu
Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế-xã hội và là

khâu quản lý mang tính tổng hợp. Theo lý tài chính được quan niệm việc quản lý
của bản than hoạt động tài chính, nghĩa nghĩa rộng, quản lý tài chính được nhìn
nhận như sử dụng tài chính làm cơng cụ quản lý hệ thống kinh tế-xã hội thông qua
việc sử dụng các chức năng vốn có của nó. Theo nghĩa hẹp, tài chính được xem là
đối tượng quản lý.
Sự tác động bên ngồi của tài chính với tư cách là cơng cụ quản lý và tổ chức


14

bên trong của nó- quản lý bản thân tài chính- có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Quản lý bản thân tài chính được coi là hợp lý, có hiệu quả nếu nó tạo ra được một
cơ chế thích hợp có tác động tích cực tới các q trình kinh tế- xã hội theo các
hướng phát triển đã hoạch định.
Để tiếp tục thực hiện quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm Nhà nước đã ban hành
các văn bản pháp luật nhằm tăng cường hơn quyền tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập trong từng lĩnh vực tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của
Chính phủ.
Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm phải tuân thủ theo nguyên tắc:
- Hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đối với hoạt động sản xuất hàng hóa, cung
ứng dịch vụ (gọi tắt là hoạt động dịch vụ) phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
được giao, phù hợp với khả năng chuyên môn và tài chính của đơn vị.
- Thực hiện cơng khai, dân chủ theo quy định của pháp luật
- Thực hiện quyền tự chủ phải gắn với chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp trên
và trước pháp luật về những quyết định của mình, đồng thời chịu sự kiểm tra, giám
sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Bảo đảm lợi ích của Nhà Nước, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật.
Quyền tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối
với sự nghiệp cơng lập được thể hiện như sau:

- Thứ nhất, tự chủ về thực hiện nhiệm vụ: Các đơn vị sự nghiệp công lập được
chủ động quyết định các biện pháp thực hiện đảm bảo chất lượng, tiến độ đối với
nhiệm vụ được nhà nước giao; được tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với khả
năng chuyên môn, lĩnh vực chuyên môn, khả năng của đơn vị đúng với quy định
của pháp luật; được liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ
đáp ứng theo nhu cầu của xã hội theo quy định của pháp luật.
- Thứ hai, tự chủ về mặt tổ chức nhân sự: Là chủ động về phương thức quản lý
nguồn nội lực của đơn vị sự nghiệp công lập nhằm mục tiêu phát triển. Các đơn vị
sự nghiệp công lập cần được quyết định và chủ động trong việc xây dựng cơ cấu tổ


15

chức thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc, tuyển dụng, quản lý, sử
dụng, bổ nhiệm, đánh giá, đào tạo bồi dưỡng cán bộ chuyên môn, đãi ngộ nhân tài
đồng thời xây dựng một chiến lược phát triển có tầm nhìn và định hướng rõ ràng.
Thứ ba, tự chủ về tài chính: Các đơn vị sự nghiệp cơng lập được tự chủ về
nguồn kinh phí thường xuyên, vay vốn của các tổ chức tín dụng, được huy động vốn
của cán bộ, viên chức của đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt
động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự
chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước
tại đơn vị sự nghiệp cơng lập.
* Nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm:
Kinh phí do NSNN cấp: Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện
chức năng, nhiệm vụ đối với đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, được
cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm
quyền giao. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị
không phải là tổ chức khoa học và cơng nghệ). Kinh phí thực hiện chương trình đào
tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức. Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng

(điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác). Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột
xuất được cấp có thẩm quyền giao.
Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy
định (nếu có) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa
chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm. Vốn đối ứng thực hiện
các dự án có nguồn vốn nước ngồi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và kinh phí
khác (nếu có).
Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm: Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí
thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Thu từ hoạt động dịch vụ.
Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có). Lãi được chia từ các hoạt động liên
doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng. Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho


×