Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Một số giải pháp phát triển nguồn khách du lịch đến tỉnh Hoà Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.24 KB, 76 trang )


Phần mở đầu
I- Tính cấp thiết của đề tài
Hoà Bình một tỉnh miền núi có khí hậu trong lành, phong cảnh ngoạn mục.
Núi rừng Hoà Bình là nơi giao lu giữa những bản sắc dân tộc độc đáo của "Văn
hoá Hoà Bình" và cộng đồng các dân tộc Mờng, Dao, Thái, H'mông, Tày... đây là
miền đất du lịch hấp dẫn không chỉ với khách du lịch trong nớc mà còn hấp dẫn cả
khách quốc tế đến thăm quan và tìm hiểu nền văn hoá của các dân tộc thiểu số.
Tuy nhiên, so với tiềm năng thì sự phát triển của du lịch Hoà Bình trong thời
gian qua cha thực sự tơng ứng còn nhiều hạn chế, lợng khách đến Hoà Bình tăng
không đều qua các năm, tỷ lệ khách đến 2 lần thấp, khách quốc tế ít, thời gian lu
trú ngắn, công suất sử dụng buồng không cao và hiệu quả kinh doanh du lịch thấp.
Tất cả những hạn chế này đã đặt ra cho các nhà quản lý kinh tế, những ngời đang
công tác trong ngành du lịch tỉnh Hoà Bình băn khoăn là làm thế nào để có thể thu
hút, phát triển đợc nguồn khách đến với Hoà Bình ngày càng tăng nhằm đa nền
kinh tế này trở thành ngành kinh tế trọng yếu của tỉnh, đóng góp vào nguồn ngân
sách tỉnh cao và tơng xứng với tiềm năng vốn có của tỉnh Hoà Bình.
Vì lý do trên đây việc nghiên cứu đề tài: "Một số giải pháp phát triển
nguồn khách du lịch đến tỉnh Hoà Bình" là hết sức cần thiết. Đó cũng là đề tài
của luận văn tốt nghiệp này.
II- Mục đích của đề tài
Trên cơ sở những vấn đề lý luận về nhu cầu khách du lịch và nhân tố ảnh h-
ởng đến việc thu hút khách du lịch, luận văn đã phân tích thực trạng tình hình phát
triển du lịch Hoà Bình, thực trạng về các giải pháp thu hút khách du lịch đến Hoà
Bình trong thời gian qua; rút ra đợc thành công, hạn chế và nguyên nhân của tình
hình từ đó đa ra những giải pháp nhằm thu hút khách du lịch đến Hoà Bình và
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
III- Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tợng nghiên cứu.
- Nghiên cứu sự biến động của số lợng khách du lịch đến Hoà Bình, những
nhu cầu và đặc điểm tiêu dùng của họ trong giai đoạn 1992 - 2002 và quý I/2003.



-1-

- Nghiên cứu khả năng, điều kiện thu hút khách và những giải pháp phát triển
nguồn khách du lịch đến Hoà Bình.
+ Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại tỉnh Hoà Bình; Nghiên cứu Sở Th-
ơng mại - Du lịch Hoà Bình và một số doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Phạm vi thời gian: Số liệu thu thập từ năm 1992 đến nay và dự báo một số
năm tới.
- Về các giải pháp: Phạm vi đề xuất gồm các giải pháp vĩ mộ thuộc cơ quan
quản lý Nhà nớc và các giải pháp vi mô của doanh nghiệp kinh doanh du lịch.
IV- Phơng pháp nghiên cứu.
Vận dụng phơng pháp so sánh, phơng pháp thống kê thực nghiệm, phơng
pháp phân tích tổng hợp.
V- Kết cấu của báo cáo.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục, luận
văn gồm 3 chơng:
Ch ơng I- Khách du lịch và những nhân tố ảnh hởng đến khả năng thu
hút khách du lịch.
Ch ơng II- Thực trạng kinh doanh du lịch và các hoạt động phát triển
nguồn khách du lịch đến Hoà Bình trong thời gian qua.
Ch ơng III- Phơng hớng và các giải pháp phát triển nguồn khách du lịch
đến tỉnh Hoà Bình giai đoạn 2003 - 2010.

-2-

Chơng I
Khách du lịch và những nhân tố ảnh hởng đến khả
năng hấp dẫn, thu hút khách du lịch.

1.1. Tổng quan về du lịch và khách du lịch
1.1.1. Khái niệm du lịch
Ngày nay, du lịch đã trở thành một hoạt động kinh tế, xã hội phổ biến
không chỉ ở các nớc phát triển mà còn ở các nớc đang phát triển, trong đó có Việt
Nam.
Theo quan điểm tổng hợp: Du lịch là một hiện tợng kinh tế-xã hội ngày
càng phổ biến, phát sinh các mối quan hệ kinh tế và phi kinh tế; bao gồm 4 nhóm
nhân tố tơng tác với nhau: khách du lịch,nhà cung ứng dịch vụ du lịch, cộng đồng
c dân và chính quyền nơi đến du lịch.
Các chủ thể trên tác động qua lại lẫn nhau trong mối quan hệ của họ đối với
hoạt động du lịch.
- Đối với khách du lịch: du lịch mang lại cho họ sự hài lòng vì đợc thởng
thức một khoảng thời gian thú vị, đáp ứng nhu cầu giải trí, nghỉ ngơi, thăm viếng
tham quan.
- Đối với các đơn vị kinh doanh du lịch: họ xem khách du lịch nh một cơ
hội kinh doanh để thu lợi nhuận qua việc cung ứng các loại hàng hoá và dịch vụ du
lịch cho du khách.
- Đối với chính quyền sở tại: du lịch đợc xem nh là một nhân tố thuận lợi
đối với nền kinh tế địa phơng. Chính quyền quan tâm đến số công ăn việc làm mà
du lịch tạo ra, thu nhập dân c, các khoản thuế thu đợc tế hoạt động kinh doanh du
lịch.

-3-

- Đối với cộng đồng c dân địa phơng: du lịch đợc xem nh là một cơ hội để
tìm việc làm, tạo thu nhập, đồng thời họ cũng là nhân tố tạo ra sự hấp dẫn đối với
khách du lịch bởi lòng hiếu khách và những nét văn hoá đặc trng của địa phơng.
1.1.2. Khách du lịch
1.1.2.1. Khái niệm khách du lịch
Có không ít khái niệm về khách du lịch, mỗi nớc, mỗi học giả có một khái

niệm khác nhau. Có thể cụ thể hoá khái niệm về khách du lịch nh sau: Khách du
lịch là những ngời rời khỏi nơi c trú thờng xuyên của mình đến một nơi nào đó,
quay trở lại với mục đích khác nhau, loại trừ mục đích làm công và nhận thù lao ở
nơi đến; có thời gian lu lại ở nơI đến từ 24 giờ trở lên (hoặc sử dụng dịch vụ lu trú
qua đêm) và không quá một khoảng thời gian quy định của từng quốc gia. Cần
phân biệt hai loại khách du lịch cơ bản:
- Những ngời mà chuyến đi của họ có mục đích chính là nâng cao hiểu biết
tại nơi đến về các điều kiện, tài nguyên tự nhiên, kinh tế, văn hoá đợc gọi là khách
du lịch thuần tuý.
- Những ngời thực hiện chuyến đi vì một mục đích khác nh công tác, tìm
kiếm cơ hội làm ăn, hội họp...Trên đờng đi hay tại nơi đến những ngời này sắp xếp
thời gian cho việc tham quan nghỉ ngơi. Để nói lên đợc sự kết hợp đó, chuyến đi
của họ gọi là du lịch công vụ, du lịch thể thao, du lịch thăm thân...
1.1.2.2. Phân loại khách du lịch
Tại nhiều nớc trên thế giới thờng có sự phân biệt giữa khách du lịch trong n-
ớc và khách du lịch quốc tế. ở nớc ta việc phân chia khách du lịch quốc tế và
khách du lịch nội địa theo Pháp lệnh du lịch.
- Khách du lịch quốc tế: theo điều 20, chơng IV Pháp lệnh du lịch thì ngời
đợc thống kê là khách du lịch quốc tế phải có các đặc trng cơ bản sau đây:

-4-

+ Là ngời nớc ngoài hoặc ngời Việt Nam định c tại nớc ngoài vào Việt Nam
du lịch.
+ Là công dân Việt Nam, ngời nớc ngoài c trú tại Việt Nam ra nớc ngoài du
lịch.
Mục đích chuyến đi của họ là tham quan, thăm thân, tham dự hội nghị,
khảo sát thị trờng, chữa bệnh, thể thao.
- Khách du lịch trong nớc: là công dân Việt Nam, ngời nớc ngoài c trú tại
Việt Nam tạm thời rời nơi c trú thờng xuyên của mình với mục đích tham quan du

lịch, sử dụng dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch.
1.1.2.3. Nhu cầu của khách du lịch
Nhu cầu du lịch đợc chia làm 3 loại:
- Nhu cầu thiết yếu: là nhu cầu cần thiết, bắt buộc đối với tất cả mọi ngời.
Nhu cầu này không phải là động cơ, mục đích của chuyến đi. Trong kinh doanh du
lịch phải chú ý đến nhu cầu này để đáp ứng cho khách du lịch cụ thể là nhu cầu
vận chuyển, lu trú, ăn uống.
- Nhu cầu đặc trng: là mục đích của chuyến đi, chúng có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng, quyết định tính hấp dẫn của sản phẩm du lịch cũng nh việc lựa chọn
sản phẩm du lịch. Đó là những nhu cầu về việc tham quan, nghỉ dỡng, giải trí,
chữa bệnh...
- Nhu cầu bổ sung: nhu cầu nảy sinh trong quá trình đi du lịch. Nhu cầu
này không phải là thiết yếu nhng có vai trò quan trọng trong việc thực hiện một
chuyến hành trình hấp dẫn và thuận lợi.
1.1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá sự biến động của nguồn khách du lịch.
Sự biến động của nguồn khách du lịch luôn là mối quan tâm hàng đầu của
các nhà quản lý kinh doanh du lịch. Thông qua sự biến động của nguồn khách, các

-5-

nhà quản lý và kinh doanh du lịch sẽ đề ra những giải pháp thích hợp nhằm thu hút
khách.
Để xem xét, đánh giá sự biến động của nguồn khách, ngời ta thờng dùng
các chỉ tiêu sau đây:
- Lợng khách tăng (giảm) tuyệt đối: chỉ tiêu này đợc phân tích thành ba chỉ
tiêu thành phần. Đó là:
+ Lợng tăng ( giảm) tuyệt đối liên hoàn:
Công thức:
i
= y

i
- y
i-1
Trong đó: -
i
là lợng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn.
- y
i
mức độ của kỳ nghiên cứu thứ i.
- y
i-1
mức độ của kỳ đứng liền trớc đó.
+ Lợng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc
Công thức:
i
= y
i
y
1
Trong đó: -
i
là lợng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc.
- y
i
là mức độ của kỳ nghiên cứu thứ i.
- y
1
là mức độ của kỳ đợc chọn làm gốc.
+ Lợng tăng (giảm) tuyệt đối trung bình
Công thức: =

i
/ (n-1)
Trong đó: - là lợng tăng (giảm) tuyệt đối trung bình.
-
i
là tổng lợng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn.

-6-

- n là số năm nghiên cứu.
- Tốc độ phát triển: chỉ tiêu này đợc phân tích theo 3 chỉ tiêu thành phần
.Đó là:
+ Tốc độ phát triển liên hoàn:
Công thức: t
i
= y
i
/ y
i-1
Trong đó: - t
i
là tốc độ phát triển liên hoàn.
- y
i
là mức độ của kỳ nghiên cứu thứ i.
- y
i-1
là mức độ của kỳ nghiên cứu đứng liền trớc đó.
+ Tốc độ phát triển định gốc
Công thức: t

i
= y
i
/ y
1
Trong đó: - t
i
là tốc độ phát triển định gốc
- y
i
là mức độ của kỳ nghiên cứu thứ i
- y
1
là mức độ của kỳ đợc chọn làm gốc
+ Tốc độ phát triển trung bình
Công thức: t =
1
x tn.. t2x t3xt4x
n
Trong đó: - t là tốc độ phát triển trung bình.
- t2, t3, t4,...,tn là tốc độ phát triển liên hoàn của các năm nghiên cứu.
- n là số năm nghiên cứu

-7-

1.1.3. Sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là tất cả những cái nhằm thoả mãn nhu cầu của khách du
lịch trong chuyến hành trình du lịch.
Sản phẩm du lịch đợc hợp thành từ nhiều bộ phận khác nhau: dịch vụ vận
chuyển, lu trú, vui chơi giả trí...

Sản phẩm du lịch có những đặc điểm sau đây:
- Sản phẩm du lịch chủ yếu mang tính chất vô hình, dịch vụ và tài nguyên
chiếm 80%-90%.
- Việc tạo ra và tiêu thụ sản phẩm du lịch thờng có sự trùng lặp về không
gian và thời gian. Do đó để thực hiện quá trình tiêu thụ sản phẩm, ngời mua hàng
đợc đa đến nơi sản xuất và tiêu thụ tại chỗ. Do đặc điểm này, khách du lịch không
thể thấy sản phẩm du lịch trớc khi mua.
- Việc tiêu dùng sản phẩm có tính thời vụ. Thông thờng các hoạt động du
lịch có liên quan đến hoạt động ngoài trời tức là phụ thuộc nhiều vào thời tiết. Do
đó việc tiêu dùng dịch vụ càng mang tính thời vụ rõ nét.
1.2. Những nhân tố ảnh hởng đến khả năng hấp dẫn thu hút
khách du lịch
1.2.1. Những nhân tố chung
1.2.1.1. Sự phong phú và hấp dẫn của tài nguyên du lịch
Điều kiện đầu tiên để hình thành và phát triển ngành du lịch là tài nguyên
du lịch. Theo Pháp lệnh du lịch, tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di
tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn công trình lao động sáng tạo của
con ngời có thể đợc sử dụng nhằm thoả mãn nhu cầu du lịch.
Các tài nguyên này tạo nên những yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du
lịch, khu du lịch mà thiếu nó không thể tạo ra sự hấp dẫn du lịch và đơng nhiên
không thể hình thành và phát triển ngành kinh tế du lịch.

-8-

Khung cảnh thiên nhiên độc đáo, khí hậu mát mẻ trong lành, thế giới động
thực vật đa dạng là những yếu tố rất quan trọng để hấp dẫn và thu hút du khách.
Con ngời thờng phấn đấu để cuộc sống của mình ngày càng đầy đủ về tiện nghi,
để đạt đợc mục đích ấy họ đã làm cho cuộc sống của mình ngày càng xa rời thiên
nhiên. Trong khi đó với t cách là một thành tạo của thiên nhiên, con ngời lại muốn
quay về gần với thiên nhiên. Do vậy du lịch trở về với thiên nhiên đang trở thành

một xu thế và nhu cầu phổ biến.
Bên cạnh đó, các tài nguyên có giá trị lịch sử, giá trị văn hoá cũng có sức
thu hút đặc biệt đối với du khách, những tài nguyên này phục vụ một cách đắc lực
cho nhu cầu tìm hiểu, nghiên cứu ham hiểu biết của con ngời.
Điều rõ ràng là tính đa dạng, trình độ phát triển và chất lợng tài nguyên du
lịch càng cao là một trong những điều kiện tiêu chuẩn trớc tiên tạo nên sự hấp dẫn
và thu hút khách của một quốc gia và một vùng.
Khi đánh giá các điều kiện tài nguyên du lịch, không nên đánh giá ở trạng
thái tĩnh mà phải nhìn nhận tài nguyên du lịch ở khả năng phát triển của nó. Hơn
nữa, cũng không nên nhìn nhận tài nguyên du lịch theo kiểu khép kín ở từng địa
phơng mà phải đặt tài nguyên du lịch của địa phơng đó trong mối quan hệ với các
địa phơng khác.
1.2.1.2. Sự ổn định chính trị, an ninh, an toàn cho khách du lịch
Không khí chính trị ổn định đảm bảo cho việc mở rộng các mối quan hệ
kinh tế, khoa học, kỹ thuật văn hoá và chính trị giữa các dân tộc. Trong phạm vi
các mối quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng phát triển và mở rộng. Du lịch nói
chung, du lịch quốc tế nói riêng chỉ có thể phát triển trong bầu không khí hoà
bình, ổn định trong tình hữu nghị giữa các dân tộc.
Về phơng diện quốc gia có thể dễ dàng nhận thấy, những đất nớc ít xảy ra
các biến cố chính trị, quân sự thờng có sức hấp dẫn đối với đông đảo quần chúng
nhân dân, các du khách tiềm năng. Du khách thích đến những đất nớc và vùng du

-9-

lịch có không khí chính trị ổn định, họ cảm thấy an toàn cho tính mạng và tài sản
của mình. Tại những nơi này, du khách có thể đi lại tự do mà không có sự chú ý
đặc biệt nào. Những điểm du lịch mà tại đó không có sự phân biệt chủng tộc, tôn
giáo, không có khủng bố giao tranh, du khách có thể gặp gỡ dân bản xứ, giao tiếp
và làm quen với phong tục tập quán của địa phơng sẽ thu hút đợc nhiều du khách
hơn những nơi họ bị cô lập với các dân c sở tại.

Sự phát triển của du lịch sẽ gặp phải những khó khăn nếu ở đất nớc xảy ra
những sự kiện làm xấu đi tình hình chính trị ổn định hoà bình, trực tiếp hoặc gián
tiếp đe doạ đến sự an toàn của du khách. An ninh và an toàn xã hội không đảm
bảo là những nhân tố ảnh hởng rất xấu đến số lợng khách du lịch.
Đất nớc ta trong suốt những năm qua, tình hình chính trị luôn ổn định, đờng
lối chính trị và phát triển kinh tế của Việt Nam là muốn làm bạn với tất cả các nớc
trên tinh thần hoà bình và hữu nghị. Mặc dù trên thế giới đang xảy ra chiến tranh,
khủng bố ở nhiều nớc, nhng Việt Nam vẫn là điểm đến thân thiện và an toàn. Đây
là những yếu tố rất thuận lợi đã góp phần hấp dẫn, thu hút một lợng khách du lịch
đáng kể trong thời gian vừa qua, trong đó khách du lịch quốc tế đến Việt Nam
ngày càng tăng.
1.2.1.3. Chính sách của Nhà nớc
Chính sách của chính quyền có vai trò rất quan trọng đến sự phát triển của
du lịch nói chung, thu hút khách du lịch nói riêng. Một đất nớc, một khu vực có tài
nguyên du lịch phong phú. Mức sống của ngời dân không thấp nhng chính quyền
địa phơng không yểm trợ cho các hoạt động du lịch thì hoạt động này cũng không
thể phát triển đợc.
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nớc ta rất quan tâm đến sự phát
triển của ngành du lịch, điều này đợc thể hiện tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
IX đã các định đa du lịch Việt Nam trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Trên quan
điểm chung này, Chính phủ đã quan tâm chỉ đạo một cách xác thực: ban hành một
loạt các văn bản quan trọng nhằm tạo điều kiện thuận lợi và hành lang pháp lý cho

-10-

du lịch phát triển, thành lập Ban chỉ đạo Nhà nớc về du lịch ở Trung ơng, chủ tr-
ơng tập trung đầu t cơ sở hạ tầng ở các khu du lịch quốc gia và khu du lịch ở các
tỉnh. Tổng cục du lịch đã phối hợp với các Bộ, ngành Trung ơng và chính quyền
địa phơng tháo gỡ các khó khăn vớng mắc, chỉ đạo các Sở du lịch, Sở thơng mại -
du lịch và các doanh nghiệp du lịch triển khai đồng bộ, khẩn trơng chơng trình

hành động quốc gia về du lịch trên tất cả các mặt, tuyên truyền quảng bá du lịch,
gắn hoạt động du lịch với các hoạt đông văn hoá, làng nghề truyền thống, nâng
cao chất lợng an toàn, an ninh ở các điểm, khu du lịch, giải quyết các thủ tục tạo
thuận lợi cho các hoạt động du lịch.
1.2.1.4. Hệ thống cơ sở hạ tầng của địa phơng phục vụ cho du lịch
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác
nhau, trong đó hệ thống cơ sở hạ tầng là một trong những điều cần thiết, có quan
hệ chặt chẽ với các hoạt đông kinh doanh du lịch. Trình độ cơ sở hạ tầng phục vụ
du lịch hiện đại hay lạc hậu có ảnh hởng tích cực hay tiêu cực đến sự phát triển
của du lịch. Một điểm đến du lịch, nếu có cơ sở hạ tầng tốt, sẽ góp phần tích cực
trong việc hấp dẫn và thu hút khách. Sớm ý thức đợc điều đó nhiều nớc trên thế
giới đã thực hiện chính sách u tiên, đầu t vốn cho việc xây dựng sân bay, bến cảng,
điện, nớc ... cùng với kết cấu hạ tầng khác theo hớng ngày một hiện đại, phục vụ
trực tiếp hay gián tiếp cho hoạt động du lịch, nhờ đó tăng nhanh doanh thu và thu
nhập ngoại tệ từ du lịch, tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch phát triển và thu hút
ngày càng nhiều du khách.
1.2.1.5. Cộng đồng c dân địa phơng
Ngoài các yếu tố trên, thì cộng đồng c dân cũng có một ý nghĩa rất quan
trọng trong việc hấp dẫn và thu hút khách. Trình độ dân trí, truyền thống văn hoá,
phong tục tập quán ... của các c dân địa phơng luôn là mục tiêu muốn khám phá
của khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch quốc tế.
Tại những nơi có truyền thống văn hoá độc đáo, phong tục tập quán cổ xa,
du khách có thể dễ dàng hoà mình, gặp gỡ, giao tiếp với c dân địa phơng và đợc

-11-

đón tiếp một cách thân thiện, hiếu khách, những nơi mà thái độ c xử của dân
chúng đối với du khách văn minh, lịch sự ... Tất cả những điều tốt đẹp của cộng
đồng c dân địa phơng sẽ là một thông điệp có sức hấp dẫn rất lớn trong việc thu
hút và lu giữ khách.

1.2.2. Những nhân tố thuộc về các doanh nghiệp kinh doanh du lịch
1.2.2.1. Chất lợng phục vụ du lịch
Chất lợng phục vụ ảnh hởng rất lớn ảnh hởng đến quyết định tiêu dùng của
khách du lịch. Doanh nghiệp du lịch cần quan tâm trớc hết là đến việc nâng cao
chất lợng phục vụ để đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng.
Chất lợng phục vụ của các doanh nghiệp lữ hành đợc thể hiện thông qua
chất lợng thiết kế chơng trình du lịch và chất lợng thực hiện chơng trình du lịch.
Chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành phụ thuộc vào tài nguyên du lịch,
cách tổ chức thực hiện chơng trình, chất lợng hớng dẫn viên du lịch và chất lợng
sản phẩm của các nhà cung cấp. Một chơng trình du lịch hấp dẫn cần đạt đợc điều
kiện đầu tiên trong quá trình xây dựng chơng trình là làm sao cho việc xây dựng
các tuyến, điểm du lịch phải phù hợp với chủ đề chính và chủ đề bổ sung. Các
tuyến, điểm tham quan trong chơng trình mang nội dung chủ đề chính phải xuyên
suốt, đóng vai trò trung tâm. Đồng thời cũng phải có sự phù hợp giữa các tuyến,
điểm tham quan với tổng thời gian của các chơng trình.
Chất lợng phục vụ của doanh nghiệp khách sạn đợc thể hiện thông qua chất
lợng cơ sở vật chất kỹ thuật, chất lợng của đội ngũ nhân viên, tính đa dạng và
phong phú của các dịch vụ bổ sung trong khách sạn, chất lợng tổ chức các cung
ứng dịch vụ.
Chất lợng dịch vụ đợc coi là nhân tố không thể thiếu trong việc tạo ra sức
hấp dẫn, thu hút khách, nâng cao tính cạnh tranh trên thị trờng. Vì vậy các doanh
nghiệp cần coi trọng việc nâng cao chất lợng phục vụ.
Nâng cao chất lợng phục vụ phụ thuộc vào bốn nhân tố sau:

-12-

- Chất lợng cơ sở vật chất kỹ thuật: cơ sở vật chất kỹ thuật phải đảm bảo
tính hợp lý trong hoạt động của các doanh nghiệp du lịch. Trang bị cơ sở vật chất
kỹ thuật phải đảm bảo tính đồng bộ, hiện đại, phù hợp với loại - hạng khách sạn,
nhà hàng, đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của du khách, phù hợp

với môi trờng và loại hình du lịch.
- Chất lợng của đội ngũ nhân viên: quá trình cung ứng dịch vụ là quá trình
tiếp xúc trực tiếp giữa khách hàng với nhân viên. Vì vậy cung cách đối xử, kỹ
năng nghề nghiệp, thái độ phục vụ của đội ngũ nhân viên trong doanh nghiệp du
lịch có ý nghĩa rất quan trọng, quyết định hiệu quả kinh doanh và chất lợng phục
vụ.
- Văn minh phục vụ: trong kinh doanh du lịch, văn minh phục vụ là một
yêu cầu không thể thiếu. Thái độ c xử văn minh, thân thiện sẽ rút ngắn khoảng
cách và bỡ ngỡ ban đầu của khách du lịch với đội ngũ nhân viên phục vụ, khách sẽ
cảm thấy hài lòng và có ấn tợng tốt đẹp, điều này góp phần quan trọng trong việc
thu hút và lu giữ khách. Văn minh phục vụ thể hiện qua các yếu tố: tinh thần, thái
độ phục vụ, khả năng thuyết phục, khả năng nắm bắt tâm lý, khả năng làm chủ
quy trình phục vụ, mối quan hệ ứng xử giữa các nhân viên.
- Tính đa dạng và phong phú của sản phẩm du lịch: nguồn khách du lịch
thờng rất đa dạng, có sự tham gia đầy đủ mọi thành phần và lứa tuổi, xuất phát từ
nhiều quốc gia khác nhau, khác biệt về trình độ văn hoá, khả năng kinh tế. Đây là
vấn đề mà các doanh nghiệp du lịch phải quan tâm để tạo ra các sản phẩm và dịch
vụ phù hợp với từng đối tợng khách. Đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ du lịch là
một trong những biện pháp có ý nghĩa lớn trong việc hấp dẫn và thu hút khách.
1.2.2.2. Giá cả các sản phẩm dịch vụ du lịch
Giá cả của sản phẩm du lịch là nhân tố rất nhạy cảm đối với quyết định mua
của khách du lịch. Giá cả và chất lợng có mối quan hệ biện chứng với nhau, các
doanh nghiệp kinh doanh du lịch cần chú ý đến mối quan hệ này để đa ra mức giá
thích hợp nhằm thu hút khách nhiều hơn.

-13-

Giá cả sản phẩm dịch vụ du lịch đợc xác định trên cơ sở nghiên cứu các
nhân tố ảnh hởng nh: chất lợng dịch vụ, tính độc đáo của sản phẩm du lịch, mức
độ hấp dẫn của tài nguyên du lịch, mức giá bán trên thị trờng. Doanh nghiệp du

lịch nên áp dụng chính sách giá linh hoạt cho từng đối tợng khách cụ thể và theo
mùa du lịch để vừa không lãng phí cơ sở vật chất vừa thu hút đợc khách.
1.2.2.3. Uy tín của doanh nghiệp kinh doanh du lịch
Trong môi trờng cạnh tranh ngày càng cao nh hiện nay thì uy tín của doanh
nghiệp du lịch có vai trò rất quan trọng trong việc lôi kéo và thu hút khách. Uy tín
của doanh nghiệp đợc thể hiện thông qua niềm tin và sự lựa chọn sản phẩm, dịch
vụ của khách du lịch.
Một doanh nghiệp tạo đợc uy tín và giữ vững uy tín trong quá trình kinh
doanh thì số lợng khách quen đến với doanh nghiệp ngày càng nhiều hơn và thông
qua lợng khách quen này sẽ thu hút đáng kể số lợng khách du lịch tiềm năng.
Uy tín của doanh nghiệp là một trong những điều kiện cùng với các điều
kiện khác thúc đẩy sự phát triển nguồn khách cho doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn
là tiêu chuẩn để nhà cung cấp khách xem xét lựa chọn bạn hàng.
1.2.2.4. Hoạt động Marketing của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch
Ngày nay không một doanh nghiệp nào khi bắt tay vào kinh doanh lại
không muốn gắn hoạt động kinh doanh của mình vào thị trờng. Vì trong cơ chế thị
trờng chỉ có nh vậy doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển đợc. Hoạt động nghiên
cứu thị trờng là hoạt động rất quan trọng mà bất kỳ doanh nghiệp du lịch nào cũng
phải tiến hành trong quá trình kinh doanh của mình. Nghiên cứu thị trờng giúp cho
doanh nghiệp nắm đợc thông tin về nhu cầu, động cơ đặc điểm tâm lý của khách,
xu hớng biến động của thị trờng. Trên cơ sở đó đa ra những chính sách giá phù
hợp với từng đối tợng, từng thị trờng riêng biệt giúp doanh nghiệp thu hút khách
một cách hữu hiệu nhất.

-14-

chơng II.
Thực trạng kinh doanh du lịch và hoạt động phát
triển nguồn khách của tỉnh Hoà Bình trong thời gian
vừa qua ( 1992 2002)

2.1. Khái quát về Sở Thơng mại và du lịch Hoà Bình
2.1.1. Lịch sử hình thành.
Cùng với sự ra đời của thơng mại cả nớc, thơng nghiệp Hoà Bình đợc thành
lập từ tháng 8-1951 theo hệ thống ngành dọc dới sự lãnh đạo của phân sở mậu
dịch liên khu 3. Ban đầu chỉ là chi sở mậu dịch Hoà Bình đóng ở xóm Gừng, Mớ
Đá thuộc châu Lơng Sơn cũ, nay là Mớ Đá, xã Hạ Bì, huyện Kim Bôi, Hoà Bình.
Ngành thơng nghiệp Hoà Bình, trong giai đoạn đầu đã đóng góp vai trò hết
sức quan trọng đối với việc cung cấp nhu yếu phẩm cho quân đội, cán bộ nhân dân
không những ở địa phơng mà cả ở các tỉnh khác sơ tán đến nh Hà Tây, Hà Nam
Thơng nghiệp Hoà Bình còn là mắt xích quan trọng nối liền huyết mạch cung cấp
nhu yếu phẩm cho Tây Bắc, Việt Bắc. Bên cạch những tổ chức trên còn một loạt
các kho dự trữ ở Kim Bôi, Tân Lạc, Lạc Sơn để đảm bảo cung cấp nhu cầu khi cần
thiết, điều hoà cung cầu, bình ổn giá cả thị trờng, giúp đỡ sản xuất phát triển.
Thời kỳ chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, đấu tranh giải phóng miền
Nam, thống nhất đất nớc (1965-1975): Thơng nghiệp Hoà Bình đã chuyển hớng
kinh doanh sang phục vụ, lấy phục vụ cán bộ và nhân dân là mục tiêu chính, tổ
chức tốt nguồn hàng của địa phơng và Trung ơng, nguồn hàng viện trợ để tăng
thêm nguồn hàng cho tỉnh.
Thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (1976-1985): Thơng nghiệp Hoà Bình
hoạt động trong vị trí mới, ngoài nhiệm vụ phục vụ nhân dân các dân tộc miền núi
còn phục vụ cho đội ngũ trên 3 vạn công nhân về xây dựng công trình thủy điện
Hoà Bình.

-15-

Thời kỳ đổi mới (1986- ngày nay): Đây là thời kỳ nền kinh tế đất nớc
chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá quan liêu bao cấp sang vận hành theo cơ chế thị tr-
ờng có sự điều tiết của Nhà nớc theo định hớng XHCN. Thơng nghiệp cả nớc nói
chung và Hoà Bình nói riêng đứng trớc nhiều thách thức lớn. Song đợc sự chỉ đạo
sát sao của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Thơng mại, Tổng cục Du lịch và cơ

chế chính sách của Nhà nớc ngày càng thông thoáng và phù hợp, cùng với sự đồng
lòng của cán bộ công nhân viên, toàn ngành phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đợc
giao, do đó ngành Thơng mại - Du lịch đã đạt đợc những kết quả đáng khích lệ.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức

-16-

2.2. Các điều kiện để phát triển kinh doanh du lịch của tỉnh
Hoà Bình
2.2.1. Tài nguyên du lịch và hiện trạng khai thác tài nguyên du lịch của tỉnh
Hoà Bình
Hoà Bình là cửa ngõ Tây Bắc cách thủ đô Hà Nội không xa, có vị trí địa lý
giao lu thuận tiện cả đờng bộ và đờng thuỷ với các tỉnh lân cận và các tỉnh đồng
bằng Sông Hồng. Hoà Bình còn nằm trong tiểu vùng khu du lịch trung tâm bao
gồm: thủ đô Hà Nội và 17 tỉnh xung quanh vùng trung tâm du lịch của cả nớc.
Thiên nhiên u đãi, tài nguyên du lịch có tiềm năng lớn cả về cảnh quan khí
hậu, đồng thời có nền văn hoá Hoà Bình nổi tiếng.
2.2.1. 1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Có vị trí địa lý thuận lợi, vùng khí hậu phong phú đã tạo cho Hoà Bình
những tài nguyên thiên nhiên hết sức phong phú, đa dạng và đặc thù phục vụ cho
du lịch.
Với địa hình tơng đối phức tạp có nhiều đồi núi xen kẽ nhau do đó đã hình
thành các thác nớc, hang động đẹp có cả giá trị về khảo cổ học, nhiều hồ nối tiếp
nhau hết sức hùng vĩ và thơ mộng. Khu Liên hồ Phú Lão huyện Lạc Thuỷ; động
Tiên Phi thị xã Hoà Bình; động Hoa Tiên, thác Lũng Vân huyện Tân Lạc...
Tài nguyên rừng, động thực vật thảm che phủ thực vật ở Hoà Bình cũng hết
sức phong phú, cùng với nhiều khoáng sản quý, quặng màu đặc biệt là nguồn nớc
khoáng Kim Bôi phục vụ đắc lực cho du lịch địa ph ơng.
Những rừng có giá trị khai thác phục vụ cho du lịch có thể kể đến đó là
rừng lim, rừng nguyên sinh, rừng phòng hộ.

Điều đặc biệt ở Hoà Bình đó là hồ nớc sông Đà mênh mông với hàng trăm
hòn đảo nhỏ kết hợp với đập thuỷ điện tạo thành một cảnh quan và mô hình kinh

-17-

tế thuỷ năng thuỷ sản lâm sản có đầy đủ thu hút khách du lịch trên mọi ph-
ơng diện.
2.2.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
Nền văn hoá Hoà Bình nổi tiếng có nhiều di tích chỉ khảo cổ, có nhiều
truyền thuyết độc đáo, hấp dẫn nh: Sử thi đẻ đất, đẻ nớc; truyền thuyết ông Đùng
bà Đùng và cả các di tích lịch sử văn hoá, lịch sử cách mạng đ ợc xếp hạng tiêu
biểu nh :
- Di tích khảo cổ: Động Phú Lão huyện Lạc Thuỷ thuộc niên đại tầng văn
hoá cách đây 10 vạn năm có nhiều xơng răng động vật đã hoá thạch nằm trong
trầm tích. Hang Muối huyện Tân Lạc là nơi c trú của ngời nguyên thuỷ vào thời
đại đá giữa thuộc nền văn hoá Hoà Bình có niên đại cách đây 10 nghìn đến 7
nghìn năm. Hang Khoài thuộc huyện Mai Châu là di tích chỉ khảo cổ thuộc thời
đại đá giữa cách đây 11.000 đến 14.000 năm và các khu mộ cổ ở Kim Bôi, Mai
Châu nh khu mộ cổ Đống Thếch, Kim Truy.
- Di tích lịch sử văn hoá: Đền, miếu Trung Báo huyện Kim Bôi thờ các
danh thần thiên tớng Đại Vơng Tản Viên Sơn Th Vơng, Hiền Thánh Khuông Quốc
Hiểu ứng Vơng, Mẫu Thiên Tiên Bảo Hoa công chúa, Chùa Hang (Yên Thuỷ)
trong hang đá các tợng phật tạc từ thế kỷ XVIII là di sản độc đáo thể hiện nhân
bản hiếm khi của dân tộc Mờng, cũng ở huyện này có hang Chùa là nơi c trú của
ngời nguyên thuỷ - thuộc nền văn hoá Hoà Bình. Động Mờng Chiềng thuộc huyện
Tân Lạc có chính, tả, hữu, hậu cung với nhiều nhũ đá, mang đá, cột đá kỳ thú.
Ngoài ra còn động Tiên Phi (thị xã Hoà Bình); động Đá Bạc, Mãn Nguyện (Lơng
Sơn); hang Nớc, động Thiên Tôn (Yên Thuỷ): hang Mỏ Luông (Mai Châu) là
những hang động mang nhiều dấu ấn thần tiên kỳ thù.
- Di tích lịch sử cách mạng: nhân dân các dân tộc tỉnh Hoà Bình đã nhất tề

đứng lên làm cách mạng đã góp phần cùng cả nớc đánh đổ thực dân đế quốc và phong
kiến các di tích lịch sử âm vang mãi với những chiến công nh:

-18-

+ Chiến khu Mờng Khói thuộc huyện Lạc Sơn đã kéo cờ khởi nghĩa
8/1945 giành chính quyền ở châu Lạc Sơn.
+ Khu căn cứ Hiền Lơng huyện Đà Bắc nơi phong trào cách mạng huấn
luyện cán bộ quân sự. Ngày 22/8/1945 lực lợng tự vệ đã phối hợp với quân chính
quy giành chính quyền.
+ Di tích Dốc Tra xã Toàn Sơn huyện Đà Bắc nơi lu giữ chiến công của Đội
du kích Toàn Sơn và anh hùng liệt sĩ Triệu Phúc Lịch.
Ngoài ra khu căn cứ cách mạng Mờng Diềm (Đà Bắc), khu căn cứ cách
mạng Cao Phong, đài tởng niệm anh hùng liệt sĩ Cù Chính Lan ở Giang Mỗ Bình
Thanh và nhà tù Hoà Bình.
Hoà Bình còn là cái nôi của nhiều dân tộc sinh sống ( Mờng Kinh -
Thái- Dao- Hmông ) chứa đựng đầy ắp nguồn gốc bản sắc văn hoá và những
làng nghề truyền thống nh: dệt thổ cẩm, đan, thêu.. cùng với trang phục hấp dẫn
của ngời Mờng, ngời Thái, ngời Hmông vẫn giữ đợc nét đặc săc riêng, đợc phân
biệt rõ nhất là trang phục của ngời phụ nữ từ kiểu dáng, màu sắc, họa tiết hoa văn.
Ngoài ra, còn có các nguồn ẩm thực với các món ăn phong phú dân tộc nh cơm
Lam, rợu cần, rợu sữa
Lễ hội ở Hoà Bình cũng đa dạng và mang đậm bản sắc văn hoá của các dân
tộc. Lễ hội Cồng chiêng cầu phúc của bản Mờng, lễ hội Chá Chiêng cầu ma của
dân tộc Tày, Thái
Âm nhạc và múa ở Hoà Bình tiềm ẩn một khả năng lớn để phát triển về múa
ngời Mờng đặc trng với múa xoè bùa, múa chuông, múa đắm đuống. Ngời Thái
múa xoè, nhảy sạp. Ngời Hmông múa khèn bè, múa ô. Về âm nhạc, ngời Mờng
có hát mời trầu, hát vè. Ngời Thái còn hát gọi bạn, gọi ngời yêu. Ngời Hmông thể
hiện qua khèn, đàn môi. Ngoài ra, còn có nhiều điệu hát ru, hát giao duyên của

ngời Hmông và các dân tộc khác. Còn nhiều những nhạc cụ, đạo cụ khác nếu biết

-19-

khi khai thác và phát triển thì chắc chắn sẽ hấp dẫn đối với khách du lịch đến với
Hoà Bình.
Ngoài những tài nguyên nhân văn thuộc nền văn hoá Hoà Bình còn có tài
nguyên là các công trình kiến trúc do con ngời xây dựng và đặc biệt đó là thuỷ
điện Hoà Bình công trình thuỷ điện lớn nhất Đông Nam á với các đờng hầm,
tổ máy, mặt đập và tợng Bác Hồ. Đây là công trình không những mang lại lợi ích
về thuỷ điện mà còn có lợi ích về thuỷ lợi và điều hoà ma lũ và là một trong những
điểm thu hút khách đến Hoà Bình, đặc biệt là khách đi với mục đích nghiên cứu.
Hoà Bình có tài nguyên phong phú để phát triển du lịch và sản phẩm du lịch
sẽ có đặc thù cao là điều kiện thuận lợi để thu hút khách du lịch.
2.2.1.3. Đánh giá việc khai thác tài nguyên của tỉnh Hoà Bình trong thời gian
qua
Vịêc quản lý và khai thác các danh lam thắng cảnh ở Hoà Bình cha có sự
phối hợp đồng bộ thống nhất giữa các ngành, các cấp, các địa phơng các chủ thể
quản lý dẫn đến tình trạng khai thác quá mức, ít đợc đầu t bảo vệ và tôn tạo, cha đ-
ợc qui hoạch một cách cụ thể do đó cha xác định đợc hớng khai thác, quy mô đầu
t theo đúng nghĩa và chức năng của từng điểm cụm danh lam thắng cảnh.
Còn nhiều tài nguyên vẫn ở dạng tiềm năng ít đợc đầu t khai thác, đặc biệt
là một số hang động ở huyện Lạc Thuỷ, huyện Tân Lạc, tài nguyên rừng cha đợc
khai thác hiệu quả.
Các tài nguyên nhân văn cũng tơng tự nh vậy, khu mộ cổ, khu di tích lịch sử
cha đợc tổ chức khai thác cho khách du lịch tham quan nghiên cứu.
Nhiều phong tục tập quán sinh hoạt văn hoá đặc thù của dân tộc ít ngời bị
mai một dần do sự xâm nhập của các sản phẩm văn hoá hiện đại do không đợc
nghiên cứu, su tâm, gìn giữ đúng mức. Các lễ hội, lễ nghi theo truyền thống của
đồng bào hiếm khi đợc tổ chức công diễn để phục vụ cho nhu cầu tìm hiểu, nghiên

cứu của khách du lịch.

-20-

Tóm lại, tình hình khai thác các tài nguyên du lịch ở Hoà Bình trong thời
gian vừa qua còn quá nhiều điều bất cập, tồn tại thiếu tính định hớng phát triển,
thiếu đầu t tôn tạo và bảo vệ, nhiều tiềm năng bị mai một, khai thác hoặc khai thác
cha hiệu quả.
Để khắc phục đợc tình trạng này nhằm đa hoạt động kinh doanh di lịch của
Hoà Bình phát triển bền vững, thu hút đợc ngày càng nhiều khách du lịch đòi hỏi
các ngành, các cấp đặc biệt bản thân các doanh nghiệp du lịch phải có chơng trình
hoạt động tổng hợp nhằm huy động mọi nguồn lực đầu t thích đáng vào việc khai
thác và tôn tạo các tài nguyên du lịch ở Hoà Bình.
2.2.2. Các cơ sở hạ tầng xã hội liên quan đến hoạt động kinh doanh du lịch
Cơ sở hạ tầng xã hội đợc xem nh một yếu tố không thể thiếu trong quá trình
phát triển du lịch của một địa phơng cơ sở hạ tầng xã hội phục vụ cho kinh doanh
du lịch thì có nhiều, luận văn này chỉ phân tích một số cơ sở hạ tầng xã hội có liên
quan trực tiếp đến hoạt động du lịch đó là :
2.2.2.1. Hệ thống giao thông vận tải
ở Hoà Bình không có hệ thống đờng sắt, đờng hàng không chỉ có đờng bộ
và đờng thuỷ.
+ Đờng bộ:
Tính đến đầu năm 2003, toàn tỉnh Hoà Bình có tổng chiều dài đờng bộ là
3668 km trong đó đờng quốc lộ 225 km, đờng ATK 186km, đờng tỉnh lộ 157km,
đờng cấp huyện 3.070 km, còn lại là đờng trục liên xã và đờng cấp xã.
Các tuyến đờng quan trọng có ý nghĩa phát triển kinh tế xã hội trong đó có
du lịch .
Đờng quốc lộ 6: con đờng huyết mạch đảm bảo giao thông giữa Hoà Bình
với Hà Nội, Hoà Bình với Sơn La, Lai Châu. Trong thời gian qua Nhà nớc đã đầu


-21-

t nâng cấp quốc lộ này tơng đối hoàn chỉnh, rút ngắn đợc thời gian di chuyển của
khách.
Đờng quốc lộ 21: nối liền Hoà Bình với Hà Nam. Đây là tuyến đờng lu
thông hàng hoá và khách du lịch từ các tỉnh miền trung tới tham quan du lịch ở
Lạc Thuỷ, Kim Bôi.
Đờng quốc lộ 12: nối Hoà Bình với Thanh Hoá. Hiện nay tuyến đờng này
đang đợc đầu t nâng cấp, mở rộng. Khi tuyến đờng này đợc hoàn thành thực hiện
cho việc thực hiện các tour du lịch liên tỉnh.
Đờng tỉnh lộ 433: nối liên thị xã Hoà Bình với Đà Bắc đoạn đờng này cha
đợc đầu t nên chất lợng đờng cha tốt cần chú trọng đầu t đoạn đờng này để tạo
điều kiện phát triển kinh tế huyện Đà Bắc nói chung và đa khách du lịch đến một
số điểm di tích lịch sử ở Đà Bắc.
Đờng tỉnh lộ 434: nối liền Hoà Bình giữa Hà Tây tuyến đờng này đợc nâng
cấp hoàn thành vào năm 2001, đây là tuyến đờng quan trọng để nối cho khách du
lịch từ một điểm du lịch của Hà Tây đến Hoà Bình.
Đờng tỉnh lộ 436: nối liền Hoà Bình Ninh Bình
Ngoài ra, còn có các tuyến đờng cấp huyện, xã nối liền các điểm khu du
lịch của Hoà Bình. Nhiều tuyến đờng đợc dải nhựa rất thuận tiện cho việc vận
chuyển khách du lịch.
Có thể nói nhờ cải thiện một số bớc quan trọng, hệ thống giao thông đặc
biệc là các tuyến đờng quốc lộ, tỉnh lộ đã làm cho việc đi lại giữa Hoà Bình với
các tỉnh lân cận đợc thông suốt. Thời gian đi lại nhanh hơn trớc, rút ngắn đợc
khoảng cách về địa lý và tâm lý thuận lợi cho việc hình thành và phát triển các
tuyến du lịch mới để thu hút khách du lịch và theo đó làm tăng doanh thu và thu
nhập cho ngành du lịch Hoà Bình.
+ Đờng thuỷ:

-22-


Tổng số có 143 km trong đó đờng do trung ơng quản lý 98 km, đờng do
tỉnh quản lý 45km. ở Hoà Bình đờng sông chủ yếu phục vụ cho việc vận chuyển
hàng hoá. Đoạn đờng sông phục vụ cho vận chuyển khách du lịch đi tham quan
lòng hồ Sông Đà và các làng dân tộc trên khu lòng hồ. Trong tơng lai Hoà Bình sẽ
phát triển tuyến du lịch bằng tàu nổi từ lòng hồ Sông Đà đến Lai Châu, Sơn La.
2.2.2.2. Hệ thống cung cấp điện
Hoà Bình sử dụng hệ thống cấp điện quốc gia, nguồn cung cấp điện chủ yếu
là thuỷ điện Hoà Bình. Nguồn điện đáp ứng đợc nhu cầu sử dụng của nhân dân và
các cơ quan trong tỉnh. Tuy một số xã vùng sâu cha có điện nhng hiện nay điện
lực Hoà Bình đang có chủ trơng đa điện lới về tất cả các xã trong tỉnh. ở các điểm
du lịch luôn luôn đợc đảm bảo cung cấp điện liên tục và ổn định. Tuy vậy hệ
thống cung cấp điện vẫn tiếp tục đợc nâng cấp, cải tạo vì vậy đôi khi vẫn còn tình
trạng gây sự cố cục bộ, không ổn định cho nhu cầu sản xuất, sinh hoạt và các hoạt
động kinh doanh du lịch.
2.2.2.3. Hệ thống cấp thoát nớc
Hiện nay nớc sinh hoạt cung cấp cho thị xã Hoà Bình và một số vùng lân
cận đợc Công ty cấp thoát nớc Hoà Bình đảm bảo. Đa vào sử dụng 2 nhà máy nớc
với công suất 19.000m
3
/ ngày, có chất lợng tốt, đảm bảo vệ sinh. Một số khu du
lịch cách xa thị xã Hoà Bình vẫn đợc sử dụng nớc ở các giếng khoan với số lợng
hạn chế.
Hệ thống thoát nớc đợc cung cấp nên khi có ma lớn không xảy ra ngập úng
luôn đảm bảo đờng sạch đẹp không ảnh hởng đến môi trờng.
2.2.2.4. Hệ thống bu chính viễn thông
Trong những năm gần đây, ngành bu chính viễn thông nớc ta đang đợc phát
triển đáng kể và phát triển rất nhanh đặc biệt từ khi chính phủ xoá bỏ độc quyền b-
u chính viễn thông. Thông tin liên lạc đợc với tất cả các nớc trên thế giới và các


-23-

địa phơng trong nớc bằng các thiết bị hiện đại. Mạng lới bu chính viễn thông ở
Hoà Bình vẫn nằm trong xu hớng phát triển chung đó.
Tính đến đầu năm 2003 toàn tỉnh Hoà Bình có 8.712 máy, bình quân 1,2
máy/100 ngời dân. So với cả nớc thì tỷ lệ này còn thấp. Hầu hết tất cả các xã đều
có điện thoại và điểm bu điện văn hoá xã. Các dịch vụ chuyển phát nhanh, thuận
lợi đáp ứng đợc phần lớn nhu cầu của ngời tiêu dùng. Điều này có ý nghĩa quan
trọng đối với ngành du lịch.
Tóm lại: trong những năm gần đây cơ sở hạ tầng xã hội của Hoà Bình
mặc dù đợc mở rộng đầu t nâng cấp tạo những thuận lợi nhất định cho phát triển
du lịch. Tuy nhiên vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu phát triển của các ngành kinh tế
trong đó có du lịch và đang hạn chế khả năng tiếp cận khai thác và phát triển các
tuyến, điểm và khu du lịch giàu tiềm năng của tỉnh, cản trở nhịp độ đa du lịch Hoà
Bình trở thành ngành kinh tế trọng điểm trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.
2.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thụât của ngành du lịch Hoà Bình
Cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành du lịch có liên quan trực tiếp đến việc
đón khách là hệ thống khách sạn, các cơ sở vui chơi giải trí, hệ thống các công ty
lữ hành và các cơ sở vận chuyển khách du lịch.
2.2.3.1. Hệ thống khách sạn ở Hoà Bình năm 1992 2002
Biểu 1: Thực trạng cơ sở lu trú
Năm Cơ sở lu trú
Số lợng phòng
Số lợng giờng
Quốc tế Nội địa Quốc tế Nội địa
1992 5 39 60 84 199
1993 5 39 60 84 194
1994 5 42 72 90 217
1995 5 47 68 100 229
1996 7 62 171 157 423

1997 8 84 159 179 401
1998 8 84 159 179 401
1999 8 84 160 179 404
2000 8 119 155 204 435

-24-

2001 8 119 155 204 435
2002 25 171 230 306 568
Nguồn : Sở Thơng mại Du lịch Hoà Bình
Trong giai đoạn 1992 2002 số lợng khách sạn và phòng khách sạn tăng
không nhiều và không đều. Trong một số năm số lợng khách sạn không tăng (số
phòng có tăng). Với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nớc, các thành phần kinh
tế đặc biệt là kinh tế t nhân đầu t nhiều vào việc xây dựng khách sạn. Tập trung
vào thị xã Hoà Bình và Mai Châu. Vì vậy đến 2002 số lợng khách sạn tăng nhanh
Lấy số lợng khách sạn và buồng khách sạn vào năm 1992 làm gốc, sử dụng
công thức của Chơng I tính toán các chỉ tiêu về số lợng tăng (giảm) tuyệt đối liên
hoàn, lợng tăng( giảm) tuyệt đối định gốc, lợng tăng (giảm) tuyệt đối trung bình;
tốc độ phát triển liên hoàn, tốc độ phát triển định gốc và tốc độ phát triển trung
bình của hệ thống khách sạn ở Hoà Bình trong giai đoạn 1992 2002.

-25-

×