Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MINH TRÍ VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.65 KB, 94 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ THÁI AN

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG
TIỀN VÀ CÁC KHOẢN THANH TỐN
1.1.Nhiệm vụ kế tốn vốn bằng tiền và các khoản thanh toán
Vốn bằng tiền và các khoản thanh toán là tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng; các khoản nợ phải thu như phải thu khách hàng, phải thu
nội bộ... các khoản thanh toán nợ phải trả như phải trả người bán, phải trả nợ vay...
Vốn bằng tiền và các khoản thanh tốn ảnh hưởng đến tình hình thanh tốn các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, do vậy khi hoạch toán vốn bằng tiền và các khoản
thanh toán kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Hạch toán kế toán phải sử dụng thống nhất một đơn vị
tiền tệ là “đồng Việt Nam (VNĐ)” để tổng hợp các loại vốn bằng tiền. Nghiệp vụ phát
sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “ đồng Việt Nam” theo quy định để ghi sổ kế toán.
Đồng thời phải theo dõi chi tiết riêng từng nguyên tệ các loại tiền đó.
- Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Hạch toán kế toán phải sử dụng thống nhất một đơn vị
tiền tệ là “đồng Việt Nam (VNĐ)” để tổng hợp các loại vốn bằng tiền. Nghiệp vụ phát
sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “ đồng Việt Nam” theo quy định để ghi sổ kế toán.
Đồng thời phải theo dõi chi tiết riêng từng nguyên tệ các loại tiền đó.
- Nguyên tắc cập nhật: Kế tốn phải phản ánh kịp thời, chính xác số tiền hiện có và
tình hình thi chi tồn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ theo
nguyên tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi, từng loại vàng, bạc, đá quý theo số lượng,
giá trị, quy cách, độ tuổi, phẩm chất, kích thước,…
- Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra
“đồng Việt Nam” để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi chi tiết riêng từng nguyên
tệ trên TK 007 “Ngoại tệ các loại”. Tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua bán thực tế bình quân
trên thị trường liên Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cơng bố chính thức tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ. Với những ngoại tệ không công bố tỷ giá quy đổi ra đồng Việt
Nam thì thống nhất quy đổi ra đồng đô la Mỹ (USD).


- Với vàng bạc, kim khí quý, đá quý phải được đánh giá bằng tiền tại thời điểm phát

sinh theo giá thực tế, còn giá xuất trong kỳ tính theo phương pháp sau:
 Phương pháp thực tế bình quân gia quyền giữa giá đầu kỳ và giá các lần
nhập trong kỳ
 Phương pháp thực tế nhập trước – xuất trước

SVTH: HÀ THỊ ÁNH

1

LỚP: 68DCKT23


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ THÁI AN

 Phương pháp thực tế nhập sau – xuất trước
 Phương pháp thực tế đích danh
 Phương pháp giá bình qn sau mỗi lần nhập
1.2 Kế toán vốn bằng tiền
1.2.1.Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là thuộc tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có tính thanh khoản cao bao
gồm tiền mặt tại qũy, tiền gửi tại ngân hàng( VNĐ, ngoại tệ các loại...) khi hoạch toán
kế toán vốn bằng tiền kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
- Kế toán phải mở sổ kế toán ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các
khoản thu, chi, nhập, xuất các loại tiền và tính ra số tồn tại quỹ và từng tài khoản ở
Ngân hàng tại mọi thời điểm để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
- Các khoản tiền do tổ chức và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý

và hạch toán như tiền của doanh nghiệp.
- Khi thu, chi tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký theo quy định về
chứng từ kế tốn. Khi hạch tốn tiền gửi ngân hàng phải có giấy báo Nợ, giấy báo Có
hoặc bảng sao kê của ngân hàng.
- Kế toán phải theo dõi chi tiết tiền theo nguyên tệ. Khi phát sinh các giao dịch bằng
ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra đồng tiền ghi sổ kế toán (đơn vị tiền tệ kế
toán) theo nguyên tắc:
Bên Nợ các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế;
Bên Có các tài khoản tiền được lựa chọn áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền
hoặc tỷ giá giao dịch thực tế.
- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế để hạch tốn bên Có các
tài khoản tiền, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ được ghi nhận đồng
thời tại thời điểm chi tiền hoặc ghi nhận định kỳ tùy theo đặc điểm hoạt động kinh
doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Đồng thời, nếu tại thời điểm cuối kỳ kế
toán:
+ Các TK tiền khơng cịn số dư ngun tệ thì doanh nghiệp phải kết chuyển toàn bộ
chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc
chi phí tài chính của kỳ báo cáo.
+ Các TK tiền cịn số dư ngun tệ thì doanh nghiệp phải đánh giá lại theo quy định tại
Điều 52 Thông tư này.
- Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật doanh nghiệp phải
đánh giá lại số dư ngoại tệ theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng
thương mại nơi doanh nghiệp thường xun có giao dịch.
1.2.2 Kế tốn tiền mặt
1.2.2.1 Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng
a. Chứng từ kế toán
Tiền mặt là khoản tiền được để tại quỹ của đơn vị( tiền Việt Nam, ngoại tệ) do thủ quỹ
quản lí khi hoạch tốn thu- chi tiền mặt tại quỹ kế toán căn cứ vào các chứng từ sau
đây:
- Phiếu thu

- Phiếu chi
- Biên lai thanh toán
b. Tài khoản kế toán sử dụng
SVTH: HÀ THỊ ÁNH

2

LỚP: 68DCKT23


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ THÁI AN

Để hoạch tốn tăng giảm tiền mặt kế toán sử dụng TK 111- Tiền mặt
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu- chi tổn quỹ, tồn tiền mặt tại quỹ của
doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản tiền mặt:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ nhập quỹ;
- Số tiền Việt Nam, ngoại tệ thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền mặt là ngoại tệ tại thời điểm báo
cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế tốn).
Bên Có:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ xuất quỹ;
- Số tiền Việt Nam, ngoại tệ thiếu hụt quỹ phát hiện khi kiểm kê;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền mặt là ngoại tệ tại thời điểm báo
cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Số dư bên Nợ:
Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ còn tồn quỹ tiền mặt tại thời điểm báo cáo.

Tài khoản này được mở chi tiết hai TK cấp 2:
+ Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam
+ Tài khoản 1112 - Ngoại tệ
Khi hoạch toán tiền mặt kế toán phải tuân thủ nguyên tắc kế toán sau:
- Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn tiền mặt tại quỹ của doanh
nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ. Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số
tiền Việt Nam, ngoại tệ thực tế nhập, xuất, tồn quỹ.
- Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký
của người nhận, người giao, người có thẩm quyền cho phép nhập, xuất quỹ,... theo quy
định về chứng từ kế tốn. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ
đính kèm.
- Kế tốn quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế tốn quỹ tiền mặt, ghi chép hàng
ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, nhập, xuất quỹ tiền mặt và tính
ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ
phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế
tốn tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định
nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
1.2.2.2 Phương pháp kế toán tiền mặt
a. Phương pháp kế toán thu- chi tiền mặt VNĐ

SVTH: HÀ THỊ ÁNH

3

LỚP: 68DCKT23


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: NGUYỄN THỊ THÁI AN

111 – Tiền mặt (1111)
TK 112

TK 112
vào
ngân hàng
Gửi tiềnGửi
mặttiền
vàomặt
ngân
hàng

Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ

TK 121,128,228

TK 121,128,228

Bán và thu hồi các khoản đầu tư

TK 515
TK 131,136,
138,141

Nếu lãi

Đầu tư bằng tiền mặt


TK 635
Nếu lỗ

Thu hồi nợ phải thu, các khoản ký quỹ ký
cược bằng tiền mặt

TK 141,154,642,
241,635,811
Chi tạm ứng và chi phí phát sinh bằng tiền
mặt

TK 133

TK 341
Các khoản đi vay bằng tiền mặt

Thuế GTGT (nếu có)

TK 411
Nhận vốn được cấp, nhận vốn góp bằng
tiền mặt

TK 152,153,154,156,
157,611,211,217,241

Mua vật tư, hàng hóa, cơng cụ, tài sản cố
định, đầu tư xây dựng cơ bản bằng tiền mặt

TK 511,515,711
Doanh thu, thu nhập khác bằng tiền mặt


TK 3331
Thuế GTGT
(nếu có)

TK 331,341,333,
334,336,338
Thanh tốn nợ phải trả bằng tiền mặt

TK 338
Tiền mặt thừa phát hiện qua kiểm kê.
Nhận tiền của các bên trong hợp đồng hợp
tác kinh doanh không thành lập pháp
nhân. Nhận ký cược ký quỹ

TK 138
Chi tiền mặt cầm cố, thế chấp ký quỹ ký
cược,
Tiền mặt thiếu phát hiện qua kiểm kê

Sơ đồ 1.1: Phương pháp hạch toán tiền mặt là tiền Việt Nam

SVTH: HÀ THỊ ÁNH

4

LỚP: 68DCKT23


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: NGUYỄN THỊ THÁI AN

b. Phương pháp kế toán thu – chi tiền mặt ngoại tệ
TK 151,152,153, 156,
211,217,241,642,133…

TK 1112
TK 511,711
Doanh thu, thu nhập khác phát
sinh bằng tiền mặt là ngoại tệ
(tỷ giá thực tế)

Mua ngoài vật tư, hàng hóa, TSCĐ,
dịch vụ.. bằng tiền mặt là ngoại tệ
(tỷ giá ghi sổ)

(tỷ giá thực tế)

TK 515

TK 635

TK 131,136,138

Lãi tỷ
giá

Thu hồi nợ phải thu bằng ngoại tệ
(trường hợp sử dụng tỷ giá thực tế)

Thu hồi nợ phải thu bằng ngoại tệ
(trường hợp sử dụng tỷ giá ghi sổ)
(tỷ giá ghi sổ)

(tỷ giá thực tế)

Lỗ tỷ
giá

TK 151,152,153, 156,
211,217,241,642,133…
Mua ngoài vật tư, hàng hóa, TSCĐ,
dịch vụ.. bằng tiền mặt là ngoại tệ
(trường hợp sử dụng tỷ giá thực tế)

TK 331,336,338,341

TK 515
Lãi tỷ
giá

Lỗ tỷ
giá

TK 635

Thanh toán nợ vay phải trả, vay
bằng tiền mặt là ngoại tệ
(tỷ giá ghi sổ)


Lãi tỷ giá (chênh lệch giữa số phát
sinh Có > phát sinh Nợ của tài
khoản tiền, trường hợp bên Có tài
khoản tiền ghi theo tỷ giá thực tế)

TK 515
Lãi tỷ
giá

(tỷ giá thực tế)

TK 635
Lỗ tỷ
giá

TK 331,336,338,341
Thanh toán nợ vay phải trả, vay bằng
tiền mặt là ngoại tệ (trường hợp sử
dụng tỷ giá thực tế)

TK 131

SVTH: HÀ THỊ ÁNH

TK 331

5

LỚP: 68DCKT23



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Nhận tiền của ngừơi mua (theo tỷ giá
thực tế tại thời điểm trả trước)

GVHD: NGUYỄN THỊ THÁI AN

Trả trước tiền cho người bán (theo tỷ
giá thực tế tại thời điểm trả trước)

TK 635
TK 413
Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại
số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo

Lỗ tỷ giá (chênh lệch giữa số phát
sinh Nợ > phát sinh Có của tài khoản
tiền, trường hợp bên Có tài khoản
tiền ghi theo tỷ giá thực tế)

TK 413

Lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số
dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo

Sơ đồ 1.2: Phương pháp hạch toán tiền mặt là ngoại tệ
1.2.3 Kế toán tiền gửi ngân hàng
1.2.3.1 Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng
a. Chứng từ kế toán

Tiền gửi ngân hàng là tiền được gửi trong các tài khoản ở ngân hàng (theo nghĩa đơn
giản). Trên thực tế, nó chính là số liệu về khoản nợ của một ngân hàng đối với người
gửi tiền. Loại tiền này phát sinh từ vai trị trung gian tài chính của ngân hàng. Khi
hoạch tốn thu- chi tiền gửi ngân hàng tại quỹ kế toán căn cứ vào chứng từ sau đây
- Giấy báo nợ
- Giấy báo có
- Ủy nhiệm chi...
b. Tài khoản kế tốn sử dụng
Để hoạch toán tăng giảm tiền gửi ngân hàng kế toán sử dụng TK 112- Tiền gửi ngân
hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu- chi tồn quỹ, tồn tiền gửi ngân hàng tại
quỹ của doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản tiền gửi ngân hàng:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ gửi vào ngân hàng;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ tại
thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế tốn).
Bên Có:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ rút ra từ ngân hàng;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ tại
thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Số dư bên Nợ:
Số tiền Việt Nam, ngoại tệ hiện còn gửi tại ngân hàng tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản này được mở chi tiết hai TK cấp 2:
- Tài khoản 1121 - Tiền Việt Nam
- Tài khoản 1122 - Ngoại tệ
Khi hoạch toán tiền gửi ngân hàng kế toán phải tuân thủ nguyên tắc kế toán sau:

SVTH: HÀ THỊ ÁNH


6

LỚP: 68DCKT23


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ THÁI AN

- Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các
khoản tiền gửi khơng kỳ hạn tại ngân hàng của doanh nghiệp. Căn cứ để hạch tốn trên
Tài khoản 112 là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của ngân hàng kèm theo
các chứng từ gốc (ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi,…).
- Khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với
chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của doanh
nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì doanh
nghiệp phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời.
Cuối tháng, chưa xác định được ngun nhân chênh lệch thì kế tốn ghi sổ theo số liệu
của ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch (nếu có) ghi
vào bên Nợ TK 138 “Phải thu khác” (1381) (nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu
của ngân hàng) hoặc ghi vào bên Có TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” (3381) (nếu số
liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối
chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ.
- Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở từng ngân hàng để
tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
- Khoản thấu chi ngân hàng không được ghi âm trên tài khoản tiền gửi ngân hàng mà
được phản ánh tương tự như khoản vay ngân hàng.
1.2.3.2 Phương pháp kế toán tiền gửi ngân hàng
a. Phương pháp kế toán thu – chi tiền gửi ngân hàng là VNĐ


SVTH: HÀ THỊ ÁNH

7

LỚP: 68DCKT23


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ THÁI AN

112 – Tiền gửi ngân hàng

TK 111

Gửi tiền mặt vào ngân hàng

TK 111

Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền
mặt

TK 121,128,228

TK 121,128,228

Thu hồi các khoản đầu tư

TK 515


Các khoản đầu tư bằng tiền gửi

TK 635

TK 121,217,241
Mua TSCĐ,BDSĐT, chi đầu tư
XDCB,SLC

TK 133
TK128,141,131,
136,138

TK152,153,154,
156,611

Thu nợ phải thu, các khoản tạm
ứng cho vay
Mua vật tư, hàng hóa, cơng cụ, dụng cụ

TK 336
Đơn vị cấp dưới nhận vốn từ Đơn
vị cấp trên (trường hợp nhận là nợ
phải trả)

TK331,333,336,
338,341
Thanh toán các khoản nợ phải trả, phải vay

TK 336
TK 411,421,

418,353,356

Nhận vốn góp của CSH

Đơn vị cấp dưới nhận vốn từ Đơn
vị cấp trên (trường hợp nhận là
VCSH)

Trả lại vốn góp, trả cổ tức, lợi nhuận cho các
bên góp vốn, chi các quỹ

TK 511,515,711
TK 521

Doanh thu, thu nhập khác bằng
tiền gửi

Thanh toán các khoản chiết khấu thương mại,
giảm giá , hàng bán bị trả lại

TK 111
Thuế GTGT

TK 138 Nhận tiền của các bên trong

Thuế GTGT

TK 3331

hợp đồng BCC không thành

lập pháp nhân

Sơ đồ 2.1: Phương pháp hạch toán tiền gửi Ngân hàng bằng tiền Việt Nam
SVTH: HÀ THỊ ÁNH

8

LỚP: 68DCKT23


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ THÁI AN

b. Phương pháp kế toán thu – chi tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ

TK 1122 Tiền gửi ngân
hàng (Ngoại tệ)

TK 151,152,153, 156,
211,217,241,642,133…

TK 511,711,333
Doanh thu, thu nhập khác phát
sinh bằng TGNH là ngoại tệ (tỷ
giá thực tế)

Mua ngồi vật tư, hàng hóa, TSCĐ,
dịch vụ.. bằng TGNH là ngoại tệ
(tỷ giá ghi sổ)


TK 635

TK 515

TK 131,136,138

Lãi tỷ
giá

Thu hồi nợ phải thu bằng ngoại tệ
(tỷ giá ghi sổ)

TK 515
Lãi tỷ
giá

(tỷ giá thực tế)

Lỗ tỷ
giá

TK 151,152,153, 156,
211,217,241,642,133…

(tỷ giá thực tế)

TK 635

Lỗ tỷ

giá

Mua ngoài vật tư, hàng hóa, TSCĐ,
dịch vụ.. bằng TGNH là ngoại tệ
(trường hợp sử dụng tỷ giá thực tế)

TK 331,336,338,341
TK 131,136,138
Thu hồi nợ phải thu bằng ngoại tệ
(trường hợp sử dụng tỷ giá thực tế)

Thanh toán nợ vay phải trả, vay
bằng TGNH là ngoại tệ
(tỷ giá ghi sổ)

TK 515
Lãi tỷ
giá

TK 131
Nhận tiền của ngừơi mua (theo tỷ giá
thực tế tại thời điểm trả trước)

(tỷ giá thực tế)

TK 635
Lỗ tỷ
giá

TK 331,336,338,341

Thanh toán nợ vay phải trả, vay bằng
TGNH là ngoại tệ (trường hợp sử
dụng tỷ giá thực tế)

TK 515
Lãi tỷ giá (chênh lệch giữa số phát
sinh Có > phát sinh Nợ của tài khoản
tiền, trường hợp bên Có tài khoản
tiền ghi theo tỷ giá thực tế)

TK 413
Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại
số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo

TK 331
Trả trước tiền cho người bán (theo tỷ
giá thực tế tại thời điểm trả trước)

TK 635
Lỗ tỷ giá (chênh lệch giữa số phát
sinh Nợ > phát sinh Có của tài khoản
tiền, trường hợp bên Có tài khoản
tiền ghi theo tỷ giá thực tế)

TK 413

Lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số
dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo

Sơ đồ 2.2: Phương pháp hạch toán tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ

SVTH: HÀ THỊ ÁNH

9

LỚP: 68DCKT23


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ THÁI AN

1.2.4 Kế tốn phải thu khách hàng
1.2.4.1 Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng
a. Chứng từ kế toán
Phải thu khách hàng là các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền
bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, tài sản cố định (TSCĐ), các khoản đầu
tư tài chính, cung cấp dịch vụ. Khi hoạch tốn kế tốn căn cứ vào các chứng từ sau
đây:
- Hóa đơn GTGT liên 3
- Phiếu thu
- Giấy báo có...
b. Tài khoản kế toán sử dụng
Để hoạch toán tăng giảm phải thu khách hàng kế toán sử dụng TK 131- Phải thu khách
hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình các khoản nợ phải thu khách hàng của
doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản phải thu khách hàng:
Bên Nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng phát sinh trong kỳ khi bán sản phẩm, hàng hóa,
BĐSĐT, TSCĐ, dịch vụ, các khoản đầu tư tài chính

- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng
- Đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
tại thời điểm lập BCTC (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế tốn).
Bên Có:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng
- Khoản giảm giá hàng bán trừ vào nợ phải thu của khách hàng
- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc khơng có
thuế GTGT)
- Số tiền chiết khấu thanh tốn và chiết khấu thương mại cho người mua
- Đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
tại thời điểm lập BCTC (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Số dư bên Nợ:
Số tiền cịn phải thu của khách hàng.
Tài khoản này có thể có số dư bên Có: Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước hoặc
số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể. Khi
lập Báo cáo tình hình tài chính, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu của
tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên "Tài sản" và bên "Nguồn vốn".
Khi hoạch toán phải thu khách hàng kế toán phải tuân thủ nguyên tắc sau:
- Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh tốn các
khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa,
BĐSĐT, TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này còn dùng
SVTH: HÀ THỊ ÁNH

10

LỚP: 68DCKT23


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: NGUYỄN THỊ THÁI AN

để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người giao thầu về
khối lượng cơng tác XDCB đã hồn thành. Không phản ánh vào tài khoản này các
nghiệp vụ thu tiền ngay.
- Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng, từng
nội dung phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi (trên 12 tháng hay không quá 12
tháng kể từ thời điểm lập báo cáo) và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng
phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm,
hàng hóa, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư
tài chính.
- Bên giao ủy thác xuất khẩu ghi nhận trong tài khoản này đối với các khoản phải thu
từ bên nhận ủy thác xuất khẩu về tiền bán hàng xuất khẩu như các giao dịch bán hàng,
cung cấp dịch vụ thơng thường.
- Trong hạch tốn chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ,
loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó địi hoặc có khả năng khơng thu hồi được,
để có căn cứ xác định số trích lập dự phịng phải thu khó địi hoặc có biện pháp xử lý
đối với khoản nợ phải thu khơng địi được. Khoản thiệt hại về nợ phải thu khó địi sau
khi trừ dự phịng đã trích lập được ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ
báo cáo. Khoản nợ khó địi đã xử lý khi địi được, hạch tốn vào thu nhập khác.
- Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hóa, TSCĐ, BĐSĐT đã giao, dịch vụ đã
cung cấp không đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể u
cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao.
1.2.4.2 Phương pháp kế toán phải thu khách hàng

SVTH: HÀ THỊ ÁNH

11


LỚP: 68DCKT23


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TK 511,515
Doanh thu
chưa thu
tiền
TK 33311

GVHD: NGUYỄN THỊ THÁI AN
TK 131

Tổng giá
phải thanh
toán

TK 635

Chiết khấu chưa thanh toán

TK 511

Chiết khấu thương mại, giảm
giá, hàng hóa bị trả lại

Thuế GTGT
(nếu có)


TK 33311

TK 711
Thu nhập do
thanh lý,
nhượng bán
TSCĐ chưa
thu tiền

Thuế GTGT
(nếu có)

Tổng số tiền
khách hàng phải
thanh tốn

TK 111,112
Khách hàng ứng trước hoặc
thanh toán tiền

TK 413

TK 331

Chênh lệch tỷ giá tăng khi
đánh giá các khoản phải thu
của khách hàng là KMTT có
gốc ngoại tệ cuối kỳ


Bù trừ nợ với người bán (cùng
một đói tượng khách hàng)
TK 2293
Nợ khó địi xử lý xóa sổ
TK 642
Phần chưa được
dự phịng
TK 152,153,156,611
Khách hàng thanh tốn
bằng nợ hàng tồn kho

TK 133

Thuế GTGT

Chênh lệch tỷ giá tăng khi đánh
giá các khoản phải thu của khách
hàng là KMTT có gốc ngoại tệ
cuối kỳ

TK 413

SƠ ĐỒ 4: Phương pháp hạch toán phải thu khách hàng

SVTH: HÀ THỊ ÁNH

12

LỚP: 68DCKT23



KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ THÁI AN

1.2.5.Kế tốn phải thu nội bộ
1.2.5.1 Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng
a. Chứng từ kế toán
Phải thu nội bộ là các khoản phải thu phát sinh trong quan hệ thương mại, tài chính
giữa doanh nghiệp với đơn vị cấp dưới hoặc giữa các đơn vị cấp dưới trực thuộc doanh
nghiệp độc lập. Khi hoạch toán phải thu nội bộ kế toán căn cứ vào các chứng từ sau
đây:
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Phiếu thu
- Phiếu chi ...
b. Tài khoản kê toán sử dụng
Để hoạch toán tăng giảm phải thu nội bộ kế toán sử dụng tài khoản 136- Phải thu nội
bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình phải thu nội bộ tại quỹ của doanh nghiệp
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản phải thu nội bộ:
Bên Nợ:
- Số vốn kinh doanh đã giao cho đơn vị cấp dưới;
- Các khoản đã chi hộ, trả hộ đơn vị cấp trên hoặc các đơn vị nội bộ khác;
- Số tiền đơn vị cấp trên phải thu về, các khoản đơn vị cấp dưới phải nộp lên;
- Số tiền đơn vị cấp dưới phải thu về các khoản cấp trên phải giao xuống;
- Số tiền phải thu về bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các đơn vị nội bộ với nhau;
- Các khoản phải thu nội bộ khác.
Bên Có:
- Thu hồi vốn, quỹ ở đơn vị cấp dưới;
- Số tiền đã thu về các khoản phải thu trong nội bộ;

- Bù trừ phải thu với phải trả trong nội bộ với cùng một đối tượng.
Số dư bên Nợ:
Tài khoản này được mở chi tiết hai tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1361 - Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc: Tài khoản này chỉ mở ở đơn
vị cấp trên để phản ánh số vốn kinh doanh hiện có ở các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ
thuộc do đơn vị cấp trên giao.
- Tài khoản 1368 - Phải thu nội bộ khác: Phản ánh tất cả các khoản phải thu khác giữa
các đơn vị nội bộ ngoài vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc.
Khi hoạch toán phải thu nội bộ kế toán phải tuân thủ nguyên tắc kế toán sau:
- Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh tốn các
khoản nợ phải thu của doanh nghiệp (đơn vị cấp trên) với đơn vị hạch toán phụ thuộc
(đơn vị cấp dưới) hoặc giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc với nhau. Các đơn vị cấp
dưới là đơn vị hạch tốn phụ thuộc nhưng có tổ chức cơng tác kế tốn như chi nhánh,
xí nghiệp, nhà máy...
- Nội dung các khoản phải thu nội bộ phản ánh vào tài khoản 136 bao gồm:
Ở đơn vị cấp trên:
+ Vốn, quỹ hoặc kinh phí đã giao, đã cấp cho cấp dưới;
SVTH: HÀ THỊ ÁNH

13

LỚP: 68DCKT23


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ THÁI AN

+ Các khoản cấp dưới phải nộp lên cấp trên theo quy định;
+ Các khoản nhờ cấp dưới thu hộ;

+ Các khoản đã chi, đã trả hộ cấp dưới;
+ Các khoản đã giao cho đơn vị cấp dưới để thực hiện khối lượng giao khoán nội bộ
và nhận lại giá trị giao khoán nội bộ;
+ Các khoản phải thu vãng lai khác.
Ở đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc:
+ Các khoản được đơn vị cấp trên cấp nhưng chưa nhận được;
+ Giá trị sản phẩm, hàng hóa dịch vụ chuyển cho đơn vị cấp trên hoặc các đơn vị nội
bộ khác để bán;
+ Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho các đơn vị nội bộ;
+ Các khoản nhờ đơn vị cấp trên hoặc đơn vị nội bộ khác thu hộ;
+ Các khoản đã chi, đã trả hộ đơn vị cấp trên và đơn vị nội bộ khác;
+ Các khoản phải thu nội bộ vãng lai khác.
- Tài khoản 136 phải hạch toán chi tiết theo từng đơn vị cấp dưới có quan hệ thanh
tốn và theo dõi riêng từng khoản phải thu nội bộ. Doanh nghiệp cần có biện pháp đôn
đốc giải quyết dứt điểm các khoản nợ phải thu nội bộ trong kỳ kế toán.
- Cuối kỳ kế toán, phải kiểm tra, đối chiếu và xác nhận số phát sinh, số dư Tài khoản
136 "Phải thu nội bộ", Tài khoản 336 "Phải trả nội bộ" với từng đơn vị cấp dưới có
quan hệ theo từng nội dung thanh toán. Tiến hành thanh toán bù trừ theo từng khoản
của từng đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc hoặc đơn vị nội bộ khác, đồng thời hạch
toán bù trừ trên 2 Tài khoản 136 “Phải thu nội bộ" và Tài khoản 336 "Phải trả nội bộ"
(theo chi tiết từng đối tượng). Khi đối chiếu, nếu có chênh lệch, phải tìm nguyên nhân
và điều chỉnh kịp thời.
1.2.2.2 Phương pháp kế toán phải thu nội bộ

SVTH: HÀ THỊ ÁNH

14

LỚP: 68DCKT23



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TK 111,112

GVHD: NGUYỄN THỊ THÁI AN

TK 136- Phải thu nội bộ

Phải thu về các khoản đã chi
hộ, trả hộ
TK 353
Sổ quỹ khen thưởng phúc lợi
của cấp được cấp trên cấp về
TK 421
Phải thu về lãi HĐSXKD, hoạt
động khác của đơn vị cấp trên từ
đơn vị cấp dưới

TK 111,112

Khi thu được
tiền các khoản
nợ phải thu nhận
tiền cấp dưới
nộp về lã kinh
doanh

TK 336


Khi thanh
toán các
khoản nợ
phải trả

Bù trừ các khoản phải thu, phải trả
nội bộ với cùng một đối tượng

TK 511
Trường hợp ghi nhận doanh thu
đối với SP,HH chuyển giao cho
các đơn vị hạch toán phụ thuộc
TK 333

TK 111,112,152,153
Khi nhận tiền, vật tư, tài sản cuẩ cấp trên
hoặc DN nội bộ khác về các khoản thanh
toán phải thu

Các khoản thuế phải nộp

TK 632

(nếu có)
(nếu có)

Ghi nhận giá vốn khi đơn vị hạch tốn
phụ thuộc thơng báo đã tiêu thụ SP,HH

TK 154,155,156

Trường hợp ghi nhận doanh thu
đối với SP,HH chuyển giao cho
các đơn vị hạch toán phụ thuộc
TK 511
Khi đơn vị hạch tốn phụ thuộc
thơng báo đã tiêu thụ được SP,HH
(trường hợp DN không ghi nhận
doanh thu tại thời điểm chuyển
giao SP,HH (cấp trên ghi)

SƠ ĐỒ 5: Phương pháp hạch toán phải thu nội bộ
SVTH: HÀ THỊ ÁNH

15

LỚP: 68DCKT23


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ THÁI AN

1.2.6 Kế tốn dự phịng phải thu khó địi
1.2.6.1 Chứng từ kế tốn và tài khoản sử dụng
a. Chứng từ kế tốn
Dự phịng phải thu khó địi là khoản dự phịng phần giá trị các khoản nợ phải thu và các
khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khác có bản chất tương tự các khoản phải thu khó
địi có khả năng thu hồi. Khi hoạch tốn dự phịng phải thu khó địi kế tốn căn cứ vào các
chứng từ sau đây:
- Hợp đồng kinh tế

- Khế ước vay nợ
- Bản thanh lý hợp đồng
- Cam kết nợ
- Đối chiếu công nợ
b. Tài khoản kế toán sử dụng
Để hoạch toán tăng giảm dự phịng phải thu khó địi kế tốn sử dụng tài khoản 2293Dự phịng phải thu khó địi
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình phải thu khó địi của doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản dự phịng phải thu khó địi:
Bên Nợ:
- Hồn nhập chênh lệch giữa số dự phịng phải lập kì này nhỏ hơn số dự phịng đã trích lập
kì trước chưa sử dụng hết.
- Bù đắp phần giá trị đã được lập dự phịng của khoản nợ khơng thể thu hồi được phải
xóa sổ.
Bên Có:
Trích lập dự phịng phải thu khó địi tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
Số dư bên Có:
Số dự phịng các khoản nợ phải thu khó địi hiện có cuối kỳ.
Khi hoạch tốn dự phịng phải thu khó địi kế tốn phải tn thủ ngun tắc kế tốn sau:
- Khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp xác định các khoản nợ phải thu khó địi và
các khoản khác có bản chất tương tự các khoản phải thu mà có khả năng khơng địi
được để trích lập hoặc hồn nhập khoản dự phịng phải thu khó địi.
- Doanh nghiệp trích lập dự phịng phải thu khó địi khi:
+ Nợ phải thu q hạn thanh tốn ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ, bản
SVTH: HÀ THỊ ÁNH

16

LỚP: 68DCKT23



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ THÁI AN

cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu
được, kể cả trường hợp không có biên bản đối chiếu cơng nợ hoặc đối tượng nợ không
ký xác nhận công nợ hoặc bỏ trốn, mất tích. Việc xác định thời gian quá hạn của khoản
nợ phải thu được xác định là khó địi phải trích lập dự phòng được căn cứ vào thời
gian trả nợ gốc theo hợp đồng mua, bán ban đầu, khơng tính đến việc gia hạn nợ giữa
các bên.
+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng đối tượng nợ đã lâm vào tình trạng
phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn.
- Điều kiện, căn cứ trích lập dự phịng nợ phải thu khó địi: Thực hiện theo quy định
của pháp luật hiện hành.
- Việc trích lập hoặc hồn nhập khoản dự phịng phải thu khó địi được thực hiện ở
thời điểm lập Báo cáo tài chính.
- Trường hợp khoản dự phịng phải thu khó địi phải lập ở cuối kỳ kế tốn này lớn hơn
số dư khoản dự phịng phải thu khó địi đang ghi trên sổ kế tốn thì số chênh lệch lớn
hơn được ghi tăng dự phịng và ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó địi phải lập ở cuối kỳ kế tốn này nhỏ hơn
số dư khoản dự phịng phải thu khó địi đang ghi trên sổ kế tốn thì số chênh lệch nhỏ
hơn được hồn nhập ghi giảm dự phịng và ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Đối với những khoản phải thu khó địi kéo dài trong nhiều năm, doanh nghiệp đã cố
gắng dùng mọi biện pháp để thu nợ nhưng vẫn không thu được nợ và xác định đối
tượng nợ thực sự khơng có khả năng thanh tốn thì doanh nghiệp xóa những khoản nợ
phải thu khó địi trên sổ kế tốn. Việc xóa các khoản nợ phải thu khó địi phải thực
hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ doanh nghiệp. Số nợ này được theo dõi
trong hệ thống quản trị của doanh nghiệp và trình bày trong thuyết minh Báo cáo tài
chính. Nếu sau khi đã xóa nợ, doanh nghiệp lại địi được nợ đã xử lý thì số nợ thu
được sẽ hạch toán vào tài khoản 711 "Thu nhập khác".

- Đối với khoản tổn thất về nợ phải thu nếu đã được trích lập dự phịng nợ phải thu khó
địi thì doanh nghiệp sử dụng số dự phịng nợ phải thu khó địi đã trích lập để bù đắp,
trường hợp số dự phịng đã trích lập khơng đủ bù đắp tổn thất thì số tổn thất cịn lại
được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.6.2 Phương pháp kế tốn dự phịng phải thu khó địi

SVTH: HÀ THỊ ÁNH

17

LỚP: 68DCKT23


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ THÁI AN

Hồn nhập phần chênh lệch nếu số phải lập dự
phòng kỳ này nhỏ hơn số đã lập kỳ trước

Số đã lập
dự phòng

TK 642
TK 2293
Phần chênh lệch số phải lập dự
phòng kỳ này lớn hơn số đã lập
từ kỳ trước

TK 131,138,128

TK 642
Khi các khoản
nợ phải thu khó
địi xác định là
khơng thể thu
hồi

Phần được tính vào chi
phí
TK 111,112,
331,334
Phần tổ chức, cá nhân
phải bồi thường

Sơ đồ 6 : Phương pháp kế tốn dự phịng phải thu khó địi

1.2.7 Kế tốn các khoản tạm ứng
1.2.7.1 Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng
a. Chứng từ sử dụng
Tạm ứng là một phần của khoản tiền phải trả theo hợp đồng được thanh toán hoặc
nhận trước cho hàng hoá hoặc dịch vụ, trong khi số dư ghi trong hóa đơn sẽ chỉ theo
sau giao hàng. Khi hoạch toán tạm ứng kế toán căn cứ vào các chứng từ sau đây:
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy thanh toán tạm ứng
- Giấy đề nghị thanh toán
- Phiếu chi...
b. Kế toán tài khoản sử dụng
Để hoạch toán tiền tạm ứng kế toán sử dụng tài khoản 141- Tạm ứng
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu- chi tại quỹ của doanh nghiệp
SVTH: HÀ THỊ ÁNH


18

LỚP: 68DCKT23


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ THÁI AN

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài tạm ứng:
Bên Nợ:
Các khoản tiền, vật tư đã tạm ứng cho người lao động của doanh nghiệp.
Bên Có:
- Các khoản tạm ứng đã được thanh tốn;
- Số tiền tạm ứng dùng khơng hết nhập lại quỹ hoặc tính trừ vào lương;
- Các khoản vật tư đã tạm ứng sử dụng không hết nhập lại kho.
Số dư bên Nợ:
Số tạm ứng chưa thanh toán.
Khi hoạch toán tiền tạm ứng kế toán phải tuân thủ nguyên tắc sau:
- Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tạm ứng của doanh nghiệp cho người lao
động trong doanh nghiệp và tình hình thanh tốn các khoản tạm ứng đó.
- Khoản tạm ứng là một khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao cho người nhận
tạm ứng để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh hoặc giải quyết một cơng việc
nào đó được phê duyệt. Người nhận tạm ứng phải là người lao động làm việc tại doanh
nghiệp. Đối với người nhận tạm ứng thường xuyên (thuộc các bộ phận cung ứng vật
tư, quản trị, hành chính) phải được Giám đốc (Tổng giám đốc) chỉ định bằng văn bản.
- Người nhận tạm ứng (có tư cách cá nhân hay tập thể) phải chịu trách nhiệm với
doanh nghiệp về số đã nhận tạm ứng và chỉ được sử dụng tạm ứng theo đúng mục đích
và nội dung công việc đã được phê duyệt. Nếu số tiền nhận tạm ứng không sử dụng

hoặc không sử dụng hết phải nộp lại quỹ. Người nhận tạm ứng không được chuyển số
tiền tạm ứng cho người khác sử dụng.
Khi hoàn thành, kết thúc công việc được giao, người nhận tạm ứng phải lập bảng
thanh toán tạm ứng (kèm theo chứng từ gốc) để thanh tốn tồn bộ, dứt điểm (theo
từng lần, từng khoản) số tạm ứng đã nhận, số tạm ứng đã sử dụng và khoản chênh lệch
giữa số đã nhận tạm ứng với số đã sử dụng (nếu có). Khoản tạm ứng sử dụng không
hết nếu không nộp lại quỹ thì phải tính trừ vào lương của người nhận tạm ứng. Trường
hợp chi quá số nhận tạm ứng thì doanh nghiệp sẽ chi bổ sung số còn thiếu.
- Phải thanh toán dứt điểm khoản tạm ứng kỳ trước mới được nhận tạm ứng kỳ sau. Kế
toán phải mở sổ kế toán chi tiết theo dõi cho từng người nhận tạm ứng và ghi chép đầy
đủ tình hình nhận, thanh tốn tạm ứng theo từng lần tạm ứng.
1.2.7.2 Phương pháp kế toán tiền tạm ứng

SVTH: HÀ THỊ ÁNH

19

LỚP: 68DCKT23


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ THÁI AN

TK 141 Tạm ứng

TK 152,153

Tạm ứng bằng vật liệu, dụng cụ


TK 152,153,154,
241,331,642

Thanh toán tạm ứng
TK 111
Khoản tạm ứng chi không hết
nhập lại quỹ tiền mặt

TK 111,112
Tạm ứng bằng tiền

TK 334
Khoản tạm ứng chi khơng hết
trừ vào lương

Sơ đồ 7: Phương pháp hạch tốn tạm ứng
1.2.8.Kế toán phải trả người bán
1.2.8.1 Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng
a. Chứng từ kế toán
Phải trả cho người bán là các khoản nợ phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, cung
cấp dịch vụ và người nhận thầu xây dựng cơ bản. Khi hoạch toán kế toán căn cứ vào
các chứng từ kế toán sau đây:
- Hóa đơn GTGT liên 2
- Giấy báo nợ
b. Tài khoản kế toán sử dụng
Để hoạch toán tăng giảm phải trả người bán kế toán sử dụng tài khoản 331- Phải trả
người bán
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh tốn các khoản nợ của doanh nghiệp
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản phải trả người bán:
Bên Nợ:

- Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người nhận
thầu xây lắp
- Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng
SVTH: HÀ THỊ ÁNH

20

LỚP: 68DCKT23


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ THÁI AN

chưa nhận được vật tư, hàng hóa, dịch vụ, khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành
bàn giao
- Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hóa hoặc dịch vụ đã giao theo hợp đồng
- Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận cho
doanh nghiệp giảm trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán
- Giá trị vật tư, hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán
- Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính lớn hơn giá thực tế của số vật tư, hàng
hóa, dịch vụ đã nhận, khi có hóa đơn hoặc thơng báo giá chính thức
- Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
(trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế tốn).
Bên Có:
- Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ và người
nhận thầu xây lắp
- Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư, hàng
hóa, dịch vụ đã nhận, khi có hóa đơn hoặc thơng báo giá chính thức
- Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ

(trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế tốn).
Số dư bên Có: Số tiền cịn phải trả cho người bán hàng, người cung cấp dịch vụ, người
nhận thầu xây lắp.
Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ: Số dư bên Nợ (nếu có) phản ánh số tiền đã ứng
trước cho người bán hoặc số tiền đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán theo chi
tiết của từng đối tượng cụ thể. Khi lập Báo cáo tình hình tài chính, phải lấy số dư chi
tiết của từng đối tượng phản ánh ở tài khoản này để ghi 2 chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên
“Nguồn vốn”.
Khi hoạch toán phải trả người bán kế toán phải tuân thủ nguyên tắc kế toán sau:
- Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh tốn về các khoản nợ phải trả của
doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người bán
TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản
này cũng được dùng để phản ánh tình hình thanh tốn về các khoản nợ phải trả cho
người nhận thầu xây lắp chính, phụ. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ
mua trả tiền ngay.
- Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp cần được hạch
toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài
khoản này phản ánh cả số tiền đã ứng trước cho người bán, người cung cấp, người
nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, khối lượng xây
lắp hoàn thành bàn giao.
- Bên giao nhập khẩu ủy thác ghi nhận trên tài khoản này số tiền phải trả người bán về
hàng nhập khẩu thông qua bên nhận nhập khẩu ủy thác như khoản phải trả người bán
thông thường.
- Những vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa có
hóa đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế khi nhận
được hóa đơn hoặc thơng báo giá chính thức của người bán.
- Khi hạch toán chi tiết các khoản này, kế toán phải hạch toán rõ ràng, rành mạch các
khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán của người bán,
người cung cấp nếu chưa được phản ánh trong hóa đơn mua hàng.
1.2.8.2 Phương pháp kế tốn phải trả người bán


SVTH: HÀ THỊ ÁNH

21

LỚP: 68DCKT23


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ THÁI AN

TK 331

TK 111,112,341
Ứng trước tiền cho người bán
thanh toán các khoản phải trả
TK 515
Chiết khấu thanh tốn

TK 152,153,
156,611

Mua vật tư hàng hóa nhập kho
Thuế GTGT

TK 133

Mua TSCĐ


TK 211

TK 152,153,
156,211,611
TK 152,153,
157,211

Giảm giá, hàng mua trả lại,
chiết khấu thương mại

Giá trị của hàng nhập khẩu
TK 333

TK 133
Thuế GTGT

Thuế NK

(nếu có)

TK 711

TK 133

Hoa hồng đại lý được hưởng

TK 511

TK 154,241,242,
642,635,811


TK 3331

Nhận dịch vụ
cung cấp

Thuế GTGT
(nếu có)

TK 111,112
TK 151, 152, 156
Trả
Trảtrước
trướctiền
tiềnủy
ủythác
thácmua
muahàng
hàngcho Phí ủy thác nhập khẩu phải trả
Phí ủy thác nhập khẩu phải trả
đơn
ủy vị
thác
khẩu khẩu
chovịđơn
ủynhập
thác nhập
đơn vị ủy thác
Trả tiền hàng nhập khẩu và các chi
phí liên quan đến hàng nhập khẩu

TK 133
cho đơn vị ủy thác nhập khẩu
Thuế GTGT (nếu có)

TK 632
Nhà thầu chính xác định
giá trị khối lượng xây lắp phải
trả cho nhà thầu phụ
TK 413
Chênh lệch tỷ giá tăng khi cuối
kỳ đánh giá lại các khoản phải
trả người bán bằng ngoại tệ

TK
TK413
413

Chênh lệch tỷ giá giảm khi
cuối kỳ đánh giá lại các
khoản phải trả người bán
SVTH: HÀ THỊ bằng
ÁNH ngoại tệ

22

LỚP: 68DCKT23


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: NGUYỄN THỊ THÁI AN

Sơ đồ 8: Phương pháp hạch toán phải trả người bán

SVTH: HÀ THỊ ÁNH

23

LỚP: 68DCKT23


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ THÁI AN

CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU CHUNG VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG
TIỀN VÀ CÁC KHOẢN THANH TỐN TẠI CƠNG TY TNHH MINH
TRÍ VIỆT NAM
2.1 Tìm hiểu chung về Cơng ty TNHH Minh Trí Việt Nam
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty TNHH Minh Trí Việt Nam
Cơng ty TNHH Minh Trí Việt Nam là loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, công ty
được thành lập ngày 03 tháng 06 năm 2009 theo giấy đăng kí của sở kế hoạch và đầu
tư Hà Nội với vốn điều lệ là 10.000.000.000 (mười tỷ)
Cơng ty TNHH Minh Trí Việt Nam là loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, thuộc loại
hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được thành lập và tồn tại độc lập với chủ thể
sở hữu. Công ty TNHH Minh Trí Việt Nam được cấp phép đăng kí kinh doanh ngày
03/06/2019 bởi phịng đăng kí kinh doanh của sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội với vốn
điều lệ ban đầu là 10 tỷ . Kể từ khi thành lập đến nay cơng ty đã trải qua 12 năm hình
thành và phát triển, cơng ty đã có 1 số kết quả như sau:
Kết quả kinh doanh từ 2018-2019

CHỈ TIÊU

Năm nay

Năm trước

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

3.448.552.63
0
7

2. Lợi nhuận thuần

3.448.552.63
0
7

3. Giá vốn hàng bán

892.124.426

0

4. Chi phí thuế TNDN

3.186.983

0


5. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp (60=50 - 51)

1.728.273.89 (28.225.961
3
)

( Nguồn Phịng kế tốn cơng ty TNHH Minh Trí Việt Nam)
2.1.2 Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của công ty
Lĩnh vực kinh doanh hiện nay của công ty là thi công xây dựng và thương mại
2.1.3 Đặc điểm tổ chức của công ty
Công ty tổ chức bộ máy theo mơ hình trực tuyến chức năng và được thể hiện bằng sơ

SVTH: HÀ THỊ ÁNH

24

LỚP: 68DCKT23


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN THỊ THÁI AN

đồ dưới đây:

Giám Đốc

Phó Giám Đốc dịch vụ
TM


Phó Giám Đốc xây
dựng

Phịng dự án
xây dựng &
hồn thiện

Phịng thi
cơng

Phịng
kinh
doanh

Phịng
kỹ thuật

Phịng
hành
chính kế
tốn

Sơ đồ 2.1: tổ chức tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH Minh Trí Việt
Nam
Giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, là người chịu trách
nhiệm trước công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty
Phịng Kinh doanh: : Nhiệm vụ chủ yếu là tư vấn, giới thiệu cho khách hàng về chất
lượng, giá cả của vật liệu. Đề ra các chiến lược, các phương án bán hàng, tiếp xúc thị
trường tìm nguồn khách hàng. Chịu trách nhiệm về công tác đặt hàng và tiêu thụ cho

cơng ty, chủ động tìm kiếm các đơn vị đặt hàng, lập kế hoạch cho công ty. Đồng thời
nhân viên trong phịng kinh doanh có quyền thay mặt chủ doanh nghiệp kí kết các hợp
đồng mua bán vật liệu với khách hàng. Sau đó nhân viên sẽ chịu trách nhiệm tiến hành
các thủ tục có liên quan để đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp cũng như cho khách
hàng.
Phịng Kỹ thuật: Xây dựng kế hoạch, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch, chỉ đạo
điều hành đến từng bộ phận, từng tổ.
Phịng tài chính-kế tốn: Quản lí hoạt động tài chính của cơng ty, theo dõi mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh dưới hình thức vốn để phản ánh cụ thể các chi phí đầu
vào, đầu ra. Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước đồng thời cung cấp thơng tin
đầy đủ, chính xác, kịp thời cho cấp quản lý.

SVTH: HÀ THỊ ÁNH

25

LỚP: 68DCKT23


×