Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Thực trạng quan hệ thương mại và đầu tư giữa việt nam và EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.23 KB, 25 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

ĐỀ TÀI:
Thực trạng quan hệ thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và EU
và chính sách của EU đối với Việt Nam

Hà Nội, 06/2021

1


I. Tổng quan về quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EU)

3

1. Giới thiệu về Liên minh Châu Âu (EU)

3

2. Các mốc thời gian đánh dấu quan hệ Việt Nam- Liên minh Châu Âu

3

3. Hợp tác về Kinh tế giữa Việt Nam và EU

4

II. Quan hệ thương mại và chính sách thương mại giữa Việt Nam và EU

5



1. Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và EU

5

1.1. Vai trị, vị trí của Liên minh châu Âu trong cơ cấu đối tác thương mại của
Việt Nam

5

1.2. Các đặc trưng về trao đổi thương mại giữa Việt Nam và EU

6

1.3. Hiệp định Thương Mại tự do giữa Việt Nam và EU (EVFTA)

7

2. Chính sách thương mại của EU đối với Việt Nam

13

III. Quan hệ đầu tư và viện trợ giữa EU và Việt Nam

15

1. Tổng quát về quan hệ đầu tư giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu

15


2. Quan hệ đầu tư

16

2.1. Hiệp định bảo hộ đầu tư Việt Nam – EU (EVIPA)

16

2.2. Đầu tư của EU vào Việt Nam

17

2.3. Đầu tư Việt Nam vào EU

22

3. Hợp tác phát triển (viện trợ)

23

TÀI LIỆU THAM KHẢO

25

2


I. Tổng quan về quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EU)
1. Giới thiệu về Liên minh Châu Âu (EU)
Liên minh Châu Âu là một liên minh chính trị và kinh tế bao gồm 27 quốc

gia thành viên tại châu Âu, có nguồn gốc từ Cộng đồng Than Thép châu Âu từ 6
quốc gia thành viên ban đầu vào năm 1951. Liên minh châu Âu được thành lập
bởi Hiệp ước Maastricht vào ngày 1 tháng 11 năm 1993 dựa trên Cộng đồng châu
Âu (EC). Với hơn 747 triệu dân, Liên minh châu Âu chiếm khoảng 15,4% GDP
toàn cầu với 13.900 tỷ EURO (tương đương gần 17 nghìn tỷ USD).
- EU hiện là nền kinh tế lớn nhất thế giới, GDP năm 2019 đạt 17 nghìn tỷ
USD; Thu nhập bình qn đầu người tồn EU đạt 21,200 USD/năm.
- Về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), do ảnh hưởng của đại dịch Covid19, năm 2020 của EU trên toàn cầu chỉ đạt được 87 triệu USD, so với 380 triệu
USD của năm 2019.
- EU cũng là nhà tài trợ hợp tác phát triển lớn nhất thế giới. Mặc dù phải
đối mặt với nhiều khó khăn kinh tế trong những năm qua, EU vẫn duy trì vai trò
là nhà tài trợ lớn nhất thế giới với 75,2 tỷ Euro viện trợ phát triển (ODA) dành
cho các nước đang phát triển trong năm 2019, chiếm hơn 55% tổng viện trợ của
thế giới.
2. Các mốc thời gian đánh dấu quan hệ Việt Nam- Liên minh Châu Âu
1990: Việt Nam và Cộng đồng châu Âu chính thức thiết lập quan hệ ngoại
giao.
1992: Việt Nam và Cộng đồng châu Âu ký Hiệp định dệt may.
1995: Việt Nam và Cộng đồng châu Âu ký Hiệp định Khung Hợp tác Việt
Nam - EC.
1996: Ủy ban châu Âu thành lập Phái đoàn Đại diện thường trực tại Việt
Nam.
1997: Việt Nam tham gia Hiệp định hợp tác ASEAN – EU.
3


2003: Việt Nam và EU chính thức tiến hành đối thoại nhân quyền.
2004: Hội nghị Cấp cao Việt Nam - EU lần thứ I tại Hà Nội.
2005: Việt Nam thông qua Đề án tổng thể và Chương trình hành động đến
2010 và định hướng tới 2015 về quan hệ Việt Nam - EU

2007: Tuyên bố chính thức khởi động đàm phán Hiệp định Đối tác và Hợp tác
toàn diện Việt Nam - EU (PCA).
2008: Đàm phán Hiệp định PCA Việt Nam - EU
2010: Ký tắt Hiệp định PCA Việt Nam - EU.
2012: Ký chính thức PCA, khởi động đàm phán Hiệp định thương mại tự do
Việt Nam- EU (EVFTA)
1/10/2016: PCA có hiệu lực
30/6/2019: ký EVFTA, ký Hiệp định Bảo hộ Đầu tư Việt Nam- EU (EVIPA)
1/8/2020: EVFTA có hiệu lực
Hai bên chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao vào ngày 28-11-1990. Năm
1996, EU chính thức mở Phái đồn Đại diện thường trực tại Hà Nội. Kể từ đó đến
nay, quan hệ hai bên đã đi vào khuôn khổ, phát triển nhanh chóng cả về chiều
rộng và chiều sâu. EU trở thành một trong các đối tác quan trọng hàng đầu của
Việt Nam trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế, thương mại, đầu tư, đóng góp
tích cực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam.

3. Hợp tác về Kinh tế giữa Việt Nam và EU
EU hiện là một trong những đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam với kim
ngạch thương mại hai chiều tăng trung bình 15-20% năm,. Trong 30 năm qua,
quan hệ giữa Việt Nam và EU đã chứng kiến nhiều dấu mốc đáng nhớ.

4


Thương mại là trụ cột quan trọng trong quan hệ Việt Nam – EU. Hiện EU là đối
tác thương mại lớn thứ 3 và là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam.
Trong giai đoạn 2000 - 2010, kim ngạch thương mại hai chiều đã tăng 4,3 lần từ
mức 4,1 tỷ USD năm 2000 lên 17,75 tỷ USD năm 2010 (và khoảng 24,29 tỷ USD
năm 2011). Năm 2020, Việt Nam tiếp tục là nước xuất siêu sang thị trường EU

với thặng dư thương mại 29.307,1 triệu USD. Các đối tác xuất khẩu chính của
Việt Nam tại thị trường EU trong thời gian qua tập trung vào các thị trường
truyền thống như Hà Lan, Đức, Pháp, Italia, Áo, Bỉ, Tây Ban Nha, Ba Lan và
Thụy Điển.
Về đầu tư: Hầu hết các nước thành viên và các tập đoàn lớn của EU đã đầu tư vào
Việt Nam.. Các dự án của EU được triển khai trong các lĩnh vực kinh tế quan
trọng của Việt Nam và EU có thế mạnh như công nghiệp, chế biến, khách sạn,
nhà hàng, du lịch và tài chính ngân hàng, đặc biệt lĩnh vực cơng nghiệp và xây
dựng chiế m tới hơn 50% số dự án và khoảng 59% tổng vốn đầu tư.
Hợp tác phát triển (ODA): Hiện EU là nhà tài trợ song phương lớn thứ hai về
ODA và là nhà cung cấp viện trợ khơng hồn lại lớn nhất cho Việt Nam.
Hợp tác chuyên ngành : EC và các nước thành viên EU cũng hợp tác chặt chẽ với
Việt Nam trong nhiều lĩnh vực chuyên ngành thuộc các lĩnh vực ưu tiên của Việt
Nam và EU có thế mạnh như: hỗ trợ thế chế, khoa học công nghệ, giáo dục, pháp
luật, y tế, tài chính ngân hàng, nơng nghiệp, văn hóa và du lịch ...
II. Quan hệ thương mại và chính sách thương mại giữa Việt Nam và EU
1. Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và EU
1.1. Vai trị, vị trí của Liên minh châu Âu trong cơ cấu đối tác thương mại của
Việt Nam
EU luôn là một trong ba đối tác thương mại hàng đầu (sau Trung Quốc và
Mỹ) và là một trong hai thị trường xuất khẩu quan trọng nhất (sau Mỹ) của Việt
Nam. Từ năm 2000 - 2019, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và
5


EU đã tăng 17 lần, từ 4,1 tỷ USD (năm 2000) lên 56,45 tỷ USD (năm 2019).
Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam vào EU tăng 14,8 lần, từ 2,8 tỷ USD (năm
2000) lên 41,54 tỷ USD (năm 2019). Năm 2020, Việt Nam tiếp tục là nước xuất
siêu sang thị trường EU với thặng dư thương mại 29.307,1 triệu USD. Các đối tác
xuất khẩu chính của Việt Nam tại thị trường EU trong thời gian qua tập trung vào

các thị trường truyền thống như Hà Lan, Đức, Pháp, Italia, Áo, Bỉ, Tây Ban Nha,
Ba Lan và Thụy Điển.
Như vậy, Việt Nam liên tục là phía xuất siêu sang EU với khối lượng ngày
càng tăng. Điều này đã giúp Việt Nam cân bằng được thâm hụt thương mại lớn
với các đối tác Đông Bắc Á, như Trung Quốc, Hàn Quốc trong thời gian qua.
Năm 2020, xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường này đạt 35,13
tỷ USD, chủ yếu sang các thị trường truyền thống như Hà Lan, Đức, Pháp, Ý, Áo,
Bỉ, Tây Ban Nha, Ba Lan, Thuỵ Điển và Slovakia. Ở chiều ngược lại, Việt Nam
cũng tích cực nhập khẩu hàng hoá của EU. Thời gian qua, đại dịch COVID-19
cùng những biến động của thị trường đã tác động đáng kể đến hoạt động xuất
nhập khẩu của EU với các đối tác thương mại, trong đó có Việt Nam. Trong 12
tháng năm 2020, kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và EU-27 đạt 49,78 tỷ USD,
giảm 0,1% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm tỉ trọng 9,13% trên tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu.
Tuy vậy, EU vẫn là thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam, là đối tác quan
trọng hàng đầu trong quan hệ kinh tế thương mại đối với Việt Nam.
1.2. Các đặc trưng về trao đổi thương mại giữa Việt Nam và EU
- Về thị trường xuất khẩu, phần lớn các quốc gia thành viên EU đều đã trở
thành đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam. những thị trường xuất khẩu
lớn của Việt Nam trong khối EU gồm Đức, Anh, Pháp, Hà Lan … Với tốc độ tăng
trưởng trung bình trên dưới 20%/ năm. CHLB Đức là thị trường dẫn đầu, ln
duy trì tỷ trọng ở mức trên dưới 25% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu với Việt
Nam; tiếp theo là Cộng Hòa Pháp chiếm khoảng 20%, Anh chiếm khoảng 13%, Ý
chiếm gần 10%; thị trường các nước Bỉ, Lúc-xăm-bua, Hà Lan, Tây Ban Nha...
6


dao động trong khoảng 5 đến 8%. Thụy Điển, Áo, Bắc Ireland, Bồ Đào Nha là
những thị trường không lớn, sức tiêu thụ hàng hóa của Việt Nam hiện chưa nhiều,
kim ngạch xuất khẩu tuy còn khiêm tốn, cũng tăng dần qua các năm.

- Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu các mặt
hàng có lợi thế như giày dép, may mặc, thủy sản, cà phê, đồ gỗ, máy vi tính, hồ
tiêu, điện thoại, sản phẩm nhựa. Hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ EU là
những mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất gồm máy móc thiết bị, thuốc tân dược,
sắt thép các loại, sản phẩm hóa chất dụng cụ quang học và phương tiện vận tải.
Đặc điểm nổi bật thương mại hai chiều giữa Việt Nam và EU là tính tương hỗ
trong cơ cấu mặt hàng, phát huy được thế mạnh của mỗi bên. Đồng thời, Việt
Nam thường là quốc gia đạt được mức thặng dư thương mại đối với EU ở mức
cao. Trong những năm gần đây, cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam vào EU đã
chuyển dịch theo hướng tăng chất lượng hàng hóa, giảm dần hàng chất lượng
trung bình, hàng nơng sản thơ nhằm đáp ứng địi hỏi thị trường khắt khe này.
1.3. Hiệp định Thương Mại tự do giữa Việt Nam và EU (EVFTA)
* Khái quát về Hiệp định: Đây là một FTA thế hệ mới giữa Việt Nam và 27
nước thành viên EU. EVFTA là Hiệp định thương mại tự do được ký kết có phạm
vi cam kết rộng và mức độ cam kết cao nhất của Việt Nam từ trước tới nay.
* Các mốc thời gian quan trọng:
- Tháng 10/2010: Việt Nam và EU đồng ý khởi động đàm phán Hiệp định
EVFTA
- Tháng 6/2012: Bộ trưởng Bộ Công thương VN và Cao úy Thương mại
EU chính thức tuyên bố khởi động đàm phán hiệp định
- Tháng 12/2015: Kết thúc đàm phán và bắt đầu rà sốt pháp lý để chuẩn bị
cho việc kí kết Hiệp định
- Tháng 6/2017: Hồn thành rà sốt pháp lý ở cấp Kỹ thuật

7


- Tháng 9/2017: EU chính thức đề nghị Việt Nam tách riêng nội dung bảo
hộ đầu tư và cơ chế giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước với nhà Đầu tư (ISDS)
ra khỏi hiệp định EVFTA thành một hiệp định riêng do phát sinh một số vấn đề

mới liên quan đến thẩm quyền phê chuẩn các hiệp định thương mại tự do của EU
hay từng nước thành viên.
+ Hiệp định Thương mại tự do bao gồm toàn bộ nội dung EVFTA hiện
nay nhưng phần đầu tư sẽ chỉ bao gồm tự do hóa đầu tư trực tiếp nước ngồi. Với
Hiệp định này, EU có quyền phê chuẩn và đưa vào thực thi tạm thời.
+ Hiệp định Bảo hộ đầu tư (IPA) bao gồm nội dung bảo hộ đầu tư và giải
quyết tranh chấp đầu tư, Hiệp định IPA này phải được sự phê chuẩn của cả Nghị
viện Châu Âu và của Nghị viện các nước thành viên thì mới có thể thực thi.
- Ngày 30/6/2019: Việt Nam và EU chính thức kí kết EVFTA và IPA
- Ngày 21/1/2020: Hội đồng châu Âu thông qua Hiệp định EVFTA
- Ngày 8/6/2020: Quốc hội Việt Nam phê chuẩn Hiệp định EVFTA và
EVIPA
- Ngày 1/8/2020: Hiệp định đã chính thức có hiệu lực sau khi đã được
Quốc hội của hai bên phê chuẩn.
Hiệp định EVFTA gồm 17 chương và 2 nghị định thư.
*Tóm tắt các cam kết chính trong EVFTA
- Thương mại hàng hóa:
Phía EU: + Cam kết xóa bỏ thuế quan ngay khi EVFTA có hiệu lực đối với
hàng hóa của VN thuộc 85,6% số dòng thuế trong biểu thuế, tương đương 70,3%
kim ngạch xuất khẩu của VN vào EU.
+ Trong vòng 7 năm kể từ khi EVFTA có hiệu lực, EU cam kết
xóa bỏ 99,2% số dịng thuế trong biểu thuế, tương đương 99,7% kim ngạch xuất
khẩu của VN và EU. Đối với 0,3% kim ngạch xuất khẩu còn lại (bao gồm: 1 số
sản phẩm gạo, ngô ngọt, tỏi, nấm, đường và các sản phẩm chứa hàm lượng cao,
8


tinh bột sắn, cá ngừ đóng hộp), EU cam kết mở cửa cho VN theo hạn ngạch thuế
quan (TRQs) với thuế nhập khẩu trong hạn ngạch là 0%)
Phía VN: + VN cam kết xóa bỏ thuế quan ngay khi EVFTA có hiệu lực cho

hàng hóa của EU thuộc 48,5% số dòng thuế trong biểu thuế, tương đương 64,5%
kim ngạch xuất khẩu của EU sang VN;
+ Trong vòng 7 năm kể từ khi EVFTA có hiệu lực, VN cam kết
xóa bỏ 91,8% số dòng thuế trong biểu thuế, tương đương 97,1% kim ngạch xuất
khẩu của EU sang VN;
+ Trong vòng 10 năm kể từ khi EVFTA có hiệu lực, VN cam kết
sẽ xóa bỏ khoảng 98,3% số dịng thuế quan trong biểu thuế, chiếm 99,8% kim
ngạch xuất khẩu của EU sang VN.
+ Đối với khoảng 1,7% số dòng thuế còn lại của EU, VN cam
kết dành hạn ngạch thuế quan như cam kết WTO, hoặc áp dụng lộ trình xóa bỏ
đặc biệt (như thuốc lá, xăng dầu, bia, linh kiện ô tơ, xe máy).
Ngồi ra 2 bên cịn có các cam kết cụ thể về xuất khẩu, về hàng rào phí
thuế - Rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT), về các biện pháp tạo lợi nhuận
thương mại,…
- Thương mại và dịch vụ đầu tư:
+ Cam kết của VN và EU trong EVFTA về thương mại dịch vụ đầu tư
hướng tới việc tạo ra 1 môi trường đầu tư cởi mở, thuận lợi cho hoạt động của các
doanh nghiệp hai bên.
+ Cam kết của EU cho VN: Cao hơn cam kết của EU trong WTO và tương
đương với mức cao nhất của EU trong các FTA gần đây của EU.
+ Cam kết của VN cho EU: Cao hơn cam kết của VN trong WTO và ít nhất
là ngang bằng với mức mở cửa cao nhất mà VN dành cho các đối tác khác trong
các đàm phán FTA hiện tại của VN (bao gồm cả CPTPP)

9


- Mua sắm của Chính phủ: VN cam kết với một số nghĩa vụ như đấu thầu
qua mạng, thiết lập cổng thông tin điện tử để đăng tải thông tin đấu thầu…
- Sở hữu trí tuệ: Các cam kết về bản quyền, phát minh, sáng chế, cam kết

liên quan tới dược phẩm và chỉ dẫn địa lý… với mức bảo hộ cao hơn so với WTO.
- Doanh nghiệp nhà nước và trợ cấp: Hai bên thống nhất về các nguyên tắc
đối với doanh nghiệp nhà nước. Các nguyên tắc này, cùng với nguyên tắc về trợ
cấp, hướng tới việc đảm bảo mơi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh
nghiệp nhà nước và các loại hình doanh nghiệp khác khi tham gia vào các hoạt
động thương mại.
- Thương mại và Phát triển bền vững:
+ Cam kết thực thi hiệu quả các tiêu chuẩn cơ bản của Tổ chức Lao động
thế giới (ILO), các Công ước của ILO (không chỉ các Công ước cơ bản), các Hiệp
định Đa phương về Môi trường mà mỗi bên đã ký kết/gia nhập;
+ Cam kết gia nhập/ký kết các Công ước cơ bản của ILO mà mỗi bên chưa
tham gia;
+ Cam kết sẽ khơng vì mục tiêu thu hút thương mại và đầu tư mà giảm bớt
các yêu cầu hoặc phương hại tới việc thực thi hiệu quả các luật về môi trường và
lao động trong nước;
Thúc đẩy trách nhiệm xã hội (CSR) của doanh nghiệp, có dẫn chiếu tới
các thơng lệ quốc tế về vấn đề này;
Một điều khoản về biến đổi khí hậu và các cam kết bảo tồn và quản lý
bền vững đa dạng sinh học (bao gồm động thực vật hoang dã), rừng (bao gồm
khai thác gỗ bất hợp pháp), và đánh bắt cá.
- Cơ chế giải quyết tranh chấp: EVFTA thiết lập một cơ chế giải quyết các
tranh chấp có thể phát sinh giữa VN và EU trong việc diễn ra và thực thi các cam
kết của Hiệp định.
* Tác động tích cực từ EVFTA:
10


- Đảm bảo an ninh kinh tế của Việt Nam: Xét về tổng thể, EVFTA sẽ góp
phần giúp đa dạng hóa thị trường để khơng bị phụ thuộc q nhiều vào một thị
trường nào, từ đó giúp bảo đảm an ninh kinh tế của Việt Nam.

Tính tốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho thấy, nếu các cam kết về cắt giảm thuế
quan và phi thuế quan được thực thi triệt để, thì tăng trưởng kinh tế của Việt Nam sẽ
được cải thiện trong cả ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. EVFTA dự kiến sẽ góp phần
làm GDP tăng thêm ở mức bình quân từ 2,18% đến 3,25% (cho giai đoạn 5 năm đầu
thực hiện), 4,57%-5,30% (cho giai đoạn 5 năm tiếp theo) và 7,07%-7,72% (cho giai
đoạn 5 năm sau đó). Về xuất khẩu, EVFTA dự kiến giúp kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam sang EU tăng thêm khoảng 42,7% vào năm 2025 và 44,37% vào năm
2030 so với khơng có Hiệp định.
- Hồi phục nền kinh tế Việt Nam: Từ cuối năm 2019 đến nay, đại dịch
Covid-19 đã tác động và ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình hình kinh tế - xã hội thế giới,
trong đó bao gồm cả Việt Nam. Trong bối cảnh đó, việc EVFTA được đưa vào thực
thi mang ý nghĩa quan trọng, giúp bù đắp sự suy giảm của nền kinh tế trong giai
đoạn dịch bệnh. Từ phía DN, EVFTA mang đến cơ hội để DN mở rộng và đa dạng
thị trường, lấy lại đà tăng trưởng hậu dịch bệnh. EVFTA giúp kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam sang EU tăng thêm khoảng 20% vào năm 2020 so với khơng có Hiệp
định. Bên cạnh đó, về nhập khẩu, các DN Việt Nam cũng sẽ được lợi từ nguồn
hàng hóa, nguyên liệu nhập khẩu với chất lượng tốt và ổn định với mức giá hợp lý
hơn từ EU. Kim ngạch nhập khẩu từ EU cũng tăng nhưng với tốc độ thấp hơn xuất
khẩu, cụ thể là khoảng 15,28% vào năm 2020.
-

Tác động tới việc làm, an sinh xã hội: Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

EVFTA dự kiến giúp tăng thêm khoảng 146.000 việc làm/năm, tập trung vào những
ngành thâm dụng lao động và có tốc độ xuất khẩu cao sang thị trường EU. Mức
tăng thêm việc làm trong một số ngành dự kiến như sau: Dệt may, Da giày, vận tải
hàng không, vận tải thuỷ. Tuy nhiên, một số ngành chịu tác động giảm việc làm
như ngành lâm nghiệp, khai khoáng, sản xuất lúa gạo
EVFTA khơng chỉ mang lại lợi ích về số lượng việc làm mà cịn có khả năng làm
tăng tiền lương của người lao động thông qua hoạt động của thị trường hiệu quả, tác

động lan toả về tiền lương từ các DN FDI.
11


- Môi trường đầu tư được cải thiện sẽ tạo thuận lợi hơn cho thu hút đầu tư
FDI và công nghệ tiên tiến của EU và VN. Các cam kết rộng và sâu về đầu tư của
Hiệp định sẽ giúp Việt Nam tiếp tục đổi mới cơ cấu kinh tế, hồn thiện thể chế và
mơi trường kinh doanh ở Việt Nam, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư EU kinh
doanh tại Việt Nam. Cơ cấu lĩnh vực đầu tư cũng có thể thay đổi khi Việt Nam
thu hút được các đối tác đầu tư mới và các lĩnh vực thu hút đầu tư được mở rộng.
Với EVFTA, cơ cấu dòng vốn FDI vào những lĩnh vực đầu tư còn dư địa lớn tại
Việt Nam và EU cũng có thể mạnh như năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.
- Áp dụng cải cách: Những cải tổ phi biên giới mà EVFTA địi hỏi sẽ đem
lại nhiều lợi ích cho kinh tế VN nhiều hơn vì sẽ làm gia tăng tính cạnh tranh cho
hàng hóa VN. Những cải tổ này có tiềm năng giúp giải quyết hai vấn đề khúc mắc
trong kinh tế VN hiện nay: tăng năng suất lao động và giúp các doanh nghiệp tư
nhân VN phát triển để trở thành lớn mạnh như các doanh nghiệp nước ngoài.
- Nhìn chung, EVFTA khơng chỉ là bước đệm cho sự phát triển về kinh tế
và xã hội Việt Nam mà nó cịn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc tương trợ
lẫn nhau giữa các quốc gia, nhất là trong bối cảnh đại dịch Covid – 19 diễn biến
phức tạp như hiện nay.
● Hạn chế của Việt Nam khi tham gia Hiệp định:
Những yêu cầu về nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa: Do EU có thu
nhập đầu người 36.000 USD/năm, cao hơn 3 lần thu nhập đầu người của Trung
Quốc là 10.000 USD, nên thị trường này hết sức khó tính, địi hỏi hàng hóa xuất
khẩu của Việt Nam phải đáp ứng tiêu chuẩn của các quốc gia EU mới tận dụng được
thời cơ của EVFTA.
Thông thường các mặt hàng muốn được hưởng ưu đãi thuế quan thì nguyên
liệu phải đáp ứng được một tỷ lệ về hàm lượng nội khối nhất định. Đây là thách thức
lớn đối với các DN Việt Nam, bởi nguồn nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu

hiện nay chủ yếu được nhập khẩu từ Trung Quốc hoặc các nước trong ASEAN.
Yêu cầu về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, dán nhãn: Theo
Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam (VCCI), hiện nay, hiểu biết về
EVFTA của cộng đồng DN Việt Nam khơng nhiều. Hơn nữa, khả năng thay đổi để
thích ứng với EVFTA cũng cịn khá hạn chế khi có tới 40% DN khó cải thiện điều
12


kiện lao động; 55% DN khó đầu tư vào cơng nghệ mới; 59% DN khó đáp ứng yêu
cầu nội địa hóa….
Yêu cầu nâng cao chất lượng sản phẩm, liên kết thành các chuỗi cung
ứng sản phẩm: Nhiều DN vẫn đang phát triển theo chiều rộng, tăng về doanh thu,
số lượng sản phẩm, số lượng lao động, nguồn vốn… Tuy nhiên, chưa chú trọng cải
thiện về chất lượng sản phẩm cũng như chiều sâu trong cơng tác quản lý. Hàng hóa
Việt Nam chưa có nhiều thương hiệu nổi tiếng hấp dẫn khách hàng và chưa đáp
ứng được các tiêu chuẩn chất lượng của các thị trường quốc tế.
Bản thân các DN cũng chưa nắm bắt được đầy đủ thông tin về các
FTA, cho nên khó xác định được các tác động trực tiếp của FTA lên các hoạt động
sản xuất kinh doanh của DN. Việc không hiểu rõ những thông tin cần thiết khiến
DN khơng có những sự chuẩn bị tốt nhất trong quá trình hội nhập.
Muốn đạt được những lợi ích, hạn chế hay giải quyết những thách thức trên,
VN nên đặt trọng tâm vào: cải thiện môi trường kinh doanh; tạo cơ hội nhiều hơn
cho các công ty tư nhân; tăng cường liên kết; cải thiện cơ sở hạ tầng, cải thiện vốn
nhân lực, giúp đào tạo dạy nghề; giảm vai trị của doanh nghiệp nhà nước, đối xử
bình đẳng các nhà xuất khẩu trực tiếp và gián tiếp; coi trọng cải cách về mặt xã hội,
coi trọng vai trị và quyền lợi của người lao động,...

2. Chính sách thương mại của EU đối với Việt Nam
Chính sách thương mại của EU đối với Việt Nam được tập trung chủ yếu
trong hai nội dung: (i) ưu đãi về GSP mới bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1

năm 2014 và (ii) quan điểm phát triển thương mại được nêu trong Hiệp định hợp
tác chiến lược PCA được ký kết năm 2010.
* Về ưu đãi GSP mới của EU đối với Việt Nam: theo quy chế GSP mới, 89
nước, trong đó có Việt Nam được hưởng ưu đãi GSP thay vì 176 nước như trước
đó. Việt Nam được hưởng ưu đãi GSP đối với tất cả các mặt hàng, kể cả những
mặt hàng trước đây đã bị xếp vào nhóm hàng đã “trưởng thành” như giày dép, mũ
nón, ô dù. Điểm đáng chú ý là quy chế GSP mới đã tạo ra một lợi thế cạnh tranh
cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam, khi đối thủ cạnh tranh chính của Việt
Nam tại thị trường EU là Trung Quốc đang phải chịu thuế suất MFN (cao hơn so
với mức thuế GSP trung bình 3,5%).
13


- Giá trị pháp lý GSP của EU là không cố định bởi vì GSP được đưa ra trên
cơ sở đơn phương và khơng được thương lượng. Điều này có nghĩa là là hiệu lực
của GSP không phải là vĩnh viễn. EU có thể thay đổi hoặc chấm dứt áp dụng danh
mục sản phẩm và biểu thuế ưu đãi bất kỳ lúc nào. Ngay cả khi EU không thay đổi
hoặc chấm dứt quy chế GSP này khi một nước hưởng lợi có thể khơng cịn đủ
điều kiện để hưởng ưu đãi nếu vị thế kinh tế và GDP của nước đó được cải thiện ở
mức độ mà các ngưỡng GSP bị vượt quá.
- Theo quy chế GSP mới, Việt Nam chỉ được hưởng ưu đãi thuế quan trong
GSP tiêu chuẩn và phần lớn các mặt hàng xuất khẩu Việt Nam sang thị trường EU
được xếp vào nhóm hàng nhạy cảm (chỉ được hưởng ưu đãi thuế quan, chứ không
được miễn thuế). Hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như dệt may, da giày,
thủy sản, cà phê, chè, nhựa... sẽ sớm đạt và vượt ngưỡng trưởng thành.
- Để có thể khai thác được lợi ích từ GSP, các doanh nghiệp Việt Nam cần
phải nắm vững các quy định về GSP của EU (quy tắc xuất xứ, trưởng thành, điều
kiện về cạnh tranh…) để tránh những vướng mắc (thậm chí thiệt hại) khi xuất
khẩu theo quy chế này. EU đang cho Việt Nam hưởng GSP đối với tất cả các mặt
hàng. Nhưng cũng khơng vì thế mà tập trung xuất khẩu nhiều mặt hàng vào thị

trường EU cùng một lúc bởi như vậy sẽ nhanh chóng đạt ngưỡng “trưởng
thành” và khi đó doanh nghiệp sẽ khơng được hưởng GSP. Nếu FTA giữa Việt
Nam và EU được ký kết, EU sẽ áp dụng miễn thuế cho hầu hết các mặt hàng xuất
khẩu của Việt Nam sang thị trường này. Khi đó hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam
sẽ có lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường EU, và
làm giảm nguy cơ do không đủ điều kiện hưởng GSP.
* Về hiệp định đối tác chiến lược với Việt Nam (PCA-Comprehensive
Partnership and Cooperation Agreement): Sự phát triển nhanh chóng của quan
hệ Việt Nam - EU đã đặt ra nhu cầu phải xây dựng khuôn khổ hợp tác mới, trong
đó có chính sách thương mại của EU đối với Việt Nam, thay thế Hiệp định khung
Việt Nam - EC năm 1995.

14


- Về phía EU, trong Chiến lược quan hệ với các nước Đông Nam Á
(2003), EU chủ trương đàm phán với từng nước thành viên ASEAN để thay thế
cho hiệp định EC - ASEAN (ký năm 1980) nay khơng cịn phù hợp. Từ năm
2007, EU đã lần lượt tiếp cận các nước ASEAN đề nghị đàm phán PCA, nhằm
xây dựng khuôn khổ hợp tác mới giữa EU với các nước trong khu vực. Trong bối
cảnh đó, ngày 10/10/2007, ủy viên đối ngoại của ban châu Âu Benita đã chính
thức đề nghị đàm phán PCA giữa Việt Nam và EU với mục tiêu thay thế hiệp
định hợp tác khu Việt Nam - Cộng đồng Châu Âu 1995.
Việc đề xuất này phù hợp với lợi ích và nguyện vọng của hai bên. về phía
EU mong muốn rộng hợp tác với Việt Nam và về phía Việt Nam mong muốn tận
dụng hợp tác thương mại và đầu tư với EU ở tầm quan hệ chiến lược. Sau 9 vòng
đàm phán (từ tháng 6 năm 2008 đến tháng 10 năm 2010), ngày 4/10/2010, hiệp
định PCA đã được ký tắt bên lễ Hội nghị ASEM-8 tại Bỉ trước sự chứng kiến của
Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng và Chủ tịch EC Barroso. Ngày 27/6/2012, Bộ
trưởng Ngoại giao Phạm Bình Minh và Đại diện cấp cao của EU về chính sách

đối ngoại và an ninh đã cùng ký chính thức Hiệp định PCA tại Brussels, Bỉ.
PCA giữa Việt Nam và EU đánh dấu một cột mốc mới trong quan hệ hợp
tác hai bên. PCA cho phép Việt Nam tiếp cận thị trường EU thuận lợi hơn. Cụ thể,
EU cam kết tăng cường tham vấn nâng cao hiệu quả sử dụng những lợi ích mà
Quy chế GSP có thể mang lại cho Việt Nam; cam kết dành cho Việt Nam đối xử
đặc biệt và khác biệt trong quan hệ kinh tế, thương mại; hợp tác với Việt Nam
hướng tới sớm công nhận nền kinh tế thị trường của Việt Nam. Ngoài ra, PCA tạo
tiền đề quan trọng để hai bên bước vào đàm phán FTA, mở ra nhiều cơ hội, xóa
bỏ các rào cản thương mại quan thuế và phi quan thuế, tạo thuận lợi cho tăng
trưởng xuất khẩu nói riêng và tăng trưởng kinh tế nói chung.

III. Quan hệ đầu tư và viện trợ giữa EU và Việt Nam
1. Tổng quát về quan hệ đầu tư giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu
15


Kể từ giai đoạn đổi mới đến nay, vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) đã
có nhiều đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội đất nước, góp phần nâng cao vị
thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Đóng góp vào thành cơng đó phải kể đến
nguồn vốn FDI từ các quốc gia Liên minh châu Âu (EU).
Sau 30 năm thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức kể từ Hiệp định khung
về hợp tác được ký kết năm 1995, EU trở thành đối tác quan trọng hàng đầu của
Việt Nam trên nhiều lĩnh vực. Thống kê cho thấy, EU hiện là đối tác đầu tư lớn
thứ 4, tham gia đầu tư vào hầu hết các ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam.
Các dự án đầu tư của EU có hàm lượng và tỷ lệ chuyển giao công nghệ cao,
phương pháp quản lý tiên tiến.
2. Quan hệ đầu tư
2.1. Hiệp định bảo hộ đầu tư Việt Nam – EU (EVIPA)
Việc Quốc hội nước ta phê chuẩn EVFTA và EVIPA, cùng với quyết định
của Nghị viện châu Âu thông qua hai Hiệp định ngay từ tháng 2/2020, đã khẳng

định mạnh mẽ mong muốn, lợi ích và quyết tâm của hai bên tiếp tục làm sâu sắc
hơn nữa và tạo những đột phá mới nâng tầm quan hệ Việt Nam – EU. Mặc dù sẽ
mất nhiều thời gian hơn để EVIPA có hiệu lực, vì nó địi hỏi phải có sự chấp
thuận bổ sung ở từng quốc gia thành viên thuộc EU, nhưng nó sẽ mang lại độ an
toàn tốt hơn cho các nhà đầu tư EU khi hiệp định này có hiệu lực.
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các quy định của Hiệp định EVIPA được
xây dựng chi tiết, có tiêu chí rõ ràng, ghi nhận quyền ban hành và thực hiện chính
sách của mỗi bên. Điều đó sẽ góp phần bảo đảm để các quy định của Hiệp định
EVIPA được hiểu và áp dụng một cách nhất quán, giúp hạn chế tối đa khả năng
tranh chấp xảy ra. Mặt khác, việc thiết lập cơ chế giải quyết tranh chấp thường
trực theo Hiệp định EVIPA để giải quyết tranh chấp giữa nhà nước và nhà đầu tư
của một bên được đánh giá là bước tiến mới so với cơ chế trọng tài giải quyết
tranh chấp theo từng vụ việc mà Việt Nam đã áp dụng theo 66 Hiệp định song
phương về khuyến khích và bảo hộ đầu tư đã ký kết trong gần 30 năm qua. Với
những điểm tiến bộ nêu trên, Hiệp định EVIPA tạo cơ sở pháp lý bảo đảm để Việt
16


Nam thực thi các cam kết theo Hiệp định này và pháp luật của mình một cách
cơng bằng, minh bạch, nhất quán và có hiệu quả.
Cùng với những cam kết về mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ, đầu tư
theo Hiệp định Thương mại tự do Liên minh châu Âu – Việt Nam (EVFTA), việc
thực thi Hiệp định EVIPA sẽ tạo môi trường thuận lợi để Việt Nam đẩy mạnh thu
hút đầu tư trong một số lĩnh vực mà EU có tiềm năng và thế mạnh do mức độ tự
do hóa đầu tư của EU vào Việt Nam sẽ được tăng thêm, đặc biệt là trong một số
ngành dịch vụ chun mơn, dịch vụ tài chính, dịch vụ viễn thông, dịch vụ vận tải,
dịch vụ phân phối, công nghiệp chế biến, chế tạo sử dụng công nghệ cao, năng
lượng sạch, năng lượng tái tạo. Bên cạnh đó, đầu tư từ EU trong các lĩnh vực này
có thể hỗ trợ phát triển khu vực kinh tế trong nước. Thông qua liên kết sản xuất
với doanh nghiệp có vốn đầu tư của EU, doanh nghiệp trong nước sẽ có cơ hội

tham gia vào chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng của EU và tồn cầu, được chuyển giao
cơng nghệ, kỹ năng, qua đó sẽ nhận được tác động lan tỏa về cơng nghệ, nâng cao
năng suất, chất lượng, góp phần tăng sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế.
Tuy nhiên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng cho rằng, thể chế, chính sách, cơ
chế quản lý của Việt Nam vẫn còn một số mặt hạn chế; hệ thống kết cấu hạ tầng
và nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế nói chung và nhu
cầu các nhà đầu tư EU nói riêng. Việc thực hiện cơ chế giải quyết tranh chấp theo
Hiệp định EVIPA cũng đặt ra những thách thức lớn hơn trong việc xây dựng và
thực thi pháp luật, phịng ngừa và giải quyết có hiệu quả tranh chấp, vướng mắc
với nhà đầu tư.
2.2. Đầu tư của EU vào Việt Nam
- Về quy mô đầu tư :
Theo thống kê mới nhất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, lũy kế đến năm 2019,
EU là đối tác đầu tư lớn thứ 4 vào Việt Nam. Năm 2019, EU có 2.244 dự án cịn
hiệu lực tại Việt Nam với tổng vốn đầu tư đăng ký 24,67 tỷ USD chiếm 7,60% số
dự án của cả nước và chiếm 7,03% tổng vốn đầu tư đăng ký của các nước.
17


Mặc dù có sự gia tăng vốn đầu tư nhưng tỷ trọng FDI của EU vào Việt
Nam còn khiêm tốn trong tổng FDI của EU ra nước ngoài cũng như FDI của EU
vào ASEAN nói chung. Theo số liệu thống kê của Eurostat và ASEANStats, năm
2017, FDI của EU chủ yếu là FDI nội khối (chiếm hơn 61%), FDI vào Mỹ chiếm
29,35%, FDI vào ASEAN đạt 5,7%, tương đương 175,2 tỷ USD trong giai đoạn
2010-2017. Trong tương quan với các nước ASEAN khác, Việt Nam chưa phải là
đối tác đầu tư lớn với tỷ trọng chỉ chiếm khoảng 3% tổng đầu tư của EU vào
ASEAN, đứng thứ ba sau Singapore (85%) và Malaysia (10%).
- Về nhà đầu tư:
Tính lũy kế đến năm 2019, trong 27/28 nước EU (trừ Crô-a-ti-a) từng đầu
tư trực tiếp tại Việt Nam, Hà Lan đứng đầu với 329 dự án và 9,5 tỷ USD, chiếm

38,51% tổng vốn đầu tư của EU tại Việt Nam. Vương quốc Anh đứng thứ hai với
363 dự án và 5,9 tỷ USD tổng vốn đầu tư, chiếm 23,92% tổng vốn đầu tư. Pháp
đứng thứ ba với 543 dự án và 3,60 tỷ USD tổng vốn đầu tư, chiếm 14,59% tổng
vốn đầu tư. Luxembourg đứng thứ tư với 47 dự án và 2,4 tỷ USD tổng vốn đầu tư,
chiếm 9,73% tổng vốn đầu tư. Một số tập đoàn lớn của EU đang hoạt động có
hiệu quả tại Việt Nam như BP (Anh), Shell Group (Hà Lan), Total Elf Fina (Pháp
Bỉ), Daimler Chrysler (Đức), Siemen, Alcatel Comvik (Thụy Điển)….
Theo thống kê, đầu tư của các nước này chiếm tới 89,96% tổng đăng ký
của EU vào Việt Nam. Đầu tư từ các đối tác EU khác là không đáng kể. Điều này
cho thấy, dư địa để thu hút FDI từ các đối tác truyền thống cũng như các đối tác
mới trong EU còn tương đối lớn.
- Về địa bàn đầu tư: Các nhà đầu tư EU đã có mặt tại 54 tỉnh, thành trên cả
nước, tuy nhiên tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn với kết cấu hạ tầng phát
triển, có cảng biển, sân bay, như Thành phố Hồ Chí Minh (15,1%), Bà Rịa - Vũng
Tàu (15%), Hà Nội (14,8%), Quảng Ninh (9%), Đồng Nai (8,3%), Bình Dương
(6,9%). Vì vậy, FDI từ EU chưa giúp cải thiện được khoảng cách phát triển giữa
các vùng và khu vực trong cả nước.
18


- Về hình thức đầu tư: Phần lớn các dự án đầu tư của EU tại Việt Nam là
100% vốn nước ngồi. Hình thức liên doanh BOT, BT, BTO chiếm tỷ lệ nhỏ.
Điều này dẫn tới tính liên kết giữa khu vực FDI và khu vực trong nước, cũng như
tác động, lan tỏa từ các doanh nghiệp (DN) FDI còn nhiều hạn chế.
- Về lĩnh vực đầu tư: Các NĐT EU đã có mặt tại hầu hết các ngành kinh tế
quan trọng của Việt Nam, các dự án đầu tư của EU có hàm lượng và tỷ lệ chuyển
giao cơng nghệ cao, phương pháp quản lý tiên tiến, đóng góp đáng kể vào tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam. EU đã đầu tư vào 18/21 ngành theo hệ thống phân
ngành kinh tế quốc dân, trong đó tập trung ở lĩnh vực công nghiệp chế biến chế
tạo (chiếm 36,3% tổng vốn đầu tư, chủ yếu ở các ngành, như lọc hóa dầu 11%,

dệt may 6,94%, điện tử 6,4%, chế biến thực phẩm 5,6%, ô-tô và phương tiện vận
tải 5,2%); sản xuất, phân phối điện, khí (20,7%), bất động sản (11%). Thơng tin
và truyền thơng (6,6%). Do đó, FDI từ EU đóng góp vào q trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng tích cực tại Việt Nam. Các lĩnh vực đầu tư từ EU cũng
được trải đều hơn so với FDI từ các nước Nhật Bản và Hàn Quốc.

19


Cơ hội: Nói chung, FDI từ EU vào Việt Nam có sự tăng trưởng trong
những năm qua, đóng góp vào sự phát triển kinh tế của Việt Nam thông qua cung
cấp nguồn vốn cho đầu tư phát triển; thúc đẩy xuất khẩu, cải thiện cán cân thương
mại; giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực; thúc đẩy doanh nghiệp
trong nước nâng cao năng lực quản trị và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đặc
biệt, các nhà đầu tư châu Âu có ưu thế về cơng nghệ, góp phần tích cực tạo ra một
số ngành, nghề mới và sản phẩm mới có hàm lượng cơng nghệ cao. Xu thế đầu tư
trực tiếp của EU hướng vào các ngành công nghiệp công nghệ cao và các ngành
dịch vụ (bưu chính viễn thơng, tài chính, văn phịng cho th, bán lẻ,...). Sự hiện
diện của các doanh nghiệp FDI từ EU đã mang đến một số công nghệ hiện đại
trong các lĩnh vực, như dầu khí, cơng nghiệp nặng, dịch vụ bưu chính,... tại Việt
Nam.
Thách thức: Tuy nhiên, FDI từ EU vào Việt Nam còn chưa ổn định và
chưa tương xứng với tiềm năng về vốn, công nghệ và kỹ thuật của các nhà đầu tư
EU. Số lượng dự án FDI có quy mơ lớn trong các lĩnh vực là lợi thế của các nước
EU, đồng thời là lĩnh vực mà Việt Nam quan tâm thu hút, như các dự án công
nghệ cao, công nghệ nguồn, công nghệ xanh, năng lượng tái tạo, nơng nghiệp
cơng nghệ cao, tài chính ngân hàng,... vẫn cịn ít. Nhiều dự án đầu tư của EU vẫn
tập trung tận dụng nguồn lao động giá rẻ để thực hiện các công đoạn lắp ráp, chế
biến sản phẩm bán trong nước và xuất khẩu. Đồng thời, FDI tập trung ở các thành
phố lớn và có hình thức 100% vốn nước ngồi nên tính liên kết và tác động lan

tỏa từ FDI còn hạn chế.
Một số vấn đề đặt ra:
Triển vọng thu hút FDI từ EU trong bối cảnh hai bên đã ký kết EVFTA là
rất tích cực, hứa hẹn cải thiện chất lượng dòng vốn FDI vào Việt Nam khi EU là
các đối tác có ưu thế về công nghệ nguồn, công nghệ cao và công nghệ sạch. FDI
từ EU không chỉ đơn thuần bổ sung thêm vốn đầu tư mà cịn có thể giúp Việt
Nam tiếp cận và bắt kịp các xu hướng phát triển mới của thế giới, từ đó thúc đẩy
phát triển kinh tế nhanh hơn mà không gây tổn hại đến các mục tiêu xã hội và môi
20


trường. Tuy nhiên, Việt Nam cũng cần lưu ý một số vấn đề trong thu hút FDI từ
EU.
Một là, lợi thế trong thu hút FDI của Việt Nam đến từ việc sớm ký kết FTA
với EU trong khi các nước cạnh tranh chính trong khu vực về thương mại và đầu
tư chưa có FTA với EU (trừ Singapore). Tuy nhiên, lợi thế này có thể chỉ tồn tại
trong ngắn hạn vì định hướng của cả ASEAN và EU là một FTA giữa hai khu vực.
Để thực hiện mục tiêu này, EU sẽ tiếp tục đàm phán FTA song phương với từng
nước ASEAN trong thời gian tới. Khi đó, lợi thế về thuế nhập khẩu thấp hơn, các
cơ chế tạo thuận lợi thương mại và đầu tư dành riêng cho Việt Nam sẽ khơng cịn.
Vì vậy, Việt Nam cần tận dụng triệt để khoảng “thời gian vàng” khi các nước
ASEAN chưa có FTA với EU để tiếp cận, thâm nhập thị trường cũng như thu hút
FDI từ các nước EU.
Hai là, đối với thu hút FDI chất lượng cao, EVFTA chỉ là yếu tố hỗ trợ chứ
khơng có tính quyết định đối với hoạt động đầu tư. Muốn cải thiện chất lượng
dòng vốn FDI, Việt Nam cần tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực và trình độ cơng nghệ. Mặc dù gần đây có nhiều cải
thiện trong Bảng xếp hạng môi trường kinh doanh do Ngân hàng Thế giới (WB)
thực hiện, thứ hạng của Việt Nam trong năm 2020 vẫn còn khá khiêm tốn (70/190)
khi so sánh với các nước cạnh tranh thu hút FDI, như Singapore (2), Malaysia (12)

và Thái Lan (21) và Brunei (66) . Một số chỉ tiêu cần tiếp tục cải thiện đáng kể,
như thủ tục liên quan đến khởi sự kinh doanh (115/190), giải quyết phá sản (thứ
122), thương mại qua biên giới (thứ 104) và nộp thuế (thứ 109). Còn theo báo cáo
của Diễn đàn Kinh tế thế giới, các rào cản lớn khiến Việt Nam khó di chuyển lên
vị trí cao hơn trong chuỗi giá trị tồn cầu chính là hạn chế ở mức độ tinh vi trong
sản xuất, kinh doanh (xếp thứ 100), chất lượng của nhà cung ứng trong nước (xếp
thứ 115) và sự sẵn có của cơng nghệ mới nhất (xếp thứ 112)... Đây là những yếu
tố mà Việt Nam cần tiếp tục cải thiện hơn nữa nhằm thu hút dịng vốn có chất
lượng tốt hơn trong tương lai.

21


Ba là, một trong những vấn đề mà các nhà đầu tư EU quan tâm, nhất là
trong lĩnh vực có liên quan đến công nghệ, là vấn đề bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
Vì vậy, Việt Nam cần rà sốt Luật Sở hữu trí tuệ nhằm điều chỉnh phù hợp với
các cam kết sâu hơn trong EVFTA và các FTA thế hệ mới khác, cũng như bảo
đảm thực thi đầy đủ và nghiêm túc các cam kết nhằm tạo niềm tin đối với nhà đầu
tư.
Bốn là, mặc dù EVFTA có tác động sâu rộng và được cộng đồng doanh
nghiệp quan tâm, song số lượng doanh nghiệp hiểu biết về EVFTA vẫn còn hạn
chế. Ngay cả đối với các doanh nghiệp châu Âu đang hoạt động tại Việt Nam
cũng có tới 28% doanh nghiệp được khảo sát vẫn mơ hồ về các nội dung của
EVFTA. Tỷ lệ này trong các doanh nghiệp của Việt Nam có thể cịn ở mức cao
hơn. Điều này có thể làm hạn chế khả năng của doanh nghiệp trong việc tận dụng
các cơ hội cũng như chuẩn bị sẵn sàng trước các thách thức mà EVFTA mang lại.
Vì vậy, việc tăng cường nhận thức và nghiên cứu về tác động của EVFTA là vô
cùng cần thiết.
2.3. Đầu tư Việt Nam vào EU
Về đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam sang EU, nhìn chung đầu tư

Việt Nam sang EU là không nhiều, chủ yếu tập trung vào một số nước như Hà
Lan, Séc, Đức. Tính đến hết ngày 31/12/2018, Việt Nam có 78 dự án đầu tư sang
10 nước EU (Anh, Ba Lan, Bỉ, Bồ Đào Nha, Đức, Hà Lan, Pháp, CH Séc, Tây
Ban Nha và Xlô-va-ki-a) với tổng vốn đăng ký đạt khoảng 320,20 triệu USD.
Trong đó chủ yếu sang Đức với 29 dự án với tổng vốn đăng ký trị giá 120,3 triệu
USD, sang Anh và Quần đảo Virgin thuộc Anh (20 dự án trị giá 144,5 triệu USD),
sang Pháp (10 dự án trị giá 5,4 triệu USD), sang Xlô-va-kia (2 dự án trị giá 36,4
triệu USD),... Hầu hết các dự án đầu tư của Việt Nam tại EU thường là gia công,
chế biến nơng sản thực phẩm mà trong đó có một số nguyên liệu, bán thành phẩm
chuyển từ Việt Nam sang. Ngồi ra, tính đến hết 31/3/2021, Việt Nam cũng có 35
dự án đầu tư vào Đức với trị giá hơn 250 triệu USD trong các lĩnh vực tài chính –
ngân hàng, tin học, nhà hàng, khách sạn…
22


3. Hợp tác phát triển (viện trợ)
Trong những năm qua, EU cũng là một trong những nhà tài trợ lớn của
Việt Nam. Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của EU dành cho Việt Nam không
ngừng được mở rộng về quy mô cũng như phương thức tài trợ, ngân sách viện trợ
cũng không ngừng tăng. Các lĩnh vực ưu tiên tài trợ của EU như y tế, giảm nghèo
bền vững, hỗ trợ kỹ thuật, thương mại, hợp tác tư pháp gắn liền với các mục tiêu
ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Các chương
trình, dự án do EU tài trợ đã và đang phát huy hiệu quả thiết thực, đóng góp tích
cực vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế thế giới của Việt
Nam.
Trong giai đoạn 2014 – 2020, viện trợ khơng hồn lại của EU tập trung vào
hai lĩnh vực là năng lượng và quản trị công. Trong lĩnh vực năng lượng, EU đặc
biệt chú trọng năng lượng bền vững và sử dụng hiệu quả năng lượng. EU viện trợ
khơng hồn lại 346 triệu euro phát triển năng lượng bền vững ở Việt Nam. Trong
năm 2020, EU đã cung cấp 60.000 Euro viện trợ nhân đạo cho người dân bị ảnh

hưởng bởi tình trạng hạn hán và xâm nhập mặn đang diễn ra tại khu vực Đồng
bằng sông Cửu Long. Khoản hỗ trợ đã giúp đỡ trực tiếp 24.000 người tại những
tỉnh bị ảnh hưởng nặng nề tại khu vực, đồng thời hỗ trợ Hội Chữ thập đỏ Việt
Nam cung cấp nhu yếu phẩm cần thiết cho hộ gia đình chịu ảnh hưởng lớn do
thiếu nước sạch. Ngồi ra, EU cịn hỗ trợ 108 triệu Euro giúp 60.000 hộ dân
nghèo Việt Nam có điện vào năm 2020.
Việt Nam là một trong số các quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề bởi biến đổi
khí hậu và thiên tai. Nhiệt độ và mực nước biển tăng, cùng với tần suất và mức độ
gia tăng của các hiện tượng thời tiết cực đoan kết hợp với sự phát triển dân số và
đơ thị hóa đang làm tăng rủi ro của xói mịn bờ biển, ngập lụt đơ thị và hạn hán.
Trên cơ sở phù hợp với các cam kết quốc tế về biến đổi khí hậu và các mục tiêu
phát triển bền vững, EU và AFD hiện đang tích cực giúp đỡ Việt Nam trong các
lĩnh vực về giảm nhẹ (chuyển đổi năng lượng) và thích ứng với biến đổi khí hậu.
EU cung cấp viện trợ khơng hồn lại 20 triệu euro cho AFD. Thơng qua phối hợp
23


với các chính quyền trung ương và địa phương Việt Nam, AFD sẽ huy động Quỹ
Quản lý nước và tài nguyên thiên nhiên (WARM) nhằm chuẩn bị, triển khai các
dự án đầu tư được đồng tài trợ thông qua các khoản cho vay của AFD và các
nguồn lực của chính Việt Nam trong giai đoạn 2021 – 2029, với tổng nguồn vốn
ước tính là 200 triệu euro.
Bên cạnh đó, quan hệ hợp tác giữa hai bên trong các lĩnh vực y tế, giao
thông vận tải, nông nghiệp, tư pháp… cũng phát triển tốt đẹp. EU đã viện trợ cho
Việt Nam nhiều chương trình, dự án để tăng cường năng lực cung cấp dịch vụ y tế,
hỗ trợ nâng cao năng lực xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện các chính
sách, chiến lược, kế hoạch y tế ở cấp quốc gia và tại địa phương, như các dự án hỗ
trợ phát triển hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe người nghèo các tỉnh miền núi
phía Bắc và Tây Nguyên, nâng cao năng lực ngành y tế. EU công bố khoản viện
trợ khơng hồn lại 114 triệu Euro cho Việt Nam trong việc thực hiện các cải cách

ngành y tế và thực hiện các kế hoạch, chương trình để tiến đến các cải cách trên
trong giai đoạn 2015-2017. Theo hiệp định, mục tiêu chung của chương trình là
giảm nghèo bền vững và tăng trưởng hài hòa tại Việt Nam thơng qua hỗ trợ phát
triển hệ thống chăm sóc y tế của Việt Nam theo hướng công bằng, hiệu quả và
chất lượng phù hợp với chiến lược quốc gia phát triển ngành y tế Việt Nam. Mục
tiêu cụ thể là hỗ trợ đạt được đúng lúc các mục tiêu chính sách của ngành được
vạch ra trong kế hoạch 5 năm của ngành y tế (2011-2015). Chương trình cũng
đóng góp cho việc xây dựng chính sách và kế hoạch y tế cho giai đoạn 2016 –
2020.
Ở chiều ngược lại, trong bối cảnh dịch Covid-19 gây ra những ảnh hưởng
nghiêm trọng trên toàn thế giới, dù cũng chịu ảnh hưởng của dịch bệnh, nhưng
Việt Nam sẵn sàng chia sẻ nguồn lực, hỗ trợ y tế, tặng khẩu trang cho các nước
bạn, như: Pháp, Ðức, Italia, Tây Ban Nha...; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho
công dân các nước làm việc, chữa bệnh ở Việt Nam. Ðây là thông điệp ý nghĩa về
tình đồn kết Việt Nam gửi đến các nước EU trong cuộc chiến cam go với đại
dịch.
24


Có thể khẳng định, với những nền tảng vững chắc sau 30 năm thiết lập
quan hệ ngoại giao, quan hệ giữa Việt Nam và EU trong trong tương lai sẽ tiếp
tục phát triển mạnh mẽ, sâu sắc và hiệu quả, đóng góp thiết thực cho hịa bình, ổn
định, phát triển của hai bên cũng như của hai khu vực Á-Âu và thế giới.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Hội nhập kinh tế Quốc tế, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, 2019,
PGS.TS. Ngơ Thị Tuyết Mai, PGS.TS. Nguyễn Như Bình
2. Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
3. Bộ Công thương, Những điều cần biết về EVFTA
4. Tạp chí Tài chính, “Cơ hội và thách thức từ EVFTA đối với Việt Nam”.

5. Wikipedia, “Liên minh châu Âu”.

25


×