Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Tác động của các khu công nghiệp đến phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.57 KB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

LÊ VĂN DỰ

TÁC ĐỘNG CỦA CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Ở TỈNH SÓC TRĂNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

SĨC TRĂNG - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

LÊ VĂN DỰ

TÁC ĐỘNG CỦA CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Ở TỈNH SÓC TRĂNG


Chuyên ngành : Kinh tế chính trị
Mã số

: 60310102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Quốc Dũng

SÓC TRĂNG - 2018


Luận văn đã được chỉnh sửa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm
luận văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, Luận văn
được hồn chỉnh dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Nguyễn Quốc
Dũng. Tài liệu và số liệu được trích dẫn trong bài hoàn toàn khoa học và đáng
tin cậy.
Tác giả Luận văn


Lê Văn Dự


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN - THỰC TIỄN TÁC ĐỘNG CỦA CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ...... 9
1.1. Sự cần thiết của sự ra đời, phát triển các khu cơng nghiệp và vai trị của
nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ........................................................ 9
1.2. Kinh nghiệm về phát huy vai trị của các khu cơng nghiệp đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của một số tỉnh................................................... 36
Chương 2: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH SÓC TRĂNG ...................................................................................... 49
2.1. Tình hình xây dựng và phát triển các khu cơng nghiệp ở tỉnh Sóc Trăng
từ năm 2005 đến nay ................................................................................... 49
2.2. Đánh giá thực trạng tác động của các khu công nghiệp đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Sóc Trăng thời gian qua............................... 65
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TÁC ĐỘNG CỦA CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG TRONG THỜI GIAN TỚI ......... 82
3.1. Bối cảnh phát triển kinh tế của tỉnh Sóc Trăng hiện nay và định hướng
phát triển các khu công nghiệp ................................................................... 82
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát huy mặt tích cực và ngăn ngừa,
hạn chế tiêu cực trong phát triển các khu công nghiệp đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội ở Sóc Trăng thời gian tới ................................................... 96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 116
TÓM TẮT LUẬN VĂN .............................................................................. 122



DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng 2.1: Tình hình Quy hoạch các khu Cơng nghiệp tỉnh Sóc Trăng ......... 57
Bảng 2.2: Cơ cấu sử dụng đất khu công nghiệp An Nghiệp theo quy hoạch: 58
Bảng 2.3: Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của KCN .............................. 72
Hình 2.1: Cơ cấu giá trị sản xuất 10 tháng đầu năm 2015 KCN An Nghiệp....... 60


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CNH- HĐH

Công nghiệp hóa- hiện đại hóa

BCH

Ban Chấp Hành

LLCT

Lý luận chính trị

ĐĐCM

Đạo đức cách mạng


PCCT

Phẩm chất chính trị

NLCM

Năng lực chun mơn

KCN

Khu Cơng nghiệp

KCX

Khu Chế xuất


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khu công nghiệp Khu cơng nghiệp đã có một q trình lịch sử phát
triển hơn 100 năm nay bắt đầu từ những nước công nghiệp phát triển như
Anh, Mỹ cho đến những nước có nền kinh tế công nghiệp mới như Hàn Quốc,
Đài Loan, Singapore,…và hiện nay vẫn đang được các quốc gia học tập và kế
thừa kinh nghiệm để tiến hành công nghiệp hóa. Tùy điều kiện từng nước mà
Khu cơng nghiệp có những nội dung hoạt động kinh tế khác nhau và có những
tên gọi khác nhau nhưng chúng đều mang tính chất và đặc trưng của Khu
công nghiệp. Hiện nay trên thế giới có hai mơ hình phát triển Khu cơng
nghiệp, cũng từ đó hình thành hai định nghĩa khác nhau về Khu công nghiệp.

Ở nước ta, sau khi Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ban hành
năm 1987, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng lên rất nhanh, song hầu hết
tập trung vào lĩnh vực dịch vụ như khách sạn, nhà làm việc ... tại Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh. Đầu tư nước ngồi vào cơng nghiệp, nhất là công
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu gặp 2 khó khăn chính là: cơ sở hạ tầng yếu
kém, thủ tục xin giấy phép đầu tư và triển khai dự án đầu tư phức tạp, mất
nhiều thời gian. Dựa vào kinh nghiệm của nước ngồi, Chính phủ chủ trương
thành lập khu chế xuất để làm thí điểm một mơ hình kinh tế nhằm thực hiện
chủ trương đổi mới, mở cửa theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986. Theo đó Nghị định số
322/HĐBT ngày 18/10/1991 và khu chế xuất Tân Thuận - khu chế xuất đầu
tiên của cả nước đã được thành lập theo Quyết định của Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng số 394/CT ngày 25/11/1991 nay là Chính phủ. Đây có thể xem là
những khu Cơng nghiệp đầu tiên của Việt Nam.
Ở Sóc Trăng, Khu cơng nghiệp được thành lập theo Quyết định số
179/2005/QĐ-TTg ngày 17 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ, là đơn vị hành


2

chính sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư và chính
thức đi vào hoạt động kể từ đó; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về
chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên
quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên mơn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng trong cơng tác quản lý khu công nghiệp.
Kinh nghiệm thực tế cho thấy, các Khu cơng nghiệp có vai trị đặc biệt
quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, nhất là các nước
đang phát triển thì việc hình thành các Khu cơng nghiệp đã tạo ra được cơ hội
phát triển công nghiệp và thực hiện công nghiệp hóa rút ngắn bởi có thể kết
hợp và học tập được những thành tựu mới nhất về khoa học công nghệ, về tổ

chức và quản lý doanh nghiệp, đồng thời tranh thủ được nguồn vốn đầu tư từ
nước ngoài để phát triển.
Nhằm thực hiện ngày càng tốt hơn nhiệm vụ được giao, quản lý hiệu
quả các khu cơng nghiệp góp phần đưa giá trị sản xuất công nghiệp tăng lên
qua từng năm thực hiện thắng lợi mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 2011 - 2020 của Việt Nam phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại và của tỉnh Sóc Trăng từ một tỉnh thuần
nơng có giá trị sản xuất cơng nghiệp vào loại thấp (7,5 nghìn tỷ đồng năm
2010-giá cố định 1994) đến 2015 tăng lên 12- 14 nghìn tỷ đồng và đến 2020
là 34 nghìn tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn
2011 - 2015 là 14 - 15 %, giai đoạn 2016 - 2020 là 18 - 19 %.
Từ việc nhận thức được vai trị quan trọng của Khu cơng nghiệp trong
việc thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh Sóc Trăng trong thời gian tới, tơi
quyết định chọn đề tài: “Tác động của các khu công nghiệp đến phát triển
kinh tế - xã hội ở tỉnh Sóc Trăng” làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn
tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao vai trị của các khu cơng nghiệp tỉnh Sóc
Trăng trong thời gian tới.


3

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cho đến nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học trong nước đi
vào nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý,
phát triển các khu cơng nghiệp. Nhiều nghiên cứu đã có những đánh giá khá
sâu sắc và nêu bật các đặc trưng, tồn tại cơ bản trong công tác quản lý nhà
nước các khu công nghiệp, các doanh nghiệp trong khu cơng nghiệp hiện nay
cũng như các chính sách và thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với các
khu cơng nghiệp, cụ thể là:
- Đề tài luận án Phó tiến sĩ (1996), của tác giả Chế Đình Hồng “Cải

tạo và hồn thiện các khu cơng nghiệp ở Hà Nội theo định hướng phát triển
đô thị đến năm 2010” đã đi sâu nghiên cứu thực trạng hình thành và phát triển
các khu công nghiệp ở Việt Nam; đánh giá những ưu, nhược điểm trong hoạt
động và công tác quản lý Nhà nước đối với các khu công nghiệp ở Việt Nam.
- Lê Tuyển Cử với luận án Tiến sĩ (2003) “Những biện pháp phát triển
và hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp ở Việt
Nam” lại đi sâu nghiên cứu hiện trạng phát triển các khu công nghiệp ở Hà
Nội; đánh giá ưu, khuyết điểm, nguyên nhân và phương hướng cải tạo; xác
lập cơ sở khoa học ảnh hưởng quyết định đến việc phát triển cải tạo các khu
công nghiệp ở Hà Nội; đề xuất phương hướng và các giải pháp hoàn thiện
quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn
2003 - 2010.
- Các cơng trình nghiên cứu thông qua việc đánh giá thực trạng quản lý
nhà nước các khu cơng nghiệp cả nước đã có các đánh giá về mặt được và
chưa được của quá trình phát triển khu cơng nghiệp sau hơn 15 năm, từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục phát triển các loại hình khu cơng nghiệp.
Các cơng trình cụ thể là: VS.TS. Nguyễn Chơn Trung, PGS.TS. Trương
Giang Long: Phát triển các khu cơng nghiệp, Khu chế xuất trong q trình


4

cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, Võ Thanh Thu: “Phát triển khu công nghiệp,
Khu chế xuất đến năm 2020, triển vọng và thách thức”.
- Một số nghiên cứu khác đi vào phân tích tác động của các cơ chế,
chính sách quản lý nhà nước các khu công nghiệp trong cả nước đến sự phát
triển của các khu công nghiệp. Thông qua các nghiên cứu về những tồn tại
trong cơ chế, chính sách quản lý trong thực tiễn áp dụng ở các địa phương
như: tình trạng mở ồ ạt quá nhiều khu công nghiệp tại những địa bàn chưa
được chuẩn bị kỹ, vấn đề cạnh tranh không lành mạnh về thu hút đầu tư giữa

các địa phương; vấn đề ô nhiễm môi trường không được quản lý tại các khu
công nghiệp … các tác giả đề xuất các khuyến nghị về thay đổi chính sách
nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững các khu công nghiệp. Các nghiên
cứu này bao gồm: Ngô Thắng Lợi, Bùi Đức Tuân, Vũ Thành Hưởng, Vũ
Cương: Ảnh hưởng của chính sách phát triển các khu công nghiệp tới phát
triển bền vững ở Việt Nam; Vấn đề phát triển bền vững các khu công nghiệp
ở Việt Nam; Đinh Hữu Q (2005): Mơ hình khu kinh tế đặc biệt trong quá
trình phát triển kinh tế của các nước với việc hình thành và phát triển các
KKT đặc biệt ở nước ta.
- Tác giả Đặng Hùng: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong
khu công nghiệp” đã khuyến nghị giải pháp 5 điểm để nâng cao hiệu quả sử
dụng đất tại các khu công nghiệp Việt Nam trong những năm tới.
- Bên cạnh đó, cịn có một số cơng trình nghiên cứu đã đề xuất các giải
pháp quản lý nhà nước các khu công nghiệp cho Việt Nam thơng qua nghiên
cứu kinh nghiệm của nước ngồi về các mặt: Định hướng phát triển, thu hút
đầu tư, bảo vệ môi trường…Tiêu biểu là: Lê Tuấn Dũng: “Công tác hoạch
định chính sách phát triển khu cơng nghiệp của Đài Loan và một vài kinh
nghiệm cho Việt Nam”. Tác giả nhấn mạnh đến vai trò của khu vực tư nhân
trong nước, đến thu hút các Tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới đầu tư vào khu
công nghiệp.


5

- Tiếp theo là, một số nghiên cứu tìm ra các giải pháp nhằm đảm bảo
vấn đề xã hội trong hoạt động của khu công nghiệp, các nghiên cứu này bao
gồm. cùng với đó, cịn phải kể đến rất nhiều cơng trình chun khảo, bài viết
của các cá nhân và tập thể xung quanh nội dung này. Năm 2002, Hội đồng
khoa học Bộ kế hoạch và đầu tư đã nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học
cấp Bộ: “Nghiên cứu mơ hình tổ chức quản lý nhà nước về khu công nghiệp,

khu chế xuất ở Việt Nam”.
- Về quản lý lĩnh vực môi trường trong các khu công nghiệp, tác giả
Trần Ngọc Hưng đã có nhiều nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm đảm
bảo vấn đề môi trường cho các khu công nghiệp. Các nghiên cứu tiêu biểu
là: Trần Ngọc Hưng (2006): Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách và một
số giải pháp nhằm hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại
các khu công nghiệp, Khu chế xuất trong thời gian tới; bảo vệ môi trường
và xử lý nước thải trong khu công nghiệp ở các tỉnh phía Bắc; Hoạt động
bảo vệ mơi trường và xử lý chất thải trong khu công nghiệp Vùng kinh tế
trọng điểm phía Bắc.
- Trần Văn Phùng, (2009), Nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội các khu
công nghiệp miền Nam. Luận án tiến sỹ kinh tế. Học viện chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Ngọc Dũng (2010), “Phát triển các khu công nghiệp đồng bộ
trên địa bàn Hà Nội”. Luận án đã luận giải cơ sở lý luận và làm rõ thực trạng
phát triển khu công nghiệp đồng bộ trên địa bàn Hà Nội và đóng góp của nó
tới cơng nghiệp hố, hiện đại hố và phát triển kinh tế - xã hội của Hà Nội.
- Nguyễn Thị Xuân Thuý và Trương Thị Nam Thắng (2010), Hiệu ứng
Canon và gợi ý chính sách phát triển Cụm công nghiệp tại Hà Nội. Bài tham
luận nghiên cứu 3 vấn đề Khái niệm và vai trò của khu công nghiệp. Theo các
tác giả khái niệm khu công nghiệp của Việt Nam có điểm khơng giống với
khái niệm thơng thường về khu công nghiệp trên thế giới. Phát triển khu cơng
nghiệp là một phần của chính sách phát triển vùng.


6

- Khuất Thị Hồng Nhung (2013), Quản lý nhà nước đối với các khu
công nghiệp Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị, Đại học Quốc gia Hà
Nội. Dưới góc độ của kinh tế chính trị, Luận văn đã luận giải cơ sở lý luận về

vai trò quản lý nhà nước đối với quá trình hình thành và phát triển khu cơng
nghiệp ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng. Trên cơ sở đó, tác giả luận
văn đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện và tăng cường vai trò quản lý nhà
nước đối với các khu công nghiệp ở Thủ đô trong thời gian tới.
- TS Lê Thị Thu Hương (Chủ nhiệm đề tài, 2015), Một số giải pháp
hồn thiện hệ thống cơ chế, chính sách phát triển các khu công nghiệp nhằm
thúc đẩy quá trình hội nhập sâu vào kinh tế quốc tế, do Ban Kinh tế Trung
ương chủ trì. Đề tài đã xây dựng khung lý thuyết về các chính sách thúc đẩy
phát triển các khu cơng nghiệp trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đặc
biệt, đề tài đã đánh giá thực trạng các cơ chế, chính sách phát triển các khu
công nghiệp ở Việt Nam trong những năm vừa qua, chỉ ra những thành tựu,
những hạn chế, bất cập từ đó đề ra các giải pháp hồn thiện chúng trong điều
kiện đất nước hội nhập sâu vào kinh tế quốc tế.
- Tác giả Lê Hương, (2007), Những thay đổi trong nhu cầu vật chất và
nhu cầu văn hóa - tinh thần của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng
khu cơng nghiệp. Tạp chí Tâm lý học, số. Nguyễn Anh Khoa, (2008), Phát
triển dịch vụ cho thuê nhà ở tại các khu công nghiệp tập trung ở Việt Nam.
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế. Đại học kinh tế Hà Nội. Nguyễn Quang Khoan,
(2007), Một số giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi vào khu cơng
nghiệp ở Việt Nam. Khóa luận tốt nghiệp. Đại học Kinh tế quốc dân.,…
Đây là những cơng trình mà tác giả kế thừa, nghiên cứu trong quá trình
thực hiện luận văn của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm sáng tỏ cơ sở lý luận - thực tiễn tác động của các khu
công nghiệp đến phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Sóc Trăng, luận văn khảo


7


sát, phân tích, đánh giá thực trạng tác động của các khu công nghiệp đến phát
triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Sóc Trăng trong thời gian qua và đề xuất một số
định hướng và giải pháp nhằm trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của các khu công nghiệp
trong phát triển kinh tế - xã hội.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tác động của các khu công nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm thuc đẩy quá trình
tác động của các khu công nghiệp trong việc phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh
Sóc Trăng trong thời gia tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tác động của các khu công
nghiệp trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Sóc Trăng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Việc phát huy vai trị tác động của các khu cơng nghiệp trong việc thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Sóc Trăng từ năm 2005 đến năm 2015 và
định hướng cho những năm tiếp theo đế 2025.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm, đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về vai trị của khu cơng nghiệp trong việc thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Ngồi ra, luận văn có vận dụng và kế thừa sáng tạo một số cơng trình
của các tác giả đi trước về vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu.


8


5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài luận văn được nghiên cứu dựa trên cở sở phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, cùng với những phương
pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như: thống kê, quan sát, phân tích, tổng hợp,
lơgic - lịch sử, so sánh, điều tra xã hội học,…
6. Đóng góp mới về khoa học của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các luận cứ khoa học nhằm
xác định vai trò tác động của các khu công nghiệp trong việc thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Sóc Trăng, góp phần cải thiện đời sống nhân dân
và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
7. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Góp phần làm sáng tỏ lý luận - thực tiễn về tác động của các khu công
nghiệp trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Sóc Trăng.
- Góp phần phân tích thực trạng hiệu quả tác động của các khu công
nghiệp trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Sóc Trăng, một số
định hướng, giải pháp chủ yếu nhằm tác động của các khu công nghiệp trong
việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Sóc Trăng.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo
phục vụ cho việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Sóc
Trăng, trong đó có phát triển các khu cơng nghiệp ở khu vực đồng bằng sông
Cửu Long.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên chuyên
ngành Kinh tế chính trị, Quản lý kinh tế và Chính trị học.
8. Kết cấu của đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương, 8 tiết.


9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN - THỰC TIỄN TÁC ĐỘNG
CỦA CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. Sự cần thiết của sự ra đời, phát triển các khu cơng nghiệp và
vai trị của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
1.1.1. Khu công nghiệp và sự ra đời, phát triển của khu công nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm khu công nghiệp
Vào những năm cuối thế kỉ XIX, KCN đã được hình thành ở một số
nước tư bản phát triển. Năm 1896, xuất hiện KCN đầu tiên ở Traffort Park
thành phố Manchester nước Anh. Sau đó, KCN lần lượt được thành lập ở các
nước khác như Mỹ năm 1899, Italia năm 1904; và kể từ những năm 50 thế kỷ
XX thì KCN thực sự bùng nổ, trở thành phổ biến ở các nước. Trong quá trình
phát triển đó, KCN đã đem lại nhiều lợi ích thiết thực nên nó được coi là một
cơng cụ để phát triển kinh tế.
Ngày nay, KCN xuất hiện ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Mặc dù
thuật ngữ KCN được sử dụng khá phổ biến nhưng bản thân nó lại bao hàm
nhiều hình thức tổ chức và tính chất hoạt động khác nhau.
Theo nghĩa thông thường, KCN là khu vực có tính chất độc lập tập trung
nhiều doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Các KCN ra đời là kết quả của việc
xây dựng các doanh nghiệp công nghiệp riêng rẽ. Xen lẫn với các doanh nghiệp
công nghiệp là khu dân cư hoặc các cơ quan hành chính sự nghiệp các doanh
nghiệp thuộc ngành khác… nghĩa là KCN chuyên sản xuất hàng dành cho xuất
khẩu. Ở đó, chính quyền đã áp dụng nhiều chính sách ưu đãi như miễn thuế
(thuế xuất - nhập khẩu, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài sản…) và tự do mua bán.
Tuy nhiên, đến nay ở các nước khác nhau có những quan niệm khác
nhau về KCN. Có quan niệm cho rằng, KCN là một vùng đất được phân chia


10


và phát triển có hệ thống theo một kế hoạch tổng thể nhằm cung cấp địa điểm
cho các ngành công nghiệp tương hợp với hạ tầng cơ sở, các tiện ích công
cộng, các dịch vụ phục vụ và hỗ trợ [14, tr.15].
Ở Thái Lan và Philippin, KCN được quan niệm như một thành phố cơng
nghiệp và thực tế nó là một cộng đồng tự túc và độc lập. Ngoài việc cung cấp kết
cấu hạ tầng, các tiện nghi, tiện ích cơng cộng hồn chỉnh và xử lý chất thải, KCN
cũng bao gồm khu thương mại, dịch vụ ngân hàng, trường học, bệnh viện, các
khu vui chơi giải trí, khu nhà ở cho công nhân… Các KCN ở Thái Lan và
Inđônêxia thường có 3 bộ phận chủ yếu: khu sản xuất hàng tiêu thụ nội địa, khu
sản xuất hàng xuất khẩu và khu thương mại dịch vụ.
Có quan niệm lại cho rằng, KCN là một khu vực phụ, không nhất thiết
phải có sự ngăn cách, biệt lập bởi trên thực tế có nhiều tập đồn và tổ hợp
cơng nghiệp với một chuỗi đồ sộ các xí nghiệp, nhà máy liên kết với nhau
trên một khu vực rộng lớn. Việc bố trí mặt bằng các khu sản xuất trên quy mô
lớn như vậy hình thành một loại hình tổ chức mới của KCN mà khơng nhất
thiết phải có quy mơ đặc thù [27, tr.30-31, 33].
Theo quan điểm của Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc
(UNIDO) trong tài liệu KCX ở các nước đang phát triển cơng bố năm 1990,
thì KCN là khu vực tương đối nhỏ, phân cách về mặt địa lý trong một quốc
gia nhằm mục tiêu thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp hướng về xuất
khẩu bằng cách cung cấp cho các ngành công nghiệp này những điều kiện về
đầu tư mậu dịch thuận lợi đặc biệt so với phần lãnh thổ còn lại của nước chủ
nhà. Trong đó đặc biệt là KCX cho phép nhập khẩu hàng hoá dùng cho sản
xuất để xuất khẩu miễn thuế [44, tr.18].
Theo quan điểm của Hiệp hội thế giới về KCX (World Expot
Processing Zone Association – WEPZA) thì KCX là tất cả các khu vực được
chính phủ các nước cho phép thành lập và hoạt động như Cảng tự do, Khu
mậu dịch tự do, KCN tự do hay bất kỳ khu vực ngoại thương hoặc khu vục



11

khác được tổ chức này công nhận. Thực tế cho thấy, do nhu cầu phát triển của
thương mại và đầu tư quốc tế ngày càng được mở rộng xuất phát từ u cầu
bức thiết của q trình cơng nghiệp hố hướng về xuất khẩu của các nước
đang phát triển nên khái niệm trên đã được bổ sung thành những quan niệm mới
như Khu kinh tế mở, Đặc khu kinh tế, Thành phố mở…[44, tr.8].
Quan niệm của Hiệp hội thế giới về KCX rất rộng địi hỏi chính sách
quản lý có độ linh hoạt cao và mức độ tự do hoá khá lớn.
Tuy những quan niệm trên có một số khác nhau về nội hàm KCN,
KCX, song về cơ bản đều thống nhất ở những đặc trưng sau:
Một là, KCN là nơi hội tụ và thích ứng với nhau về mặt lợi ích và mục
tiêu xác định giữa chủ đầu tư và nước chủ nhà. KCN là nơi có mơi trường
kinh doanh đặc biệt phù hợp, được hưởng những quy chế tự do, các chính sách
ưu đãi kinh tế (đặc biệt là thuế quan) so với các vùng khác ở nội địa. Chúng là
nơi có vị trí thuận lợi cho việc phát triển sản xuất, thương mại, dịch vụ đầu tư
trên cơ sở chính sách ưu đãi về kết cấu hạ tầng, cơ chế pháp lý, thủ tục hải quan,
thủ tục hành chính, chính sách tài chính tiền tệ, mơi trường đầu tư…
Hai là, KCN là bộ phận không thể thiếu và không thể tách rời trong sự
phát triển kinh tế của một quốc gia. Nó thường là những khu vực có vị trí địa
lý riêng biệt thích hợp, có hàng rào xung quanh, giới hạn với các vùng lãnh
thổ còn lại của nước sở tại và được chính phủ nước đó cho phép hoặc rút phép
xây dựng và phát triển.
Ba là, KCN là nơi thực hiện mục tiêu hàng đầu về ưu tiên chính sách
hướng ngoại, thu hút chủ yếu vốn đầu tư nước ngồi vào phát triển các loại
hình sản xuất kinh doanh phục vụ xuất khẩu. Đây là mơ hình thu nhỏ về chính
sách KT - XH mở cửa của một nước.
Ở Việt Nam, khái niệm về KCN được ghi trong Nghị định 192/CP ngày
15/12/1994 của Chính phủ về quy chế KCN. Các KCN được định nghĩa là

khu vực công nghiệp tập trung, được thành lập do quyết định của Chính phủ


12

với các ranh giới được xác định, cung ứng các dịch vụ hỗ trợ sản xuất và
khơng có dân cư.
Theo Điều 2 - Nghị định 36/CP của Chính phủ ban hành về: “Quy chế
hoạt động của các KCN, KCX, KCNC” thì khái niệm về KCN được giải thích
như sau: KCN là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp chuyên sản
xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất cơng nghiệp, có
ranh giới địa lý xác định, khơng có dân cư sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập.
KCX là KCN tập trung các doanh nghiệp chế xuất chuyên sản xuất
hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu. Những doanh nghiệp này được
hưởng những ưu đãi đặc biệt về thuế quan, miễn thuế đối với tất cả các hàng
hoá xuất nhập khẩu. Sản phẩm của các doanh nghiệp này chỉ được phép xuất
khẩu chứ không được tiêu thụ trên thị trường nội địa. Trong trường hợp bán
trên thị trường nội địa thì sẽ phải chịu thuế nhập khẩu như đối với những hàng
hố nhập khẩu thơng thường.
KCNC là KCN tập trung những doanh nghiệp công nghiệp kỹ thuật cao
và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao, bao gồm
nghiên cứu triển khai khoa học và công nghệ, đào tạo và các dịch vụ có liên
quan, có ranh giới xác định, do chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập. Trong KCN cao có thể có doanh nghiệp chế xuất.
Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp chuyên sản xuất và chế biến
hàng xuất khẩu, được thành lập và hoạt động theo quy chế này.
Doanh nghiệp KCN là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong
KCN, gồm doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch vụ.
Doanh nghiệp sản xuất KCN là doanh nghiệp sản xuất hàng công

nghiệp được thành lập và hoạt động trong KCN.


13

Doanh nghiệp dịch vụ KCN là doanh nghiệp được thành lập và hoạt
động trong KCN, thực hiện dịch vụ và các cơng trình kết cấu hạ tầng KCN,
dịch vụ sản xuất cơng nghiệp.
Có thể thấy rằng KCN là những địa bàn sản xuất công nghiệp gồm
nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, khơng có dân cư sinh sống, có ranh giới pháp
lý riêng, có ban quản lý riêng do Chính phủ thành lập. Về kết cấu hạ tầng,
KCN được cung cấp đầy đủ các yếu tố hạ tầng kỹ thuật hiện đại, đạt các tiêu
chuẩn quy định phục vụ trực tiếp cho hoạt động các doanh nghiệp công
nghiệp. Về cơ cấu ngành, trong KCN có cả các ngành truyền thống mà trong
nước có lợi thế so sánh và cả các ngành công nghiệp mới như điện tử, công
nghệ thông tin, công nghệ lắp ráp v.v..
So với KCX, KCN thường có phạm vi hoạt động rộng hơn. Nó khơng
chỉ bao gồm các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá và dịch vụ cho xuất khẩu mà
còn mở ra cho tất cả các ngành công nghiệp bao gồm cả sản xuất hàng xuất
khẩu và tiêu thụ trong nước.
Các doanh nghiệp 100% vốn trong nước có thể được vào hoạt động tại
KCN, khác với KCX chỉ liên kết với các cơng ty có vốn nước ngồi. Các ưu
đãi từ phía Chính phủ cũng được thực hiện đối với doanh nghiệp trong KCN
chú trọng tới việc sản xuất hàng xuất khẩu, do đó những doanh nghiệp này sẽ
được hưởng chế độ ưu đãi như trong KCX và cũng sẽ được hưởng ưu đãi như
trong KCN. KCX là khu vực thu hút các dự án đầu tư nước ngoài để xuất
khẩu. Quan hệ giữa các doanh nghiệp chế xuất với thị trường nội địa là quan
hệ ngoại thương cũng giống như quan hệ giữa thị trường trong nước và thị
trường nước ngoài. KCX là khu thương mại tự do, bởi vì hàng hố từ KCX ra
nước ngồi và từ nước ngồi vào KCX khơng phải chịu thuế xuất nhập khẩu

và ít bị ràng buộc bởi hàng rào phi thuế quan. Còn quan hệ giữa các doanh
nghiệp KCN với thị trường nội địa là quan hệ nội thương (trừ doanh nghiệp


14

chế xuất trong KCN được hưởng ưu đãi như doanh nghiệp trong KCX). KCN
không phải là khu thương mại tự do mà là khu sản xuất tập trung.
Về điều kiện ưu đãi, doanh nghiệp KCX được hưởng thuế thu nhập
10%, miễn thuế trong 4 năm đầu đối với doanh nghiệp sản xuất, nộp 15% và
miễn 2 năm đối với doanh nghiệp dịch vụ; còn doanh nghiệp KCN nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp 15% đối với doanh nghiệp xuất khẩu dưới 50% sản
phẩm trong 2 năm, 10% đối với doanh nghiệp xuất khẩu trên 80% sản phẩm
và trong 2 năm.
Đối với nước sở tại, thì KCX có nhiều mặt lợi hơn so với KCN. Điều
này có thể được lý giải bởi các lý do sau đây:
- Doanh nghiệp chế xuất không được trực tiếp sử dụng thị trường nội
địa nên nhìn chung là không cạnh tranh với sản xuất trong nước.
- Nhà nước không lo cân đối ngoại tệ cho doanh nghiệp mà ngược lại,
nguồn ngoại tệ của xã hội lại được tăng lên nhanh chóng nhờ hoạt động của KCX.
- Thúc đẩy việc mở cửa thị trường nội địa nhanh hơn, phù hợp với chủ
trương xây dựng nền kinh tế mở hướng mạnh về xuất khẩu.
Tuy nhiên, những gì được coi là có lợi cho nước sở tại thì ngược lại là
bất lợi đối với nhà đầu tư. Để có thể xuất khẩu được 100% sản phẩm, việc tổ
chức sản xuất phải đạt chất lượng cao, đồng đều, giá hợp lý, phù hợp với điều
kiện cạnh tranh của thị trường quốc tế. Do các bất lợi trên mà các nhà đầu tư
nước ngồi thường quan tâm đến hình thức KCN, nhằm tận dụng lợi thế về thị
trường nội địa. Điều này nghĩa là việc xây dựng thành công các KCX thường
gặp khó khăn hơn là KCN. Việc các nhà đầu tư nước ngồi coi trọng mơ hình
KCN là có căn nguyên riêng của nó, nhưng cần phải thấy được một vấn đề là

nếu một quốc gia có quá nhiều KCN hoạt động sẽ có hàng nghìn doanh
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng chủ yếu do nước ngoài đầu tư. Điều này sẽ tạo
ra hiện tượng cạnh tranh gay gắt không cần thiết trên thị trường nội địa.


15

Để khuyến khích đầu tư vào KCX, cần rà sốt lại tồn bộ hệ thống
chính sách kinh tế vĩ mơ của nhà nước theo tinh thần khuyến khích mạnh hơn,
ưu đãi nhiều hơn cho KCX, làm cho nó có sức hấp dẫn cao hơn đối với các
nhà đầu tư so với KCN. Việc xây dựng kết cấu hạ tầng của các KCN và KCX
là khơng ít khó khăn, nhưng việc kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn
này là khó khăn hơn nhiều. Chất lượng của một KCX hay KCN phụ thuộc
nhiều vào chất lượng của các dự án đã thu hút được.
Như vậy KCN và KCX có những đặc điểm khác nhau xuất phát từ sự
khác nhau về mục đích, đối tượng tham gia hay mối liên kết của chúng đối
với nền kinh tế. KCN thường được nhận một sự ưu tiên nhất định từ phía
chính quyền địa phương và Chính phủ với vai trị thúc đẩy phát triển kinh tế
vùng (địa phương), KCN bao gồm những doanh nghiệp trong nước và doanh
nghiệp nước ngoài. KCX cũng được xác định là KCN nhưng tập trung những
doanh nghiệp chuyên sản xuất chế biến các hàng xuất khẩu, được sự ưu tiên
đặc biệt của Chính phủ, có vai trị then chốt trong việc chuyển từ nền kinh tế
khép kín sang nền kinh tế mở.
Từ Nghị định 36/CP cho thấy KCN là một khái niệm động gắn liền với điều
kiện cụ thể nơi nó hình thành. Các tiêu chí để hình thành một KCN bao gồm:
Thứ nhất, KCN là nơi tập trung các doanh nghiệp có đủ cơ sở pháp lý, chuyên
sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
Thứ hai, KCN là khu vực có ranh giới địa lý xác định, khơng có dân cư
sinh sống, xây dựng theo quy hoạch tổng thể đã được chính phủ phê duyệt.
Thứ ba, KCN phải do chính phủ hoặc do Thủ tướng chính phủ quyết

định thành lập. Khi muốn hình thành KCN đã có trong quy hoạch tổng thể,
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ chỉ đạo việc lập báo cáo
nghiên cứu khả thi thành lập KCN và trình Thủ tướng chính phủ xem xét để
quyết định thành lập.


16

Thứ tư, trong KCN có thể có doanh nghiệp chế xuất. Đó là các doanh
nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ chuyên cho sản
xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu.
Tuy vậy, có thể coi khái niệm mà chúng ta sử dụng là khái niệm hẹp và
chỉ quan tâm chủ yếu đến phần diện tích dành cho việc xây dựng kết cấu hạ
tầng để cho th, cịn việc xây dựng các cơng trình phúc lợi xã hội không nằm
trong phạm vi quy định. Quan niệm này dẫn đến một thực tế là khi xây dựng
KCN, người ta khơng quan tâm đến tính đồng bộ của nó theo nghĩa rộng nên
ảnh hưởng lớn đến hiệu quả KT - XH của KCN. Cho nên việc quy hoạch phát
triển sản xuất nhất thiết phải đi kèm quy hoạch phát triển hạ tầng xã hội.
Hiện nay ở nước ta đã xuất hiện hàng trăm các KCN vừa và nhỏ do
Trung ương thành lập và các cụm CN ở các địa phương của chính quyền địa
phương (cấp tỉnh, thành phố). Mặc dù có một số đặc điểm đặc thù như quy
mô thường nhỏ hơn, ảnh hưởng thường hẹp hơn nhưng về bản chất khơng có
sự khác biệt so với các KCN của Trung ương. Trong đề tài, khái niệm KCN
được hiểu bao gồm cả KCN do Trung ương thành lập, quản lý và cả các cụm
CN do chính quyền địa phương thành lập.
Nói tóm lại, sự ra đời của các KCN nhằm mục đích cung cấp các điều
kiện về kết cấu hạ tầng tốt nhất cho việc xây dựng và vận hành của các cơ sở
sản xuất công nghiệp đặc biệt là hỗ trợ các nhà đầu tư nước ngồi khi đầu tư
vào nước sở tại sẽ có được đầy đủ điều kiện mặt bằng, đường sá, hệ thống
cung cấp điện, nước, hệ thống xử lý nước thải… để sản xuất kinh doanh mang

lại lợi ích cho cả hai phía.
1.1.1.2. Sự cần thiết của việc thành lập và phát triển các khu công nghiệp
Sau chiến tranh thế giới lần thứ II vào những năm của thập kỷ 60, từ
những thay đổi trong môi trường kinh tế, kỹ thuật của nền kinh tế tồn cầu, xu
hướng tồn cầu hóa diễn ra với quy mô và tốc độ ngày càng lớn, đã thúc đẩy
mạnh mẽ q trình tự do hóa thương mại và đầu tư. Với mục đích chuyển


17

mạnh nền kinh tế theo định hướng xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngồi, tạo
cơng ăn việc làm, tiếp thu công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý
tại các nước đang phát triển; mơ hình khu chế xuất được thành lập nhằm tạo
ra một khu vực chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, đứng ngoài chế độ mậu dịch
và thuế quan của nước sở tại. Đây chính là điểm gặp nhau về nhu cầu phát
triển kinh tế của các nước phát triển và các nước đang phát triển. Tuy nhiên,
xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, không phải tất cả các khu chế xuất
tại các nước đều hoạt động thành công. Nhận thức được những hạn chế của
mơ hình khu chế xuất và để khắc phục, nhiều nước đã chuyển sang xây dựng
một loại hình khác năng động và uyển chuyển hơn - đó là KCN). Với mơ hình
này, thị trường trong nước được tính đến như là một yếu tố hấp dẫn; đây là
yếu tố kích thích cạnh tranh, nâng cao khả năng sản xuất, cùng với những
điều kiện kinh doanh dễ dàng hơn nên mô hình kinh tế KCN cũng được các
nhà đầu tư trong nước đặc biệt quan tâm. Đối với Việt Nam, chủ trương xây
dựng và phát triển KCN, khu chế xuất đã được Đảng và Nhà nước ta đề ra
trên cơ sở nghiên cứu, vận dụng lý luận chung, kinh nghiệm của các nước
trong khu vực và xuất phát từ thực tiễn nước ta. Về khái niệm KCN và một số
thuật ngữ có liên quan, đã được quy định tại Nghị định số 36/NĐ-CP; theo
đó: "Khu cơng nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp chuyên
sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công

nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, khơng có dân cư sinh sống; do Chính
phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, trong khu cơng nghiệp
có thể có doanh nghiệp chế xuất". Thực tiễn hơn 15 năm phát triển các KCN
đã cho thấy, đây là một loại hình kinh tế đặc biệt, có tính đặc thù là sử dụng
nhiều đất đai, thời gian tồn tại lâu dài, có ảnh hưởng sâu rộng đến kinh tế - xã
hội và đặc biệt là môi trường. Vấn đề xây dựng các KCN thân thiện với môi
trường, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững đang trở nên
cấp thiết hơn bao giờ hết. Điều đáng chú ý, gần đây trên thế giới đã xuất hiện


18

thuyết sinh thái công nghiệp và được nhiều nước đã coi trọng, áp dụng. Từ
việc nghiên cứu và tham khảo các tài liệu trong nước và của nước ngoài,
trong luận văn, chúng tôi mạnh dạn đưa ra một khái niệm mang tính tổng quát
về KCN, phù hợp với điều kiện của Việt Nam: Khu công nghiệp là khu tập
trung các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, phục vụ cho tiêu dùng trong
nước, xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, khơng có dân cư sinh sống, do
Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ thành lập, được hưởng những ưu đãi
thích hợp về sản xuất, xuất khẩu hàng hóa, có cơ sở hạ tầng thuận lợi đảm
bảo phục vụ cho việc sản xuất và cung cấp các dịch vụ liên quan, bảo đảm sự
phát triển bền vững.
1.1.2. Những tác động tích cực và tiêu cực của các khu cơng nghiệp
với sự phát triển kinh tế - xã hội
KCN ở Việt Nam ra đời cùng với chính sách đổi mới mở cửa do Đại
hội Đảng lần thứ VI khởi xướng. Hoạt động của các KCN trong thời gian qua
đã đóng một vai trị hết sức quan trọng trong q trình phát triển kinh tế của
đất nước. Đối với những nước thuần nơng như Việt Nam thì việc phát triển
KCN trước hết tạo tiền đề cho đơ thị hố nơng thơn, tạo bước chuyển dịch cơ
cấu kinh tế mới theo hướng phát triển công nghiệp, giải quyết việc làm cho

lao động khu vực nơng thơn. KCN cũng chính là cầu nối giữa nước ta với thế
giới bên ngồi, đóng vai trị tiên phong trong việc chuyển từ nền kinh tế khép
kín sang nền kinh tế mở cửa.
Tuy nhiên, sự phát triển của KCN trong thời gian qua cũng đang phá vỡ
kết cấu xã hội nông thôn truyền thống, bộc lộ những bất cập trong giải quyết
vấn đề môi trường sinh thái, việc làm và thu nhập của người dân mất đất, sự
quá tải của hệ thống kết cấu hạ tầng…
Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy mạnh việc thực hiện công cuộc
CNH, HĐH nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho
CNXH. CNH, HĐH được xác định là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ


×