BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
DƯƠNG VĂN CHIÊM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CỦA CÔNG AN QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH TRỊ HỌC
HÀ NỘI - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
DƯƠNG VĂN CHIÊM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CỦA CÔNG AN QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
HIỆN NAY
Chuyên ngành : Quản lý xã hội
Mã số
: 8 31 02 01
LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH TRỊ HỌC
Người hướng dẫn: PGS,TS. Trần Quang Hiển
HÀ NỘI - 2019
Luận văn đã được sửa chữa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận
văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày…… tháng…..năm 20…..
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn
chưa từng được ai công bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày .... tháng 12 năm 2019
Tác giả
Dương Văn Chiêm
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN HUYỆN/QUẬN ........................... 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trị quản lý nhà nước về bảo vệ mơi
trường của Công an nhân dân huyện/quận ............................................. 8
1.2. Nguyên tắc, nội dung và phương pháp quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường của công an nhân dân huyện/quận ..................................... 29
1.3. Điều kiện bảo đảm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của
công an nhân dân huyện/quận............................................................... 38
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG CỦA CÔNG AN QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN
NAY ................................................................................................................ 43
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường của công an quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội hiện nay ........... 43
2.2. Kết quả, hạn chế trong quản nhà nước về bảo vệ môi trường của
công an quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội và nguyên nhân.................. 56
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA CÔNG AN QUẬN
TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI...................... 72
3.1. Phương hướng tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
của công an quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội trong thời gian tới ....... 72
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của
Công an quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội trong thời gian tới ............. 78
KẾT LUẬN .................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 90
TÓM TẮT LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Trình độ chun mơn của Đội Cảnh sát phịng, chống tội phạm về
mơi trường – Công an quận Tây Hồ ............................................... 48
Bảng 2.2: Độ tuổi và giới tính của Đội Cảnh sát phịng chống tội phạm về
môi trường - Công an quận Tây Hồ ................................................ 48
Bảng 2.3: Trình độ chun mơncủa Cơng an của 8 phường trên địa bàn quận
Tây Hồ, Thành phố Hà Nội ............................................................ 50
Bảng 2.4: Độ tuổi và giới tính của Cơng an của 8 phường trên địa bàn quận
Tây Hồ, Thành phố Hà Nội ............................................................ 50
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Môi trường sinh thái là một mạng lưới chỉnh thể có mối liên quan chặt
chẽ với nhau giữa khí quyển, địa quyển, thủy quyển, sinh quyển và trí quyển
trong phạm vi tồn cầu. Sự rối loạn bất ổn định ở một thành phần nào của
hệthống môi trường sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng. Hiện nay thế giới ngày
càng phát triển đã gây nên những tác động xấu đến môi trường, làm cho môi
trường ngày càng biến đổi sâu sắc, rộng lớn, bị ô nhiễm nghiêm trọng, đe dọa
sự phát triển bền vững, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống và sức khỏe của
cộng đồng cũng như sự sống cịn của Trái đất. Vì vậy, quản lý về môi trường
đã trở thành vấn đề hết sức cấp bách hiện nay.
Trên cơ sở nhận thức rõ vai trị quan trọng của cơng tác bảo vệ mơi
trường trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Đảng, Nhà
nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, pháp luật về bảo vệ mơi
trường, quản lý tài ngun và mơi trường; góp phần vào mục tiêu xây dựng và
phát triển bền vững kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, dưới tác động tiêu cực của
quá trình biến đổi khí hậu và sự phát triển kinh tế - xã hội, tội phạm và vi
phạm pháp luật về mơi trường tiếp tục có chiều hướng gia tăng; trực tiếp ảnh
hưởng đến chất lượng môi trường sống của người dân, làm suy giảm nghiêm
trọng nguồn tài nguyên đất nước, điều kiện vệ sinh, an tồn thực phẩm khơng
được đảm bảo, gây bức xúc trong xã hội; thậm chí có lúc, có nơi là nguyên
nhân gây bất ổn về an ninh trật tự. Thực hiện Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg
ngày 22-2-2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết sổ 41/NQ-TW ngày 15-11-2004 của Bộ
Chính trị (khóa IX) về bảo vệ mơi trường trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước; ngày 29-11-2006, Bộtrưởng Bộ Cơng an đã quyết
2
định thành lập lực lượng Cảnh sát môi trường để thực hiện nhiệm vụ phòng
ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường.
Trong những năm qua, mặc dù điều kiện cơ sở vật chất còn nhiều khó
khăn, biên chế lực lượng cịn thiếu trong khi tội phạm và vi phạm pháp luật về
môi trường diễn biến ngày càng nghiêm trọng, phức tạp; song dưới sự chỉ đạo
của Công an TP Hà Nội, Công an quận Tây Hồ đã đạt được những kết quả to
lớn, cơ bản đáp ứng được yêu cầu trong công tác đấu tranh phịng, chống tội
phạm về mơi trường trong tình hình mới. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt
được vẫn còn hạn chế, yếu kém như: Cịn có khoảng cách lớn giữa nhận thức
và hành động, giữa cam kết và thực hiện; chưa hình thành thói quen, ý thức
bảo vệ mơi trường trong xã hội. Xu hướng gia tăng các nguồn gây ô nhiễm,
suy giảm chất lượng môi trường sống, suy thối đa dạng sinh học. Đáng lo
ngại, ơ nhiễm mơi trường ở nhiều khu vực đô thị, làng nghề, các ao, hồ,
sông ... đang ở mức cao; nhiều khu vực ô nhiễm, tồn lưu hóa chất, thuốc
bảo vệ thực vật chậm được khắc phục; nhiều cơ sở gây ô nhiễm nghiêm
trọng trên địa bàn quận Tây Hồ chưa được xử lý triệt để. Nhiều chỉ tiêu bảo
vệ môi trường trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và chiến
lược bảo vệ môi trường quốc gia chưa đạt yêu cầu đặt ra; quản lý chất thải
nguy hại; điều kiện hệ thống pháp luật vẫn đang được sửa đổi, bổ sung sẽ
có những sơ hở hoặc khoảng trống pháp lý mà các đối tượng lợi dụng thực
hiện, che giấu các hành vi vi phạm. Điều đó đặt ra nhiều thách thức đối với
công an Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội trong quản lý vi phạm pháp luật
đối với môi trường.
Xuất phát từ lý do trên tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường của Công an quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội hiện nay”
làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý xã hội, tại
Học viện Báo chí và Tun truyền của mình.
3
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Bảo vệ mơi Trường là vấn đề cấp bách của tồn cầu nói chung và Việt
Nam nói riêng, do đó ở nước ta đã có một số cơng trình, bài viết liên quan đến
quản lý xã hội về môi trường như:
* Các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến mơi trường và quản lý
nhà nước, quản lý xã hội về môi trường:
Quản lý nhà nước về môi trường và phát triển bền vững - GS,TS. Lê
Văn Khoa, Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học quốc gia Hà Nội; Quản lý mơi
trường địa phương trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
(2005)- TS. Trần Thanh Lâm, tác giả đề xuất một số phương án kết hợp nhà
nước và nhân dân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ môi trường sống; Tăng
cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (2005) - TS. Phạm Khôi Nguyên, Bộ Tài
nguyên và Môi trường; Những tác động của yếu tố văn hóa - xã hội trong
quản lý nhà nước với tài nguyên và môi trường trong quá trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa - TS. Nguyễn Hữu Bình, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội
năm 2006, nội dung nêu lên những vấn đề về tác động của yếu tố văn hóa - xã
hội trong quản lý nhà nước về mơi trường; Trách nhiệm hành chính trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay (2010) - Nguyễn Văn Việt, tác
giả đã đưa ra một số kiến nghị hồn thiện các thủ tục hành chính để tạo điều
kiện cho việc tiến hành hoạt động bảo vệ môi trường được dễ dàng hơn; Khoa
Nhà nước và Pháp luật, Học viện Báo chí và Tuyên truyền (2009), Giáo trình
Quản lý nhà nước về khoa học, cơng nghệ, tài nguyên và môi trường, TS.
Trần Quang Hiển, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, 2017.
Một số vấn đề cấp bách trong quản lý mơi trường ở địa phương Nhóm tác giả Nguyễn Ngọc Sinh, Nguyễn Đắc Hy, Nguyễn Văn Tài, đề tài
tập trung phân tích thực trạng quản lý lỏng lẻo ở các địa phương, sự thiếu
4
đồng bộ trong các giải pháp được đưa ra nhằm bảo vệ môi trường; Quản lý
Nhà nước bằng pháp luật về mơi trường ở tinh Bình Thuận (2008) – Nguyễn
Duy Hà, tác giả đề nghị hoàn chỉnh những văn bản pháp luật về mơi trường vì
trong thực tế có rất nhiều văn bản khó áp dụng; Quản lý xã hội đối với hoạt
động môi trường ở Thành phố Hà Nội hiện nay (2012)- Đinh Diệu Linh, luận
văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý xã hội, Khoa Nhà nước và Pháp luật, Học
viện Báo chí và Tuyên truyền, đề tài làm rõ một số vấn đề lý luận về môi
trường và quản lý xã hội về môi trường, mối quan hệ giữa môi trường với đời
sống con người và sự phát triển kinh tế - xã hội. Tác giả đưa ra một số đề xuất
mang tính thực tiễn để giảm thiểu ô nhiễm môi trường ở Thành phố Hà Nội.
Các công trình nghiên cứu này đã đề cập tới thực trạng quản lý về mơi
trường nói chung và một số địa phương nói riêng; Các vấn đề lý luận về tài
nguyên môi trường; Một số yếu tố liên quan đến hiệu quả bảo vệ mơi trường.
Tuy nhiên chưa có cơng trình nào chuyên biệt liên quan đến bảo vệ môi
trường ở quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội.
* Các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến quản lý của lực lượng
Công an trên các lĩnh vực:
Phạm Văn Đức, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, NXB
Cơng an nhân dân, Hà Nội, 1998.
Vũ Văn Hiền, Một số lý luận cơ bản về hoạt động nghiệp vụ của lực
lượng cảnh sát quản lý hành chính, Học viện Cảnh sát nhân dân, Hà Nội, 2003.
Nguyễn Quốc Việt, Quản lý về trật tự an tồn xã hội của lực lượng
cơng an ở quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội hiện nay, Luận văn thạc sĩ
Chính trị học, chuyên ngành Quản lý xã hội, Học viện Báo chí và Tuyên
truyền, 2017.
Nguyễn Thị Vân, Quản lý hoạt động giao nộp vũ khí, vật liệu nổ của
Cơng an quận Hồn Kiếm, Thành phổ Hà Nội hiện nay, Luật văn thạc sĩ
5
Chính trị học, chuyên ngành Quản lý xã hội, Học viện Báo chí và Tun
truyền, 2018.
Các cơng trình nghiên cứu này đã đề cập đến hoạt động quản lý của lực
lượng công an trên một số lĩnh vực cụ thể. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có
cơng trình nghiên cứu chuyên biệt nào về quản lý của công an Quận Tây Hồ Thành phố Hà Nội đối với công tác bảo vệ mơi trường.
Vì vậy, nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
của Công an quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội hiện nay ” là đề tài mới,
không trùng lặp với các đề tài đã được nghiên cứu. Việc nghiên cứu đề tài là
sự kế thừa, phát triển các cơng trình nghiên cứu nêu trên và cũng là cách tiếp
cận mới về mặt khoa học, có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Đương
nhiên, các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu nêu trên có những cơ sở khoa học
quan trọng để tác giả kế thừa và vận dụng trong khi thực hiện đề tài luận văn
thạc sỹ của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận, phân tích đánh giá thực
trạng nhằm đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường của Công an quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội trong thời gian tới
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đuợc mục đích trên, đề tài có các nhiệm vụ cơ bản sau:
Một là, phân tích làm rõ cơ sở lý luận quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường của Cơng an cấp huyện/quận
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường của Công an quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội hiện nay.
Ba là, Phân tích các phương hướng và đề xuất các giải pháp tăng cường
quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo vệ môi trường của Công an quận Tây
Hồ, Thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
6
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của
Công an quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian nghiên cứu: Trên địa bàn quận Tây Hồ, Thành
phố Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2014 đến nay
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm đường lối của Đảng; chính sách,
pháp luật của Nhà nước về quản lý nhà nước, về bảo vệ môi trường và quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học mác - xít. Bên cạnh đó,
đề tài luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương
pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp
nghiên cứu kết hợp lý luận với thực tiễn, phương pháp logic - lịch sử, phương
pháp thống kê để thực hiện các mục tiêu của luận văn.
6. Đóng góp mới của đề tài
Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận quản lý nhà nước đối với hoạt
động bảo vệ môi trường của của lực lượng công an; xây dựng khái niệm và
xác định nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Công an nhân
dân cấp huyện/ quận.
7
Luận văn đã phân tích làm rõ những hạn chế, thiếu khuyết và nguyên
nhân cần khắc phục trong quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Công
an quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội.
Luận văn luận giải các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường của Công an quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội trong thời
gian tới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường của Công an cấp huyện/ quận như: khái niệm, đặc
điểm, vai trò, phương pháp quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của công
an nhân dân cấp huyện/ quận.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Phân tích, đánh giá một cách khách quan thực trạng quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường của Công an quận Tây Hồ, xác định những kết quả và
những hạn chế còn tồn tại trên cơ sở đó đề xuất giải pháp có ý nghĩa lý luận
và thực tiễn nhằm tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của
Công an quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu của luận văn cịn có thể là tài liệu tham khảo cho
các cấp lãnh đạo, quản lý, chỉ huy để hoạch định, xây dựng chính sách, chỉ
đạo đối với các cấp ủy Đảng trong công tác bảo vệ môi trường. Thông qua
những lý giải cụ thể, luận văn phần nào giúp các ngành chức năng ở quận
Tây Hồ, thành phố Hà Nội xây dựng cơ chế thích hợp trong quản lý về bảo
vệ mơi trường.
8. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung
gồm 03 chương, 07 tiết.
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN HUYỆN/QUẬN
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường của Công an nhân dân huyện/quận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm môi trường và hoạt động bảo vệ môi trường
* Khái niệm về môi trường:
"Mơi trường" là khái niệm có nội dung khá rộng và có nhiều cách định
nghĩa khác nhau. Hội nghị của Liên Hợp Quốc về môi trường con người năm
1972, Tại Stockholm, Thụy Điển đã định nghĩa “môi trường là khung cảnh tự
nhiên, là ngôi nhà chung của giới sinh vật, là nơi con người sinh sống, lao
động, nghỉ ngơi và giải trí, là nơi hình thành và tích lũy tài nguyên thiên
nhiên". Định nghĩa trên sau này được dùng khá phổ biến.
Theo S.V.Kalesnik, "môi trường” (được định nghĩa với môi trường địa
lý) chỉ là một bộ phận của trái đất bao quanh con người, mà ở một thời điểm
nhất định xã hội lồi người có quan hệ tương hỗ trực tiếp với nó, nghĩa là mơi
trường có quan hệ một cách gần gũi nhất với đời sống và hoạt động sản xuất
của con người.
Trong Tuyên ngôn của Unesco năm 1981, mơi trường được hiểu là
"Tồn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra xung
quanh mình, trong đó con người sinh sống và bằng lao động của mình đã khai
thác các tài nguyên thiên nhiên hoặc nhân tạo nhằm thoả mãn các nhu cầu của
con người".
Năm 1972, Viện sĩ I.P.Gheraximov đã đưa ra định nghĩa môi trường
như sau: "Môi trường (bao quanh) là khung cảnh của lao động, của cuộc sống
9
riêng tư và nghỉ ngơi của con người, trong đó môi trường tự nhiên là cơ sở
cần thiết cho sự sinh tồn của nhân loại".
Để thống nhất về mặt nhận thức, chúng ta sử dụng định nghĩa trong
"Luật Bảo vệ mơi trường thơng qua ngày 23/06/2014, có hiệu lực thi hành
ngày 01/01/2015". Theo đó: "Mơi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự
nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại, phát triển của con người và
sinh vật" (khoản 1 điều 3).
Như vậy, theo cách định nghĩa của Luật Bảo vệ mơi trường thì mơi
trường được tạo thành bởi vơ số các yếu tố đó là:
Một là, Môi trường tự nhiên là các yếu tố vật chất như đất, nước, khơng
khí, ánh sáng, âm thanh, các hệ thực vật, động vật có ý nghĩa đặc biệt và quan
trọng hơn cả. Những yếu tố này được coi là thành phần cơ bản của mơi
trường. Chúng hình thành và phát triển theo những quy luật tự nhiên vốn có
và nằm ngồi khả năng quyết định của con người. Con người chỉ có thể tác
động tới chúng trong chừng mực nhất định.
Hai là, Môi trường nhân tạo là do con người tạo ra nhằm tác động tới
các yếu tố tự nhiên để phục vụ cho nhu cầu bản thân mình, như: hệ thống đê
điều, các cơng trình nghệ thuật, các cơng trình văn hố, kiến trúc.
Ba là, Trong quá trình tồn tại và phát triển con người cần có các nhu
cầu tối thiểu về khơng khí, độ ẩm, nước, ánh sáng,... cũng như các hoạt động
vui chơi giải trí khác. Tất cả các nhu cầu này đều do môi trường cung cấp.
Tuy nhiên khả năng cung cấp các nhu cầu đó của con người là có giới hạn và
phụ thuộc vào trình độ phát triển của từng quốc gia và ở từng thời kì.
Mơi trường là nơi cung cấp các nhu cầu về tài nguyên cho con người
như đất, đá, tre, nứa, tài nguyên sinh vật. Tất cả các tài nguyên này đều do
môi trường cung cấp và giá trị của tài nguyên phụ thuộc vào mức độ khan
hiếm của nó trong xã hội. - Mơi trường là nơi chứa đựng, đồng hóa các chất
10
thải của con người trong quá trình sử dụng các tài nguyên thải vào môi
trường. Các tài nguyên sau khi hết hạn sử dụng, chúng bị thải vào môi trường
dưới dạng các chất thải. Các chất thải này bị các q trình vật lý, hóa học,
sinh học phân hủy thành các chất vô cơ, vi sinh quay trở lại phục vụ con
người. Tuy nhiên chức năng là nơi chứa đựng chất thải của mơi trường là có
giới hạn. Nếu con người vượt quá giới hạn này thì sẽ gây ra mất cân bằng sinh
thái và ô nhiễm môi trường. Việc sử dụng không gian sống và quan hệ với thế
giới tự nhiên, có 2 tính chất mà con người cần chú ý là tính chất tự cân bằng
(homestasis), nghĩa là khả năng của các hệ sinh thái có thể gánh chịu trong
điều kiện khó khăn nhất và tính bền vững của hệ sinh thái.
* Hoạt động bảo vệ môi trường:
Theo định nghĩa về môi trường của Luật Bảo vệ môi trường năm 1993,
Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi 2005 cũng như Luật Bảo vệ mơi trường năm
2014, thì có thể hiểu hoạt động bảo vệ môi trường là các hoạt động bảo vệ,
giữ gìn chất lượng của các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo có ảnh hưởng
đến đời đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật.
Khoản 3, điều 3, Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 đã quy định chi tiết các
nội dung của hoạt động bảo vệ môi trường, đó là: “Hoạt động bảo vệ mơi
trường là hoạt động giữ gìn, phịng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến mơi
trường; ứng phó sự cố mơi trường; khắc phục ơ nhiễm, suy thối, cải thiện,
phục hồi mơi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm
giữ môi trường trong lành”.[43]
Như vậy, hoạt động bảo vệ mơi trường bao gồm các nội dung chính
như sau:
- Hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, thể hiện bằng
việc nghiêm cấm, ngăn chặn các hành vi gây ô nhiễm, phá hoại tới môi
trường. Nhà nước ban hành các tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung
11
quanh nhằm đưa ra các chuẩn mực, giới hạn cho phép các hành vi để ngăn
chặn việc gây ô nhiễm, phá hoại tới mơi trường.
- Hoạt động phịng ngừa, hạn chế các tác động xấu tới môi trường: đây
là một hoạt động quan trọng và hữu hiệu nhất của công tác bảo vệ mơi trường.
Để phịng ngừa và hạn chế các tác động xấu tới môi trường, Nhà nước đã thực
thi nhiều giải pháp trong đó buộc các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án
đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường để dự báo các tác động
xấu tới môi trường và các biện pháp, phương án giảm thiểu. Đối với các cơ sở
sản xuất kinh doanh đang hoạt động thì phải làm bản cam kết bảo vệ mơi
trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Hoạt động ứng phó với các sự cố môi trường: cũng như các tai biến
thiên tai, sự cố về mơi trường ln có thể xảy ra bất kỳ lúc nào và đe dọa gây
ra những hậu quả khơn lường tới mơi trường và con người. Chính vì vậy, tăng
cường năng lực, sẵn sàng ứng phó với các sự cố môi trường để ngăn chặn tới
mức thấp nhất các hậu quả xảy ra là một nhiệm vụ quan trọng của hoạt động
bảo vệ môi trường.
- Hoạt động khắc phục ơ nhiễm, suy thối, phục hồi và cải thiện mơi
trường: do hậu quả của q trình phát triển kinh tế - xã hội thiếu quan tâm tới
môi trường mà ở nước ta xuất hiện nhiều khu vực bị ô nhiễm, suy thoái môi
trường, đe dọa tới sức khỏe của người dân và các hệ sinh thái. Khắc phục ô
nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường là yêu cầu cấp bách của
hoạt động bảo vệ môi trường ở nước ta hiện nay.
- Hoạt động khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên
nhiên: tài nguyên thiên nhiên là nguyên liệu không thể thiếu của quá trình sản
xuất ra của cải vật chất cho con người. Do đó, phải biết khai thác, sử dụng
hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên luôn là mục tiêu hướng
tới của các quốc gia trong thời đại ngày nay.
12
- Hoạt động bảo vệ các nguồn tài nguyên đa dạng sinh học: đa dạng
sinh học là sự phong phú về nguồn gen, loại sinh vật và hệ sinh thái. Bảo vệ
đa dạng sinh học chính là bảo vệ sự phong phú, ngăn chặn sự tuyệt chủng của
các nguồn gen, giống loài và hệ sinh thái, nâng cao chất lượng môi trường.
1.1.1.2. Khái niệm Công an nhân dân
Công an nhân dân Việt Nam là một lực lượng vũ trang trọng yếu của
Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, làm nòng cốt, xung kích trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia và
giữ gìn trật tự, an tồn xã hội của Nhà nước cộng hịa xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam. Cơng an nhân dân có chức năng tham mưu cho Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về bảo vệ an
ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an tồn xã hội; thực hiện thống nhất quản
lý về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an tồn xã hội; đấu tranh
phịng, chống âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội
phạm và các vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Công an nhân dân Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về
mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự
thống nhất quản lý của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ
trưởng Bộ Công an.
Theo Điều 14 của Luật Công an nhân dân năm 2014, “Cơng an nhân
dân có chức năng tham mưu cho Đảng, Nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia,
bảo đảm trật tự, an tồn xã hội, đấu tranh phịng, chống tội phạm; chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về an ninh
quốc gia, trật tự, an tồn xã hội; đấu tranh phịng, chống âm mưu, hoạt động
của các thế lực thù địch, các loại tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh
quốc gia, trật tự, an tồn xã hội”.
"Cơng an nhân dân là lực lượng vũ trang nhân dân, làm nòng cốt trong thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh
13
phịng, chống tội phạm. Cơng an nhân dân gồm lực lượng An ninh nhân dân, lực
lượng Cảnh sát nhân dân và Công an xã". (Điều 4, Luật Công an nhân dân)
Như vậy, Công an nhân dân bao gồm lực lượng An ninh nhân dân, Cảnh sát
nhân dân và Công an xã. Trong đó, bộ phận an ninh có trách nhiệm phòng ngừa,
phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh và làm thất bại các hoạt động xâm hại an ninh quốc
gia của các thế lực trong và ngồi nước. Cịn lực lượng Cảnh sát được giao nhiệm
vụ để bảo đảm trật tự, an tồn xã hội, phịng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh
chống tội phạm trong nước. Ngồi ra, họ cịn phát hiện nguyên nhân và điều kiện
phát sinh tội phạm và kiến nghị biện pháp khắc phục tham gia giáo dục đối tượng vi
phạm pháp luật tại cộng đồng theo quy định của pháp luật.
Về cơ bản, Công an nhân dân Việt Nam được tổ chức theo bốn cấp, bao gồm:
- Cấp cao nhất Bộ Công an;
- Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung
là “Công an cấp huyện /quận”);
- Công an xã, phường, thị trấn.
Theo đó Cơng an cấp huyện/quận được hiểu là lực lượng vũ trang, là cơ
quan nhà nước được tổ chức tại cấp huyện,quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
và thực hiện các chức năng của Công an nhân dân theo quy định của pháp luật.
1.1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Công an
nhân dân
Hiện nay mỗi quốc gia có các quan niệm khác nhau về quản lý nhà
nước. Ở nước ta, có thể hiểu quản lý nhà nước theo hai nghĩa sau:
Quản lý nhà nước theo nghĩa rộng là toàn bộ hoạt động của bộ máy
nhà nước nói chung, trong đó bao hàm cả sự tác động, tổ chức quyền lực nhà
nước trên các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện
những vị trí, vai trị, nhiệm vụ, chức năng của nhà nước. Như vậy, theo định
14
nghĩa này thì quản lý nhà nước là tồn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ
hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp của các cơ
quan nhà nước.
Quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp là quá trình tổ chức, điều hành của hệ
thống các cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành
vi hoạt động của con người trên cơ sở các quy định, quy phạm pháp luật nhằm
đạt được những mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ nhà nước đề ra. Đồng thời, các cơ
quan nhà nước nói chung cịn thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành,
điều hành, tính chất hành chính nhà nước nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và
cũng cố chế độ cơng tác nội bộ của mình. Quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt
động hành pháp. Quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp còn đồng nghĩa với khái
niệm quản lý hành chính nhà nước,“Quản lý hành chính nhà nước là sự tác
động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình
xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối
quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ
của Nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc
xã hội chủ nghĩa”.
Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước,
quyền lực nhà nước được sử dụng để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội.
Quản lý nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của các cơ quan nhà
nước trong quản lý xã hội và có thể xem là chức năng đặc biệt.
Từ những phân tích trên đây, có thể rút ra những cách hiểu chung nhất
về quản lý nhà nước như sau:
Quản lý nhà nước là hoạt động của hệ thống các cơ quan nhà nước
trong việc tổ chức, điều hành, phối hợp các quá trình xã hội, các hoạt động
của tập thể, cá nhân… nhằm đạt được những mục tiêu và yêu cầu nhất định
dựa trên những quy phạm pháp luật, đạo đức xã hội và truyền thống dân tộc.
15
Quản lý nhà nước là hoạt động của các chủ thể (chủ yếu là các cơ quan
nhà nước) trên cơ sở quy định của hệ thống pháp luật nhằm tổ chức và phối
hợp những cố gắng chung của toàn xã hội để giải quyết các nhiệm vụ xây
dựng và phát triển kinh tế – xã hội và các nhiệm vụ khác trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội.
Bản chất của quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước. Quyền
lực nhà nước được ghi nhận, củng cố bằng pháp luật và được bảo đảm thực
hiện bởi bộ máy nhà nước với cơ sở vật chất – tài chính, bằng phương pháp
thuyết phục và cưỡng chế là chủ yếu.
Quản lý nhà nước bao gồm toàn bộ các hoạt động từ việc ban hành các
văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động
của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần thiết
của Nhà nước. Hoạt động quản lý của nhà nước chủ yếu và trước hết được
thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức chính trị xã hội trực tiếp thực hiện nếu được nhà nước ủy quyền, trao quyền thực hiện
chức năng của nhà nước theo quy định của pháp luật.
Quản lý nhà nước mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và
tính mệnh lệnh đơn phương của nhà nước. Nhà nước dược thiết lập trên cơ sở
mối quan hệ “quyền uy” và “sự phục tùng”.
Quản lý nhà nước mang tính tổ chức và điều chỉnh. Tổ chức ở đây được
hiểu như một khoa học về việc thiết lập những mối quan hệ giữa con người
với con người nhằm thực hiện q trình quản lý xã hội. Tính điều chỉnh được
hiểu là nhà nước dựa vào các công cụ pháp luật để buộc đối tượng bị quản lý
phải thực hiện theo quy luật xã hội khách quan nhằm dạt được sự cân bằng
trong xã hội.
Quản lý nhà nước mang tính khoa học, tính kế hoạch. Đặc tính này địi
hỏi nhà nước phải tổ chức các hoạt động quản lý của mình lên đối tượng quản
16
lý phải có một chương trình nhất qn, cụ thể và theo những kế hoạch được
vạch ra từ trước trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học.
Quản lý nhà nước là những tác động mang tính liên tục và ổn định lên
các quá trình xã hội và hệ thống các hành vi xã hội. Cùng với sự vận động
biến đổi của đối tượng quản lý, hoạt động quản lý nhà nước phải diễn ra
thường xuyên, liên tục, không bị gián đoạn. Các quyết định của nhà nước phải
có tính ổn định, không được thay đổi quá nhanh. Việc ổn định của các quyết
định của nhà nước giúp cho các chủ thể quản lý có điều kiện kiện tồn hoạt
động của mình và hệ thống hành vi xã hội được ổn định.
Chủ thể quản lý nhà nước được xác định theo vùng lãnh thổ trên cơ sở
hình thành các đơn vị hành chính và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo
quy định của pháp luật. Hệ thống quản lý nhà nước được xây dựng theo hệ
thống chức năng chiều dọc, tạo ra cơ cấu quản lý phù hợp với chức năng quản
lý của từng lĩnh vực theo các cơ quan nhà nước và theo ngành. Hệ thống quản
lý nhà nước là một tập hợp các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội được nhà
nước ủy quyền. Trong các cơ quan tổ chức đó, cán bộ, cơng chức nhà nước
được xác định cụ thể về quyền và nghĩa vụ.
Đối tượng quản lý nhà nước chính là con người, hay nói cụ thể hơn là
hành vi con người trong xã hội. Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau có thể phân
chia đối tượng quản lý nhà nước ra nhiều loại, như các cấp độ đối tượng quản
lý (con người, tập thể, toàn bộ hệ thống tổ chức).
Trong quản lý nhà nước cần làm rõ khách thể của quản lý nhà nước.
Khách thể của quản lý nhà nước chính là hệ thống các hành vi, hoạt động của
con người, các tổ chức con người trong cuộc sống xã hội, là hệ thống trong đó
bao trùm các lĩnh vực sản xuất và tái sản xuất các giá trị vật chất và tinh thần
cũng như điều kiện sống của con người trong xã hội. Có thể chia khách thể
của quản lý nhà nước theo các lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an
ninh, quốc phịng…
17
Để xem xét được mối quan hệ giữa chủ thể quản lý, đối tượng quản lý
và khách thể quản lý cần xem xét mối quan hệ này trong từng lĩnh vực cụ thể,
từng hoàn cảnh và điều kiện cụ thể.
Các yếu tố tạo nên hoạt động của quản lý nhà nước: Mục đích nhiệm vụ
của quản lý nhà nước; phương pháp quản lý nhà nước và chương trình quản lý
nhà nước. Mục đích, nhiệm vụ của quản lý nhà nước là mục tiêu hướng tới
của chủ thể quản lý với đối tượng bị quản lý.
Chương trình quản lý được diễn ra kế tiếp nhau theo trình tự thời gian
tương ứng với việc giải quyết một số nội dung trong quản lý như: Đánh giá
tình hình các vấn đề cần giải quyết; chuẩn bị dự thảo quyết định; thông qua
quyết định; ban hành quyết định; tổ chức thực hiện quyết định và kiểm tra
đánh giá thực hiện các quyết định.
Chất lượng và hiệu quả của quản lý nhà nước phụ thuộc vào nhiều yếu
tố khác nhau, trong đó nổi bật là các yếu tố sau: Tính hồn chỉnh, đầy đủ,
thống nhất chặt chẽ của các quy định trong hệ thống pháp luật; Trình độ tổ
chức thực hiện của các cơ quan nhà nước với tư cách là những chủ thể thực
hiện quản lý trực tiếp; Mức độ phổ biến tuyên truyền và trình độ dân trí về
văn hóa pháp luật, văn hóa đời sống xã hội trong các tầng lớp dân cư, các đối
tượng quản lý; Phương thức, biện pháp huy động và phối hợp các lực lượng
xã hội để giải quyết các nhiệm vụ đề ra; Tính tự giác trong thực hiện nghĩa
vụ, nhiệm vụ của đối tượng quản lý…
Như đã đề cập ở trên, Công an cấp huyện/quận là một cơ quan nhà
nước, đồng thời là lực lượng vũ trang, do vậy bản chất của hoạt động quản lý
môi trường của Cơng an nhân dân nói chung và Cơng an cấp huyện/quận nói
riêng là hoạt động quản lý nhà nước để phục vụ mục đích nhất định.
Do đó, có thể hiểu quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Công an
nhân dân huyện/ quận là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của
18
công an huyện/quận tới đối tượng quản lý (cá nhân, tổ chức) trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường nhằm bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương và đất nước theo phương cách bền vững.
1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của công an
nhân dân huyện/ quận
1.1.2.1. Đặc điểm liên quan về chủ thể quản lý
Chủ thể quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của lực lượng công an
cấp huyện/ quận đó chính là cơng an huyện/ quận. Do đó, hoạt động quản lý
nhà nước của chủ thể này có một số điểm cần lưu ý như sau:
- Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của cơng an nhân dân huyện/
quận là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước
Quyền lực nhà nước trong quản lý hoạt động bảo vệ môi trường của
Công an cấp huyện/ quận trước hết thể hiện ở việc các chủ thể có thẩm quyền
thể hiện ý chí nhà nước thơng qua phương tiện nhất định, trong đó phương
tiện cơ bản và đặc biệt quan trọng được sử dụng là văn bản quản lý hành
chính nhà nước và hành vi hành chính. Bằng việc ban hành văn bản, chủ
thể quản lý hành chính nhà nước thể hiện ý chí của mình dưới dạng các chủ
trương, chính sách pháp luật nhằm định hướng cho hoạt động xây dựng và
áp dụng pháp luật; dưới dạng quy phạm pháp luật nhằm cụ thể hóa các quy
phạm pháp luật của cơ quan quyền lực nhà nước và của cấp trên thành
những quy định chi tiết để có thể triển khai thực hiện trong thực tiễn; dưới
dạng các mệnh lệnh cá biệt nhằm áp dụng pháp luật vào thực tiễn, trực tiếp
thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ quản lý; dưới
những dạng mệnh lệnh chỉ đạo cấp dưới trong hoạt động, nhằm tổ chức
thực hiện pháp luật trong thực tiễn; dưới dạng những thông tin hướng dẫn
đối lập với cấp dưới nhằm đảm bảo sự thống nhất, có hệ thống của bộ máy
hành chính nhà nước.
19
- Có tính thống nhất, được tổ chức chặt chẽ
Để bảo đảm tính pháp chế trong hoạt động hành pháp, bộ máy các cơ
quan hành pháp được tổ chức thành một khối thống nhất từ trung ương tới địa
phương, đứng đầu là Chính phủ, nhờ đó các hoạt động của bộ máy được chỉ
đạo, điều hành thống nhất, bảo đảm lợi ích chung của cả nước, bảo đảm sự
liên kết, phối hợp nhịp nhàng giữa các địa phương tạo ra sức mạnh tổng hợp,
tránh được sự cục bộ phân hóa giữa các địa phương hay vùng miền khác
nhau. Tuy nhiên, do mỗi địa phương đều có những nét đặc thù riêng về điều
kiện kinh tế - xã hội, nên để có thể phát huy tối đa những yếu tố của từng địa
phương, tạo sự năng động sáng tạo trong quản lý điều hành, bộ máy hành
chính cịn được tổ chức theo hướng phân cấp, trao quyền tự quyết, tạo sự chủ
động sáng tạo cho chính quyền địa phương.Có thể thấy quản lý nhà nước đối
với hoạt động bảo vệ môi trường của công an cấp huyện/ quận cũng được tổ
chức chặt chẽ về chiều ngang (phối kết hợp giữa các cơ quan địa phương) và
chiều dọc (cơ quan Công an cấp trên).
- Có tính chấp hành và điều hành
Tính chấp hành và điều hành của quản lý hoạt động bảo vệ môi trường
của công an cấp huyện/ quận thể hiện trong việc những hoạt động này được
tiến hành trên cơ sở pháp luật và nhằm mục đích thực hiện pháp luật, cho dù
đó là hoạt động chủ động sáng tạo của chủ thể quản lý thì cũng khơng được
vượt q khuôn khổ pháp luật, điều hành cấp dưới, trực tiếp áp dụng pháp luật
hoặc tổ chức những hoạt động thực tiễn…, trên cơ sở quy định pháp luật
nhằm hiện thực hóa pháp luật.
Tính điều hành của quản lý hoạt động bảo vệ môi trường của lực lượng
công an cấp huyện/ quận thể hiện trong việc chủ thể có thẩm quyền tổ chức
thực hiện pháp luật trong đời sống xã hội . Trong q trình đó, các chủ thể
này, khơng chỉ tự mình thực hiện pháp luật mà quan trọng hơn cả chúng đảm