Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất tại sân golf omni barton creek austin, tiểu bang texas, hoa kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.74 KB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

NGUYỄN THANH TÙNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT TẠI SÂN GOLF OMNI
BARTON CREEK, THÀNH PHỐ AUSTIN, TIỂU BANG TEXAS,
HOA KỲ

KHÓA LUẬN TỐT N GHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý Đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

NGUYỄN THANH TÙNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT TẠI SÂN GOLF OMNI
BARTON CREEK, THÀNH PHỐ AUSTIN, TIỂU BANG TEXAS,
HOA KỲ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý Đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn : GS.TS. ĐẶNG VĂN MINH


Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp tôi đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ từ thầy cô giáo, quản lý sân golf Omni Barton Creek, gia đình và bạn
bè để hồn thành luận văn này
Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS. Đặng Văn Minh đã tận tâm
chỉ bảo hướng dẫn tôi trong việc lựa chọn đề tài nghiên cứu, hướng tiếp cận
và giúp tôi chỉnh sửa những thiếu sót trong q trình làm luận văn tốt nghiệp.
Nhờ có những lời hướng dẫn này mà tơi đã hồn thành được bài luận văn một
cách xuất sắc nhất.
Cảm ơn sân golf của công ty Omni Barton Creek Resort & Spa đã cho
tơi có thêm nhiều kinh nghiệm bổ ích trong học tập, cơng việc và cuộc sống.
Sân golf đã tạo điều kiện thuận để tôi được tiếp xúc thực tế, giải đáp các thắc
mắc, giúp tôi có thêm hiểu biết trong suốt q trình thực tập 1 năm tại công
ty. Đồng thời sân golf cũng đã giúp tôi thu thập số liệu cũng như những tài
liệu nghiên cứu cần thiết liên quan đến luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn các thầy cô trong trường đã cùng với tri
thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng
tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Cuối cùng tơi vơ cùng biết ơn đến gia đình và bạn bè, họ đã ln động
viên, khích lệ, chia sẻ cũng như giúp đỡ tôi trong cuộc sống cũng như trong
quá trình học tập nghiên cứu.
Do thời gian thực tập có hạn và năng lực bản thân còn hạn chế nên đề tài
của tơi khơng tránh khỏi những thiết sót. Vì vậy, tơi rất mong sự tham gia góp
ý của q thầy cô và các bạn để bản luận văn của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 30 tháng 05 năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Thanh Tùng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Bảng phỏng vấn chất lượng sân Golf cho người chơi .................... 17
Bảng 4.1. Bảng thông tin tổng quát về tiểu bang Texas ................................. 19
Bảng 4.2. Bảng danh sách 10 ngơn ngữ được nói nhiều nhất ở Texas ........... 25
Bảng 4.3. Quy mô chi tiết diện tích của các vị trí trong sân Golf .................. 30
Bảng 4.4. Loại phân bón và chế độ sử dụng trong sân golf ............................ 32
Bảng 4.5. Bảng giá dịch vụ sân Golf khi thuê phòng tại khách sạn ............... 36
Bảng 4.6. Bảng danh sách sân golf của Việt Nam và một số quốc gia .......... 42


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Một bộ gậy golf bình thường .......................................................... 10
Hình 2.2. Sơ đồ giới thiệu về lỗ golf ............................................................... 12
Hình 2.3. Khu vực tee box .............................................................................. 12
Hình 2.4. Các khu vực của 1 lỗ golf ............................................................... 13
Hình 4.1. Quang cảnh Vùng Đồi Texas ở trung bộ của bang ......................... 21
Hình 4.2. Mật độ dân cư phân bố theo bản đồ ................................................ 25
Hình 4.3. Cổng vào của cơng ty Omni Barton Creek ..................................... 27
Hình 4.4. Sơ đồ sân golf Fazio Foothills ........................................................ 27
Hình 4.5. Bảng tên danh sách cơng nhân viên trong sân Golf ........................ 29

Hình 4.6. Tập thể cơng nhân viên tại sân Golf ............................................... 29
Hình 4.7. Khu khách sạn và nghỉ dưỡng tại Resort ........................................ 36
Hình 4.8. Mơ hình biệt thự .............................................................................. 38
Hình 4.9. Biệt thự tại sân Golf ........................................................................ 38
Hình 4.10. Biểu đồ khả năng tạo việc làm ở Texas ........................................ 39


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu .................................................................................. 3
1.2.1. Mục đích của đề tài ................................................................................. 3
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập .............................................................................. 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ............................................................. 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài ............................................................................. 4
2.2.1. Cơ sở pháp lý quản lý sử dụng đất sân Golf tại Việt Nam ..................... 4
2.2. Lịch sử hình thành và quá trình ngành Golf và dịch vụ ngành Golf ......... 7
2.3. Các kiến thức chung về môn chơi Golf và sân Golf .................................. 8
2.3.1. Luật chơi Golf ......................................................................................... 9
2.3.2. Dụng cụ chơi Golf ................................................................................. 10
2.4. Sân Golf.................................................................................................... 11

2.4.1. Tee Box (nơi phát bóng) ....................................................................... 12
2.4.2. Fairway (Đường bóng) .......................................................................... 13
2.4.3. Green (Khu đồi quả).............................................................................. 13
2.4.4. Hole (Hố golf) ....................................................................................... 13
2.4.5. Rough .................................................................................................... 14


v

2.4.6 Collar ...................................................................................................... 14
2.4.7. Approach ............................................................................................... 14
2.5. Vai trò của môn thể thao golf ở Mỹ và Việt Nam ................................... 14
2.5.1. Vai trị của mơn thể thao golf ở Mỹ ...................................................... 14
2.5.2. Vai trị của mơn thể thao Golf ở Việt Nam ........................................... 14
2.6. Hình thức quản lý sử dụng đất cho quy hoach sân Golf tại Việt Nam .... 15
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..16
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 16
3.2. Thời gian thực tập .................................................................................... 16
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 16
3.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp ........................................................................ 16
3.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp .......................................................................... 17
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 19
4.1. Khái quát chung về tiểu bang Texas ........................................................ 19
4.2. Khái quát về Resort Omni Barton Creek ................................................. 26
4.2.1. Tập đoàn Omni Hotel & Resorts........................................................... 26
4.2.2. Sân Golf tại resort ................................................................................. 27
4.2.3. Hệ thống nhân sự của sân Golf ............................................................. 28
4.3. Đánh giá tình hình sử dụng đất ................................................................ 30
4.3.1. Thông tin đất ......................................................................................... 30

4.4. Ảnh hưởng, tác động và lợi ích mang lai từ sân golf ............................... 30
4.4.1. Hiệu quả sử dụng đất và sử ảnh hưởng đến môi trường ....................... 30
4.4.2. Hiệu quả sử dụng đất đến thu nhập và lợi ích kinh tế mang lại từ sân Golf......34
4.4.3. Hiệu quả sử dụng đất đến xã hội ........................................................... 38
4.5. Bài học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp cho quản lý sử dụng đất sân
Golf tại Việt Nam ............................................................................................ 39


vi

4.5.1. Tìm hiểu và nhận xét chung về tình hình Golf tại Việt Nam hiện nay ..... 39
4.5.2. Về vấn đề gây ô nhiễm môi trường, ...................................................... 41
4.5.3. Về vai trò của sân golf đối với phát triển du lịch quốc tế ..................... 41
4.5.4. Đề xuất giải pháp cho ngành Golf tại Việt Nam.................................. 43
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 45
5.1. Kết luận .................................................................................................... 45
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng
cho con người. Đất đai là nền tảng để con người định cư và tổ chức các hoạt
động kinh tế xã hội, nó khơng chỉ là đối tượng lao động mà cịn là tư liệu sản
xuất khơng thể thay thế được. Đặc biệt hơn trong thời đại hiện nay, diện tích
đất là yếu tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả của mọi mơ hình

kinh doanh lẫn sản xuất cho con người, sử dụng đất để xây dựng, kinh doanh
mơ hình sân Golf là một trong số đó.
Nhìn từ góc độ rộng, thì golf dường như là một mơn thể thao khơng
gây hại, thậm chí cịn mang lại một nguồn lợi nhuận lớn và là phương án phát
triển việc sử dụng đất, giữ nước và là nơi kết nối chặt chẽ nhiều thành phần
của tự nhiên, cảnh quan sông hồ, đại dương, núi non và cả cộng đồng trong
đó. Tuy nhiên, việc xây dựng các sân golf, bao gồm một số hoặc tất cả các
cơng việc có thể gây tác động xấu đến mơi trường, ví dụ như làm mất một
diện tích rất lớn đất canh tác, xoá sạch lớp phủ thực vật tự nhiên, gây ra cháy
rừng, huỷ hoại tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường sống, tạo ra
đất và lớp cỏ ngoại lai, gây ra những biến đổi về địa hình và nguồn nước
ngầm địa phương. Chính vì vậy, ngồi những tác động tốt mang lại, chúng ta
cần tìm hiểu rõ những tác động xấu để từ đó nhìn nhận đưa ra giải pháp chặt
chẽ cho ngành công nghiệp đầy tiềm năng này tại Việt Nam.
Đất nước Hoa Kỳ nói chung và tiểu bang Texas nói riêng là khu vực có
địa hình rất rộng lớn và có khi hậu nóng đặc trưng, cùng với đó là khu vực có
dân cư đa chủng tộc, nền kinh tế đa dạng với nhiều thành phần. Nhưng ngành
công nghiệp Golf ở đây lại rất phát triển, khai thác diện tích đất sa mạc đồi
núi một cách hiệu quả và đồng thời thích ứng được với mọi thành phần


2

người chơi. Đổi lại Việt Nam ngày nay, với sự gia tăng dân số, sự phát triển
và mở rộng mạnh của các khu công nghiệp, các khu đô thị, các khu du lịch
vui chơi, giải trí, đã tạo rất nhiều áp lực lên việc sử dụng đất đai. Đồng nghĩa
với việc quỹ đất vốn đã hạn hẹp của nước ta lại càng thu hẹp lại. Chính vì
vậy, việc sử dụng đất hợp lý, khoa học, nâng cao hiệu quả sử dụng đất là
nhiệm vụ cấp bách, lâu dài của Đảng và Nhà nước ta. Các sân Golf nằm trong
quy hoạch được duyệt đã góp phần vào việc thực hiện mục tiêu chuyển dịch

cơ cấu kinh tế của các địa phương theo hướng tăng dịch vụ, thu hút khách du
lịch, tạo việc làm và tăng thu ngân sách nhà nước, bảo đảm phát triển hiệu
quả và bền vững.
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng nhất đối với tất cả các sinh
viên nói chung và sinh viên trường Đại học Nơng Lâm – Đại học Thái
Ngun nói riêng. Đây là khoảng thời gian cần thiết để mỗi sinh viên củng cố
và hệ thống hóa kiến thức đã học vào thực tế. Đồng thời giúp sinh viên có
điều kiện làm quen với công việc sản xuất, học hỏi kinh nghiệm nâng cao
trình độ chun mơn, nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu
khoa học. Từ đó tạo cho mình tác phong nhanh nhẹn, tính sáng tạo và say mê
trong công việc, trở thành người cán bộ khoa học thực thụ góp phần vào sự
phát triển của nền nơng nghiệp nước nhà.
Với định hướng và hợp tác trong đào tạo của Nhà trường với các nước
trên thế giới, chúng em đã được Nhà trường cử đi thực tập nghề nghiệp và
làm đề tài luận văn và dưới sự hướng dẫn của thầy giáo GS.TS. Đặng Văn
Minh với tên đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất tại sân Golf Omni
Barton Creek - Austin, tiểu bang Texas, Hoa Kỳ”.


3

1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích của đề tài
Tìm hiểu những tác động của việc sử dụng đất tại sân Golf đến môi
trường , đời sống kinh tế - xã hội .
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất tại sân golf Omni Barton creek -Austin,
Tiểu bang Texas, Hoa Kỳ nhằm bổ sung thông tin và kinh nghiệm cho công
tác quản lý đất đai sân Golf tại Việt Nam.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất tại sân golf Omni Barton Creek Austin, Tiểu bang Texas, Hoa Kỳ đến môi trường, đời sống xã hôi và kinh tế

tại khu vực.
- Đề xuất những giải pháp có thể áp dụng được cho ngành cơng nghiệp
và dịch vụ Golf đang phát triển tại Việt Nam.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập
+ Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, vận dụng
kiến thức đã học vào thực tiễn.
+ Nâng cao khả năng tiếp cận, điều tra, thu thập và xử lý thơng tin của
sinh viên trong q trình làm đề tài.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất tại Hoa Kỳ từ đó đề xuất
được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao và bền vững, áp dụng vào
điều kiện tại Việt Nam.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Quyết định số 1946/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ: Về việc phê
duyệt Quy hoạch sân golf Việt Nam đến năm 2020
- Thông tư số 10/2012/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Về việc ban hành Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được
phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam.
2.2.1. Cơ sở pháp lý quản lý sử dụng đất sân Golf tại Việt Nam
1. Các Bộ, ngành, địa phương căn cứ nội dung Quyết định này, phổ
biến và công bố công khai Quy hoạch sân golf Việt Nam đến năm 2020. Đồng
thời căn cứ chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền theo quy định, các bộ, ngành
liên quan có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ các địa phương trong việc triển khai

thực hiện quy hoạch này.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức
thực hiện việc xây dựng sân golf theo đúng quy định tại Quyết định này và có
kế hoạch điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch xây dựng sân golf tại địa phương
cho phù hợp với tình hình thực tế, với yêu cầu hội nhập quốc tế.
2. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Xây dựng và ban hành tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của
dự án sân golf; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện đầu tư xây
dựng sân golf theo đúng quy hoạch tại Quyết định này, bảo đảm phù hợp với
thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và của cả nước;
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan thẩm định
báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sân golf;


5

chủ trì, phối hợp với các Bộ: Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài
nguyên và Môi trường thẩm định các dự án sân golf nằm trong quy hoạch do
các địa phương cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
- Theo dõi, nắm bắt kịp thời tình hình thực hiện quy hoạch, đầu tư sân
golf và những vấn đề mới phát sinh để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét,
điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sân golf cho phù hợp.
b) Đối với các Bộ, ngành: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để chỉ đạo ngành ở các địa
phương trong công tác theo dõi, hướng dẫn, giám sát việc thực hiện quy
hoạch sân golf, trong đó:
- Bộ Xây dựng: Ban hành các quy định, hướng dẫn lập quy hoạch xây
dựng sân golf; tiêu chuẩn kỹ thuật sân golf; quy hoạch đô thị, quy hoạch các
điểm dân cư nông thôn và quy hoạch hạ tầng kỹ thuật liên quan đến quy

hoạch sân golf; thực hiện giám sát Luật Xây dựng, quản lý và phát triển đơ thị
trên các vùng có các dự án quy hoạch sân golf liên quan.
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan nghiên cứu và ban hành các quy định hướng dẫn về thực hiện quy
hoạch du lịch, văn hóa, thể dục thể thao liên quan trong các hoạt động của các
dự án sân golf; chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và các ngành chức năng
ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật cơ bản trong các dự án xây dựng sân golf và
giám sát việc thực hiện các tiêu chuẩn về kỹ thuật đó.
- Bộ Tài ngun và Mơi trường: Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan xây dựng, công bố nội dung, tiêu chí đánh giá tác động mơi trường
sân golf; chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương trong việc quản lý, sử dụng đất
đầu tư xây dựng sân golf theo đúng quy định của pháp luật về đất đai; thực
hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về đất đai, thẩm tra đánh giá tác động


6

môi trường và tham gia thẩm định nhu cầu sử dụng đất, sử dụng nước của các
dự án sân golf;
Nghiên cứu, đánh giá tác động môi trường trong hoạt động của các sân
golf và có quy định về bảo vệ môi trường trong xây dựng và hoạt động của
sân golf; phối hợp, chỉ đạo các địa phương rà soát lại các dự án đã được cấp
phép nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, tránh lãng phí tài nguyên đất.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: Phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường và các địa phương kiểm tra, kiểm sốt chặt chẽ việc sử
dụng đất nơng nghiệp, nhất là đất lúa của các dự án sân golf; nghiên cứu đề
xuất với các chủ dự án đầu tư phương án giải quyết việc làm cho lao động mất
đất nông nghiệp gắn với chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn,
bảo đảm an ninh lương thực và an sinh xã hội.
- Bộ Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với các Bộ, ngành, địa

phương liên quan kiểm tra quy trình kinh doanh sân golf của các chủ đầu tư
nhằm kiểm sốt vấn đề sử dụng hóa chất, phân bón để kịp thời có các giải
pháp xử lý.
c) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Kiểm tra, giám sát việc xây dựng sân golf theo đúng quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, đảm bảo chỉ sử dụng đất đã cấp xây dựng sân golf để xây
dựng các cơng trình phụ trợ phục vụ hoạt động sân golf, không sử dụng đất để
xây dựng nhà, biệt thự để bán, chuyển nhượng.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các Ban Quản lý dự án sân golf, chủ đầu tư xây
dựng sân golf theo quy hoạch và đúng tiến độ, lộ trình.
- Căn cứ nội dung Quyết định này, các quy định của pháp luật có liên
quan và căn cứ thẩm quyền, quy định hiện hành quyết định và chịu trách
nhiệm việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư sân golf và thu hồi giấy phép theo
quy định.


7

- Hàng năm, có báo cáo đánh giá việc thực hiện quy hoạch, kiến nghị
về điều chỉnh, bổ sung quy hoạch gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo
cáo Thủ tướng Chính phủ.
2.2. Lịch sử hình thành và q trình ngành Golf và dịch vụ ngành Golf
Mơn golf có một lịch sử rất lâu dài và rất nhiều nước trên thế giới nhận là
quê hương của môn thể thao này. Một số người tin rằng golf khởi nguồn từ Anh
quốc dựa trên những mảng tranh kính cửa sổ nhà thờ, ở đây mô tả nhiều người
đang vung gậy. Một số khác lại phát hiện những minh họa cho thấy các phụ nữ
Nhật Bản đang chơi một trò chơi trong nhà với gậy giống như gậy golf ngày nay.
Italia và Pháp cũng muốn chứng minh xuất xứ của golf từ nước họ.
Tuy nhiên, có những bằng chứng xác đáng cho thấy rằng người ta đã
chơi môn này ở Xcốtlen ngay từ nửa đầu thế kỷ thứ XVI. Sau đó vào năm

1744, câu lạc bộ golf đầu tiên đã được một số nhà quí tộc trong giới thượng
lưu ở Edinbơg thành lập, câu lạc bộ đó mang tên là: "Hiệp hội Golf danh dự
Eđinbơg”. Sự kiện mở đầu này đã được tiếp nối ở các vùng khác trong đó có
việc thành lập vào năm 1754 Hiệp hội Golf mang tên Thánh Andru và sau này
trở thành Câu lạc bộ Golf Hoàng Gia và mang tên Thánh Andru tại Xcốtlen
(R&A). Trong khoảng giữa những năm 1850 và 1914, cả ba vùng ở Anh đã
có những thay đổi lớn về mơn golf, tạo ra chất xúc tác cho bước phát triển
thực sự có ý nghĩa đầu tiên để mơn này trở thành phổ biến và được quần
chúng ưa thích.
Đến cuối năm 1888, chỉ có 138 câu lạc bộ có sân golf ở tồn nước Anh
nhưng vào năm 1914 đã có tới 1.801 câu lạc bộ. Môn đánh golf cũng đã lan
truyền ra khắp thế giới trong giai đoạn này mà bằng chứng là sự ra đời của nhiều
câu lạc bộ Hoa Kỳ, Australia, Canada, Hongkong, Malaysia, Newzeland, India.
Môn đánh golf được thiết lập ở Hoa Kỳ vào cuối thế kỷ thứ XIX, sau
sự ra đời của Liên đoàn Golf Hoa Kỳ (USGA) vào năm 1894. Trong khi


8

R&A hoạt động như một câu lạc bộ tư nhân với trách nhiệm kiểm sốt sự phát
triển của mơn golf ở Vương quốc Anh và toàn bộ đất nước Anh, thì USGA là
một tổ chức tập hợp tất cả các câu lạc bộ golf trên tồn Hoa Kỳ. Ngày nay,
mơn golf vẫn tiếp tục nằm dưới sự chi phối chung của hai tổ chức này.
Cùng với sự phát triển môn golf, gậy golf đã được cải tiến nhiều lần, từ
gậy golf chẳng khác gì một cây gậy với những tảng xù xì làm đầu gậy, đến
năm 1920 cán gây được làm bằng thép, thay đổi thứ hai vào năm 1970 với
việc sản xuất gây golf có đầu bằng sắt để tạo sức nặng ngoại vi, thay đổi thứ
ba vào những năm 1980 khi các gậy gỗ đầu sắt trở nên được ưa chuộng và
thay đổi thứ tư là việc sử dụng graphit, titan và các nguyên liệu khác trong
việc chế tạo cán gậy.

Ngày nay, môn golf phát triển mạnh mẽ ở các nước phát triển châu Âu,
Bắc Mỹ, Đông Bắc Á và được nhiều người ưa chuộng. Đây cũng là một mơn
chơi khơng biên giới, hiện có trên 100 triệu người thường xuyên chơi golf và
40.000 sân golf trên toàn thế giới.
2.3. Các kiến thức chung về môn chơi Golf và sân Golf
Mơn golf là một mơn thể thao có tác dụng rèn luyện sức khoẻ và giải trí
lành mạnh. Môn thể thao này gần giống với môn đánh phết cổ truyền của
người Việt Nam, người chơi golf dùng gậy để đánh quả bóng vào lỗ golf cách
nơi phát bóng từ 130 mét đến 520 mét. Mục tiêu của môn thể thao này là đưa
bóng vào lỗ với số gậy ít nhất. Mơn golf khơng có tính chất đối kháng và
mang tính nghệ thuật cao, nó có tác dụng rèn luyện người chơi tính kiên trì,
nhẫn nại, thử thách. Nhiều khách hàng đến sân golf với mục đích giải trí hơn
là thể thao, bởi vì bên cạnh tham gia chơi golf khách hàng còn thưởng thức
nhiều dịch vụ khác như dịch vụ ăn uống, massage, tennis, bơi lội, khu giải trí
cho trẻ em và người lớn...


9

Với sân golf có 18 lỗ, một vịng đấu golf coi như hoàn thành khi người
chơi đạt được 18 lỗ trước. Với mỗi hố golf, mỗi người chơi chỉ được chơi một
lần duy nhất. Mỗi một vịng chơi có từ 1 - 4 người và thời gian cho một vòng là
4 tiếng (sân 18 lỗ) và 2 tiếng (sân 9 lỗ). Tại mỗi hố golf, sẽ bắt đầu chơi từ
điểm phát bóng (tee box), đưa bóng qua tất cả các chướng ngại vật như hố cát,
bãi đá, rough, fairway,… để đến khu vực putting green. Ở khu vực này, người
chơi sẽ tiếp tục đánh bóng golf vào hố và hồn thành một hố golf. Điểm được
tính khi người chơi nào có số gậy đánh bóng vào lỗ ít nhất là người chiến
thắng. Với hình thức chơi match play thì sẽ không cần để ý đến số gậy mà chỉ
cần tập chung vào số điểm thắng tại mỗi hố golf, ai thắng nhiều lỗ nhất sẽ
thắng cuối cùng. Còn với stroke play, thì chỉ cần chú ý đến số gậy đánh vào lỗ.

Ai có tổng số gậy đưa bóng vào đủ 18 lỗ golf ít nhất sẽ là người chiến thắng.
Cú đánh đầu tiên bao giờ cũng là cú đánh xa nhất trong một vịng golf.
Vì thế tại vị trí phát bóng đầu tiên, người chơi sẽ sử dụng tee để nâng trái
bóng lên khỏi mặt đất nhằm hạn chế tiếp xúc giữa bóng với mặt đất giúp tăng
khả năng đánh trúng bóng và làm bóng bay xa hơn. Sân golf nào cũng có
khoảng cách từ tee box đến green sẽ khá dài, có thể lên đến 6400 m tùy theo
thiết kế sân golf.
2.3.1. Luật chơi Golf
Mơn golf có luật chơi riêng và luật này được The R&A và Hiệp hội
golf Hoa Kỳ (USGA) lập ra và quản lý. Người chơi tham gia phải tuân thủ
luật golf nếu không sẽ bị xử phạt theo từng lỗi vi phạm
Có 2 hình thức thi đấu chính: stroke play (chơi theo gậy) và match play
(tính số lỗ trên sân). Trong đó, hình thức chơi golf stroke play là phổ biến nhất.
Ngoài những điều luật được quy định trong bộ luật chơi golf quốc tế,
người chơi golf cũng nên tìm hiểu và tuân thủ quy tắc ứng xử golf. Các quy tắc
này sẽ không bị phạt nhưng nó giúp những người cùng chơi có được một trải
nghiệm chơi tốt nhất. Đồng thời cũng giúp cho văn hóa chơi golf được tốt hơn.


10

2.3.2. Dụng cụ chơi Golf
2.3.2.1. Gậy golf
- Gậy golf là một thanh dài bằng gỗ hay kim loại dùng để đánh bóng.
Gậy dài dùng để đánh bóng bay xa cịn gậy ngắn để đưa bóng vào lỗ với
khoảng cách gần.
- Gậy golf thường có 3 loại chính: Gậy gỗ, gậy sắt và gậy hybrid.

Hình 2.1. Một bộ gậy golf bình thường
+ Gậy gỗ (còn gọi là gậy Wood): Là gậy có thân dài dùng để đánh bóng

đi xa. Ví dụ như tại vị trí tee box hoặc vị trí fairway có khoảng cách xa lỗ golf
nhất. Gậy gỗ chính là cây gậy để phát bóng đầu tiên (cịn gọi là cú “drive”)
nên gậy này cịn có tên là gậy drive.
+ Gậy sắt (còn gọi là gậy Iron): Là gậy thân ngắn dùng để đánh nhiều
các vị trí trên sân, dùng cho các cú đánh gần với vùng green. Có nhiều gậy sắt


11

với độ loft khác nhau phụ thuộc vào sân như bãi cát, đưa bóng vào vùng green
hoặc lăn bóng vào lỗ golf.
+ Gậy hybrid là gậy có thể đánh ở mọi ví trí, là sự kết hợp giữa gậy gỗ
và gậy sắt. Gậy hybrid phù hợp đối với những người mới tập chơi.
Số gậy tối đa mà một golfer có thể sử dụng trong một vòng chơi golf là
14 gậy. Cũng tùy thuộc vào luật chơi golf mà từng gậy golf có thể được dùng
ở mỗi vị trí khác nhau. Nếu sử dụng sai sẽ bị phạt theo luật đã quy định.
2.3.2.2. Bóng golf
Bóng để chơi golf thường có hình cầu màu trắng, vỏ bên ngồi có nhiều
vết lõm để làm giảm lực cản khí động học, giúp trái bóng bay xa hơn. Ngồi
màu trắng, bóng golf cịn có nhiều màu khác như màu đỏ, xanh, vàng... Bóng
golf thường được chế tạo từ cao su ép và có lớp vỏ bên ngoài làm bằng chất
liệu surlyn với độ nẩy tốt.
2.3.2.3. Tee
Tee là vật cũng không thể thiếu khi chơi golf. Tee chỉ được dùng duy
nhất ở cú đánh đầu tiên tại điểm phát bóng tee box và khơng được sử dụng
tiếp trong các lần đánh khác.
Ngồi ra cịn có những phụ kiện như găng tay, kính, ơ dù, túi đựng và
thời trang phù hợp trên sân golf cũng rất cần thiết.
2.4. Sân Golf
Sân chơi golf thường sẽ được sắp xếp theo một quy trình có sẵn bao

gồm có 9, 18 hoặc 27 lỗ golf. Tương ứng với các lỗ golf thì sẽ có một vị trí
xác định để phát bóng (gọi là tee box hay tee) và một nơi có chứa lỗ golf
(được gọi là putting green). Ở giữa khu vực phát bóng và khu vực putting
green sẽ là các loại địa hình khơng giống như: fairway (vùng có cỏ ngắn),
rough (vùng có cỏ dài), hố cát và các chướng ngại vật khác (nước, bãi cát, đá,


12

bụi cỏ…). Các chướng ngại vật này sẽ được sắp xếp một cách tự nhiên nhất
và mỗi sân golf có một cách sắp xếp khác nhau.
Một sân golf thường sẽ có từ 9 lỗ, 18 lỗ hay 27 lỗ được chia thành
nhiều phần với độ khó khác nhau. Một lỗ golf có 3 phần chính: Tee Box,
Fairway và Green.

Hình 2.2. Sơ đồ giới thiệu về lỗ golf
2.4.1. Tee Box (nơi phát bóng)
Đây là nơi thực hiện cú đánh
đầu tiên, để đưa bóng tới càng gần
vùng green càng tốt hay tốt nhất là
nằm trên vùng fairway.Tee box có
thể hình vng, chữ nhật hay hình

Tees

Tee box

trịn. Mỗi sân thường có từ 1-5 tee
box, trong tee box sẽ có những quả
tee nhỏ (đánh dấu bằng hai tee ở hai

bên cho biết khu vực phát bóng hợp
lệ), mỗi cặp màu của tee là khoảng
cách từ điểm xuất phát bóng đến
Hình 2.3. Khu vực tee box


13

green và được thay đổi vị trí mỗi
ngày. Và được sắp xếp theo màu từ
xa đến gần green: tee đen, vàng,
xanh dương, trắng, đỏ.

Hình 2.4. Các khu vực của 1 lỗ golf
2.4.2. Fairway (Đường bóng)
- Là phần trung gian giữa tee box và green, bao gồm cả chướng ngại
vật (cây, hố cát, hồ nước,...)
+ Sand bunker / bunker: là hố cát để bẫy bóng tạo độ khó cho người chơi
+ Water Hazard: chướng ngại vật nước (hồ nước, sông, suối…)
2.4.3. Green (Khu đồi quả)
Khu vực này thường có hình trịn hoặc hình cầu, là nơi chứa lỗ (Hole)
để đưa bóng vào.
2.4.4. Hole (Hố golf)
Là lỗ nơi đưa bóng vào để ghi điểm, vị trí lỗ sẽ được thay đổi từng
ngày để tăng sự hấp dẫn cho người chơi.


14

2.4.5. Rough

Là phần ngoài cùng bao quanh khu vực Tee box, Fairway, Green
2.4.6 Collar
Là phần cỏ bao quanh Green
2.4.7. Approach
Là phần nối giữa Green và Fairway
2.5. Vai trị của mơn thể thao golf ở Mỹ và Việt Nam
2.5.1. Vai trò của môn thể thao golf ở Mỹ
Golf từ lâu đã được coi là một môn thể thao chuyên nghiệp được quan
tâm, đầu tư có định hướng, có trọng điểm tại Mỹ dành cho mọi lứa tuổi, mọi
đối tượng (đặc biệt thu hút giới thượng lưu). Môn thể thao golf này giúp các
dịch vụ đi kèm (chuỗi nghỉ dưỡng khách sạn, biệt thự, nhà hàng đến giải
trí…) phát triển khơng ngừng, giảm thiểu vấn nạn thất nghiệp tại Mỹ và thúc
đẩy nền kinh tế du lịch phát triển. Một số sân golf ở Mỹ: Pebble Beach Golf
Links (California), Shadow Creek (bắc Las Vegas), Pinehurst Number Two
(North Carolina)…
Theo tạp chí golf Việt Nam và liên đoàn golf Hoa Kỳ, thị trường dịch
vụ golf của Hoa Kỳ được xếp hàng đầu thế giới với số lượng người chơi golf
lên đến 23 triệu và ngành dịch vụ này hàng năm mang lại thu nhập khoảng 15
tỷ USD. Thị trường golf nước này đã phát triển rất cao và đạt mức bão hoà
nên các nhà kinh doanh của Hoa Kỳ có xu hướng đầu tư ra nước ngồi.
2.5.2. Vai trị của mơn thể thao Golf ở Việt Nam
Hiện nay Việt Nam đã có 45 sân golf xuyên suốt từ Bắc vào Nam. Môn
thể thao golf đang dần được ưa chuộng và ngày càng có sức hút tại Việt Nam.
Sân golf là một trong những hạng mục quan trọng để các khu nghỉ dưỡng lớn thu
hút thêm nhiều khách du lịch,góp phần thu hút các nhà đầu tư trong nước và
nước ngoài. Tận dụng triệt để những khu vực đất cằng cỗi, cải tạo môi trường tự
nhiên, tạo công ăn việc làm cho người thất nghiệp và thúc đẩy nền kinh tế du
lịch của Việt Nam. Một số sân golf ở Việt Nam: Chí Linh Star Golf & Country



15

Club (huyện Chí Linh, Hải Dương), Phoenix Golf Resort (huyện Lương Sơn,
tỉnh Hồ Bình), Kings’ Island Golf (Đồng Mơ, Sơn Tây, Hà Nội)…
2.6. Hình thức quản lý sử dụng đất cho quy hoach sân Golf tại Việt Nam
Căn cứ theo quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 26/11/2009 về việc tiêu
chuẩn quy hoạch sân Golf tại Việt Nam. Mọi sân Golf cần tuần thủ nghiêm
ngặt những quy định của nhà nước như sau:
+) Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy
hoạch sử dụng đất của các địa phương được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+) Có vị trí địa lý phù hợp với u cầu, mục đích của dự án sân golf và
điều kiện về kết cấu hạ tầng như giao thông, điện, nước; đáp ứng được yêu
cầu về xử lý nước thải, bảo vệ mơi trường bền vững;
+) Diện tích tối đa dành cho sân golf 18 lỗ là 100 ha;
+) Một sân golf khơng sử dụng q 5 ha diện tích là đất lúa 1 vụ năng
suất thấp;
+) Thời hạn thực hiện đầu tư một dự án sân golf không quá 4 năm kể từ
khi được cấp phép;
+) Quy trình thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư và kiểm tra hoạt
động các dự án sân golf thực hiện theo đúng quy định của Luật Đất đai và các
quy định của pháp luật hiện hành;
+) Phải tuân thủ đầy đủ các tiêu chuẩn về môi trường theo quy định của
pháp luật về môi trường.
+) Các dự án sân golf không được sử dụng đất lúa, đất màu và đất quy
hoạch xây dựng khu công nghiệp; khu đô thị; đất rừng (đặc biệt là rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng).
+) Các dự án sân golf khơng được hỗ trợ tài chính từ nguồn vốn ngân
sách Nhà nước để xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài các khu chức năng
của các dự án golf.



16

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Các loại hình, phương pháp khai thác tiềm năng sử dụng đất tại resort
Omni Barton creek.
 Phạm vi nghiên cứu:
Toàn bộ khu vực Resort Omni Barton Creek tại thành phố Austin, Tiểu
Bang Texas, Hoa Kỳ.
3.2. Thời gian thực tập
Thời gian thực tập: 5/2/2018 - 31/1/2019
3.3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Khái quát về sân resort Omni Barton Creek
Nội dung 2: Tình hình kinh doanh, hoạt động của sân Golf và những
ngành dịch vụ đi kèm .
Nội dung 3: Đánh giá hiệu quả sử dụng, tác động của công việc sử dụng,
khai thác đất sân Golf đến đời sống xã hội, kinh tế và môi trường xung quanh.
Nội dung 4: Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và đề xuất giải
pháp. Chỉ ra tính bền vững và khả năng áp dụng tại Việt Nam.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp
Các dữ liệu thứ cấp là dữ liệu được thu thập trên Internet, những webside
có thông tin công bố công khai: www.Wikipedia.com và www.Omnihotel.com
+ Địa điểm: Resort Omni Barton Creek, thành phố Austin, tiểu bang
Texas, Hoa Kỳ.
+ Thơng tin cơ bản về diện tích quy hoạch sân Golf, mơ hình sản xuất
kinh doanh của sân Golf đang triển khai, công nghiệp áp dụng cho sân Golf



17

+ Các tài liệu về tiểu bang Texas (địa hình, dân cư, xã hội, chủng tộc),
thông tin về chuỗi khách sạn, resort của Omni Hotel.
3.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp
Thu thập số liệu cụ thể về sân golf: Hiệu quả sử dụng đất mang lại khi
kinh doanh cùng với đó là sự hài lịng và đánh giá khách quan của chính
người chơi Golf.
* Phương pháp thu nhập: “Phỏng vấn người chơi và quản lý sân Golf".
Đối tượng phỏng vấn:
+ Quản lý sân Golf : Todd Muler
+ Những người sử dụng dịch vụ, khách hàng của sân Golf
Triển khai phương án :
+ Thời gian thực hiện phỏng vấn: 3 ngày (1/7/2018-3/7/2018)
Dưới sự giúp đỡ của quản lý sân Golf Todd Muller, chúng tôi đã in
phiếu phỏng vấn và đặt tại Green tại hố Golf 18, cũng là hố Golf cuối cùng,
nơi mà những người chơi Golf kết thúc thời gian chơi và có được cảm nhận
của tất cả hố Golf trên sân. Tiêu chí phỏng vấn được thể hiện như sau:
Bảng 3.1. Bảng phỏng vấn chất lượng sân Golf cho người chơi
Số thứ tự
(ID)
1
2
3
4
5
6


Chỉ tiêu
(Norm)
Dịch vụ khi bắt đầu vào
chơi (Firstly service)
Nơi phát bóng
(Tee box)
Đường bóng
(Fairway)
Khu đồi quả
(Green)
Chướng ngại vật
(Hazzards)
Dịch vụ phục vụ
(Service)

Đánh giá
(Evaluate)

Góp ý bổ sung
(Feedback)


×