Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trong sản xuất nông lâm nghiệp tại xã nam sơn, huyện sóc sơn, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 105 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và đƣợc sự
hƣớng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Minh Thanh.
Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chƣa
công bố dƣới bất kỳ hình thức nào trƣớc đây.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét,
đánh giá đƣợc chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau, có ghi rõ trong
phần tài liệu tham khảo.
Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Dƣơng Văn Tuy


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
- Thầy giáo, Tiến sỹ Nguyễn Minh Thanh, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn,
giúp đỡ tôi suốt quá trình thực tập và hoàn thành luận văn.
- Tập thể các thầy cô giáo trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã truyền đạt cho
tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập..
- Cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cán bộ UBND và bà con nông dân
trong xã Nam Sơn.
- Các bạn học viên lớp cao học Lâm học K22B đã chia sẻ, ủng hộ tôi
trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
- Cảm ơn gia đình và những ngƣời thân đã động viên, tạo điều kiện cho
tôi hoàn thành khoá học.
Đây là một đề tài còn mới đối với bản thân, hơn nữa khả năng và trình


độ chuyên môn còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có hạn, cho nên đề tài
không tránh khỏi những sai sót. Vậy rất mong nhận đƣợc sự giúp đỡ, đóng
góp ý của thầy cô và các bạn đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cám ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Dƣơng Văn Tuy


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................. 2
1.1. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác .................................. 2
1.1.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất canh tác ............................................ 2
1.1.2. Đặc điểm việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác .......................... 6
1.1.3.Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác ................................ 6
1.1.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác ............... 8
1.2. Nghiên cứu trên thế giới........................................................................... 10
1.3. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở Việt Nam ......... 13
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 17
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 17
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 17
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 17
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 17
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 18
2.4.1. Quan điểm phƣơng pháp luận ............................................................... 18
2.4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 18


iv

Chƣơng 3 KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA
KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............................................................................ 24
3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trƣờng ......................................... 24
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 24
3.1.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 24
3.2. Điều kiện kinh tế ...................................................................................... 26
3.2.1. Lĩnh vực kinh tế .................................................................................... 27
3.2.2. Dân số lao động, việc làm va thu nhập ................................................. 30
3.3. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế- xã hội khu vực nghiên cứu ............ 32
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 34
4.1. Hiện trạng và biến động sử dụng đất nông lâm nghiệp ở khu vực nghiên
cứu ................................................................................................................... 34
4.1.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Nam Sơn năm 2015 .................................... 34
4.1.2. Biến động sử dụng đất ở khu vực từ năm 2010 - 2015 ......................... 35
4.2.Các mô hình sử dụng đất nông lâm nghiệp trên địa bàn nghiên cứu ........ 39
4.2.1. Mô hình chuyên Lúa (lúa 2 vụ) ............................................................. 40
4.2.2. Mô hình Lúa - màu ................................................................................ 41

4.2.3. Mô hình chuyên canh đu đủ và chuối tiêu hồng ................................... 42
4.2.4. Mô hình trồng cây ăn quả...................................................................... 44
4.2.5. Mô hình trồng cây lâm nghiệp .............................................................. 45
4.2.6. Đánh giá lựa chọn mô hình sử dụng đất phổ biến ở khu vực ............... 45
4.3. Đánh giá hiệu quả của một số mô hình canh tác phổ biến....................... 46
4.3.1. Hiệu quả kinh tế .................................................................................... 46
4.3.3. Hiệu quả về xã hội................................................................................. 50
4.3.4. Hiệu quả môi trƣờng sinh thái............................................................... 55
4.3.5. Hiệu quả tổng hợp của các mô hình canh tác phổ biến ........................ 61
4.4. Phân tích SWOT các mô hình canh tác tại địa phƣơng ........................... 63


v

4.4.1. Mô hình cây nông nghiệp ngắn ngày .................................................... 63
4.4.2. Mô hình cây ăn quả ............................................................................... 65
4.5. Đề xuất một số giải pháp sử dụng đất nông nghiệp hợp lý và bền
vững ................................................................................................................ 66
4.5.1. Quan điểm phát triển nền nông nghiệp bền vững ................................. 66
4.5.2. Định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 của xã Nam Sơn,
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội .................................................................. 67
4.5.3. Đề xuất giải pháp sử dụng đất hợp lí, hiệu quả và bền vững ................ 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 77
1. Kết luận ....................................................................................................... 77
2. Tồn tại ......................................................................................................... 78
3. Kiến nghị ..................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt
BVTV
FAO
IPM
KNKL

Bảo vệ thực vật
Tổ chức nông lƣơng thế giới (Food and Agriculture
Organization)
Integrated Pest Management(Quản lý dịch hại tổng hợp)
Khuyến nông khuyến lâm

K2O

Kali oxit

LUT

Loại hình sử dụng đất (Land Use Type)

Max

Giá trị lớn nhất (Maximum)

MH


Mô hình

N

Nitơ

NLKH

Nông lâm kết hợp

NLN

Nông lâm nghiệp

NXB

Nhà xuất bản

P2O5

Điphotpho pentaoxit

PRA

PTD

Đánh giá nông thôn có sự tham gia (Participatory Rural
Appraisal)
Phát triển công nghệ có sự tham gia (Participatory Technology
Development)


RRA

Đánh giá nhanh nông thôn (Rapid Rural Appraisal)

STG

Sự tham gia

SWOT
UBND

Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities
(Cơ hội), Threats (Nguy cơ)
Ủy ban nhân dân.


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

3.1

Cơ cấu kinh tế xã Nam Sơn giai đoạn 2010- 2015


29

4.1

Diện tích, cơ cấu các loại đât xã Nam Sơn năm 2015

34

4.2

Biến động diện tích các loại đất giai đoạn năm 2010 - 2015

36

4.3

Hiện trạng các mô hình sử dụng đất nông lâm nghiệp năm
2016

4.4

Hiệu quả kinh tế mô hình trồng lúa 2 vụ và trồng lúa xen
màu

39

47

4.5


Hiệu quả kinh tế mô hình trồng Đu đủ và Chuối tiêu hồng

48

4.6

Hiệu quả kinh tế mô hình cây ăn quả

50

4.7

Đánh giá xã hội của các mô hình canh tác xã Nam Sơn

52

4.8

Khả năng thu hút lao động của các mô hình canh tác

54

4.9

Đánh giá môi trƣờng sinh thái

56

4.10
4.11

4.12

4.13

So sánh mức đầu tƣ phân bón với tiêu chuẩn bón phân cân
đối và hợp lý
Chỉ số hiệu quả tổng hợp các mô hình canh tác
Kết quả phân tích SWOT với mô hình cây nông nghiệp ngắn
ngày (Lúa, khoai lang, ngô, chuối tiêu, đu đủ)
Kết quả phân tích SWOT với mô hình cây ăn quả (Bƣởi diễn,
vải thiều)

58
62
64

65


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

4.1


Canh tác lúa truyền thống ở khu vực nghiên cứu

41

4.2

Chuẩn bị mà khay trƣớc khi cấy tại KVNC

41

4.3

Sản xuất ngô đông

42

4.4

Mô hình trồng khoai lang tại KVNC

42

4.5

Mô hình trồng Đu đủ

43

4.6


Mô hình trồng chuối tiêu hồng

43

4.7

Mô hình trồng Bƣởi diễn ở khu vực nghiên cứu

44

4.8

Mô hình trồng vải thiều ở khu vực nghiên cứu

44

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT

Tên sơ đồ

Trang

2.1

Sơ đồ cây tổng hợp nghiên cứu

23

4.1


Sơ đồ cây mục tiêu - phân tích giải pháp

70

4.2

Sơ đồ cây mục tiêu - phân tích giải pháp

74


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh, kéo theo những đòi hỏi ngày càng
tăng về lƣơng thực và thực phẩm, chỗ ở cũng nhƣ các nhu cầu về văn hóa, xã
hội. Con ngƣời đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thảo mãn những
nhu cầu ngày càng tăng đó. Nhƣ vậy đất đai, đặc biệt là đất nông lâm nghiệp
có hạn về diện tích nhƣng lại có nguy cơ bị suy thoái dƣới tác động của thiên
nhiên và sự thiếu ý thức của con ngƣời trong quá trình sản xuất. Đó còn chƣa
kể đến sự suy giảm về diện tích đất nông lâm nghiệp do quá trình đô thị hóa
đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế.
Do vậy, việc đánh giá hiệu quả để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và
phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu đang đƣợc
các nhà khoa học trên thế giới quan tâm.
Nam Sơn là một xã miền núi, thuộc huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội,
đời sống nhân dân trong xã chủ yếu phụ thuộc vào các hoạt động sản xuất
nông lâm nghiệp, bên cạnh những hộ gia đình có các mô hình canh tác nông –
lâm - nghiệp đạt hiệu quả cao vẫn còn tồn tại những hộ gia đình sản xuất theo

tập quán canh tác cũ. Lâm nghiệp ở đây chủ yếu là rừng trồng phòng hộ môi
trƣờng, bảo vệ nguồn nƣớc phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp. Do đó, việc
tạo ra các sản phẩm cây trồng nông lâm nghiệp đa dạng, năng suất cao, đáp
ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng vàcải thiện đời sống cho ngƣời dân địa
phƣơng, không còn sự chệnh lệch về kinh tế trong các hộ gia đình đồng thời
đảm bảo đƣợc vấn đề sử dụng đất bền vững thì việc nghiên cứu và đề xuất các
giải pháp sử dụng đất bền vững cho xã Nam Sơnlà vô cùng cần thiết.
Nhằm đánh giá đúng đắn những thay đổi trong công tác quản lý sử
dụng đất nông lâm nghiệp trong thời gian gần đây tại xã Nam Sơn làm cơ sở
đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp trên địa
bànxã nhằm nâng cao đời sống cho ngƣời dân địa phƣơng, đề tài “Đánh giá
hiệu quả sử dụng đất trong sản xuất nông lâm nghiệp tại xã Nam Sơn,
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội” đƣợc đề xuất nghiên cứu.


2

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác
1.1.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất canh tác
Theo Các Mác, hiệu quả là việc “Tiết kiệm và phân phối một cách hợp
lý”. Bản chất của hiệu quả là sự thực hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian, biểu
hiện trình độ sử dụng nguồn lực của xã hội. Các Mác cho rằng quy luật tiết
kiệm thời gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều
phƣơng thức sản xuất. Mọi hoạt động của con ngƣời đều tuân theo quy luật
đó, nó quyết định động lực phát triển của lực lƣợng sản xuất, tạo điều kiện
phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống của con ngƣời qua mọi thời
đại.
Theo các nhà khoa học kinh tế Smuel - Norhuas: “ Hiệu quả không có

nghĩa là lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội.
Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng số lƣợng một loại hàng
hóa này mà không cắt giảm số lƣợng một loại hàng hóa khác”.
Trong sản xuất nông lâm nghiệp, đánh giá hiệu quả sử dụng đất cho các
vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh thổ khác nhau là nhằm tạo ra một sức sản
xuất mới, ổn định, bền vững và hợp lý. Trong đó đánh giá hiệu quả sử dụng
đất là một nội dung hết sức quan trọng.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề đƣợc quan tâm hiện nay của
hầu hết các nƣớc trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà
khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà
còn là mong muốn của cả nhà nông - những ngƣời trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất nông nghiệp. Căn cứ vào nhu cầu thị trƣờng, thực hiện đa dạng


3

hoá cây trồng vật nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ƣu thế ở từng địa
phƣơng, từ đó nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có
tính cạnh tranh cao, là một trong những điều tiên quyết để phát triển nền nông
nghiệp hƣớng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững.
Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác định đúng khái niệm,
bản chất của hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của
Các Mác và những lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải
đƣợc xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi
trƣờng.
a. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới
nền sản xuất hàng hoá, tới tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh mặt chất lƣợng của các hoạt động kinh

tế bằng quá trình tăng cƣờng lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi
ích của con ngƣời. Do những nhu cầu vật chất của con ngƣời ngày càng tăng,
vì vậy nâng cao hiệu quả kinh tế là đòi hỏi khách quan của một nền sản xuất
xã hội. Vì thế hiệu quả kinh tế phải đáp ứng đƣợc 3 vấn đề: (i) mọi hoạt động
của con ngƣời đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời gian”. (ii) hiệu quả kinh
tế phải đƣợc xem xét trên quan điểm của lý luận hệ thống. (iii) hiệu quả kinh
tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lƣợng của hoạt động kinh tế bằng quá
trình tăng cƣờng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của con ngƣời.
Hiệu quả kinh tế phải đƣợc tính bằng tổng giá trị trong một giai đoạn, phải
trên mức bình quân của vùng, hiệu quả vốn đầu tƣ phải lớn hơn lãi xuất tiền cho
vay vốn ngân hàng. Chất lƣợng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ trong, ngoài
nƣớc, hệ thống phải giảm mức thấp nhất thiệt hại (rủi ro) do thiên tai, sâu bệnh...
Hiệu quả kinh tế đƣợc hiểu là mối tƣơng quan so sánh giữa lƣợng kết
quả đạt đƣợc và lƣợng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết


4

quả đạt đƣợc là phần giá trị thu đƣợc của sản phẩm đầu ra, lƣợng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tƣơng quan đó cần xét cả về
phần so sánh tuyệt đối và tƣơng đối cũng nhƣ xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa 2 đại lƣợng đó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu
quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và
giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông
nghiệp. Nếu đạt đƣợc một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả
phân bổ mới có điều kiện cần chứ chƣa phải là điều kiện đủ cho đạt hiệu quả
kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật
và hiệu quả phân bổ thì khi đó mới đạt hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh tế

sử dụng đất là với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lƣợng của
cải vật chất nhiều nhất với một lƣợng đầu tƣ chi phí về vật chất và lao động tiết
kiệm nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
b. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tƣơng quan so sánh giữa kết quả xét về mặt
xã hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối
quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù
thống nhất.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay là phải thu hút đƣợc nhiều
lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội
lực và nguồn lực của địa phƣơng đƣợc phát huy; đáp ứng nhu cầu của hộ
nông dân về ăn, mặc, và nhu cầu sống khác. Sử dụng đất phù hợp với tập
quán, nền văn hoá của địa phƣơng thì việc sử dụng đó bền vững hơn, ngƣợc
lại sẽ không đƣợc ngƣời dân ủng hộ. Theo Nguyễn Duy Tính [24] hiệu quả về


5

mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu đƣợc xác định bằng khả năng tạo
việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp.
c. Hiệu quả về môi trƣờng
Hiệu quả môi trƣờng đƣợc thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng đất phải
bảo vệ đƣợc độ mầu mỡ của đất đai, ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi
trƣờng sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngƣỡng an toàn sinh thái
(>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài.
Trong thực tế tác động của môi trƣờng diễn ra rất phức tạp và theo
chiều hƣớng khác nhau. Cây trồng đƣợc phát triển tốt khi phát triển phù hợp
với đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dƣới tác
động của các hoạt động sản xuất, quản lý của con ngƣời hệ thống cây trồng sẽ
tạo nên những ảnh hƣởng rất khác nhau đến môi trƣờng. Vì vậy, hiệu quả môi

trƣờng đƣợc phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả hoá học môi
trƣờng, hiệu quả vật lý môi trƣờng và hiệu quả sinh học môi trƣờng.
Trong sản xuất nông lâm nghiệp hiệu quả hoá học môi trƣờng đƣợc
đánh giá thông qua mức độ hoá học hoá trong nông nghiệp. Đó là việc sử
dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây
trồng sinh trƣởng tốt, cho năng suất cao mà không gây ô nhiễm môi trƣờng
đất.
Hiệu quả sinh học môi trƣờng đƣợc thể hiện qua mối tác động qua lại
giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình
sử dụng đất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn
đạt đƣợc mục tiêu đặt ra.
Hiệu quả vật lý môi trƣờng đƣợc thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu nhƣ ánh sáng, nhiệt độ, nƣớc mƣa của các kiểu sử
dụng đất để đạt sản lƣợng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.


6

1.1.2. Đặc điểm việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác
Trong quá trình khai thác, sử dụng đất nông nghiệp con ngƣời luôn
mong muốn thu đƣợc nhiều sản phẩm nhất trên một đơn vị diện tích với chi
phí thấp nhất. Điều đó khẳng định khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp trƣớc hết phải đƣợc xác định bằng kết quả thu đƣợc trên một đơn vị
diện tích cụ thể thƣờng là một ha, tính trên một đồng chi phí, một lao động
đầu tƣ. Nhƣ vậy, một trong những đặc điểm để đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp là hiệu quả kinh tế.
Hoạt động sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc. Chính vì
vậy khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần phải quan tâm đến
những tác động của sản xuất nông nghiệp đến các vấn đề xã hội bao gồm giải
quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ dân trí trong nông thôn. Đây

thực chất là đề cập đến hiệu quả xã hội khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp.
Ngoài ra cũng theo tác giả thì phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích
hợp đƣợc khi con ngƣời biết cách làm cho môi trƣờng phát triển, điều này
đồng nghĩa với việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phải quan tâm
tới những ảnh hƣởng của sản xuất nông nghiệp tới môi trƣờng xung quanh. Vì
vậy, để đánh giá một cách toàn diện hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần
phải đề cập tới cả hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trƣờng.
1.1.3.Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác
Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất nông - lâm
nghiệp, đến môi trƣờng sinh thái, đến môi trƣờng sống của nông dân. Vì vậy,
đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải theo quan điểm sử dụng đất bền vững
hƣớng vào ba tiêu chuẩn chung là bền vững về mặt kinh tế, xã hội và môi
trƣờng (FAO, 1994). Trên cơ sở đó, tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp có thể xem xét trên các mặt sau:


7

* Bền vững về kinh tế:
Sử dụng đất phải đảm bảo cực tiểu hoá chi phí các yếu tố đầu vào theo
nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lƣợng nông sản nhất định và các
yếu tố đầu vào khác. Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, đƣợc thị trƣờng chấp
nhận. Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình
quân vùng có cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các sản
phẩm chính và phụ (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả...và tàn dƣ để lại).
Một hệ bền vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không sẽ
không cạnh tranh đƣợc trong cơ chế thị trƣờng.
* Bền vững về mặt xã hội:
Thu hút đƣợc lao động, đảm bảo đời sống và phát triển xã hội. Đáp ứng

nhu cầu của nông hộ là điều quan tâm trƣớc, nếu muốn họ quan tâm đến lợi
ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trƣờng..). Sản phẩm thu đƣợc cần thoả mãn nhu
cầu ăn, mặc, và nhu cầu sống khác hàng ngày của ngƣời nông dân. Nội lực và
nguồn lực địa phƣơng phải đƣợc phát huy. Về đất đai, hệ thống sử dụng đất
phải đƣợc tổ chức trên đất mà nông dân có quyền hƣởng thụ lâu dài, đất đã
đƣợc giao và rừng đã đƣợc khoán với lợi ích các bên cụ thể. Sử dụng đất sẽ
bền vững nếu phù hợp với nền văn hoá dân tộc và tập quán địa phƣơng, nếu
ngƣợc lại sẽ không đƣợc cộng đồng ủng hộ.
* Bền vững về môi trường:
Sử dụng đất phải bảo vệ đƣợc độ màu mỡ của đất, ngăn chặn thoái hoá
đất và bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Giữ đất đƣợc thể hiện bằng giảm thiểu
lƣợng đất mất hàng năm dƣới mức cho phép. Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu
cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng bền vững. Độ che phủ tối thiểu phải đạt
ngƣỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần
loài (đa canh bền vững hơn độc canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt
hơn cây hàng năm ...).


8

1.1.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác
Theo Phạm Vân Đình và cộng sự [4], cơ sở để lựa chọn hệ thống các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp bao gồm: một là mục
tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp;
hai là nhu cầu của địa phƣơng về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng
đất nông nghiệp.
Về nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp bao gồm: một là hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính
toàn diện và tính hệ thống. Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau,
phải đảm bảo tính so sánh có thang bậc; hai là để đánh giá chính xác, toàn

diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ bản biểu hiện hiệu quả một cách khách
quan, chân thật và đúng đắn theo quan điểm và tiêu chuẩn đã chọn, các chỉ
tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản, làm cho nội dung kinh tế biểu hiện
đầy đủ hơn, cụ thể hơn; ba là các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình
độ phát triển nông nghiệp ở nƣớc ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế
trong quan hệ đối ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hƣớng tới xuất
khẩu; và cuối cùng là hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính
khoa học và phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển. Vì vậy, các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả đất canh tác cụ thể nhƣ sau:
* Các chỉ tiêu hiệu đánh giá hiệu quả kinh tế (tính trên 1 ha đất nông nghiệp):
- Thu nhập hỗn hợp = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
- Hiệu quả 1 đồng chi phí = Thu nhập hỗn hợp/ Tổng chi phí.
Trong đó:
+ Tổng thu nhập / 1ha = Sản lƣợng/1ha x giá bán.
+ Tổng chi phí/ 1ha: Là toàn bộ chi phí vật chất quy ra tiền sử dụng
trực tiếp cho quá trình sử dụng đất (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,
dụng cụ,…)


9

Các chỉ tiêu phân tích đƣợc đánh giá định lƣợng (giá trị tuyệt đối) bằng
tiền theo thời giá hiện hành, định tính (giá trị tƣơng đối) đƣợc tính bằng mức
độ cao, thấp.Các chỉ tiêu đạt đƣợc mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội:
+ Trình độ dân trí, trình độ hiểu biết xã hội, khoa học, kỹ thuật: kết quả
của quá trình sử dụng đất phải đƣa lại những lợi ích nhƣ nâng cao trình độ dân
trí và những hiểu biết xã hội. Kiến thức, kinh nghiệm của ngƣời nông dân có
thể đƣợc trau dồi thông qua các hoạt động nhƣ đƣa các tiến bộ khoa học kỹ
thuật mới vào sản xuất hay sự nhạy bén đối với thị trƣờng khi sản xuất hàng

hoá phát triển... Ngoài ra, khi đạt đƣợc hiệu quả kinh tế, ngƣời dân có điều
kiện học tập hay đầu tƣ kiến thức cho bản thân và con em mình.
+ Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân:
sử dụng đất đạt hiệu quả trƣớc hết phải đảm bảo đƣợc những nhu cầu về
lƣơng thực, thực phẩm cho ngƣời dân. Đối với sản xuất nông nghiệp ở các
nƣớc đang phát triển, đảm bảo lƣơng thực đƣợc đặt lên hàng đầu. Điều này có
ý nghĩa quan trọng cả về mặt thoả mãn nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống cho
sự tồn tại và cả về mặt ổn định chính trị.
+ Đáp ứng được mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng: mỗi
vùng có những điều kiện tự nhiên, xã hội khác nhau, có vai trò khác nhau
trong sự nghiệp phát triển chung. Nền kinh tế muốn phát triển thì các ngành,
các vùng cần có những bƣớc đi đúng đắn và phù hợp. Sử dụng đất nói chung
và đất nông nghiệp nói riêng nên tuân thủ theo những định hƣớng mang tính
chiến lƣợc.
+ Thu hút được nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông
dân: hệ thống nông nghiệp thu hút nhiều lao động, mang lại lợi ích cho ngƣời
lao động sẽ giải quyết đƣợc vấn đề việc làm, giảm nạn thất nghiệp, giảm các
tiêu cực trong xã hội góp phần ổn định và phát triển đất nƣớc.


10

+ Góp phần định canh, định cư: thực tế cho thấy, hình thức du canh, du
cƣ không những làm cho cuộc sống thiếu ổn định mà còn gây nên tình trạng
suy thoái môi trƣờng đất, nƣớc... Sử dụng đất có hiệu quả là phải góp phần
giúp ngƣời dân định canh, định cƣ, yên tâm đầu tƣ sản xuất.
* Các chỉ tiêu hiệu quả môi trƣờng:
Trong sử dụng đất luôn có xảy ra mâu thuẫn giữa những lợi ích vật
chất, cá nhân trƣớc mắt với những lợi ích xã hội, lâu dài. Việc ngƣời dân khai
thác từ đất nhiều hơn, cung cấp cho đất lƣợng phân hữu cơ ít và tăng các dạng

phân hoá học, thuốc bảo vệ thực vật... đều là những nguyên nhân làm tổn hại
môi trƣờng. Sử dụng đất thực sự đạt hiệu quả khi nó không có mâu thuẫn trên.
Vì vậy, một số tiêu chí đƣợc đƣa ra khi đánh giá đến hiệu quả môi trƣờng
trong sử dụng đất là:
+ Tăng độ phì nhiêu của đất;
+ Cải tạo, bảo tồn thiên nhiên;
+ Sự thích hợp với môi trƣờng đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
1.2. Nghiên cứu trên thế giới
Việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để đáp
ứng nhu cầu trƣớc mắt và lâu dài là vấn đề quan trọng thu hút sự quan tâm
của nhiều nhà khoa học trên thế giới. Các nhà khoa học đã tập trung nghiên
cứu vào việc đánh giá hiệu quả đối với từng loại cây trồng, từng giống cây
trồng trên mỗi loại đất để từ đó có thể sắp xếp, bố trí lại cơ cấu cây trồng phù
hợp nhằm khai thác tốt hơn lợi thế so sánh của từng vùng.
Các viện nghiên cứu nông nghiệp ở các nƣớc trên thế giới hàng năm
cũng đƣa ra nhiều giống cây trồng mới, những công thức luân canh mới, các
kỹ thuật canh tác mới. Đặc biệt, Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI) cũng đã
đóng góp nhiều thành tựu về giống lúa và hệ thống canh tác trên đất trồng lúa.
Xu hƣớng chung trên thế giới là tập trung mọi nỗ lực nghiên cứu cải tiến hệ


11

thống cây trồng trên những vùng đất bằng cách đƣa thêm một số loại cây
trồng vào hệ thống canh tác nhằm tăng sản lƣợng lƣơng thực, thực phẩm trên
một đơn vị diện tích trong một năm.
Ở châu Âu đã đƣa chế độ luân canh 4 năm, 4 khu vực với hệ thống cây
trồng gồm: khoai tây, ngũ cốc mùa xuân, cây cỏ ba lá và ngũ cốc mùa đông
vào thay thế chế độ luân canh 3 năm, 3 khu với hệ thống cây trồng chủ yếu là:
ngũ cốc, bỏ hóa làm cho năng suất ngũ cốc tăng gấp 2 lần và sản lƣợng lƣơng

thực, thực phẩm trên 1ha tăng gấp 4 lần.
Ở châu Á trong những năm đầu của thập kỷ 70 nhiều vùng đã đƣa các
cây trồng cạn vào hệ thống cây trồng trên đất lúa làm tăng hiệu quả sử dụng
đất [12]. Nông dân Ấn Độ thực hiện sự chuyển dịch từ cây trồng truyền thống
kém hiệu quả sang cây trồng có hiệu quả cao bằng cách trồng mía thay cho
lúa gạo và lúa mì, trồng đậu tƣơng thay cho cao lƣơng ở vùng đất đen, trồng
cây lúa ở vùng có mạch nƣớc ngầm cao thay cho cây lấy hạt có dầu, bông và
đậu đỗ (Nguyễn Văn Luật, 2005).
Tại Nhật Bản, tạp chí “Farming Japan” hàng tháng đều giới thiệu các
công trình của các nƣớc trên thế giới về các hình thức sử dụng đất đai, đặc
biệt là của Nhật. Các nhà khoa học Nhật Bản đã hệ thống hoá tiêu chuẩn hiệu
quả sử dụng đất đai thông qua hệ thống cây trồng trên đất canh tác: đó là sự
phối hợp giữa cây trồng và gia súc, các phƣơng pháp trồng trọt và chăn nuôi,
cƣờng độ lao động, vốn đầu tƣ, tổ chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính chất
hàng hoá của sản phẩm.
Các nƣớc trong khu vực đều có những chính sách và nghiên cứu về sự
phát triển nông nghiệp nói chung và nông nghiệp hàng hoá nói riêng. Trung
Quốc đã coi việc khai thác và sử dụng đất đai là yếu tố quyết định để phát
triển kinh tế xã hội nông thôn. Chính phủ Trung Quốc đã đƣa ra chính sách
quản lý và sử dụng đất đai ổn định, giao đất cho nông dân sử dụng, thiết lập


12

hệ thống trách nhiệm và tính chủ động sáng tạo của nông dân trong sản xuất.
Chính quyền các địa phƣơng của Trung Quốc thực hiện chủ trƣơng “Ly nông
bất ly hƣơng” đã thúc đẩy nền sản xuất nông nghiệp cũng nhƣ sự phát triển
kinh tế nông thôn một cách toàn diện. Thái Lan có chính sách cho thuê đất dài
hạn hay cấm trồng các loại cây không thích hợp trên từng loại đất đã thúc đẩy
việc quản lý và sử dụng đất có hiệu quả hơn.

Theo báo cáo của Tổ chức FAO, nhờ các phƣơng pháp tạo giống hiện
đại nhƣ đột biến thực nghiệm, công nghệ sinh học bao gồm nuôi cấy bao
phấn cứu phôi, dung hợp tế bào trần, kỹ thuật gen… các nƣớc trồng lúa trên
thế giới đã tạo ra nhiều giống đột biến, trong đó có các nƣớc nhƣ Trung
Quốc, Nhật, Ấn Độ, Mỹ là những quốc gia đi đầu. Sử dụng kỹ thuật nuôi cấy
bao phấn Trung Quốc đã tạo ra nhiều giống lúa thuần khác nhau, bằng kỹ
thuật gen cũng đã chuyển đƣợc một số gen kháng bệnh virus, kháng đạo ôn
bạc lá, sâu đục thân.
Một số nƣớc đã ứng dụng công nghệ thông tin xác định hàm lƣợng dinh
dƣỡng dựa trên phân tích lá, phân tích đất để bón phân cho cây ăn quả nhƣ ở
Israel, Philipin, Hà Lan, Mỹ, Nhật ..., kết hợp giữa bón phân vào đất, phun
phân qua lá, phân vi lƣợng, chất kích thích, điều hoà sinh trƣởng đã mang lại
hiệu quả rất cao trong sản xuất nhƣ ở Mỹ, Israel, Trung Quốc, Đài Loan, Uc,
Nhật Bản...(Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, 2006). Bên cạnh đó,
vấn đề khai thác đất gò đồi đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể ở một số
nƣớc trên thế giới. Hƣớng khai thác chủ yếu trên đất gò đồi là đa dạng hóa
cây trồng, kết hợp trồng cây hàng năm với cây lâu năm, trồng rừng với cây
nông nghiệp trên cùng một vạt đất dốc [28].
Theo kinh nghiệm của Trung Quốc, việc khai thác và sử dụng đất đai là
yếu tố quyết định để phát triển kinh tế - xã hội nông thôn toàn diện. Chính phủ
Trung Quốc đã đƣa ra các chính sách quản lý và sử dụng đất đai, ổn định chế


13

độ sở hữu, giao đất cho nông dân sử dụng, thiết lập hệ thống trách nhiệm và
tính chủ động sáng tạo của nông dân trong sản xuất (Đỗ Thị Tám, 2001) [19].
Mặt khác, việc bảo quản nông sản sau thu hoạch đã đƣợc các nhà khoa
học trên thế giới nghiên cứu và đƣa ra những tiến bộ kỹ thuật thiết thực nhằm
giảm thiểu hiện tƣợng “ mất mùa trong nhà”. Những thiết bị sau thu hoạch

bao gồm: công nghệ sấy khô nông sản, công nghệ làm lạnh nông sản, cấu trúc
kho tàng, công nghệ hoá học... Bên cạnh đó, vấn đề đảm bảo chất lƣợng sau
thu hoạch (Food chemistry, chất lƣợng thực phẩm, vi sinh vật thực phẩm...),
quản lý sau thu hoạch (quản lý trang trại, quản lý doanh nghiệp, kinh tế học),
công nghệ bao gói sau thu hoạch (công nghệ polyme, công nghệ in ấn...) cũng
đƣợc nghiên cứu và áp dụng thành công ở các nƣớc Hà Lan, Pháp, Nhật,
Trung Quốc, Thái Lan.
Nhìn chung, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng đất luôn đƣợc các quốc
gia có nền nông nghiệp mạnh đầu tƣ phát triển. Chính vì vậy đã thu hút đƣợc
nhiều nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu; các nhà khoa học các nƣớc đã rất
chú trọng đến việc nghiên cứu các cây con giống mới, nghiên cứu những công
nghệ sản xuất và chế biến, nghiên cứu về chính sách, định hƣớng nhằm phát
triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá có hiệu quả kinh tế cao và bền vững.
1.3. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở Việt Nam
Trong những năm qua, nhờ sự đổi mới về chính sách của Đảng, Nhà
nƣớc và sự chú trọng đầu tƣ ngân sách cho nghiên cứu khoa học trong lĩnh
vực nông nghiệp, đội ngũ khoa học của ngành đã nghiên cứu thành công trên
nhiều lĩnh vực nhƣ: giống cây trồng, vật nuôi, thú y, lâm nghiệp, thuỷ lợi,
canh tác, bảo vệ thực vật, đất, phân bón...Việc nghiên cứu và ứng dụng tập
trung vào các vấn đề nhƣ: lai tạo các giống cây trồng mới có năng suất cao,
bố trí luân canh cây trồng vật nuôi với từng loại đất, thực hiện thâm canh toàn
diện, liên tục trên cơ sở ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Nhiều công


14

trình nghiên cứu đƣợc hội đồng khoa học đánh giá cao, đƣợc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn công nhận là những tiến bộ khoa học kỹ thuật và đã
đƣa vào áp dụng trong sản xuất, đƣa năng suất, chất lƣợng sản phẩm nông
nghiệp không ngừng tăng trong những năm qua, đem lại hiệu quả kinh tế cao,

đƣợc ngƣời sản xuất đánh giá cao.
Trong thập kỉ 90 của thế kỉ thứ 20, đã có nhiều nhà khoa học đi sâu vào
nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất. Chƣơng trình quy hoạch tổng thể đang đƣợc
tiến hành nghiên cứu đề xuất dự án phát triển đa dạng hoá nông nghiệp, nội dung
quan trọng nhất là phát triển hệ thống cây trồng để nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp. Trong đó, công trình nghiên cứu hợp tác Việt – Pháp về mô
phỏng chiến lƣợc phát triển nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng [25] đã đề
cập việc phát triển hệ thống cây trồng, nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong điều
kiện Việt Nam.
Các công trình có giá trị trên phạm vi cả nƣớc khác phải kể đến công
trình nghiên cứu đánh giá tài nguyên đất Việt Nam của Nguyễn Khang và
Phạm Dƣơng Ƣng [27]. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo quan điểm sinh
thái và phát triển lâu bền của Trần An Phong [15]. Phân vùng sinh thái nông
nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng của các tác giả Cao Liêm, Đào Châu Thu,
Trần Thị Tú Ngà [13]. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo quan điểm sinh
thái và phát triển lâu bền của Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp [15].
Vũ Năng Dũng, Lê Hồng Sơn, Lê Hùng Tuấn [3] với nghiên cứu “ứng dụng
kết quả đánh giá đất vào đa dạng hóa cây trồng đồng bằng sông Hồng” đã xác
định và đề xuất các hệ thống cây trồng trên quan điểm sinh thái và phát triển
lâu bền cho 100.000 ha đất bãi ven sông vùng đồng bằng sông Hồng.
Qua nhiều năm nghiên cứu, Thái Phiên và Nguyễn Tử Siêm [16] đã đƣa
ra nhiều kết quả nghiên cứu về các quá trình thoái hoá đất và các biện pháp để
phục hồi đất vùng đồi núi Việt Nam. Nghiên cứu chỉ ra rằng đối với vùng cao,


15

dân cƣ thƣa, trình độ dân trí thấp, sản xuất còn ở mức thô sơ, cơ sở hạ tầng
thấp, an toàn lƣơng thực là vấn đề cấp bách vì vậy các mô hình canh tác có
triển vọng là trồng cây đặc sản, cây ăn quả, cây dƣợc liệu phối hợp với bảo vệ

rừng đầu nguồn, cây trồng dƣới tán rừng lâu năm, hạn chế du canh, chuyển
đổi du canh thành nƣơng định canh với các loài cây họ đậu cải tạo đất
Nguyễn Văn Chinh [1] đã tiến hành điều tra phân tích một số hệ thống
trồng trọt cây công nghiệp lâu năm trên đất đồi vùng Tây Nguyên và đã đƣa
ra đƣợc các biện pháp để phát triển hệ thống cây công nghiệp lâu năm trên đất
đồi, làm cơ sở để khai thác hiệu quả đất trống đồi núi trọc, đó là việc áp dụng
tổng hợp các biện pháp: Biện pháp đầu tƣ, biện pháp sinh học, biện pháp kỹ
thuật và các biện pháp về cơ chế chính sách.
Công trình nghiên cứu luận cứ phát triển kinh tế - xã hội vùng xung yếu
hồ thủy điện Hòa Bình của Vƣơng Văn Quỳnh [18], đã chỉ ra đƣợc các chính
sách kinh tế xã hội đã đƣợc triển khai tại khu vực và tác động của chính sách
đó đến đời sống ngƣời dân và sự phát triển của khu vực. Nghiên cứu sự tác
động của từng hệ canh tác đến các yếu tố chính của môi trƣờng vật lý và kinh
tế - xã hội cho thấy mô hình canh tác ruộng nƣớc, nông lâm kết hợp, rừng
trồng có hiệu quả tác động dƣơng đến môi trƣờng vật lý. Mô hình nƣơng
rẫy có biểu hiện tiêu cực đến môi trƣờng nhƣng ở mức độ thấp. Những
phƣơng thức canh tác vƣờn, canh tác màu, canh tác rừng trồng có hiệu quả
tổng hợp chƣa cao nên cần đƣợc cải tạo phát triển theo hƣớng chuyển dần
thành canh tác nông lâm kết hợp.
Trong một nghiên cứu khác, Võ Đại Hải và cộng sự [8] cho thấy việc cải
tiến các hệ thống canh tác nƣơng rẫy, theo hƣớng sử dụng đất bền vững chính
là việc thiết lập các hệ thống nông lâm kết hợp và hiệu quả do nó mang lại là
cơ cấu thu nhập của ngƣời dân thay đổi, thời hạn sử dụng đất kéo dài, năng suất
cây trồng ổn định.


16

Đặng Thịnh Triều và cộng sự [25] nghiên cứu một số hệ thống canh tác
ở miền núi và vùng cao tại Việt Nam cho thấy, hiện nay ở nƣớc ta đang tồn tại

các hệ thống canh tác sau: nƣơng rẫy du canh du cƣ, lúa nƣớc, hoa màu định
canh định cƣ, cây lâu năm tập trung, chăn nuôi đại gia súc, nông lâm kết hợp.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng
đất đã đƣợc nhiều nhà khoa học Việt Nam quan tâm, thực hiện trên nhiều khía
cạnh khác nhau. Chú trọng đến việc nghiên cứu các cây con giống mới, bố trí
cơ cấu cây trồng phù hợp cho từng vùng sinh thái, định hƣớng nhằm phát
triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá có hiệu quả kinh tế cao và bền vững.


17

Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả một số mô hình trồng cây nông lâm nghiệp làm cơ
sở đề xuất một số giải pháp quản lý sử dụng đất theo hƣớng bền vững‎trên địa
bàn xã Nam Sơn, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những mô hình trồng cây nông lâm
nghiệp phổ biến tại xã Nam Sơn, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu trên địa bàn xã Nam Sơn, huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Đểgiải quyết đƣợc những mục tiêu đề ra, nội dung luận văn đƣợc xác
định nhƣ sau:
- Đánh giá hiện trạng quản lý, sử dụng đất và lựa chọn mô hình trồng cây

nông lâm nghiệp phổ biến tại địa bàn nghiên cứu;
- Phân tích những điều kiện thuận lợi, khó khăn đối với công tác quản lý
sử dụng đất trên địa bàn;
- Đánh giá, so sánh hiệu quả sử dụng đất của một số mô hình trồng cây
nông lâm nghiệp đã lựa chọn trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển các mô hình trồng cây nông lâm
nghiệp theo hƣớng hiệu quả và bền vững trên địa bàn nghiên cứu.


×