Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Quản lý xã hội đối với hoạt động của làng trẻ em sos hà nội, thành phố hà nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (928.88 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ THÙY

QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
CỦA LÀNG TRẺ EM SOS HÀ NỘI,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ THÙY

QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
CỦA LÀNG TRẺ EM SOS HÀ NỘI,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
Chuyên ngành: Quản lý xã hội


Mã số: 8 31 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. Nguyễn Vũ Tiến

HÀ NỘI - 2018


Luận văn đã được sửa chữa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm
luận văn thạc sĩ.

Hà Nội, ngày…… tháng…..năm 20…..
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực. Những kết luận trong Luận
văn chưa từng được công bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Thùy


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý xã hội với
Đề tài: “Quản lý xã hội đối với hoạt động của Làng trẻ em SOS Hà Nội, thành phố
Hà Nội hiện nay“ tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, bạn bè và

những người thân.
Lời đầu tiên tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS, TS. Nguyễn
Vũ Tiến, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong q
trình hồn thành luận văn này.
Xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám đốc Học viện Báo chí và
Tuyên truyền, các giảng viên khoa Nhà nước và Pháp luật cũng như các phòng, ban
đã giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất để tơi học tập và hồn thành khóa đào tạo thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý xã hội tại Học viện.
Trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên và các cháu nhỏ đang
sinh sống tại Làng trẻ em SOS Thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện để tơi hồn thành
luận văn này.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè thân thiết và đồng nghiệp đã ln quan tâm,
động viên, chia sẻ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu
và hồn thành khóa luận.
Do kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, thời gian nghiên cứu cịn hạn chế nên
khơng tránh khỏi những thiếu sót trong nội dung luận văn. Vì vậy rất mong muốn
nhận được sự chỉ dẫn và góp ý chân thành của các nhà khoa học, các thầy cô và
những độc giả quân tâm.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 03 năm 2018

Nguyễn Thị Thùy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG CỦA LÀNG TRẺ EM SOS ............................................................... 9
1.1. Cơ sở lí luận về quản lý xã hội đối với hoạt động của Làng trẻ em SOS .... 9
1.2. Một số văn bản pháp lý liên quan đến quản lý xã hội đối với hoạt

động của Làng trẻ em SOS ................................................................... 31
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG CỦA LÀNG TRẺ EM SOS HÀ NỘI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
HIỆN NAY .................................................................................................... 36
2.1. Khái quát về Làng Trẻ em SOS Hà Nội và tình hình trẻ em mồ cơi
tại Làng trẻ em SOS Hà Nội hiện nay .................................................. 36
2.2. Kết quả, hạn chế trong quản lý xã hội đối với hoạt động của Làng
trẻ em SOS Hà Nội, Thành phố Hà Nội hiện nay và bài học kinh nghiệm . 44
Chương 3: YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ XÃ
HỘI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA LÀNG TRẺ EM SOS HÀ NỘI,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI THỜI GIAN TỚI ................................................. 64
3.1. Yêu cầu khách quan cần tăng cường quản lý xã hội đối với hoạt
động của Làng trẻ em SOS Hà Nội, Thành phố Hà Nội thời gian tới . 64
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý xã hội đối với hoạt động của Làng
trẻ em SOS Hà Nội, Thành phố Hà Nội thời gian tới ........................... 68
KẾT LUẬN .................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 85


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lúc sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu, lãnh tụ thiên tài, đã nói
“Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây – Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng
người”. Thấm nhuần lời dạy của Bác, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã
không ngừng chăm lo cho thế hệ tương lai của đất nước. Sự quan tâm này
được thể hiện ở việc nước ta là nước đầu tiên ở Châu Á và nước thứ hai trên
Thế giới ký phê chuẩn Công ước Quốc tế về quyền trẻ em vào ngày 20 tháng
2 năm 1990. Luật trẻ em và hệ thống văn bản pháp luật về bảo vệ, chăm sóc

và giáo dục trẻ em của nước ta ngày càng được hoàn thiện. Nhiều mơ hình, đề
án và chương trình hành động nhằm giúp đỡ nhóm trẻ em có hồn cảnh đặc
biệt và trẻ em mồ cơi được ra đời. Đó là các trung tâm bảo trợ xã hội, các mái
ấm tình thương, các Làng trẻ em SOS trên toàn quốc...Trong các mơ hình đó,
mơ hình chăm sóc gia đình thay thế của tổ chức Làng trẻ em SOS là một mơ
hình lí tưởng hoạt động dựa trên bốn nguyên tắc sư phạm là bà mẹ, anh chị
em, gia đình và cộng đồng Làng. Mơ hình này thể hiện ý nghĩa xã hội và nhân
văn sâu sắc giúp trẻ mồ côi tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản nhằm giảm bớt
những nỗi đau mà các em gặp phải.
Làng trẻ em SOS Hà Nội là một trong những địa chỉ đã từng giúp đỡ
nhiều mảnh đời bất hạnh, mang lại niềm vui cho các em, tạo dựng một cộng
đồng tốt đem lại mái ấm cho tất cả những em nhỏ gặp thiệt thịi trong cuộc
sống. Tuy nhiên, trong q trình chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục tại Làng
trẻ em SOS Hà Nội, bên cạnh những kết quả đạt được thì Làng trẻ em SOS
Hà Nội vẫn còn một số những hạn chế trong cơng tác quản lý, chăm sóc, ni
dưỡng, giáo dục, định hướng nghề nghiệp, kêu gọi tài trợ và đánh giá quá
trình trưởng thành của các em. Đứng trước những yêu cầu của đổi mới, việc
nghiên cứu cũng như phải làm rõ các giải pháp tăng cường quản lý xã hội đối


2

với hoạt động của Làng trẻ em SOS Hà Nội, Thành phố Hà Nội thời gian tới
là hết sức cần thiết. Trong thời gian qua đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề trẻ
em có hồn cảnh đặc biệt và trẻ em mồ cơi, tuy nhiên, chưa có nghiên cứu đề
cập một cách toàn diện về quản lý xã hội đối với cơng tác bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em có hồn cảnh đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trường và hội
nhập quốc tế. Với một mong muốn nâng cao hiệu quả quản lý xã hội đối với
hoạt động của Làng trẻ em SOS Hà Nội, để Làng trẻ em SOS Hà Nội thực
sự là “Mái ấm yêu thương cho mọi trẻ em“ nên tôi quyết định chọn đề tài:

“Quản lý xã hội đối với hoạt động của Làng trẻ em SOS Hà Nội, Thành
phố Hà Nội hiện nay” làm luận văn thạc sỹ ngành Chính trị học, chuyên
ngành Quản lý xã hội.
Đề tài này được xây dựng dựa trên những nền tảng triết lý vững chắc
và thể hiện những ưu, nhược điểm riêng biệt của mình trong bối cảnh kinh tế,
văn hóa, xã hội Việt Nam. Thơng qua đề tài này, chúng ta có một cái nhìn
tổng quan, biện chứng về chiến lược phát triển mơ hình chăm sóc thay thế
hiệu quả cho trẻ em trong tương lai.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trẻ em có hồn cảnh đặc biệt là đối tượng nhận được nhiều sự quan
tâm của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Trong phạm vi nghiên cứu
là trẻ em mồ côi trong các cơ sở nuôi dưỡng tơi lựa chọn và phân tích một số
cơng trình nghiên cứu, báo cáo, bài viết tiêu biểu.
- Các cơng trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến trẻ em có hồn cảnh
đặc biệt khó khăn, trẻ em mồ cơi khơng nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi như:
+ Bài viết “Mơ hình nhà xã hội chăm sóc trẻ em có hồn cảnh đặc biệt
khó khăn cấp xã – Nền tảng triết lý và những bài học rút ra” của tác giả
Nguyễn Thu Trang, Bộ môn Công tác xã hội, Trường Đại học Khoa học xã
hội và nhân văn Hà Nội tại Hội thảo về Đổi mới công tác xã hội trong điều


3

kiện kinh tế thị trường đã chỉ ra rằng, mô hình Nhà xã hội dựa vào cộng đồng
là một mơ hình mới và qua thời gian thử nghiệm, nó thể hiện những điểm ưu
việt hơn hẳn so với mơ hình chăm sóc tập trung trong các trung tâm bảo trợ
xã hội truyền thống. Sự ưu việt của nó thể hiện qua những nền tảng triết lý
sâu sắc và toàn diện cũng như qua sự kế thừa kinh nghiệm thế giới. Đồng
thời, qua quá trình ứng dụng trong bối cảnh Việt Nam, chúng ta cũng nhận
thấy những bài học quan trọng để điều chỉnh và mở rộng mơ hình theo hướng

tích cực hơn [47].
+ Bài viết “Cần bổ sung thêm chính sách đối với một số nhóm trẻ em
có hồn cảnh khó khăn” của Tạp chí Lao động xã hội. Bài viết cho thấy, trẻ
em có hồn cảnh đặc biệt khơng bình thường về thể chất hoặc tinh thần,
khơng đủ điều kiện để thực hiện quyền cơ bản và hoà nhập với gia đình, cộng
đồng. Vì vậy cần bổ sung thêm các chính sách về trẻ em nhóm đó là đa dạng
hóa các hình thức chăm sóc và nhóm trẻ em thuộc đối tượng trẻ em có hồn
cảnh đặc biệt.
+Bài viết “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác truyền thông về việc
tham gia thúc đẩy quyền trẻ em” của tác giả Hải Hà – Cục bảo vệ, chăm sóc
trẻ em - Bộ Lao động, thương binh và xã hội. Cùng với việc phát triển kinh tế,
trong những năm qua, Đảng, Nhà nước và toàn xã hội ngày càng quan tâm
đến cơng tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bước đầu tạo cho trẻ có điều kiện
được thực hiện đầy đủ các quyền của mình cũng như tạo mơi trường sống an
tồn, phát triển hài hịa của trẻ. Tuy nhiên trên thực tế, quyền tham gia của trẻ
em chưa được nhận thức và thực hiện một cách đầy đủ, nguyên nhân chủ yếu
là do đội ngũ làm công tác tuyên truyền còn thiếu và yếu; cách thức tuyên
truyền chưa đồng bộ, tính hệ thống chưa cao, nội dung cịn nghèo nàn, chưa
phong phú, biện pháp truyền thông đơn điệu.Việc tuyên truyền, giáo dục chưa
đến được với cộng đồng, từng gia đình và từng trẻ em. Bài viết đưa ra một số


4

giải pháp cần chú trọng để tăng cường công tác truyền thông nhằm vận động
xã hội cùng hưởng ứng việc tham gia thúc đẩy quyền trẻ em đó là cần nâng
cao nhận thức, chuyển đổi hành vi và tăng cường vận động xã hội; Tăng
cường chất lượng thông tin trên các phương tiện truyền thông; Nâng cao năng
lực đội ngũ cán bộ truyền thơng; Định hình và phát triển của các biện pháp và
dịch vụ tư vấn và Vậnđộng xã hội (theo ông Nguyễn Hải Hữu – Cục trưởng

Cục Bảo vệ chăm sóc trẻ em) [17].
+ Nghiên cứu “Chăm sóc và bảo vệ trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó
khăn: cơ sở lý luận và thực tiễn pháp lý dân sự ở Việt Nam hiện nay” năm
2008, của tác giả Dương Hải Yến đã phân tích các quy định của pháp luật về
bảo vệ chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt để đưa ra giải pháp hoàn thiện
và nâng cao hiệu quả hoạt động bảo vệ chăm sóc trẻ em có hồn cảnh đặc biệt
trong thực tiễn.
+ Trong tài liệu Xây dựng môi trường bảo vệ trẻ em: Đánh giá pháp
luật và chính sách bảo vệ trẻ em, đặc biệt là trẻ em có hồn cảnh đặc biệt ở
Việt Nam của Vụ Pháp chế, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2011), đã
tập trung đề cập đến các văn bản pháp luật đối với trẻ em có hồn cảnh đặc
biệt, so sánh với các chuẩn mực quốc tế, trên cơ sở đó kiến nghị, đề xuất
nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đối với trẻ em có hồn cảnh
đặc biệt, đảm bảo từng bước hài hòa với chuẩn mực và pháp luật quốc tế.
+ Năm 2011 tác giả Nguyễn Thị Bích Hằng đã có bài Đánh giá tình
hình chăm sóc trẻ em mồ cơi, trẻ em bị bỏ rơi tại Việt Nam trong thời gian
qua. Bài viết đã đưa ra các số liệu về thực trạng chăm sóc trẻ em mồ cơi, trẻ
em bị bỏ rơi tại Việt Nam và các chính sách hỗ trợ cho trẻ em mồ côi và
những định hướng cụ thể cho hoạt động chăm sóc trẻ em mồ cơi ở nước ta
hiện nay. Đây là những số liệu để các nhà quản lý xem xét để có thể hồn
thiện hơn cơ chế chăm sóc trẻ em mồ cơi, trẻ em bị bỏ rơi.


5

+ Nghiên cứu “Tình hình trẻ em có hồn cảnh đặc biệt và các dự báo
đến năm 2020” năm 2014, của tác giả Lê Thu Hà. Đã phản ánh thực trạng có
hồn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt Nam đang cần rất nhiều hỗ trợ để hạn chế
gia tăng số lượng của nhóm này trong giai đoạn mới.
- Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến quản lý đối với các hoạt

động của Làng trẻ em SOS như:
+ Luận văn thạc sỹ: Tổ chức và hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em
mồ côi từ thực tiễn Làng trẻ em SOS Hà Nội của tác giả Nguyễn Duy Sinh
năm 2016 – Giám đốc Làng trẻ em SOS Hà Nội đã phân tích rõ những vấn đề
lý luận và thực tiễn về tổ chứcchăm sóc ni dưỡng trẻ em mồ côi đồng thời
đưa ra được những giải pháp thiết thực nâng cao hiệu quả cơng tác tổ chức và
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em tại Làng trẻ em SOS Hà Nội.
+ Luận văn Thạc sỹ: Quản lý Nhà nước về cơng tác chăm sóc, bảo vệ,
giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt – Nghiên cứu tại hệ thống Làng trẻ em
SOS Việt Nam của tác giả Vũ Thị Thu Dung năm 2016.Tác giả đã hệ thống
hóa cơ sở lý thuyết và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với cơng tác chăm sóc,
bảo vệ và giáo dục trẻ em có hồn cảnh đặc biệt; từ đó phân tích đánh giá thực
trạng cơng tác quản lý nhà nước đối với cơng tác chăm sóc, bảo vệ và giáo dục
trẻ em có hồn cảnh đặc biệt ở Việt Nam trong thời gian qua tại tại hệ thống
Làng trẻ em SOS Việt Nam nhằm đề xuất định hướng và giải pháp tăng cường
công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có hồn
cảnh đặc biệt tại hệ thống Làng trẻ em SOS Việt Nam trong thời gian tới.
+ Luận văn Thạc sỹ: Công tác xã hội nhóm đối với trẻ mồ cơi từ thực
tiễn Làng trẻ em SOS Hà Nội hiện nay của tác giả Nguyễn Quang Hưng năm
2017 – Phó Giám đốc Làng trẻ em SOS Hà Nội. Bằng việc áp dụng phương
pháp cơng tác xã hội nhóm, vận dụng những kiến thức, kỹ năng trong tiến
trình trợ giúp nhóm trẻ em mồ cơi giải quyết vấn đề của nhóm (nâng cao tính


6

cố kết nhóm) và nâng cao năng lực của mỗi thành viên trong nhóm (sự tự tin
và kỹ năng sống) hướng đến giải quyết vấn đề của nhóm thân chủ giúp các
cháu tự tin và trưởng thành hơn trong cuộc sống.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung làm rõ cơ sở lý luận, phân tích đánh giá thực trạng
nhằm đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý xã hội đối với hoạt động của
Làng trẻ em SOS Hà Nội, Thành phố Hà Nội hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích trên đề tài có các nhiệm vụ sau:
Một là, hệ thống hóa, phân tích làm rõ cơ sở lý luận của quản lý xã hội
đối với hoạt động của Làng trẻ em SOS
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý xã hội đối với hoạt động
của Làng Trẻ em SOS Hà Nội, Thành phố Hà Nội hiện nay.
Ba là, Phân tích yêu cầu khách quan và đề xuất các giải pháp tăng
cường quản lý xã hội đối với hoạt động của Làng Trẻ em SOS Hà Nội, Thành
phố Hà Nội thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý xã hội đối với hoạt động của Làng trẻ em SOS Hà Nội, Thành
phố Hà Nội hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trong phạm vi
Làng trẻ em SOS Hà Nội.
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành từ năm 2011 đến nay.
- Giới hạn nội dung nghiên cứu: phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn đi
sâu nghiên cứu về quản lý xã hội đối với các hoạt động của Làng trẻ em SOS Hà
Nội, Thành phố Hà Nội hiện nay.


7

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận

Đề tài luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm, đường lối của Đảng;
chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý xã hội và giáo dục trẻ em.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của triết học mác –xít. Bên cạnh đó, kết
hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp lôgic và lịch sử, lý
luận với thực tiễn, tổng hợp, phân tích, phương pháp quan sát, so sánh.
6. Đóng góp mới về khoa học của đề tài
- Hệ thống hóa được cơ sở lí luận và thực tiễn quản lý xã hội đối với
các hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ em mồ cơi từ thực tiễn Làng trẻ em
SOS Hà Nội. Kết quả của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các
nhà lãnh đạo đối với quản lý nhà nước, quản lý xã hội, chăm sóc và giáo dục
trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Có thể sử dụng các giải pháp của luận văn để tiếp tục hoàn thiện quản
lý nhà nước, quản lý xã hội đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt tại các Làng trẻ em SOS trên toàn quốc.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
7. 1. Ý nghĩa lý luận
Đây là công trình có ý nghĩa trong việc đi sâu vào cơng tác quản lý xã
hội đối với hoạt động của Làng trẻ em SOS Hà Nội, Thành phố Hà Nội
hiện nay. Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hệ thống hóa được cơ sở lí
luận và thực tiễn quản lý xã hội đối với các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ em mồ côi từ thực tiễn Làng trẻ em SOS Hà Nội.


8

7.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Luận văn góp thêm những thơng tin có giá trị giúp các nhà lãnh đạo,
các cơ quan ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội, các nhà hảo tâm có cái

nhìn tồn diện và sâu sắc hơn đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em có hồn cảnh đặc biệt tại các Làng trẻ em SOS trên toàn quốc.
Trên cơ sở đó có những đóng góp tích cực vào việc thực hiện tốt chính
sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, nâng cao hiệu lực, hiệu quả về công
tác quản lý xã hội đối với hoạt động của Làng trẻ em SOS Hà Nội, Thành
phố Hà Nội hiện nay.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương, 06 tiết.


9

Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÃ HỘI
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA LÀNG TRẺ EM SOS
1.1. Cơ sở lí luận về quản lý xã hội đối với hoạt động của Làng trẻ
em SOS
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm trẻ em, trẻ em mồ cơi, nhóm trẻ mồ cơi
Khái niệm “Trẻ em” hiện nay chưa có sự thống nhất giữa các cơ quan,
tổ chức trong nước và ngoài nước:
Theo quan điểm của một số tổ chức quốc tế trực thuộc Liên hiệp quốc
như Quỹ Dân số (UNFPA), Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), Tổ chức Giáo
dục, Khoa học và Văn hóa (UNESCO) xác định trẻ em là người dưới 15 tuổi.
Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em của Liên hiệp quốc công bố năm
1989 xác định “Trong phạm vi công ước này, trẻ em có nghĩa là dưới 18 tuổi,
trừ trường hợp luật pháp áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm
hơn” [28, tr. 28].
Tại Việt Nam, Luật Trẻ em số 102/2016/QH13 quy định “Trẻ em là

người dưới 16 tuổi” [34, tr. 01].
Trong phạm vi của đề tài, tác giả vận dụng khái niệm Trẻ em theo Luật
Trẻ em số 102/2016/QH13. Cụ thể, trong phạm vi nghiên cứu trẻ em là những
em có hồn cảnh mồ cơi dưới 16 tuổi tại Làng trẻ em SOS Hà Nội.
Hiện nay ở nước ta tỉ lệ trẻ mồ côi ngày càng gia tăng. Khi nói đến khái
niệm trẻ mồ cơi đã có nhiều ngành, nhiều đề tài nghiên cứu khoa học đưa ra
những cách hiểu khác nhau về trẻ mồ côi.
Theo Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em, việc xếp trẻ em mồ cơi,
khơng nơi nương tựa, bị bỏ vào một nhóm vì đặc điểm của nhóm trẻ này
khơng có bố mẹ hoặc vì một lí do nào đó khơng được sống cùng bố mẹ: “Trẻ


10

em tạm thời hoặc hồn tồn khơng được sống trong mơi trường gia đình hoặc
lý do ảnh hưởng đến lợi ích của một cá nhân không được quyền tiếp tục sơng
trong mơi trường gia đình sẽ có quyền nhặn được sự trợ giúp và bảo vệ đặc
biệt của nhà nước” [28, Tr. 3].
Luật Trẻ em 2016 quy định trẻ em mồ cơi được hiểu là những trẻ em có
hồn cảnh như sau: Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ khơng có người chăm sóc;
Trẻ em mồ cơi cả cha và mẹ được nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội; Trẻ
em mồ côi cả cha và mẹ sống với người thân; Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ
được nhận chăm sóc thay thế bởi cá nhân, gia đình khơng phải người thân
thích, trừ trường hợp được nhận làm con nuôi [34, tr. 05].
Theo Luật Nuôi con nuôi ban hành năm 2010 thì: Trẻ em mồ cơi là trẻ
em mà cả cha mẹ đẻ đã chết hoặc một trong hai người đã chết và người kia
không xác định được.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi xác định, trẻ em mồ côi
là những em dưới 16 tuổi và có hồn cảnh: cả cha lẫn mẹ đã chết, hoặc cha
hoặc mẹ đã chết; cả cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đã mất tích theo quy định

của Pháp luật Dân sự (gồm có cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi hợp pháp).
1.1.1.2. Khái niệm Làng trẻ em SOS
Làng trẻ em SOS là một tổ chức mang tính chất tồn cầu gồm có những
thành viên là tổ chức các làng trẻ em SOS. Cơ chế hoạt động gồm có: Đại hội
đồng, Các cơ quan điều hành, một ban thư ký và Viện Hermanm Gmeiner.
Ban thư ký có trụ sở tại Innsbruck nước Áo: có trách nhiệm phối hợp và hỗ
trợ công việc với các làng trẻ em SOS trên 132 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Có thể nói ý niệm của làng trẻ SOS là ý nghĩa giáo dục và trợ giúp trẻ
bơ vơ đặt trên nền tảng của đời sống gia đình. Nền giáo dục bắt buộc của làng
trẻ phải giống nền giáo dục áp dụng trong gia đình. Nếu chăm sóc trẻ bơ vơ
theo kiểu tập trung, nặng về tính chất trợ giúp xã hội thì việc đặt trẻ trên nền


11

tảng giáo dục gia đình theo ý niệm của làng trẻ SOS mang đầy đủ 2 tính chất:
trước hết là giáo dục sau là trợ giúp xã hội.
Ở Việt Nam, theo quy chế tổ chức Làng trẻ em SOS Việt Nam: Làng trẻ
em SOS (LTESOS) được xây dựng và hoạt động động để thực hiện việc ni
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ mồ côi, trẻ bị bỏ rơi bất hạnh thuộc các dân
tộc, thành phần xã hội và tôn giáo khác nhau nhằm giúp các em tự lập cuộc
sống, hòa nhập xã hội và tạo cho các em một tương lai tốt đẹp.
1.1.1.3. Khái niệm quản lý xã hội
Theo PGS. TS Phạm Ngọc Thanh: “Quản lý là một loại hoạt động thực
tiễn của con người, trong đó tác động lên các đối tượng bằng những công cụ
và phương pháp khác nhau, thơng qua quy trình quản lý nhất định nhằm thực
hiện một cách hiệu quả nhất các mục tiêu của tổ chức trong điều kiện biến
động của môi trường”
Xã hội ngày càng tiến bộ nền kinh tế ngày càng phát triển, khoa học kỹ
thuật càng hiện đại thì hoạt động quản lý và vai trò của nhà quản lý càng trở

nên quan trọng để đảm bảo phối hợp một cách có hiệu quả những nỗ lực cá
nhân nhằm thực hiện những mục tiêu đề ra.
Theo PGS.TS Nguyễn Vũ Tiến đã đưa ra quan điểm về quản lý xã hội:
“Quản lý xã hội là một sự tác động liên tục có tổ chức, cỏ chủ đích của chủ
thể quản lý xã hội lên xã hội và khách thể có liên quan nhằm duy trì và phát
triển xã hội theo các đặc trưng và các mục tiêu mà chủ thể quản lý đặt ra phù
hợp với xu thể phát triển khách quan của lịch sử”.
Theo Mác, quản lý xã hội là chức năng đặc biệt được sinh ra từ tính
chất xã hội hóa lao động. Nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển
của xã hội đều thơng qua hoạt động của con người và thông qua quản lý (con
người điều khiển con người).
Như vậy, quản lý xã hội là một yếu tố không thể thiếu trong đời sống
xã hội. Xã hội phát triển càng cao thì vai trị của quản lý xã hội ngày càng lớn
và nội dung càng đa dạng, phức tạp.


12

Những chủ thể của quản lý xã hội ở Việt Nam bao gồm:
Đảng Cộng Sản Việt Nam: với tư các là một lực lượng chính trị, lãnh
đạo các q trình phát triển xã hội, do đó là chủ thể chủ yếu và quan trọng
nhất trong quản lý xã hội ở nước ta. Đảng vạch ra đường lối phát triển xã hội,
đặt ra mục tiêu cho mỗi giai đoạn phát triển và đề ra phương pháp thực hiện
các mục tiêu đó, tạo ra và bảo đảm sự phối hợp các cố gắng của từng chủ thể
quản lý xã hội thành một cố gắng chung thống nhất.
Nhà nước, từ bản chất của nó, là một chủ thể quản lý xã hội có vai trò
to lớn nhất và quan trọng nhất. Nhà nước là chủ thể trực tiếp và toàn diện của
quản lý xã hội. Bằng hệ thống cơ quan nhà nước và đội ngũ công chức, nhà
nước thực hiện trên thực tế đường lối chiến lược các mục tiêu và phương
hướng phát triển xã hội của Đảng.

Các đoàn thể quần chúng: là những tổ chức được thành lập trên
nguyên tắc tự nguyện và đại biểu cho lợi ích của một nhóm người có cùng
nghề nghiệp, lứa tuổi hay giới tính. Vai trị chủ thể quản lý xã hội của các
đoàn thể quần chúng được thực hiện thông qua các cơ quan đại diện của nó
từ cơ sở đến trung ương. Bởi vậy khơng gian tác động quản lý của nó bao
trùm tồn xã hội. Vì vậy các đồn thể quần chúng có sự khác biệt so với
các cộng đồng nhỏ, tham gia quản lý xã hội được mạnh mẽ và tích cực hơn.
Các cộng đồng xã hội nhỏ: những cộng đồng này là chủ thể quản lý xã
hội, khi nó thực hiện sự tự quản lý trong nội bộ của cộng đồng. Có cộng đồng
hình thành theo dấu hiệu huyết thống (quan hệ họ hàng thân thuộc), theo dấu
hiệu lãnh thổ (khu phố, khu tập thể, ngõ xóm), các tập thể người lao động (các
tổ, đội lao động, cán bộ công nhân viên trong một cơng ty, xí nghiệp...). Các
cộng đồng nhỏ có nguồn gốc, độ bền vững và khả năng cố kết nội bộ khác
nhau, do đó tính chất, quy mơ và sự tự quản lý cũng khác nhau.


13

Từng con người - thành viên của xã hội. Muốn lao động có kết quả tức là lao động do con người tiến hành phải thoả mãn được nhu cầu của
mình - mỗi con người phải biết tự tổ chức, điều chỉnh hành vi cho phù hợp
các quy luật khách quan của tự nhiên và xã hội. Con người tự quản lý lấy
bản thân mình.
Khách thể của quản lý xã hội: Những biểu hiện cơ bản nhất, chủ yếu
nhất của các hiện tượng xã hội, đời sống xã hội, các nhóm xã hội tác động qua
lại với nhau nhằm thực hiện lợi ích chung hoặc riêng - là con người, các tổ
chức, các cộng đồng lãnh thổ, các nhóm giai cấp xã hội... các hoạt động và
hành vi của con người đều là khách thể quản lý xã hội. Toàn bộ các hiện
tượng xã hội ấy chính là q trình tái sản xuất ra các giá trị vật chất và tinh
thần, các điều kiện xã hội phục vụ cuộc sống con người.
1.1.1.4 Quản lý xã hội đối với hoạt động của Làng trẻ em SOS

Quản lý xã hội đối với hoạt động của Làng trẻ em SOS là những tác
động có ý thức của các chủ thể xã hội (Đảng, Nhà nước, các tổ chức Đoàn
thể, từng cá nhân...) vào làng trẻ nhằm nâng cao, cải thiện đời sống mọi mặt
của bộ phận trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ mồ cơi trong Làng trẻ
em SOS nói riêng và xã hội nói chung.
Đảng và Nhà nước ln tích cực xây dựng và từng bước hồn thiện hệ
thống pháp lý về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Ngày 12/08/1991,
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã chính thức thơng
qua Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em (có hiệu lực từ ngày
16/08/1991). Ngày 15/06/2004, Quốc hội thông qua Luật Bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục trẻ em sửa đổi nhằm từng bước điều chỉnh cho phù hợp hơn
trong thực tiễn. Ngày 05 tháng 4 năm 2016, Quốc hội khóa XIII tiếp tục
thơng qua Luật Trẻ em (có hiệu lực từ ngày 01/6/2017). Trong đó, Luật quy
định cụ thể: “Nghiêm cấm các hành vi mẹ bỏ rơi con, người giám hộ bỏ rơi


14

trẻ em được mình giám hộ”; Để thực hiện được biện pháp có gia đình thay
thế, có nguồn ni dưỡng: “Nhà nước khuyến khích gia đình cá nhân ni
con ni; cơ quan tổ chức, cá nhân nhận đỡ đầu, nhận chăm sóc, ni dưỡng
trẻ em mồ cơi khơng nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi”.
Hiện thực hóa quan điểm, chủ chương của Đảng, nhiều chương trình,
đề án chính sách, kế hoạch hành động được ban hành nhằm tạo điều kiện tốt
nhất cho trẻ trong đó có nhóm trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị
bỏ rơi. Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012 - 2020
(Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 1555/QĐ-TTg ngày 17 tháng
10 năm 2012), bên cạnh các mục tiêu đối với trẻ em nói chung thì các mục
tiêu đối với trẻ em có hồn cảnh khó khăn, trẻ em mồ côi cũng được quy định
cụ thể: Tăng tỷ lệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa được chăm sóc bằng

mọi hình thức từ 70% lên 80% vào năm 2015 và 85% vào năm 2020; 85% trẻ
em có hồn cảnh khó khăn được hỗ trợ, chăm sóc vào năm 2020.
Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015 (Thủ tướng
chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 267/QĐ-TTg ngày 22/02/2011) đã
triển khai Dự án xây dựng và nhân rộng các mơ hình trợ giúp trẻ có hồn cảnh
đặc biệt dựa vào cộng đồng. Đối với trẻ em mồ côi, mục tiêu của dự án: 90%
trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ cơi khơng có nơi nương tựa được chăm sóc.
Ngày 26 tháng 04 năm 2013, chính phủ ban hành Đề án chăm sóc trẻ
em mồ cơi khơng nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS,
trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị
ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa giai đoạn 2013 - 2020 (Quyết định số:
647/QĐ-TTg). Đề án nhằm huy động sự tham gia của xã hội, nhất là gia đình,
cộng đồng, trong việc chăm sóc trợ giúp trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó
khăn được nhận sự trợ giúp và được cung cấp các dịch vụ xã hội phù hợp; tiếp
tục thí điểm mơ hình gia đình, cá nhân nhận ni có thời hạn đối với trẻ em


15

có hồn cảnh đặc biệt khó khăn; mơ hình dạy nghề gắn với tạo việc làm cho
trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết
bị cho các cơ sở bảo trợ xã hội và nhà xã hội để đủ điều kiện chăm sóc trẻ em
có hồn cảnh đặc biệt.
Điều 66 của Luật Trẻ em quy định: Ủy ban nhân dân sẽ hỗ trợ đưa trẻ
mồ côi nghèo và trẻ bị bỏ rơi vào các gia đình thay thế hoặc các cơ sở cứu trợ
trẻ em của nhà nước hoặc ngoài nhà nước. Nhà nước khuyến khích gia đình
và cá nhân nhận ni dưỡng trẻ em khó khăn, khuyến khích các cơ quan tổ
chức và cá nhân tài trợ cho trẻ mồ côi nghèo và trẻ bị bỏ rơi cũng như việc
chăm sóc các em này. Nhà nước có trách nhiệm thơng qua các chính sách hỗ
trợ các gia đình, cá nhân, các cơ sở cứu trợ trẻ em không phải của nhà nước

trong cơng tác chăm sóc ni dưỡng trẻ mồ cơi nghèo và trẻ bị bỏ rơi.
Ngày 29/10/2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 144/2013/NĐ-CP
quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ,
chăm sóc trẻ em. Khoản 2, Điều 22 quy định: phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bỏ hoặc khơng chăm sóc, ni dưỡng con sau khi sinh.
b) Cha, mẹ, người giám hộ không thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng, cắt
đứt quan hệ tình cảm và vật chất với trẻ em, trừ trường hợp cho trẻ em làm
con nuôi hoặc bị buộc phải cách ly trẻ em theo quy định của pháp luật.
b) Cha, mẹ, người giám hộ cố ý bỏ rơi trẻ em ở nơi công cộng hoặc ép
buộc trẻ em khơng sống cùng gia đình, bỏ mặc trẻ em tự sinh sống, khơng
quan tâm chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ em, để trẻ em này rơi vào
hoàn cảnh đặc biệt.
Ngày 25 tháng 03 năm 2010 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án
số 32/2010/QĐ - TTg về phát triển nghề Công tác xã hội giai đoạn 2010-2020
với mục tiêu phát triển công tác xã hội trở thành một nghề ở Việt Nam. Nâng


16

cao nhận thức của tồn xã hội về nghề cơng tác xã hội; xây dựng đội ngũ cán
bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội về số lượng, đạt yêu
cầu về chất lượng gắn với phát triển hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ cơng tác
xã hội tại các cấp, góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội tiên tiến. Trong
đó đề án cũng rất quan tâm đến các trung tâm công tác xã hội và đối tượng trẻ
em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi.
Ngày 21 tháng 10 năm 2013, Nghị định số 136/2013/NĐ-CP của chính
phủ qui định về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ
cấp quy định cụ thể mức trợ cấp tối thiểu cho từng đối tượng cụ thể trong các
trường hợp cụ thể, ví dụ: đối tượng sống tại cộng đồng do xã, phường quản lý,

đối tượng sống trong các nhà xã hội tại cộng đồng do xã, phường quản lý,
cũng như đối tượng sống trong cơ sở bảo trợ xã hội.
1.1.2. Đặc điểm, nguyên tắc, nội dung và phương pháp quản lý xã
hội đối với hoạt động của Làng trẻ em SOS
1.1.2.1. Đặc điểm quản lý xã hội đối với hoạt động của Làng trẻ em SOS
Quản lý xã hội đối với Làng trẻ em SOS có những đặc điểm sau:
Một là; Quản lý xã hội đối với các hoạt động của Làng trẻ em SOS vừa
mang tính nhà nước và vừa mang tính xã hội.
Ngày 22/12/1987, Bộ Lao động – Thương Binh và Xã hội cùng Làng
trẻ em SOS Quốc tế ký Hiệp định thành lập và phát triển Làng trẻ em SOS tại
Việt Nam. Theo đó, Làng trẻ em SOS Quốc tế tài trợ khơng hồn lại kinh phí
xây dựng các Làng trẻ em SOS và các dự án đi kèm tại Việt Nam để ni
dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi theo mơ hình gia
đình thay thế với 4 ngun tắc của tổ chức Làng trẻ em SOS là Bà mẹ, anh –
chị - em, ngôi nhà và cộng đồng làng. Đến nay, hệ thống Làng trẻ đã phát
triển tại 17 tỉnh thành cùng với việc thành lập các Lưu xá thanh niên, trường
Phổ thông dân lập HermannGmeiner, trường Mẫu giáo, trường Trung cấp


17

nghề, xưởng thực hành kỹ năng nghề... Tất cả các hoạt động của các Làng trẻ
em đều do Sở Lao động Thương binh và Xã hội các tỉnh thành phối hợp cùng
tổ chức SOS Việt Nam quản lý và chỉ đạo các hoạt động. Bên cạnh đó, hoạt
động quản lý xã hội ở Làng trẻ em SOS còn được thực hiện bởi các chủ thể
như: Chính quyền, tổ chức Đảng, Mặt trận tổ quốc, Đoàn Thanh niên.. Tuy cơ
cấu chủ thể đa dạng với mức độ tham gia quản lý cũng như nội dung quản lý
của các chủ thể có sự khác nhau nhưng giữa các chủ thể ln có mối liên hệ
với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và bổ sung cho nhau, tạo thành sức mạnh
tổng hợp đem lại trật tự quản lý mà chủ thể mong muốn.

Hai là: Quản lý xã hội đối với hoạt động của Làng trẻ em SOS là quản
lý đối tượng trẻ em mồ cơi, trẻ bị mất sự chăm sóc ni dạy của cha mẹ. Phối
hợp với tổ chức SOS Quốc tế, SOS Việt Nam khôi phục lại cuộc sống yên ấm
và đảm bảo tương lai cho các trẻ mồ côi, trẻ bị mất sự chăm sóc ni dạy của
cha mẹ, chăm lo cho các em trở thành người tốt, có ích cho xã hội, có khả
năng tự lập cuộc sống bằng chính lao động của bản thân.
Ba là: Quản lý xã hội đối với hoạt động của Làng trẻ em SOS có nhiều
nội dung như: Quản lý tiếp nhận đối tượng; quản lý chăm sóc, ni dưỡng,
quản lý giáo dục, quản lý định hướng nghề nghiệp, quản lý đối với hoạt động
tái hòa nhập cộng đồng; quản lý đối vớicác hoạt động từ thiện, kêu gọi tài trợ.
Bốn là: Quản lý xã hội đối với các hoạt động của Làng trẻ em SOS do
nhiều chủ thể tiến hành như: Chính quyền, tổ chức Đảng, tổ chức Cơng
Đồn, cộng đồng làng, gia đình SOS..
Khách thể của quản lý xã hội đối với Làng trẻ em SOS là các hoạt động
trong cộng đồng làng, các gia đình SOS, nhóm trẻ SOS, trẻ SOS. Các hoạt động
ấy tác động qua lại lẫn nhau giúp tạo ra một môi trường sống tốt nhất cho trẻ.
Năm là: Quản lý xã hội đối với các hoạt động của Làng trẻ em SOS là
một dạng quản lý trực tiếp. Các hành vi quản lý của chủ thể tác động trực tiếp


18

đến đối tượng quản lý không phải thông qua khâu trung gian nào, nghĩa là tất
cả các quyết định quản lý và hành vi quản lý của chủ thể đều tác động trực
tiếp lên khách thể quản lý. Đồng thời, chủ thể phải trực tiếp quản lý những
hoạt động cụ thể, những sự việc, sự kiện diễn ra hàng ngày trong đời sống của
các em như vấn đề ăn uống, học tập, sinh hoạt, vui chơi, hướng nghiệp hoặc
các vấn đề khai sinh, hộ khẩu, chứng minh thư... của các cháu trong Làng.
1.1.2.2. Nguyên tắc quản lý xã hội đối với hoạt động của Làng trẻ em SOS
Để đảm bảo quản lý xã hội đối với hoạt động của Làng trẻ em SOS có

hiệu lực và đạt hiệu quả, cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
Một là: Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý xã hội đối với
hoạt động của Làng trẻ em SOS
Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động quản lý. Về
thực tiễn, một mặt, chúng ta cần phải xây dựng các cơ chế, chính sách để tạo
điều kiện và khuyến khích các cá nhân, cơ quan,tổ chức, đồn thể tích cực
tham gia vào các hoạt động quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em tại Làng trẻ
em SOS Hà Nội. Mặt khác, kết hợp lãnh đạo, quản lý tập trung với tinh thần
tích cực, sáng tạo để điều tiết các hoạt động chung của Làng, nêu cao vai trò
của Thủ trưởng cơ quan, Ban Giám đốc Làng, tổ nghiệp vụ và đặc biệt là vai
trò của các bà mẹ trong cơng tác chăm sóc và ni dưỡng. Dân chủ phải gắn
liền với kỷ luật và sự tự giác, thường xuyên kiểm tra, giám sát các hoạt động
quản lý, chăm sóc và thường xuyên phát động các phong trào thi đua để nêu
cao năng lực quản lý và hiệu quả chăm sóc ni dưỡng tại Làng trẻ em SOS.
Hai là: Ngun tắc công khai trong quản lý xã hội đối với hoạt động
của Làng trẻ em SOS
Đây là nguyên tắc liên hệ ngược trong quản lý xã hội đối với hoạt
động của Làng trẻ em SOS, thường xuyên thông báo rộng rãi cho đối tượng
quản lý biết về các hoạt động của chủ thể quản lý nhằm lôi kéo đối tượng


19

quản lý vào q trình quản lý, nâng cao tính tích cực của họ, thực hiện sự
tác động của các hoạt động tại Làng trẻ em SOS tới Đảng, Nhà nước, các tổ
chức chính trị xã hội, các hội đồn thể...
Ba là: Nguyên tắc hợp pháp trong quản lý xã hội đối với hoạt động
của Làng trẻ em SOS
Quản lý hoạt động của Làng trẻ em SOS trên cơ sở các quy định pháp
luật. Hiện nay, Làng trẻ em SOS quản lý các hoạt động căn cứ các Nghị

định, Thông tư hướng dẫn của Chính phủ; các văn bản chỉ đạo của các bộ,
ngành liên quan; các văn bản quản lý của tổ chức SOS Việt Nam, các văn
bản chỉ đạo của chính quyền địa phương, quy chế hoạt động của Làng.
Bốn là: Nguyên tắc hệ thống trong quản lý xã hội đối với hoạt động
của Làng trẻ em SOS
Đảm bảo tính thống nhất trong quản lý, nhưng có sự phân công, phân
cấp hợp lý, phối hợp chặt chẽ giữa Trung ương, địa phương và tổ chức SOS
Quốc tế: Hiện nay, Làng trẻ em SOS Việt Nam chịu sự quản lý trực tiếp của
Bộ Lao động – Thương Binh và Xã hội, trong đó Làng trẻ em SOS Hà Nội
chịu sự quản lý trực tiếp của Làng trẻ em SOS Việt Nam, Sở Lao động –
Thương Binh và Xã hội thành phố Hà Nội và các ban ngành liên quan.
1.1.2.3. Nội dung quản lý xã hội đối với hoạt động của Làng trẻ em SOS
Một là: Quản lý xã hội đối với công tác tiếp nhận trẻ
Làng trẻ em SOS thực hiện chế độ tiếp nhận trẻ theo điều 46,47 Luật
Hơn nhân và Gia đình đối với những trẻ chưa thành niên mà cha mẹ đã chết,
hoặc còn sống nhưng khơng cịn điều kiện để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
quyền lợi, chăm sóc giáo dục đứa con. Làng trẻ em SOS phối hợp với các cơ
quan hữu quan khảo sát, tiếp nhận trẻ từ các quận huyện, thành phố, các cơ sở
y tế, bệnh viện trong địa phương theo đúng các tiêu chuẩn và thể lệ do SOS
Quốc tế và SOS Việt Nam quy định.


×