Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Khóa luận nghiên cứu hiệu quả kinh tế một số mô hình trồng cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu tại huyện xín mần tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (737.06 KB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------

THÈN VĂN KHÁNH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ MỘT SỐ MÔ HÌNH TRỒNG
CÂY LÂM SẢN NGỒI GỖ DƯỢC LIỆU TẠI HUYỆN XÍN MẦN
TỈNH HÀ GIANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Định hướng đề tài
Chun ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Hướng nghiên cứu
: Kinh tế nông nghiệp
: Kinh tế & PTNT
: 2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------


THÈN VĂN KHÁNH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ MỘT SỐ MÔ HÌNH TRỒNG
CÂY LÂM SẢN NGỒI GỖ DƯỢC LIỆU TẠI HUYỆN XÍN MẦN
TỈNH HÀ GIANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Định hướng đề tài
Chun ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Hướng nghiên cứu
: Kinh tế nông nghiệp
: K47 - KTNN
: Kinh tế & PTNT
: 2015 – 2019
: TS. Nguyễn Hữu Thọ

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là nội dung vô cùng quan trọng trong khung
chương trình đào tạo của tất cả các trường đại học nói chung và trường
Đại học Nơng lâm Thái Ngun nói riêng. Đây là thời gian quý báu để
sinh viên có thể học hỏi và rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu, hệ
thống lại những kiến thức, lý thuyết đã học và làm quen với các công việc
thực tế tại các cơ quan, đơn vị cũng như vận dụng những kiến thức đó vào
thực tiễn, rèn luyện nâng cao kĩ năng làm việc, tác phong làm việc đúng đắn.
Có được kết quả này tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự chỉ
bảo và giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Hữu Thọ người đã trực
tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin trân thành cảm ơn Trạm khuyến nơng huyện Xín Mần đã
tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong việc hướng dẫn những công việc cụ thể,
cung cấp thông tin, số liệu giúp tơi hồn thành khóa luận này.
Trong suốt q trình thực tập, mặc dù tơi đã cố gắng nhưng do thời
gian thực tập và kinh nghiệm cũng như trình độ của bản thân cịn hạn chế.
Vì vậy bài khóa luận này không thể tránh khỏi những khiếm khuyết và
thiếu sót. Vậy tơi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cơ
giáo và tồn thể các bạn để bài khóa luận này được hồn thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 06 năm 2019
Sinh viên

Thèn Văn Khánh


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. v
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
1.3.3. Ý nghĩa đối với sinh viên ........................................................................ 3
Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh tế ............................................... 4
2.1.2. Vị trí, vai trò của sản xuất dược liệu trong sự phát triển kinh tế ............ 8
2.1.3. Một số khái niệm ................................................................................... 10
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao thu nhập sản xuất dược liệu ........ 11
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 13
2.2.1 Tình hình phát triển và vai trị dược liệu trên thế giới ........................... 13
2.2.2 Tình hình phát triển và vai trò dược liệu ở Việt Nam........................... 15
2.2.3. Tình hình phát triển và vai trị dược liệu ở tỉnh Hà Giang.................... 16
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 18
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 18
2.3.2. Phương pháp phân tích, xử lý thơng tin số liệu .................................... 20


iii

2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 20
2.4.1. Một số chỉ tiêu phản ánh về thông tin chủ hộ ....................................... 20

2.4.2. Chỉ tiêu phản ánh phát triển sản xuất cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu . 20
2.4.3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu .. 21
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 23
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang........ 23
3.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên .................................................................. 23
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................ 26
4.2. Thực trạng sản xuất lâm sản ngồi gỗ dược liệu tại huyện Xín Mần ...... 30
4.2.1. Hiện trạng sản xuất................................................................................ 30
4.2.2. Tình hình sử dụng các kỹ thuật trồng và thu hoạch cây lâm sản ngồi gỗ
dược liệu .......................................................................................................... 32
4.2.3. Tình hình tiêu thụ .................................................................................. 32
4.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế và đưa ra giải pháp để nâng cao thu nhập cho
người dân tại địa phương ................................................................................ 33
4.3.1. Tình hình nhân khẩu và lao động, điều kiện kinh tế của các hộ
điều tra ............................................................................................................. 33
4.3.2. Chi phí sản xuất 1 sào lâm sản ngoài gỗ dược liệu ............................... 36
4.3.3. Đánh giá HQKT sản xuất dược liệu của các nhóm hộ đã điều tra........ 37
4.3.4. Hiệu quả xã hội ..................................................................................... 37
4.3.5. Hiệu quả môi trường ............................................................................. 41
4.4. Những khó khăn và thách thức trong phát triển lâm sản ngoài gỗ dược liệu tại
địa bàn huyện Xín Mần ..................................................................................... 42
4.4.1. Khó khăn ............................................................................................... 42
4.4.2. Thách thức ............................................................................................. 42
4.4.3. Phân tích SWOT .................................................................................. 43


iv

4.5. Định hướng và một số giải pháp phát triển cây lâm sản ngồi gỗ dược
liệu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nơng hộ trên địa bàn huyện

Xín Mần........................................................................................................... 44
4.5.1. Định hướng phát triển cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế nơng hộ trên địa bàn huyện Xín Mần .......................... 44
4.5.2. Một số giải pháp phát triển cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế nơng hộ trên địa bàn huện Xín Mần..................... 47
4.5.3. Giải pháp cụ thể cho từng nhóm hộ trên địa bàn huyện Xín Mần ........ 49
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 51
1. Kết luận ....................................................................................................... 51
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 51
2.1. Đối với nhà nước ...................................................................................... 51
2.2. Đối với địa phương .................................................................................. 52
2.3. Đối với hộ nông dân ................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Địa điểm điều tra phân theo nghề nghiệp ....................................... 19
Bảng 4.2: Diện tích dược liệu của huyện Xín Mần giai đoạn 2016-2018 ...... 30
Bảng 4.3: Năng suất và sản lượng lâm sản ngoài gỗ dược liệu của tồn huyện
Xín Mần giai đoạn 2016-2018 ........................................................................ 31
Bảng 4.4. Năng suất và sản lượng dược liệu của các hộ điều tra ................... 31
Bảng 4.5: Bảng thông tin chung về các hộ điều tra tại huyện Xín Mần ......... 34
Bảng 4.6: Điều kiện kinh tế tài sản nguồn vốn của hộ ................................... 36
Bảng 4.7: Chi phí sản xuất cho 1 sào dược liệu trong 1 năm ......................... 36
Bảng 4.8: HQKT sản xuất của các hộ trồng dược liệu tại huyện Xín Mần
năm 2018 ......................................................................................................... 37
Hình 4.1: Biểu đồ ý kiến về sự thay đổi mức sống theo hướng đi lên của các
hộ khi trồng cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu đến nay tại huyện Xín Mần ..... 39

Bảng 4.7: Phân tích SWOT ............................................................................. 44


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam được đánh giá là một quốc gia có tiềm năng lớn về dược liệu
trong khu vực Đông Nam Á và trên thế giới. Với nguồn tài nguyên phong
phú, đa dạng và vốn tri thức bản địa chính là kho tàng quý báu để nước ta
triển khai các nghiên cứu nhằm tạo ra các sản phẩm từ dược liệu phục vụ
công tác chăm sóc sức khỏe và phát triển kinh tế.
Tuy nhiên, hiện nay việc trồng dược liệu trong nước vẫn chưa chủ động
và dược liệu chưa trở thành hàng hóa có sức cạnh tranh. Loạt bài viết chủ
đề”phát triển dược liệu Việt Nam” đi sâu phân tích thế mạnh cũng như những
khó khăn; đồng thời nêu rõ những giải pháp cụ thể để dược liệu Việt Nam
phát triển đúng tiềm năng.
Theo kết quả điều tra đến năm 2016, Việt Nam đã ghi nhận được trên
5000 loài thực vật được sử dụng làm thuốc; trong đó gần 200 lồi có khả năng
khai thác và phát triển trồng để đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nước và hướng
tới xuất khẩu(như: quế, hồi, hòe, nghệ, actiso, sa nhân, kim tiền thảo, đinh
lăng, thảo quả…). Việc trồng dược liệu cũng làm tăng hiệu quả kinh tế cho
các hộ nông dân, đặc biệt là có hiệu quả kinh tế cao hơn từ 3 đến 5 lần so với
trồng một số loại cây nông nghiệp (như lúa, ngô, khoai, sắn…).
Cục quản lý Y dược thị cổ truyền (Bộ Y Tế) cho biết, trong tổng số trên
5000 lồi cây và nấm làm thuốc đã biết, có nhiều lồi có tiềm năng khai thác
tạo nguồn ngun liệu làm thuốc phục vụ nhu cầu thị trường. Theo kết quả
điều tra giai đoạn 2013- 2015, hiện có khoảng 70 lồi, nhóm lồi cây dược
liệu có tiềm năng khai thác vói tổng trữ lượng 18000 tấn/ năm(như: diếp cá,

cẩu tích, lạc tiên, rau đắng đất,...). đặc biệt, nước ta đang sở hữu nhiều loại
dược liệu quý hiếm đặc hữu như: sâm ngọc linh, ba kích, châu thụ, ngân
đằng…


2

Huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang có mật độ dân số khơng cao trình độ
dân trí thấp cơ cấu kinh tế lạc hậu thu nhập thấp, đời sống khó khăn. Để phát
triển kinh tế xã hộ của huyện Xín Mần nói riêng và trên địa bàn nơng thơn của
huyện nói chung cần quan tâm đến cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao
đặc biệt là cây dược liệu. Vì lý do trên, e xin chọn đề tài: “Nghiên cứu hiệu
quả kinh tế một số mơ hình trồng cây lâm sản ngồi gỗ dược liệu tại huyện
Xín Mần tỉnh Hà Giang” làm khóa luận tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Thu nhập của các hộ trồng dược liệu trên địa bàn xã.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế cuả các mơ hình trồng cây dược liệu tại xã;
cụ thể là cây mướp đắng rừng.
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập của các hộ trồng mướp
đắng rừng trên địa bàn xã.
- Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong việc nâng cao thu nhập
cho các hộ trồng mướp đắng rừng trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao thu nhập cho các hộ
trồng mướp đắng rừng trên địa bàn nghiên cứu.
1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Là nguồn cơ sở dữ liệu cho các nghiên cứu về sau:
- Củng cố kiến thức thực tiến trong lĩnh vực nông nghiệp về sau.
- Nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương
nghiên cứu.

- Nâng cao kiến thức kĩ năng và rút ra nhiều kinh nghiệm thực tế cho
công tác nghiên cứu sau này.
- Xác định cơ sở khoa học, làm sáng tỏ lý luận về phương thức phát
triển mô hình trồng cây mướp đắng rừng tại địa phương.
- Kết quả của đề tài sẽ bổ sung tài liệu cho công tác nghiên cứu khoa học.


3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Là tài liệu tham khảo giúp huyện Xín Mần thấy rõ hơn được những
thuận lợi và khó khăn trong việc ni trồng mướp đắng rừng từ đó có những
giải pháp thiết thực cho việc nâng cao hiệu quả kinh tế cho người dân trong
việc sản xuất mướp đắng rừng.
1.3.3. Ý nghĩa đối với sinh viên
Quá trình thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên có điều kiện tiếp cận
với thực tế, giúp sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng học. Đồng thời có cơ
hội vận dụng vào thực tế.


4

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh tế
2.1.1.1. Các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế. Quá trình tăng cường lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục
vụ cho lợi ích của con người, có nghĩa là nâng cao chất lượng của các hoạt

động kinh tế. Nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi
nền sản xuất xã hội xuất phát từ những nhu cầu vật chất của con người ngày
càng tăng. Yêu cầu của cơng tác quản lý kinh tế địi hỏi phải nâng cao chất
lượng của các hoạt động kinh tế làm xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế.
(Đỗ Kim Chung, 2009)
Xuất phát từ góc độ nghiên cứu khác nhau, các nhà kinh tế đưa ra nhiều
quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế.
Quan điểm thứ nhất: Trước đây, người ta coi hiệu quả kinh tế là kết
quả đạt được trong hoạt động kinh tế. Ngày nay, quan điểm này khơng cịn
phù hợp, bởi vì nếu cùng một kết quả xuất phát từ hai mức chi phí khác nhau
thì theo quan điểm này chúng có cùng một hiệu quả.
Quan điểm thứ hai: Hiệu quả xác định bằng nhịp độ tăng trưởng sản
phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân, hiệu quả kinh tế sẽ cao khi nhịp độ
tăng của các chỉ tiêu đó cao. Nhưng chi phí hoặc nguồn lực được sử dụng
tăng nhanh vì sao? Hơn nữa, điều kiện sản xuất hiện tại khác với năm trước,
yếu tố bên trong bên ngoài của nền kinh tế bị ảnh hưởng cũng khác nhau. Do
đó, quan điểm này chưa thỏa đáng.
Quan điểm thứ ba: Hiệu quả là mức độ hữu ích của sản phẩm đó được
sản xuất ra, tức là giá trị sử dụng chứ không phải là giá trị được đánh giá tồn
diện từ ba khía cạnh: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường.


5

Từ những quan điểm khác nhau về hiệu quả như trên ta thấy rằng hiệu
quả là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của hiệu quả kinh tế và quản lý.
Hơn nữa việc xác định hiệu quả là vấn đề hết sức khó khăn và phức tạp về lý
luận và cả thực tiễn. Bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục đích của sản xuất
và phát triển kinh tế xã hội là đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về đời sống vật
chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Muốn vậy, sản xuất không

ngừng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. (Đỗ Kim Chung, 2009)
Quan điểm về hiệu quả trong điều kiện hiện nay là phải thoả mãn vấn
đề tiết kiệm thời gian, tài nguyên trong sản xuất mang lại lợi ích xã hội và bảo
vệ mơi trường. Chính vì vậy mà hiệu quả của một q trình nào đó cần được
đánh giá tồn diện cả ba khía cạnh: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu
quả môi trường. Do đó khi xem xét hiệu quả kinh tế chúng ta phải xem xét
trên tất cả các góc độ để có cái nhìn tồn diện, chính xác, tùy theo mục đích và yêu
cầu nghiên cứu.
2.1.1.2. Nội dung và bản chất hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế chung nhất, có liên qua trực tiếp
đến nền sản xuất hàng hóa và tất cả các phạm trù, các quy luật kinh tế khác.
Hiệu quả kinh tế được biểu hiện ở mức đặc trưng quan hệ so sánh giữa
kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra.
Một giải pháp kỹ thuật quản lý có hiệu quả kinh tế cao là phương án đạt
được tương quan tối ưu giữa kết quả đem lại và chi phí đầu tư. (Đỗ Kim
Chung, 2009)
Từ khái niệm chung đó cần xác định tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế.
Đây là phần phức tạp, còn nhiều ý kiến chưa được thống nhất. Tuy nhiên nhiều
nhà kinh tế đều cho rằng tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả
kinh tế là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu
hao các tài nguyên.


6

Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế là các quan điểm, nguyên tắc đánh giá hiệu
quả kinh tế trong điều kiện cụ thể, trong giai đoạn nhất định. Việc nâng cao hiệu
quả kinh tế là mục tiêu chung và xuyên suốt trong mọi thời kỳ, tiêu chuẩn là lựa
chọn đánh giá bằng định lượng theo tiêu chuẩn đã lựa chọn ở từng giai đoạn.
Mỗi thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả cũng khác

nhau. (Trần Văn Đức, 2006)
Mặt khác tùy thuộc vào nội dung của hiệu quả mà có tiêu chuẩn đánh giá
hiệu quả kinh tế quốc dân và hiệu quả xí nghiệp. Vì vậy nhu cầu thì đa dạng,
thay đổi theo thời gian tùy thuộc vào trình độ khoa học kỹ thuật áp dụng vào sản
xuất. Mặt khác nhu cầu còn nhiều loại: nhu cầu tối thiểu, nhu cầu khả năng
thanh toán và nhu cầu theo ước muốn chung. Có thể coi thu nhập tối đa trên đơn
vị chi phí là tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế hiện nay.
Đối với tồn xã hội thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là khả năng
thỏa mãn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội bằng của cải vật chất sản
xuất ra, trong nền kinh tế thị trường còn đòi hỏi yếu tố chất lượng và giá
thành đáp ứng khả năng cạnh tranh. Đối với doanh nghiệp hoặc tổ chức kinh
tế thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế phải là thu nhập tối đa trên chi phí
hoặc công lao động bỏ ra. (Trần Văn Đức, 2006)
2.1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh tế
a, Phân loại theo nội dung và bản chất
Có thể xem xét hiệu quả kinh tế theo nhiều góc độ khác nhau tương đối sau:
Hiệu quả kinh tế là thể hiện mối tương quan đạt được về mặt kinh tế
với chi phí bỏ ra ra để đạt kết quả đó. (Nguyễn Ngọc Long, 2009)
Hiệu quả xã hội: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả đạt được tổng
hợp trong ở các lĩnh vực kinh tế và trong xã hội với các chi phí bỏ ra ðể ðạt
ðýợc kết quả ðó nhý: bảo vệ mơi trýờng, lợi ích công cộng, trật tự xã hội…


7

Hiệu quả phát triển: Thể hiện sự phát triển của công ty, của vùng, đây
là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố như tình hình đời sống, dân trí của công
dân, nhân dân, phát triển cơ sở hạ tầng, sự phát triển sản xuất của cả vùng…
Hoạt động kinh tế ln ln nhằm đạt được mục đích kinh tế và mục
đích xã hội. Mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội luôn gắn với nhau. Hiệu quả

kinh tế xem xét dưới góc độ là kết quả sản xuất gồm các chỉ tiêu kinh tế như
tổng giá trị sản phẩm, tổng chi phí, tổng sản lượng, thu nhập, lợi nhuận…Hiệu
quả xã hội được đánh giá thông qua các chỉ tiêu về giải quyết công ăn việc
làm, bảo vệ môi trường, an ninh chính trị xã hội… trong thời kỳ trước mắt
cũng như lâu dài. (Nguyễn Ngọc Long, 2009)
Hiệu quả phát triển được đánh giá thông qua các chỉ tiêu về tốc độ phát
triển, mức độ tái sản xuất mở rộng, sự tăng trưởng về kinh tế xã hội.
Trong các loại hiệu quả thì hiệu quả kinh tế cho là quan trọng nhất và
quyết định nhất. Hiệu quả kinh tế chỉ được đánh giá đầy đủ và đúng đắn nhất
khi có sự liên kết hài hịa của hiệu quả xã hội và hiệu quả phát triển.
b, Phân loại hiệu quả kinh tế theo phạm vi đối tượng xem xét
Phạm trù này được đề cập đến mọi đối tượng của nền sản xuất xã hội
như các ngành địa phương, các ngành sản xuất đến một phương án sản xuất
hay một quyết định quản lý… Có thể phân loại phạm trù hiệu quả kinh tế theo
phạm vi và đối tượng xem xét như sau:
Hiệu quả kinh tế quốc dân: là hiệu quả kinh tế tính chung trong tồn bộ
nền sản xuất xã hội.
Hiệu quả kinh tế ngành là hiệu quả tính riêng cho từng ngành sản xuất
vật chất như ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ…, trong nông nghiệp
được chia thành hiệu quả kinh tế cây công nghiệp, hiệu quả kinh tế cây lương
thực, hiệu quả kinh tế chăn nuôi gia súc, gia cầm…
Hiệu quả kinh tế theo vùng lãnh thổ: tính theo từng vùng, khu vực và
địa phương (từng tỉnh, từng huyện)…


8

Hiệu quả kinh tế của từng quy mô sản xuất - kinh doanh như hộ gia
đình, HTX, nơng trường quốc doanh, cơng ty, tập đồn sản xuất.
Hiệu quả kinh tế của từng biện pháp kỹ thuật, từng yếu tố chi phí đầu tư

vào sản xuất như biện pháp giống, chi phí phân bón, chi phí bảo vệ thực vật…
c, Phân loại hiệu quả kinh tế theo các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất
- Hiệu quả sử dụng đất.
- Hiệu quả sử dụng lao động.
- Hiệu quả sử dụng vốn.
- Hiệu quả ứng dụng cơng nghệ.

2.1.2. Vị trí, vai trò của sản xuất dược liệu trong sự phát triển kinh tế
2.1.1.2. Ý nghĩa của việc sản xuất dược liệu
Cây dược liệu là những lồi thực vật có tác dụng dùng để chữa bệnh
hoặc bồi bổ cơ thể khi con người sử dụng. Việc dùng thuốc trong nhân dân ta
đã có từ lâu đời. Từ thời nguyên thủy, tổ tiên chúng ta trong lúc tìm kiếm thức
ăn, có khi ăn phải chất độc phát sinh nôn mửa hoặc rối loạn tiêu hóa, hoặc
hơn mê có khi chết người, do đó cần có nhận thức phân biệt được loại nào ăn
được, loại nào khơng ăn được.
Kinh nghiệm dần dần tích lũy, khơng những giúp cho lồi người biết
lợi dụng tính chất của cây cỏ để làm thức ăn mà còn dùng để làm thuốc chữa
bệnh, hay dùng những vị có chất độc để chế tên thuốc độc dùng trong săn bắn
hay trong lúc tự vệ chống ngoại xâm. Lịch sử nước ta cho biết ngay từ khi lập
nước nhân dân ta đã biết chế tạo và sử dụng tên độc để chống lại kẻ thù. Như
vậy, việc phát minh ra thuốc đã có từ thời thượng cổ, trong q trình đấu
tranh với thiên nhiên, tìm tịi thức ăn mà có được.
Hiện nay theo thống kê thế giới về cây dược liệu ở Châu Âu có tới
1482 cây chữa bệnh, Á nhiệt đới và Nhiệt đới 3650 cây chữa bệnh với nhiều
nhóm cơng dụng khác nhau: Hiện có khoảng 30% tổng giá trị thuốc chữa


9

bệnh do cây dược liệu cung cấp được khai thác từ trong tự nhiên và được

trồng trọt.
Sau khi khảo sát các cây thuốc về nhiều phương diện khác nhau, chúng
ta thấy rằng ngay trong phạm vi riêng biệt của ngành dược, các phương thức
sử dụng cũng rất phong phú. Ngoài việc sử dụng cổ truyển dùng nguyên dạng
hay ở dạng tế bào, càng ngày các cây cỏ càng được sử dụng nhiều để chiết
suất các chất có tác dụng sinh lý hoặc có thể chuyển thành thuốc.
Ngày nay, chúng ta không thể phủ nhận được tầm quan trọng của việc
điều trị bằng hóa học nhưng đồng thời chúng ta vẫn phải công nhận rằng việc
điều trị bằng cây cỏ theo nghĩa rộng có giá trị gần bằng hóa trị liệu ngay ở
những nước được coi là tiên tiến nhất. Việc điều trị bệnh bằng phương pháp
kết hợp đông, tây dưỡng đang được áp dụng ở hầu hết các châu lục, đặc biệt ở
các nước Châu Âu có hiệu quả rất cao [1].
2.1.1.3. Đặc điểm kinh tế, kĩ thuật của sản xuất dược liệu
Dược liệu là một loài thực vật dễ trồng ở tất cả các tỉnh trên đất nước
ta, dược liệu khơng chỉ nhằm mục đích phịng bệnh, chữa bệnh giảm nhẹ bệnh
mà cịn làm tăng tính hiệu quả kinh tế của người dân. Chính bởi lẽ đó mà
dược liệu ngày càng được người dân chú trọng và trồng nhiều hơn đặc biệt ở
các vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ...
Tuy vậy mỗi vùng lại có các yếu tố như đất đai, nhiệt độ, lượng mưa,
độ ẩm khơng khí, và các hiện tượng đặc biệt của thời tiết như giông bão khác
nhau. Sự khác nhau về yếu tố khí hậu giữa các vùng sinh thái tạo nên các kiểu
thời tiết đặc trưng cho mỗi vùng và cũng chính vì vậy chúng ta cần tìm ra các
loại cây trồng phù hợp với điều kiện đất đai từng vùng.
Dược liệu là một trong những loại cây trồng ngắn ngày phù hợp với các
vùng nhiệt đới gió mùa, vì vậy rất phù hợp khi trồng ở huyện Xín Mần tỉnh
Hà Giang. Thời gian cho thu hoạch của cây rất ngắn và chi phí thấp.


10


2.1.3. Một số khái niệm
2.1.3.1. Khái niệm về thu nhập
Thu nhập là khoản của cải thường được tính thành tiền mà môt cá nhận,
doanh nghiệp hoặc nền kinh tế nhận được trong một khoảng thời gian nhất
định từ công việc, dịch vụ hoặc hoạt động nào đó.
Thu nhập có thể gồm các khoản như tiền lương, tiền công, tiền cho thuê
tài sản, lợi nhuận kinh doanh.
Thu nhập có thể có được từ nhiều nguồn khác nhau, có thể từ lao động,
từ việc sở hữu những giấy tờ có giá trị, từ thừa kế, được tặng cho...[2].
2.1.3.2. Khái niệm về nâng cao thu nhập
Nâng cao thu nhập là làm cho thu nhập của người dân năm sau cao hơn
thu nhập của năm trước.
Nâng cao thu nhập có thể được hiểu như sau:
- Nâng cao thu nhập theo hướng chuyển sang các hoạt động có giá trị
cao hơn: là q trình người nơng dân chuyển từ cây trồng và hoạt động có giá
trị thấp hơn sang cây trồng và hoạt động có giá trị cao hơn.
- Tác động đến các yếu tố đầu vào nhằm tăng suất, sản lượng, chất
lượng, tăng vụ, tiếp cận thị trường tăng giá cả nông sản hàng hóa.
- Đa dạng nguồn thu nhập: Có nghĩa là số lượng nguồn thu nhập tăng
lên làm cho thu nhập tăng lên.
- Nâng cao thu nhập với ý nghĩa thương mại hóa: Những năm gần đây
hướng nâng cao thu nhập này càng được quan tâm và áp dụng rộng rãi. Nâng
cao thu nhập được xem như là quá trình chuyển từ sản xuất theo kiểu tự cung
tự cấp các cây lương thực chủ yếu sang sản xuất nhiều lại hàng hóa nâng sản
hơn và hoạt động phi nông nghiệp [3].


11

2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao thu nhập sản xuất dược liệu

2.1.4.1. Các yếu tố tự nhiên thuộc hệ sinh thái và môi trường
Dược liệu là một trong những loại thực vật dễ bị ảnh hưởng bởi mơi
trường bên ngồi, có tính mẫn cảm lớn với các yếu tố sinh thái như: Khí hậu,
đất đai, con người,... Vì vậy muốn dược liệu mang lại hiệu quả kinh tế cao
cho người dân thì cần hiểu được hai yếu tố sau:
Đất đóng vai trị là nơi cung cấp nước, chất dinh dưỡng cho cây
trồng,song với các loại đất ở các địa hình khác nhau lại có thành phần cơ giới,
tính chất vật lý hóa học khác nhau.
Tiếp đó là khí hậu, khí hậu đóng vai trị cực kỳ quan trọng trong sự sinh
trưởng và phát triển của dược liệu,theo như điều tra trực tiếp các hộ trồng
dược liệu tại địa bàn cho thấy: Thời tiết càng nắng thì lá của Dược liệu - Thìa
canh càng xanh,tươi, tốt và mọc thêm nhiều nhánh mới, ngược lại khi trời đổ
mưa hay sương mù se lạnh thì lập tức lá của dược liệu - Thìa Canh ủ rũ héo
úa ( hiện tượng giống như đổ nước ở nhiệt độ 1000ᵒ C vào cây ). Điều này
làm ảnh hưởng không nhỏ tới HQKT của người dân địa phương nơi đây.
Vì vậy việc tập trung sản xuất và nâng cao HQKT sản xuất dược liệu
tại địa phương phải dựa trên quan điểm sinh thái bền vững, tức là phát triển để
đảm bảo ổn định, tận dụng tối đa các mặt thuận lợi và tránh các mặt khơng
thuận lợi của thời tiết.
2.1.4.2. Nhóm các yếu tố kinh tế- xã hội
- Thị trường tiêu thụ: Hiện nay tại địa bàn xã sản xuất dược liệu đã
được liên kết đầu ra với công ty thu mua. Nên việc lo đầu ra cũng khơng cịn
là vấn đề lúng túng đối với người dân nơi đây. Sau khi Công Ty thu mua sản
phẩm được đưa ra thị trường khá rộng rãi trên toàn tỉnh và 1 số tỉnh trên cả nước.
- giá cả: Dược liệu được coi là một trong những mặt hàng thuốc đơng y
có giá cả ổn định nhất, bởi giá khi bán ra đa số đều phụ thuộc vào người bán.


12


- lao động: Lao động là yếu tố quyết định với mỗi q trình sản xuất.
Việc trồng và chăm sóc cho dược liệu cũng cần có những yêu cầu kỹ thuật,
địi hỏi người lao động phải có trình độ học vấn, trình độ kỹ thuật để hiểu biết
cách thức sản xuất dược liệu: hiểu biết về chế độ, kỹ thuật chăm sóc, phân
bón hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của dược liệu, phòng trống sâu bệnh
hại, ảnh hưởng đến sinh lý của cây.
- Tổ chức sản xuất và chính sách:
Giống dược liệu tại dịa bàn xã đã được công nhận và đưa vào sản xuất,
công ty đầu ra đã hỗ trợ cũng như hướng dẫn cho người dân có thêm kiến
thức để họ áp dụng vào sản xuất dược liệu.
Ngoài ra việc cung cấp giống đảm bảo chất lượng là một vấn đề quan
trọng mà các nhà quản lý cần phải quan tâm. Đó là bước đầu quyết định đến
năng suất cây trồng và HQKT.
2.1.4.3. Nhóm yếu tố kỹ thuật
- Giống: Dược liệu chủ yếu được Công ty cung cấp và hỗ trợ giống.
- Chăm sóc: Tùy thuộc vào loại đất,tình trạng sinh trưởng của dược liệu
có thể bón các loại phân với lượng thích hợp. Người dân cần phải theo dõi
tính chất đất của mình để chủ ý hơn trong việc tưới tiêu. Ngồi ra người dân
cịn phải chú ý khi thời tiết thay đổi để đưa ra biện pháp kịp thời.
- Phòng trừ sâu bệnh: Cần phải phòng trừ kịp thời các loại sâu bệnh hại,
khi phát hiện ra các loại sâu bệnh thì cần phải xem xét kỹ lưỡng để tìm ra
cách giải quyết tốt nhất cho dược liệu.
- Thu hoạch và bảo quản: Tùy vào từng thời điểm gieo trồng, thường
thì 1 năm có 3 vụ.
- Đổi mới công nghệ sản xuất: Đổi mới cơng nghệ sản xuất là cải tiến
tình độ kiến thức sao cho nâng cao được năng lực sản xuất có thể làm ra sản
phẩm nhiều hơn với số lượng đầu vào như trước hoặc có thể làm ra một sản
phẩm như cũ với khối lượng đầu vào ít hơn.



13

2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Tình hình phát triển và vai trị dược liệu trên thế giới
Từ lâu các lồi cây cỏ đã chiếm thành phần chính trong các loại thuốc ở
các nước đang phát triển và dần dần lan rộng khắp thế giới.
Vì con người đã đấu tranh để bảo vệ sức khỏe trên các lĩnh vực ô nhiễm
môi trường và giảm thiểu căng thẳng, chữa bệnh bằng các loại thuốc phối hợp
với hệ thống phòng vệ của cơ thể. Một cuộc cách mạng đã diễn ra, hiện nay
khoảng 10 triệu người đã sử dụng các loài dược thảo giúp duy trì sự khỏe
mạnh cho tinh thần và thể lực. Số người đến tham khảo ý kiến các chuyên
viên dược thảo và các nhà áp dụng liệu pháp thiên nhiên ngày càng gia tăng.
Ngày càng nhiều các chứng minh khoa học cho thấy các loại thuốc
dược thảo có thể dùng để chữa bệnh có hiệu quả tương đương với các loại
thuốc chính thống, nhưng lại có ít tác dụng phụ hơn.
Tính chất đa dạng và hồn hảo của một số cây cỏ kết hợp với các liệu
pháp chữa trị mang lại kết quả thật đáng ngạc nhiên. Khoảng 70.000 loài cây
cỏ từ địa y đến các loài cây cao chót vót, từ thực vật bậc thấp đến bậc cao vào
lúc này hay lúc khác đều được sử dụng vào mục đích y học. Ngày nay, các
loại thuốc dược thảo của phương tây vẫn cịn sử dụng hàng trăm lồi cây cỏ
có nguồn gốc từ châu Âu và các châu lục khác trên thế giới. Trong y học
Ayurveda (y học cổ truyền Ấn Độ) có khoảng 2.000 lồi cây cỏ có cơng dụng
làm thuốc, và trong danh mục dược phẩm của người Trung Quốc có hơn
5.700 loại thuốc cổ truyền, hầu hết đều có nguồn gốc từ cây cỏ.
Có khoảng 500 lồi dược thảo được dùng trong y học chính thống, tuy
nhiên chúng rất ít khi được sử dụng. Nói chung, cây cỏ thường là những vật
liệu khởi đầu của quá trình tách chiết hoặc tổng hợp các loại thuốc của y học
chính thống.
Trong một số trường hợp khi nghiên cứu về dược thảo, lĩnh vực khoa
học đã dễ dàng bỏ quên khá nhiều về các phần tử hoạt tính của chúng, tác



14

dụng và các ứng dụng tiềm năng mới của chúng, vì hiện tại chúng ta chỉ biết
về cơng dụng đặc hiệu của một loại cây thông qua cách sử dụng cổ truyền.
Hơn thế nữa, ngay cả khi một loại cây đã được nghiên cứu kĩ, các phương
thuốc thảo dược cũng quá phức tạp và đa dạng đến nỗi hiện nay hầu như ko
xác định được đó là loại thuốc chữa bệnh gì để có thể đưa ra lời khun cũng
như cách sử dụng chúng. Đôi khi trong lĩnh vực cổ truyền, mặc dù chỉ dựa
vào kinh nghiệm của các chuyên viên nhưng đã đưa ra những kiến thức sâu
sắc về cách sử dụng tốt nhất cho các loài dược thảo, những điều mà các nhà khoa
học đã bỏ quên. Tóm lại, dược thảo là một lĩnh vực khoa học và nghệ thuật.
Xét tổng quan về lịch sử các loài dược thảo, ngành dược thảo học cổ
truyền từ thời cận đại cho đến ngày nay đang có một tiền đồ phát triển. điều
này được bổ xung thêm với tính chất của một số phương thuốc dược thảo ở
châu Âu, Ấn Độ, Trung Quốc, châu Phi, châu Úc, châu Mỹ và cả châu Á, tạo
nên một bức tranh vòng tròn về dược thảo thế giới.
Từ thời xa xưa, các loại thảo mộc đã được đánh giá cao do chúng có
khả năng làm giảm đau các vết thương và chữa bệnh, ngày nay chúng ta vẫn
cịn dựa vào những đặc tính chữa bênh của các loài thảo mộc để bào chế
khoảng 75% các loại thuốc. Trải qua hàng thế kỉ, các cộng đồng người trên
khắp thế giới đã phát triển những phương thuốc cổ truyền của họ làm cho các
cây thuốc và công dụng của chúng trở nên có ý nghĩa. Một số phương thuốc
và cách chữa bệnh có vẻ lạ lung và thần bí, một số phong tục khác có vẻ duy
lí và có thể hiểu được. nhưng tất cả những phong tục này đều thể hiện sự nỗ
lực để vượt qua bệnh tật, khổ đau và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Hàng ngàn loại cây sinh trưởng trên khắp thế giới đều có nhiều cơng
dụng y học, chúng chứa những thành phần hoạt chất có tác động trực tiếp lên
cơ thể, được dùng trong việc bào chế cả dược thảo lẫn các loại thuốc thơng

thường. Chúng có những lợi ích mà Tây y thường khơng có, giúp con người
chống lại bệnh tật và hỗ trợ cho cơ thể phục hồi sức khỏe.


15

2.2.2 Tình hình phát triển và vai trị dược liệu ở Việt Nam
Việt Nam hiện có 4.000 lồi cây thuốc, hơn 50 lồi tảo biển, 75 lồi
khống vật và gần 410 lồi động vật làm thuốc, trong đó có nhiều loại dược
liệu quý được thế giới công nhận như cây: Thảo quả, Hồi, Quế, Atisô, Sâm
Ngọc Linh... Tổng sản lượng dược liệu trồng ở Việt Nam ước tính đạt khoảng
100.000 tấn/năm.Với sự đa dạng về khí hậu và thổ nhưỡng - đất đai, ngay từ
cuối những năm của thập kỷ 60-80 ở Việt Nam đã hình thành những vùng
trồng, sản xuất cây dược liệu có tính chun canh. Điều này đã cho thấy
nguồn dược liệu ở nước ta rất phong phú. Tuy nhiên bên cạnh tiềm năng như
vậy thì việc phát triển nguồn dược liệu trong thời gian qua vẫn còn bộc lộ
nhiều hạn chế.
Theo Quyết định 1976 về Quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030 của Thủ tướng Chính phủ, Việt Nam
sẽ có 8 vùng trồng nguyên liệu trên cả nước để trồng 54 loài dược liệu, lựa
chọn và khai thác hợp lý 24 loài dược liệu tự nhiên. Đây sẽ là tiền đề để quy
hoạch và phát triển nguồn dược liệu nước ta trong thời gian tới đáp ứng nhu
cầu sản xuất trong nước. Hiện nay, trên cả nước đã có một số trung tâm được
gây dựng để thu thập và bảo tồn các loại dược liệu của Việt Nam như Vườn
cây thuốc Yên Tử (Do ĐH Dược Hà Nội phối hợp cùng các đơn vị sở tại tổ
chức), hay Trung tâm nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội (thuộc
quản lý của Vườn Dược liệu - Bộ Y tế)... Ra đời từ năm 2012, sau hơn một
năm hoạt động, Vườn cây thuốc Yên Tử đã sưu tập, bảo tồn được hơn 500
loài dược liệu và được quy hoạch thành những lô, thửa khác nhau. Trần Văn
Ơn - Đại học Dược Hà Nội - là chủ nhiệm của dự án Vườn cây thuốc Yên Tử

cho biết: “Với diện tích trên 5 ha, trong đó gần 3 ha trồng 512 loài cây thuốc
được thu thập từ 14 tỉnh phía Bắc, hiện nay Vườn cây thuốc Yên Tử đang là
vườn thực vật, vườn cây thuốc lớn nhất ở Việt Nam”. Cịn nói về Trung tâm
nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội, ông Ngô Quốc Luật - Giám


16

đốc Trung tâm chia sẻ: “Chức năng và nhiệm vụ của trung tâm là tạo ra các
giống cây thuốc có khả năng phù hợp với điều kiện khí tượng thuỷ văn cũng
như đất đai để tạo ra nguồn nguyên liệu làm thuốc. Là một trong ba đơn vị có
vườn thuốc lớn nhất cả nước, hiện nay Trung tâm đang lưu giữ gần 400 cây
thuốc từ những thuốc di thực nhập nội, các cây thuốc nguyên sinh của các
tỉnh đưa về, và các giống cây thuốc từ Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản. Tuy
nhiên để đáp ứng được nhu cầu thị trường vẫn cịn nhiều khó khăn, nhất là đối
với việc đảm bảo quy trình sản xuất nguồn dược liệu sạch theo tiêu chuẩn
quốc tế”.
Nói về việc phát triển nguồn dược liệu trong nước, ơng Nguyễn Tấn
Đạt, Phó cục trưởng Cục Quản lý Dược, Bộ Y tế cho biết : “Theo chiến lược
của đề án phát triển ngành Dược đến năm 2030 chúng ta phải hoàn thành bốn
mục tiêu: Mục tiêu thứ nhất phát triển bền vững, mục tiêu thứ hai là gắn dược
liệu vào sản xuất công nghiệp, mục tiêu thứ ba là phải có đầu tư của nhà nước
về chính sách về nghiên cứu cây trồng, bảo tồn bảo tàng và mục tiêu cuối
cùng là xã hội hóa để các thành phần kinh tế cả trong và ngoài nước tham gia.
Tuy nhiên khó khăn hiện nay là sự kết hợp bốn nhà gồm: nhà nông, nhà khoa
học, doanh nghiệp và nhà quản lý còn chưa chặt chẽ cũng là nguyên nhân dẫn
tới những hạn chế của sự phát triển nguồn dược liệu trong nước”.
Hiện nay, các địa phương đang tích cực triển khai quy hoạch để hồn
thành mục tiêu đến năm 2020 đáp ứng được 60% và đến năm 2030 là 80%
tổng nhu cầu sử dụng dược liệu trong nước, tăng cường khả năng xuất khẩu

dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu trong nước bởi nguồn nguyên liệu
chính là nền tảng vững chắc để ngành Dược Việt Nam có thể phát triển trong
tương lai.
2.2.3. Tình hình phát triển và vai trò dược liệu ở tỉnh Hà Giang
Là tỉnh vùng cao biên giới nằm ở cực Bắc của Tổ quốc, Hà Giang có
nhiều yếu tố phù hợp về khí hậu, thổ nhưỡng để trồng các lồi cây dược liệu


17

có giá trị kinh tế cao. Trong giai đoạn 2016-2020, tỉnh Hà Giang đang tập
trung đẩy nhanh tiến độ triển khai phát triển cây dược liệu gắn với xóa đói
giảm nghèo tại các huyện nghèo 30a.
Theo kết quả điều tra, hiện tồn tỉnh có 184 họ, 662 chi, 1.101 lồi,
trong đó có 51 lồi cây thuốc q hiếm có nguy cơ bị đe dọa trong sách đỏ
Việt Nam. Tiêu biểu như các loại: Thảo quả, hương thảo, giảo cổ lam, đỗ
trọng, đương quy, thiên niên kiện... được phân bố tại tất cả các huyện trong
tỉnh, trong đó tập trung tại một số xã vùng cao, vùng sâu, biên giới của tỉnh
như: Lao Chải, Xín Chải (thuộc huyện Vị Xuyên); Tả Ván, Tùng Vài, Thái
An (thuộc huyện Quản Bạ); Pờ Ly Ngài, Tả Sử Chng, Ðản Ván (thuộc
huyện Hồng Su Phì),.... Với 19 dân tộc cùng sinh sống, Hà Giang có nhiều
cây thuốc, bài thuốc dân gian quý hiện đang lưu truyền trong nhân dân chưa
được khai thác.
Tỉnh Hà Giang đã và đang đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư vào phát
triển dược liệu tại Hà Giang. UBND tỉnh cam kết sẽ tạo điều kiện tốt nhất để
các nhà đầu tư sản xuất, kinh doanh phát triển. Đồng thời đẩy nhanh tiến độ
triển khai lập dự án phát triển cây dược liệu gắn với xóa đói giảm nghèo tại 6
huyện nghèo 30a theo chủ trương của Chính phủ. Ngay trong quý II/2016, các
ngành chức năng của tỉnh Hà Giang sẽ phối hợp với các công ty tiến hành tập
huấn kỹ thuật trồng, chăm sóc cho bà con nơng dân vùng dự án; tăng cường

công tác sản xuất giống, để đảm bảo kế hoạch trồng từ nay đến năm 2020,
phấn đấu đưa Hà Giang trở thành vùng trọng điểm Quốc gia về dược liệu, góp
phần nâng cao đời sống cho đồng bào dân tộc thiểu số, đẩy nhanh cơng cuộc
xóa đói giảm nghèo nhanh, bền vững tại 6 huyện nghèo 30a của Hà Giang.


18

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những mô hình trồng cây mướp
đắng rừng trên địa bàn huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang. Đối tượng điều tra
khảo sát là hộ trồng cây mướp đắng rừng tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu bao gồm phạm vi về không gian và thời gian nghiên cứu.
- Về không gian: Nghiên cứu tại 3 xã của huyện Xín Mần: xã Quảng
Nguyên, xã Chế Là, xã Nấm Dẩn là những xã mang những đặc trưng về sinh
thái và có diện tích trồng cây mướp đắng rừng lớn trong huyện Xín Mần.
- Về thời gian:
+ Đề tài tập trung nghiên cứu, thu thập số liệu về sự phát triển kinh tế
từ năm 2016 - 2018.
+ Thực hiện điều tra, thu thập số liệu sơ cấp 150 hộ dân từ ngày
15/01/2019 đến ngày 15/4/2019.
3.3. Nội dung nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.
- Đánh giá thực trạng mơ hình trồng cây mướp đắng rừng trên địa bàn
huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.

- Đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển mơ hình trồng cây mướp
đắng rừng trên địa bàn huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.3.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp


×