Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Khoá luận ứng dụng viễn thám và GIS nghiên cứu biến động tài nguyên rừng tại huyện quan hóa – thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (826.69 KB, 60 trang )

V

,;,

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
----------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ỨNG DỤNG VIỄN THÁM VÀ GIS NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG
TÀI NGUYÊN RỪNG TẠI HUYỆN QUAN HĨA – THANH HĨA
GIAI ĐOẠN 2010 – 2015
Ngành:

Khoa học mơi trƣờng

Mã ngành:

306

Giáo viên hướng dẫn:

PGS.TS. Phùng Văn Khoa

Sinh viên thực hiện:

Lê Anh Tùng

MSV:

1253060794



Lớp:

57A – Khoa học mơi trường

Khóa học:

2012 – 2016

Hà Nội, 2016


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.Tên khóa luận: “Ứng dụng viễn thám và GIS nghiên cứu biến động tài
nguyên rừng tại huyện Quan Hóa – Thanh Hóa giai đoạn 2010 - 2015”
2.Sinh viên thực hiện: Lê Anh Tùng
3.Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS.Phùng Văn Khoa
4.Mục tiêu nghiên cứu:
Thành lập bản đồ hiện trạng rừng các năm 2010 và 2015 và bản đồ biến
động rừng giai đoạn 2010 – 2015 tại khu vực nghiên cứu. Nhằm nghiên cứu
xác định nguyên nhân và đề xuất các giải pháp quản lý bền vững nguồn tài
nguyên rừng của địa bàn.
5.Nội dung nghiên cứu:
- Thành lập bản đồ hiện trạng rừng năm 2010 và năm 2015 bằng phƣơng
pháp xử lý ảnh số.
- Thành lập bản đồ biến động rừng giai đoạn 2010 – 2015 tại khu vực
nghiên cứu.
- Nghiên cứu xác đinh nguyên nhân và đề xuất các giải pháp quản lý và

bảo vệ nguồn tài nguyên rừng tại huyện Quan Hóa.
6.Những kết quả đạt đƣợc:
- Đã phân tích và đánh giá đƣợc hiện trạng tài nguyên rừng tại khu vực
nghiên cứu.
- Thành lập đƣợc các bản đồ hiện trạng và biến động rừng của khu vwuc
nghiên cứu.
- xác định đƣợc nguyên nhân gây ra sự biến đổi diện tích rừng và đề xuất
các giải pháp bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng của khu vực.
Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Lê Anh Tùng


LỜI CẢM ƠN

Đƣợc sự đồng ý của Nhà trƣờng, Khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi
trƣờng và Bộ môn Quản lý mơi trƣờng, tơi đã thực hiện khóa luận tốt nghiệp
“Ứng dụng viễn thám và Gis nghiên cứu biến động tài nguyên rừng tại
huyện Quan Hóa – Thanh Hóa giai đoạn 2010 – 2015”.
Trong q trình thực hiện khóa luận, ngồi sự nỗ lực của bản thân, tơi đã
nhận đƣợc rất nhiều sự trợ giúp, hƣớng dẫn tận tình của các thầy, cô, anh, chị
và các bạn trong và ngồi trƣờng.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS.
Phùng Văn Khoa đã định hƣớng, khuyến khích, chỉ dẫn và giúp đỡ tơi trong
suốt q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Tuy nhiên, do bản thân cịn nhiều hạn chế về chun mơn và thực tế,
thời gian hồn thành khóa luận khơng nhiều nên khóa luận sẽ khơng tránh
khỏi có những thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy
cơ giáo và các bạn để khóa luận đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Xn Mai, ngày 30 tháng 05 năm 2016.
Sinh viên thực hiện

Lê Anh Tùng

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 3
1.1. Những vấn đề chung về viễn thám và GIS ................................................ 3
1.1.1. Các khái niệm. ..................................................................................................... 3
1.2. Đặc điểm và thông số kỹ thuật của ảnh vệ tinh Landsat............................ 5
1.3. Tổng quan nghiên cứu ứng dụng viễn thám trong và ngoài nƣớc. ............ 8
1.3.1.Trên thế giới. ......................................................................................................... 8
1.3.2. Ở trong nước. ..................................................................................................... 11
CHƢƠNG 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................... 13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 13
2.1.1. Mục tiêu chung: ................................................................................................. 13
2.1.2. Mục tiêu cụ thể: ................................................................................................. 13
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu. .............................................................. 13
2.3. Nội dung nghiên cứu. ............................................................................... 14
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 15

2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu. ........................................................................... 15
2.4.2. Phƣơng pháp phân loại ảnh. ............................................................................. 15
2.4.3. Phương pháp xây dựng bản đồ diện tích rừng. .............................................. 17
CHƢƠNG 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 19
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 19
3.1.1. Vị trí địa lý. ......................................................................................................... 19
3.1.2. Địa hình. ............................................................................................................. 19
ii


3.1.3. Khí hậu. .............................................................................................................. 20
3.1.4. Thủy văn. ............................................................................................................ 21
3.1.5. Tài nguyên thiên nhiên. ..................................................................................... 21
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. ........................................................................ 22
3.2.1 Dân cƣ lao động. ................................................................................................. 22
3.2.2. Hệ thống tổ chức chính quyền:......................................................................... 22
3.2.3. Tình hình kinh tế: ............................................................................................... 22
3.3. Chính sách – Văn hố xã hội. .................................................................. 24
3.3.1. Văn hóa thơng tin. ............................................................................................. 24
3.3.2. Cơng tác giáo dục đào tạo. ............................................................................... 25
3.3.3. Xây dựng nếp sống văn hố.............................................................................. 26
3.4. Vai trị của rừng........................................................................................ 26
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 28
4.1. Đặc điểm và tình hình quản lý rừng khu vực nghiên cứu ........................ 28
4.1.1. Đặc điểm rừng tại huyện Quan Hóa . ............................................................. 28
4.1.2. Tình hình quản lý rừng huyện Quan Hóa, Thanh Hóa. ................................. 28
4.2. Diễn biến diện tích rừng giai đoạn 2010 – 2015. ..................................... 29
4.2.1. Thành lập bản đồ hiện trạng rừng. .................................................................. 29
4.3. Biến động rừng khu vực nghiên cứu giai đoạn 2010 – 2015. .................. 33

4.3.1. Cơ sở khoa học của đánh giá biến động diện tích rừng. ............................... 33
4.3.2. Thành lập bản đồ biến động rừng.................................................................... 35
4.4. Nghiên cứu xác định nguyên nhân biến động diện tích rừng tại khu vực
nghiên cứu và đề xuất giải pháp...................................................................... 38
4.4.1. nguyên nhân biến động diện tích rừng tại khu vực nghiên cứu. ................... 38
4.4.2. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng. ................... 39
CHƢƠNG 5 KẾT LU N, TỒN TẠI, KIẾN NGH ....................................... 41
5.1. Kết luận. ................................................................................................... 41
5.2. Tồn tại. ..................................................................................................... 42
5.3. Kiến nghị. ................................................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ETM:

Enhanced Thematic Mapper.

ERTS:

Earth Resource Technology Satellite (Kỹ thuật viễn thám
thăm dò Trái Đất).

GIS:

Geographic information system (Hệ thống thông tin địa lý).

MSS:


Multispectral Scanner System (Hệ thống bộ cảm đa phổ).

NASA:

National Aeronautics and Space Administration (Cơ quan
hàng không và vũ trụ Mỹ).

TM:

Thematic Mapper.

HĐND:

Hội đồng nhân dân.

BTTN:

Bảo tồn thiên nhiên.

IUCN:

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế.

DLĐVN:

Danh lục đỏ việt nam.

KH:


Kế hoạch.

CK:

Cùng kỳ.

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các thông số đặc trƣng của bộ cảm Enhanced TM+ ........................ 6
Bảng 1.2. Ứng dụng của các kênh phổ trong nghiên cứu ................................. 7
Bảng 2.1. Dữ liệu ảnh Landsat thu thập trong đề tài ...................................... 15
Bảng 4.1. Diện tích rừng theo từng năm tại khu vực nghiên cứu. .................. 29
Bảng 4.2. Đánh giá độ chính xác phƣơng pháp phân loại ảnh năm 2010 ...... 32
Bảng 4.3. Đánh giá độ chính xác phƣơng pháp phân loại ảnh năm 2015 ...... 33
Bảng 4.4. Biến động rừng giai đoạn 2010 – 2015. ............................................. 35
Bảng 4.5. Biến động diện tích rừng giai đoạn 2010 – 2015. .......................... 37

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: địa điểm khu vực nghiên cứu: (a) khu vực nghiên cứu 3 xã Trung
Sơn – Trung Thành – Thành Sơn , (b) huyện Quan Hóa, (c) tỉnh Thanh Hóa.14
Hình 2.2. Sơ đồ khái qt các bƣớc đánh giá biến động diện tích rừng qua các
thời kì trên Arcgis. .......................................................................................... 18
Hình 4.1. Phân bố hiện trạng rừng năm 2010. ................................................ 30
Hình 4.2. Phân bố hiện trạng rừng năm 2015. ................................................ 31
Hình 4.3. Biến động rừng giai đoạn 2010 – 2015. .......................................... 36

Hình 4.4. Bản đồ biến động rừng giai đoạn 2010-2015.................................. 37

vi


ĐẶT VẤN ĐỀ

Rừng cung cấp cho chúng ta nhiều sản vật q hiếm. Nhiều loại cây cỏ
của rừng cịn là những vị thuốc đem lại sức khỏe và sự sống cho con ngƣời.
Rừng cịn giữ vai trị điều hịa khí hậu, bảo vệ sự sống. Rừng cây xanh bạt
ngàn là lá phổi khổng lồ thanh lọc khơng khí, cung cấp nguồn dƣỡng khí duy
trì sự sống cho con ngƣời. Có loại rừng chắn gió, chắn cát ven biển. Có loại
rừng ngăn nƣớc lũ trên núi. Rừng giúp con ngƣời hạn chế thiên tai. Rừng
ngập mặn là bức tƣờng thành ngăn chặn bão gió, sóng thần, lũ lụt... Đặc biệt,
rừng là khu bảo tồn thiên nhiên vô giá với hàng ngàn loài chim, loài thú quý
giá, là nguồn đề tài nghiên cứu vô tận cho các nhà sinh vật học.
Bên cạnh những lợi ích thu đƣợc từ việc khai thác, sử dụng nguồn lợi từ
rừng, các hoạt động của con ngƣời đã gây ra rất nhiều tác động đối với tài
nguyên và môi trƣờng. Hiện nay, chúng ta đang phải đƣơng đầu với những
vấn đề về sự suy thoái của nguồn lợi tự nhiên và môi trƣờng. Sự phát triển
kinh tế gắn với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng phục vụ phát
triển bền vững đang là vấn đề hết sức cấp thiết đƣợc các nhà quản lý đặt ra.
Để làm tốt công việc này, công tác điều tra, theo dõi và phân tích biến động
diện tích rừng là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Hàng năm,
các nhà quản lý đều có các báo cáo về hiện trạng và tình hình biến động diện
tích rừng. Tuy nhiên, trƣớc đây khi công nghệ thông tin chƣa đƣợc phổ cập
rộng thì việc đánh giá biến động mới chỉ dừng lại ở mức độ thô sơ dựa vào
các số liệu thu thập đƣợc qua sổ sách và bản đồ giấy, so sánh sự thay đổi bằng
phƣơng pháp lấy số liệu từ năm trƣớc trừ số liệu của năm sau với các diện
tích thay đổi để tìm xem diện tích đó thay đổi theo chiều hƣớng tăng hay theo

chiều hƣớng giảm từ đó lập bản đồ chuyển đổi rừng. Đây là phƣơng pháp rất
tốn kém, mất thời gian, tốn nhiều công sức, và chƣa thể hiện đƣợc các thông
tin cần thiết của dữ liệu. Phƣơng pháp đánh giá đã lỗi thời khơng cịn phù hợp
nữa vì vậy phải thay thế bằng các phƣơng pháp đánh giá mới đáp ứng đƣợc
1


yêu cầu trên và phải đảm bảo kịp thời theo dõi sự thay đổi của đất rừng.
Ngày nay cùng với sự phát triển không ngừng của nền khoa học hiện đại
GIS (Geographic Information Systems) ra đời đánh dấu một bƣớc ngoặt mới
trong lịch sử lồi ngƣời. Hệ thống này có những chức năng cơ bản đó là thu
thập và quản lý thơng tin theo ý muốn, đặc biệt là có khả năng chuẩn hố và
biểu thị dữ liệu khơng gian từ thế giới thực phục vụ cho các mục đích khác
nhau trong đời sống. GIS có khả năng thu thập, cập nhật, quản trị và phân
tích, thể hiện dữ liệu địa lý phục vụ các bài tốn ứng dụng có liên quan tới vị
trí địa lý của các đối tƣợng trên bề mặt trái đất, là công cụ hỗ trợ đắc lực cho
công tác quản lý, quy hoạch tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: “Ứng dụng viễn thám và Gis
nghiên cứu biến động tài nguyên rừng tại huyện Quan Hóa – Thanh Hóa
giai đoạn 2010 – 2015 ” đã đƣợc thực hiện.

2


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Những vấn đề chung về viễn thám và GIS
1.1.1. Các khái niệm.
Viễn thám (Remote sensing): là một ngành khoa học và nghệ thuật để

thu nhận thông tin về một đối tƣợng, một khu vực hoặc một hiện tƣợng thơng
qua việc phân tích tài liệu thu nhận đƣợc bằng các phƣơng tiện. Những
phƣơng tiện này khơng có sự tiếp xúc trực tiếp với đối tƣợng, khu vực hoặc
với hiện tƣợng đƣợc nghiên cứu [1].
Về bản chất viễn thám là công nghệ nhằm xác định và nhận biết các đối
tƣợng hoặc các điều kiện môi trƣờng thông qua các đặc trƣng riêng về phản
xạ hoặc bức xạ điện từ. Tuy nhiên những năng lƣợng nhƣ từ trƣờng, trọng
trƣờng cũng có thể đƣợc sử dụng.
Viễn thám nghiên cứu đối tƣợng bằng giải đoán và tách lọc thơng tin
giải đốn tƣ liệu ảnh hàng khơng hoặc ảnh vệ tinh dạng số. Các dữ liệu dƣới
dạng ảnh chụp và ảnh số đƣợc thu nhận dựa trên việc ghi nhận năng lƣợng
bức xạ và sóng phản hồi phát ra từ vật thể khi khảo sát. Năng lƣợng phổ dƣới
dạng sóng điện từ, nằm trên các dải phổ khác nhau, cùng cho thông tin về một
vật thể từ nhiều góc độ sẽ góp phần giải đốn đối tƣợng một cách chính xác
hơn.
Giải đốn ảnh viễn thám là q trình tách chiết thơng tin định tính cũng
nhƣ định lƣợng từ ảnh nhƣ hình dạng, vị trí, cấu trúc, đặc điểm, chất lƣợng,
điều kiện... Mối quan hệ tƣơng hỗ giữa các đối tƣợng dựa trên tri thức chuyên
ngành hoặc kinh nghiệm của ngƣời giải đốn ảnh. Việc tách thơng tin trong
viễn thám có thể chia thành 5 loại, cụ thể:

3


+ Phân loại đa phổ: là quá trình tách, gộp thơng tin dựa trên các tính
chất phổ, khơng gian và thời gian cho bởi ảnh của đối tƣợng cần nghiên cứu.
+ Phát hiện biến động: là sự phát hiện và tách các sự biến động (thay
đổi) dựa trên dữ liệu ảnh đa thời gian.
+ Tách các đại lƣợng vật lý: chiết tách các thông tin tự nhiên nhƣ đo
nhiệt độ, trạng thái khí quyển, độ cao của vật thể dựa trên các đặc trƣng phổ

hoặc thị sai của ảnh lập thể.
+ Tách các chỉ số: tính tốn xác định các chỉ số mới (chỉ số thực vật
NDVI…)
+ Xác định các đối tƣợng đặc biệt: là xác định các đặc tính hoặc các
hiện tƣợng đặc biệt nhƣ thiên tai, cháy rừng, các dấu hiệu phục vụ tìm kiếm
khảo cổ…
GIS (Geographic Information System) hay hệ thống địa lý đƣợc hình thành từ
ba khái niệm địa lý, thông tin và hệ thống.
+ Khái niệm “địa lý” liên quan đến các đặc trƣng về khơng gian. Chúng
có thể là vật lý, văn hóa, kinh tế,…. trong tự nhiên.
+ Khái niệm “thông tin” đề cập đến dữ liệu đƣợc quản lý bởi GIS. Đó
là các dữ liệu về thuộc tính và khơng gian của đối tƣợng.
+ Khái niệm “hệ thống” là hệ thống GIS đƣợc xây dựng từ các môđun.
Việc tạo các môđun giúp thuận lợi trong việc quản lý và hợp nhất.
Dữ liệu viễn thám là nguồn cung cấp cơ sở dữ liệu cho GIS trên cơ sở
các lớp thông tin đề tài khác nhau; sử dụng chức năng chồng lớp hay phân
tích của GIS để tạo ra một kết quả phong phú hơn. Do đó, việc phối hợp viễn
thám và GIS sẽ trở thành cơng nghệ tích hợp rất hiệu quả để xây dựng và cập
nhật dữ liệu không gian phục vụ cho nhiều lĩnh vực khác nhau.
Việc kết hợp giữa kỹ thuật viễn thám và GIS trong phân loại lớp phủ và
đánh giá biến động sẽ mang lại hiệu quả cao, cụ thể nhƣ sau:
+ Giảm hoặc loại bỏ các hoạt động thừa từ đó tiết kiệm đƣợc thời gian,
cơng sức và tiền của.
4


+ Kết quả chuẩn hóa số liệu tốt hơn, với giá thành thấp hơn, lập kế
hoạch hiệu quả hơn.
+ Nhanh chóng thu thập đƣợc nhiều thơng tin và phân tích chúng, lập
báo cáo cho mọi nhu cầu của công tác quản lý.

+ Tạo cầu nối giữa các công cụ và công nghệ nhằm cải tiến sản xuất.
+ Tạo khả năng lƣu trữ và xử lý số liệu, cải tiến, truyền thông tin.
+ Tạo ra một loại dịch vụ mới là cung cấp thông tin.
+ Truy xuất những thay đổi về diện tích, trạng thái rừng và cà phê trong
những thời điểm cụ thể.
ERDAS là tên của một hãng sản xuất phần mềm của Mỹ, đƣợc sử dụng
rất phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là ở những nƣớc có sự đầu tƣ
cho khoa học Viễn thám – GIS. ERDAS là phần mềm mạnh cả về chức năng
xử lý ảnh và GIS.
Với những lợi ích to lớn nhƣ vậy, cũng nhƣ các ngành khác, ngành lâm
nghiệp cần phải phát triển hơn nữa trong việc ứng dụng viễn thám và GIS
trong công tác điều tra theo dõi, đánh giá diễn biến rừng để quản lý, phát triển
rừng bền vững.
1.2. Đặc điểm và thông số kỹ thuật của ảnh vệ tinh Landsat.
Landsat là ảnh vệ tinh tài nguyên của Mỹ do cơ quan hàng không và vũ
trụ (National Aeronautics and Space Administration – NASA) quản lý. Phần lớn
các vệ tinh trên Trái đất đƣợc sử dụng nhằm mục đích giám sát bề mặt đất,
chúng không đƣợc thiết kế tối ƣu cho mục đích lập bản đồ chi tiết bề mặt trái
đất. Vệ tinh đầu tiên đƣợc thiết kế để giám sát bề mặt Trái đất, vệ tinh Landsat-1,
đƣợc phóng bởi NASA vào năm 1972. Ban đầu đƣợc gọi là ERTS-1 (Earth
Resource Technology Satellite – Kỹ thuật viễn thám thăm dò Trái Đất), Landsat
đƣợc thiết kế nhƣ một thử nghiệm để kiểm tra tính khả thi của việc thu thập dữ
liệu quan trắc Trái đất đa quang phổ. Kể từ đó, chƣơng trình đã thu thập đƣợc dữ
liệu phong phú từ khắp nơi trên thế giới từ một số vệ tinh Landsat.
5


Tiếp theo đó các thế hệ vệ tinh Landsat 2- 1975, 1978 - Landsat 3. Hai
loại ảnh Landsat này chỉ đƣợc trang bị MSS (Multispectral Scanner System Hệ thống bộ cảm đa phổ: là bộ cảm quang học đƣợc thiết kế để thu nhận bức
xạ phổ từ ánh sáng mặt trời chiếu xuống bề mặt trái đất theo 4 kênh phổ khác

nhau, đƣợc tích hợp bởi hệ thống quang học và bộ cảm). Landsat 4 đƣợc
phóng vào quỹ đạo năm 1982 và Landsat 5 vào năm 1984, cả hai vệ tinh này
đƣợc trang bị thêm bộ cảm TM (Thematic Mapper), dùng để quan sát Trái đất
theo 7 kênh phổ có phạm vi từ dải sóng nhìn thấy đến hồng ngoại. Landsat 6
và 7 đƣợc phóng vào năm 1993 và 1999 với bộ cảm cải tiến mới ETM
(Enhanced TM). Vệ tinh Landsat 8 đƣợc phóng thành cơng lên quỹ đạo vào
ngày 12/02/2013, với nhiệm vụ theo dõi diễn biến rừng và các hệ sinh thái
trên Trái đất.
Thiết Bị ETM+ quét 8 băng phổ cho hình ảnh độ phân giải cao về bề
mặt trái đất, có độ phân giải là 30m đối với ảnh đa phổ TM và 15m đối với
ảnh toàn sắc.
Bảng 1.1. Các thông số đặc trƣng của bộ cảm Enhanced TM+
Phổ màu

Kênh

Bƣớc sóng

Độ phân giải

(µm)

(m)

Lam – Blue

1

0.45 – 0.52


30

Lục – Green

2

0.52 – 0.60

30

Đỏ - Red

3

0.63 – 0.69

30

Cận hồng ngoại - Near IR

4

0.76 – 0.90

30

Hồng ngoại sóng ngắn -SWIR

5


1.55 – 1.75

30

Hồng ngoại nhiệt - Thermal IR

6

10.4 – 12.5

60

Hồng ngoại sóng ngắn – SWIR

7

2.08 – 2.35

30

Đen trắng – Panchromatic

8

0.52 – 0.9

10

6



Ảnh Landsat đƣợc ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, từ việc giám sát,
theo dõi biến động rừng đến việc thành lâp bản đồ hiện trạng rừng. Ảnh vệ
tinh Landsat có 7 bands màu khác nhau [2], mỗi phần đại diện cho một phần
khác nhau của quang phổ điện tử, cụ thể các thông số nhƣ sau:
Bảng 1.2. Ứng dụng của các kênh phổ trong nghiên cứu
Kênh phổ

Ứng dụng
Bƣớc sóng ngắn của ánh sáng này thƣờng xâm nhập tốt
hơn so với các bands màu khác, nó thƣờng đƣợc lựa

Xanh lam - Band 1

chọn để giám sát các hệ sinh thái thủy sản (lập bản đồ

(0.45 – 0.52µm)

trầm tích trong nƣớc, mơi trƣờng sống của rạn san hô)
và xác định các đối tƣợng khác. Tuy nhiên nó dễ nhiễu
do bị phân tán trong khí quyển.

Xanh lục - Band 2

Band màu này có tính chất tƣơng tự band 1, chúng

(0.52 – 0.60µm)

thƣờng đƣợc dùng để xác định trạng thái thực vật.


Đỏ - Band 3

Phân biệt thực vật và đất, đồng thời theo dõi tình trạng

(0.63 – 0.69µm)

phát triển của thực vật.

Cận hồng ngoại
(0.76 – 0.90µm)

Vì nƣớc hấp thụ gần nhƣ tất cả ánh sáng trong bƣớc
sóng này nên nó là band màu rất tốt để xác định nƣớc/độ
ẩm đất.

Hồng ngoại sóng

Band màu này rất nhạy cảm với độ ẩm và do đó đƣợc

ngắn (1.55 –

sử dụng để theo dõi thảm thực vật và độ ẩm của đất. Nó

1.75µm)

cũng tốt tính khác biệt giữa các đám mây và tuyết

Hồng ngoại nhiệt

Xác định thời điểm thực vật sốc, độ ẩm của đất và thành


(10.4 – 12.5µm)

lập bản độ nhiệt

Hồng ngoại trung
bình (2.08 –

Ứng dụng trong lập bản đồ địa chất.

2.35µm)

7


Các band màu có thể kết hợp với nhau để giúp hình dung ra các dữ liệu
màu sắc, có rất nhiều cách để kết hợp các band màu với nhau và mỗi cách có
ƣu nhƣợc điểm riêng [3], [4].
Do ảnh vệ tinh Landsat có khả năng phân giải phổ tốt, là ảnh số nên
thích hợp cho việc xử lý bằng các thiết bị ảnh số hiện đại, cho phép đƣa ra
nhiều loại sản phẩm ảnh mà phƣơng pháp tƣơng tự không thực hiện đƣợc. Sản
phẩm ảnh Landsat đƣợc phát hành dƣới dạng số lẫn phim ảnh với mức độ xử
lý nhiễu và xử lý hình học khác nhau để dễ dàng tiện lợi trong việc sử dụng.
Do vậy, Đề tài sử dụng ảnh vệ tinh Landsat (4,5,3) để theo dõi biến động của
diện tích rừng.
1.3. Tổng quan nghiên cứu ứng dụng viễn thám trong và ngoài nƣớc.
1.3.1.Trên thế giới.
Viễn thám là một ngành khoa học thực sự phát triển mạnh mẽ qua ba
thập kỷ gần đây khi mà công nghệ vũ trụ đã cho ra đời các ảnh số, bắt đầu
đƣợc thu nhận từ các vệ tinh trên quỹ đạo của Trái Đất từ năm 1960. Sự phát

triển của kỹ thuật viễn thám gắn liền với sự phát triển của kỹ thuật chụp ảnh.
Năm 1859 G.F.Tounmachon ngƣời Pháp đã sử dụng khinh khí cầu bay ở độ
cao 80 mét để chụp ảnh từ trên không, từ việc sử dụng này vào năm 1858
đƣợc coi là năm khai sinh ngành kỹ thuật viễn thám. Năm 1894 Aine
Laussedat đã khởi dẫn một chƣơng trình sử dụng ảnh cho mục đích thành lập
bản đồ địa hình (Thomas, 1999). Sự phát triển của ngành hàng không đã tạo
nên một công cụ tuyệt vời trong việc chụp ảnh từ trên không những vùng lựa
chọn và có điều khiển. Những bức ảnh đầu tiên đƣợc chụp từ máy bay do
Xibur Wright thực hiện năm 1990 trên vùng Centocal ở Italia. Các máy ảnh tự
động có độ chính xác cao,dần dần đƣợc đƣa vào thay thế các máy ảnh chụp
bằng tay. Đến năm 1929 ở Liên Xô cũ đã thành lập Viện nghiên cứu ảnh hàng
không Leningrad, viện đã sử dụng ảnh hàng không để nghiên cứu địa mạo,
thực vật, thổ nhƣỡng.
8


Việc ra đời của ngành hàng không đã thúc đẩy nhanh sự phát triển
mạnh mẽ ngành chụp ảnh sử dụng máy ảnh quang học với phim và giấy ảnh,
là các nguyên liệu nhạy cảm với ánh sáng (photo). Công nghệ chụp ảnh từ
máy bay tạo điều kiện cho nghiên cứu mặt đất bằng các ảnh chụp chồng phủ
kế tiếp nhau và cho khả năng nhìn ảnh nổi (stereo). Khả năng đó giúp cho
việc chỉnh lý, đo đạc ảnh, tách lọc thơng tin từ ảnh có hiệu quả cao. Một
ngành chụp ảnh, đƣợc thực hiện trên các phƣơng tiện hàng không nhƣ máy
bay, khinh khí cầu và tàu lƣợn hoặc một phƣơng tiện trên không khác, gọi là
ngành chụp ảnh hàng không. Các ảnh thu đƣợc từng ngành chụp ảnh hàng
không gọi là không ảnh. Bức ảnh đầu tiên chụp từ máy bay, đƣợc thực hiện
vào năm 1910, do Wilbur Wright, một nhà nhiếp ảnh ngƣời Ý, bằng việc thu
nhận ảnh di động trên vùng gần Centoceli thuộc nƣớc Ý [5].
Sự phát triển của viễn thám, đi liền với sự phát triển của công nghệ
nghiên cứu vũ trụ, phục vụ cho nghiên cứu Trái đất, các hành tinh và khí quyển.

Các ảnh chụp nổi (stereo), thực hiện theo phƣơng đứng và xiên, cung cấp từ vệ
tinh Gemini (1965), đã thể hiện ƣu thế của công việc nghiên cứu Trái đất. Tiếp
theo, tàu Apolo cho ra sản phẩm ảnh chụp nổi và đa phổ, có kích thƣớc ảnh
70mm, chụp về trái đất, đã cho ra các thơng tin vơ cùng hữu ích trong nghiên
cứu mặt đất. Ngành hàng không vũ trụ Nga đã đóng vai trị tiên phong trong
nghiên cứu Trái đất. Việc nghiên cứu Trái đất đã đƣợc thực hiện trên các con tàu
vũ trụ có ngƣời nhƣ Soyuz, các tàu Meteor và Cosmos (từ năm 1961), hoặc trên
các trạm chào mừng Salyut. Sản phẩm thu đƣợc là các ảnh chụp trên các thiết bị
quét đa phổ phân giải cao, nhƣ MSU-E (trên Meteor - priroda).
Vào năm 1956, ngƣời ta đã tiến hành thử nghiệm khả năng ảnh máy bay
trong việc phân loại và phát hiện kiểu thực vật. Năm 1960 nhiều cuộc thử
nghiệm về ứng dụng ảnh hồng ngoại màu và ảnh đa phổ đã đƣợc tiến hành dƣới
sự bảo trợ của cơ quan hàng không vũ trụ quốc gia Hoa Kỳ.
Từ những thành công trong nghiên cứu trên vào ngày 23/7/1972 Mỹ đã
phóng vệ tinh nhân tạo Landsat đầu tiên mang đến khả năng thu nhận thông
9


tin có tính tồn cầu về các hành tinh (kể cả Trái đất) và mơi trƣờng xung
quanh.Và từ đó đến nay, NASA đã phóng thêm 6 vệ tinh quan sát tài nguyên
lần lƣợt là Landsat 2(1975), Landsat 3(1978), Landsat 4(1982), 1984 Landsat
5 đƣợc đƣa vào quỹ đạo, đến năm 1993 và 1999 Landsat 6, Landsat 7 lần lƣợt
đƣợc đƣa vào quỹ đạo. Hoa Kỳ cũng đã phóng vệ tinh khí tƣợng NOAA là thế
hệ 3 sau TIROS. Từ năm 1979 đến năm 1991, các vệt inh NOAA, NOAA
7,…NOAA 12; năm 1992 NOAA – 1 và năm 1993 NOAA – J đã cung cấp
ảnh theo chế độ cập nhập với độ phân giải không gian 1.1 km.Những máy đặt
trên vệ tinh nhân tạo Trái Đất cung cấp thơng tin có tính toàn cục về động thái
của mây, lớp phủ thực vật, cấu trúc địa mạo, nhiệt độ và gió trên bề mặt đại
dƣơng. Sự tồn tại tƣơng đối lâu của vệ tinh trên quỹ đạo cũng nhƣ khả năng
lặp lại đƣờng bay của nó cho phép theo dõi những biến đổi theo mùa, theo

hàng năm và trong khoảng thời gian tƣơng đối dài của các đối tƣợng trên mặt
đất.
Trong vòng hơn thập kỷ gần đây kỹ thuật viễn thám đƣợc hoàn thiện
dần dần không những với những thiết bị thu đặc biệt mà nhiều nƣớc dự kiến
kế hoạch sẽ phóng vệ tinh điều tra tài nguyên nhƣ Nhật, Ấn Độ, các nƣớc
Châu Âu. Tổ chức EOS phóng vệ tinh mang máy thu MODIS (100 kênh) và
HIRIS (200 kênh) lên quỹ đạo. Nhiều phần mềm xử lý ảnh số đã ra đời là cho
nó thành một kỹ thuật quan trọng trong việc điều tra điều kiện và đánh giá tài
nguyên thiên nhiên quản lý và bảo vệ môi trƣờng. Ngày nay tia laze cũng bắt
đầu đƣợc ứng dụng trong viễn thám. Hiện nay nó đƣợc ứng dụng chủ yếu cho
các mục đích nghiên cứu trong khí quyển, làm bản đồ địa hình và nghiên cứu
lớp phủ bề mặt bằng hiệu ứng huỳnh quang.
Viễn thám ngày nay cung cấp những thông tin tổng hợp hoặc những
thơng tin tức thời để có thể khắc phục một loạt các vấn đề về thiên tai, theo
dõi biến động của các tài nguyên phục hồi.
Viễn thám trong Lâm Nghiệp: Khoảng ba thập kỷ qua, các nhà khoa
học đã phát hiện và ứng dụng dữ liệu vệ tinh rất hiệu quả cho việc phát hiện
10


các biến động, đặc biệt trong việc giám sát các xu hƣớng trong các hệ sinh
thái rừng. Nó cho phép đánh giá những xu hƣớng thay đổi trong thời gian dài
cũng nhƣ có thể xác định các xu hƣớng thay đổi đột ngột do thiên nhiên hoặc
con ngƣời gây ra.
Nghiên cứu của Aschbacher và cộng sự đã đánh giá tình trạng sinh thái
của rừng ngập mặn theo độ tuổi, mật độ và các loài trong vịnh Phangnga,
Thái Lan. Tiếp theo có thể nói đến nghiên cứu của Thu và Populus (2007) đã
đánh giá tình trạng và sự thay đổi của rừng ngập mặn ở tỉnh Trà Vinh và đồng
bằng sông Cửu Long, Việt Nam từ năm 1965 đến năm 2001. Gang và
Agatsiva sử dụng thành cơng giải thích trực quan cho ảnh SPOT XS ở Mida

Creek, Kenya để thành lập bản đồ mức độ trạng thái rừng ngập mặn, trong khi
Wang và cộng sự đã sử dụng ảnh Landsat TM 1990 và 2000 Landsat 7 ETM+
xác định đƣợc những thay đổi trong khu vực phân bố và tổng diện tích rừng
ngập mặn dọc theo bờ biển Tanzania. Áp dụng các ảnh SPOT XS từ năm
1986 và 2006, Conchedda và cộng sự đã lập đƣợc bản đồ hiện trạng sử dụng
đất trong hệ sinh thái rừng ngập mặn ở Casamance, Senegal. Họ đã phân tích
các hệ sinh thái dọc theo ba con sông lớn tại vịnh nhiệt đới Bengal - sông
Hằng, Irrawaddy và sơng Mekong, và bao gồm các tiêu chí nhƣ: thực vật khí
hậu, các đặc điểm tự nhiên và mật độ của rừng ngập mặn.
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng công nghệ viễn thám, GIS đƣợc các nhà
khoa học trên thế giới áp dụng rất nhiều trong các lĩnh vực khác nhau và đặc
biệt là ứng dụng trong tài ngun và mơi trƣờng. Việc đốn đọc, giải đốn
ảnh ngày càng có độ chính xác cao nhằm xác định diễn biến mơi trƣờng, đƣa
ra giải pháp để có đƣợc mơi trƣờng bền vững trong tƣơng lai.
1.3.2. Ở trong nước.
Công nghệ viễn thám đƣợc ứng dụng ở Việt Nam bắt đầu từ những
năm 1980, và phát huy hiệu quả trong nhƣng năm tiếp theo của thế kỷ XX
vào nhiều ngành kinh tế quốc dân nhƣ trong quản lý tài nguyên thiên nhiên,
11


dự báo thời tiết, giám sát tình trạng ơ nhiễm, hiện trạng sử dụng đất, đo đạc
bản đồ, phòng chống thiên tai, theo dõi diễn biến rừng, đánh bắt và nuôi trồng
thủy sản, quy hoạch đô thị và quản lý giao thơng.
Giai đoạn năm 1990 - 1995, đã có rất nhiều ngành đƣa công nghệ viễn
thám vào ứng dụng trong thực tiễn nhƣ các lĩnh vực khí tƣợng, đo đạc bản đồ,
địa chất khoáng sản, quản lý tài nguyên rừng và đã thu đƣợc các kết quả rõ rệt.
Công nghệ viễn thám kết hợp với hệ thống thông tin địa lý đã đƣợc ứng dụng
để thực hiện nhiều đề tài nghiên cứu khoa học và nhiều dự án có liên quan đến
điều tra khảo sát điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, giám sát môi

trƣờng, giảm thiểu tới mức thấp nhất các thiên tai ở một số vùng. Cũng từ
những năm 1990 viễn thám ở nƣớc ta chuyển dần từng bƣớc từ công nghệ
thông tin tƣơng tự sang công nghệ số kết hợp hệ thống thông tin địa lý, vì vậy
hiện nay chúng ta có thể xử lý nhiều loạt ảnh đạt yêu cầu cao về độ chính xác
với quy mô sản xuất công nghiệp. Nhiều ngành, nhiều cơ quan đã trang bị các
phần mềm mạnh phổ biến trên thế giới nhƣ các phần mềm ENVI, ERDAS,
PCI, ER MAPPER, OCAPI,… để xây dựng hệ thống thông tin địa lý.
Đến nay, ở Việt Nam tuy đã có trung tâm Viễn thám Quốc gia, nhƣng
do yêu cầu cấp thiết của ngành nên đã hình thành rất nhiều trung tâm và
phịng viễn thám, đó là các cơ sở nghiên cứu và đƣa tiến bộ kỹ thuật viễn
thám vào ứng dụng vào công tác chuyên môn nhƣ: Trung tâm viễn thám Tổng
cục địa chính, Phịng viễn thám của Viện điều tra quy hoạch rừng Bộ Nơng
nghiệp và Phát triển Nơng thơn.
Nhìn chung, những nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thám vào
trong phân loại và điều tra rừng ở Việt Nam đã đƣợc thực hiện từ rất sớm.

12


CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1.1. Mục tiêu chung:
Góp phần làm cơ sở khoa học cho việc áp dụng công nghệ viễn thám và
GIS vào việc đề xuất các giải pháp nâng cao công tác quản lý rừng tại khu
vực nghiên cứu.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể:
• Thành lập bản đồ hiện trạng rừng năm 2010 và năm 2015 bằng phƣơng


pháp xử lý ảnh số.
• Thành lập bản đồ thể hiện biến động diện tích rừng giai đoạn 2010 –

2015 tại huyện Quan Hóa.
• Nghiên cứu xác định ngun nhân và đề xuất giải pháp quản lý rừng

bền vững tại khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.
Đối tƣợng: Đối tƣợng nghiên cứu của chuyên đề tốt nghiệp là diện tích
rừng tại huyện Quan Hóa.
Phạm vi nghiên cứu:

13


Hình 2.1: địa điểm khu vực nghiên cứu: (a) khu vực nghiên cứu 3 xã
Trung Sơn – Trung Thành – Thành Sơn , (b) huyện Quan Hóa, (c) tỉnh
Thanh Hóa.
+ Đề tài tập trung nghiên cứu sự thay đổi diện tích rừng tại 3 xã Trung
Sơn, Trung Thành, Thành Sơn của huyện Quan Hóa.
+ Đề tài sử dụng ảnh Landsat 5 và 8 để xác định biến động diện tích
rừng tại khu vực nghiên cứu.
2.3. Nội dung nghiên cứu.
Để đạt đƣợc mục tiêu đặt ra, đề tài thực hiện những nội dung sau:
14


Nghiên cứu xác định sự thay đổi diện tích rừng giai đoạn 2010 - 2015
tại 3 xã Trung Sơn, Trung Thành, Thành Sơn của huyện Quan Hóa.

Nghiên cứu xác định nguyên nhân thay đổi diện tích rừng tại khu vực
nghiên cứu và đề xuất giải pháp.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu.
Kế thừa tài liệu là sử dụng những tƣ liệu đƣợc công bố của các cơng
trình nghiên cứu khoa học, các văn bản mang tính pháp lý, những tài liệu điều
tra cơ bản của các cơ quan có thẩm quyền... liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu
của đề tài một cách có chọn lọc. Kế thừa tài liệu nhằm giảm bớt khối lƣợng
công việc mà vẫn đảm bảo chất lƣợng hoặc làm tăng chất lƣợng của đề tài.
Phƣơng pháp kế thừa tài liệu đƣợc sử dụng để thu thập các số liệu sau:
+ Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu.
+ Các thông số kỹ thuật của ảnh vệ tinh Landsat.
+ Các tài liệu kế thừa thông qua các đề tài, sách báo, các cơ quan, tổ
chức hoạt động trên khu vực nghiên cứu, đặc biệt là đề tài liên quan đến việc
điều tra diễn biến diện tích rừng.
2.4.2. Phƣơng pháp phân loại ảnh.
2.4.2.1 Dữ liệu ảnh sử dụng nghiên cứu.
Đề tài sử dụng ảnh vệ tinh Landsat các năm 2010, 2015 để theo dõi biến
động của diện tích rừng (Bảng 2.1).
Bảng 2.1. Dữ liệu ảnh Landsat thu thập trong đề tài
Năm

Mã ảnh

Ngày chụp Độ phân giải Path/Row

2010

LT51270462010296BKT00


10/10/2010

30m

127/46

2015

LC81270462015182LGN00

01/07/2015

30m

127/46


15


2.4.2.2.Phương pháp giải đoán ảnh bằng mắt.
Để phƣơng pháp phân loại có kiểm định đƣợc hiệu quả hơn, trong đề
tài dùng thêm phƣơng pháp giải đoán ảnh bằng mắt. Đây là phƣơng pháp dựa
trên kinh nghiệm của ngƣời phân tích và các tài liệu có sẵn để giải đốn ảnh.
Phƣơng pháp sử dụng một số công cụ hỗ trợ nhƣ Google Earth, …Tuy nhiên,
do ảnh sử dụng trong đề tài có độ phân giải khơng cao (30m), vì vậy đây chỉ
là phƣơng pháp hỗ trợ nhằm giúp phƣơng pháp phân loại có kiểm định đạt
hiệu quả cao hơn.
2.4.2.3. Phương pháp phân loại ảnh bằng NDVI.
Một số lƣợng lớn các nghiên cứu đã lập bản đồ biến động rừng trên

toàn thế giới từ quan điểm của sử dụng tài nguyên rừng và thay đổi độ che
phủ.Tuy nhiên, thông tin về các khu vực có tài ngun rừng thực tế cịn hạn
chế. Đã có một số nghiên cứu phát triển một thuật tốn đơn giản để lập bản đồ
nhanh chóng của rừng thơng qua các đặc tính vật lý của tài ngun rừng. Sử
dụng chỉ số thực vật (NDVI) từ các ảnh vệ tinh cho khu vực nghiên cứu ở các
giai đoạn khác nhau để phân tích. Khu vực nghiên cứu biến động tài nguyên
rừng có thể đƣợc phát hiện bằng cách sử dụng một hoặc hai kênh ảnh viễn
thám. Do đó, thuật toán NDVI làm nổi bật các lớp phủ thực vật của vùng
nghiên cứu và có thể giúp đỡ trong việc lập bản đồ hiện trạng và biến động
rừng.
Ảnh chỉ số thực vật NDVI là dạng đặc biệt của ảnh tỷ số đƣợc đề xuất
đầu tiên bởi Rouse và các cộng sự năm 1973, nhằm nhấn mạnh vùng thực phủ
trên ảnh. Chỉ số NDVI là một thƣớc đo của sự khác biệt trong phản xạ giữa
các bƣớc sóng dao động. Đối với ảnh Landsat, chỉ số thực vật NDVI thƣờng
đƣợc tính nhƣ sau:
NDVI = (NIR-Red/NIR+Red)
Trong đó: NIR là kênh cận hồng ngoại.
Red là kênh đỏ.
NDVI có giá trị giữa -1 và 1, với giá trị 0 - 0,5 là vùng có thảm thực
vật thƣa, 0,5 - 1 cho thấy thảm thực vật dày đặc và các giá trị <0 cho thấy
16


khơng có thảm thực vật.
NDVI của thảm thực vật dày đặc tán và mây sẽ có xu hƣớng có các giá
trị tích cực (0,3-0,8).
- Nƣớc (ví dụ là đại dƣơng, biển, hồ và sơng) có một phản xạ khá thấp

trong cả hai kênh phổ (ít nhất là xa từ bờ biển) và do đó dẫn đến giá trị NDVI
rất thấp hoặc khá thấp.

- Đất thƣờng biểu hiện một phản xạ quang phổ cận hồng ngoại có phần

lớn hơn so với các màu đỏ, và do đó có xu hƣớng tạo ra giá trị NDVI tích cực
khá nhỏ (0,1 -0,2).
- Giá trị rất thấp của NDVI (0,1 và bên dƣới) tƣơng ứng với khu vực

cằn cỗi của đá, cát, hoặc tuyết.
- Giá trị vừa phải đại diện cho cây bụi và đồng cỏ (0,2-0,3),
- Giá trị cao đại diện cho rừng nhiệt đới ôn đới và nhiệt đới (0,6-0,8)

2.4.2.4. Phương pháp điều tra thực tế.
Để xây dựng khóa phân loại đối tƣợng nghiên cứu năm 2015, đề tài dựa
vào tƣ liệu ảnh viễn thám và tiến thu thập các điểm tọa độ có rừng và khơng
có rừng với sự trợ giúp của GPS. Qua quá trình điều tra, đề tài đã lập đƣợc
240 điểm cho đối tƣợng nghiên cứu, trong đó có 120 điểm là rừng và 120
điểm là các đối tƣợng khác. Tổng số lƣợng điểm nghiên cứu phân bố đều
trong toàn bộ khu vực nghiên cứu.
Các điểm định vị bằng GPS ngoài thực địa, sau khi tổng hợp lại và bắn
lên bản đồ bằng phần mềm ArcGIS 10.1. Thông qua các phƣơng pháp giải
đoán, đề tài xác định diễn biến rừng trong giai đoạn và 2010 - 2015.
2.4.3. Phương pháp xây dựng bản đồ diện tích rừng.
Sau khi xác định độ chính xác của bản đồ từng năm, đề tài sử dụng
phƣơng pháp đánh giá biến động sau phân loại để nghiên cứu biến động diện
tích rừng qua thời kỳ 2010 - 2015. Cụ thể, từ bản đồ hiện trạng rừng 2010,
2015 tiến hành chồng ghép để có đƣợc bản đồ biến động diện tích rừng thời kỳ
2010 - 2015.

17



×