Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Vốn để giảm nghèo cho đồng bào dân tộc khmer ở thị xã vĩnh châu tỉnh sóc trăng hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

SƠN SÁT

VỐN ĐỂ GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER
Ở THỊ XÃ VĨNH CHÂUTỈNH SÓC TRĂNG HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

SĨC TRĂNG – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

SƠN SÁT

VỐN ĐỂ GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER
Ở THỊ XÃ VĨNH CHÂUTỈNH SÓC TRĂNG HIỆN NAY

Chuyên ngành : Kinh tế Chính trị
Mã số



: 60 31 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ NGỌC MINH

SÓC TRĂNG – 2018


Luận văn đã được chỉnh sửa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm
luận văn thạc sĩ.
………… ngày. …….tháng………năm……….
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi. Luận
văn được hồn thành dưới sự hướng dẫn của TS. Trần Thị Ngọc Minh. Các số
liệu và dẫn chứng trong luận văn có cơ sở rõ ràng và trung thực.
Tác giả luận văn

Sơn Sát


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cơ giáo Khoa Kinh tế (Học viện
Báo Chí và Tun Truyền) đã giày công giảng dạy, đào tạo em trong suốt thời
gian qua.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn TS. Trần Thị Ngọc Minh đã tận

tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng song luận văn vẫn cịn đơi chỗ sai
sót. Tác giả mong muốn tiếp tục nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy
cơ để luận văn được hồn thiện hơn.
Sóc Trăng, tháng

Sơn Sát

năm 2018


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân

UBMTTQ

Ủy ban mặt trận tổ quốc

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

ĐBKK


Đặc biệt khó khăn

DTTS

Dân tộc thiểu số

NQ

Nghị quyết

HĐND

Hội đồng nhân dân

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN ĐỂ GIẢM
NGHÈO ............................................................................................................ 6
1.1. Một số vấn đề về giảm nghèo .................................................................... 6
1.2. Huy động và sử dụng vốn để giảm nghèo ................................................ 25
1.3. Kinh nghiệm huy động vốn để giảm nghèo ở một số địa phương và bài
học rút ra cho thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng ............................................ 46
Chương 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐỂ GIẢM
NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO KHMER Ở THỊ XÃ VĨNH CHÂU, TỈNH

SÓC TRĂNG GIAI ĐOẠN 2011-2016 ........................................................ 52
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến huy động và sử dụng vốn để
giảm nghèo cho đồng bào Khmer ở thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng ............... 52
2.2. Thực trạng huy động và sử dụng vốn để giảm nghèo cho đồng bào Khmer
ở thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2011-2016. ............................. 55
2.3. Đánh giá công tác huy động và sử dụng vốn để giảm nghèo cho đồng bào
Khmer ở thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2011-2016. ................. 67
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VÀ SỬ
DỤNG VỐN ĐỂ GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO KHMER Ở THỊ XÃ
VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG TRONG THỜI GIAN TỚI ............. 74
3.1. Phương hướng huy động vốn để giảm nghèo cho đồng bào Khmer ở thị
xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2016 – 2020 .................................... 74
3.2. Giải pháp về vốn để giảm nghèo cho đồng bào Khmer ở thị xã Vĩnh Châu,
tỉnh Sóc Trăng trong thời gian tới ................................................................... 78
KẾT LUẬN .................................................................................................. 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 107
TÓM TẮT LUẬN VĂN .............................................................................. 111


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vốn là một phạm trù kinh tế trong nền kinh tế thị trường, là nguồn lực
rất quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Việt Nam ta
cũng không ngoại lệ trong những nước có nền kinh tế đang phát triển, vì vậy
vốn vừa là phương thức, vừa là điều kiện để thực hiện mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội; vốn luôn tạo ra khả năng huy động, sử dụng và khai thác tốt
mọi nguồn lực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế góp phần giảm nghèo bền vững,
thực hiện cơng bằng xã hội.

Trong suốt q trình cách mạng, Đảng ta ln quan tâm đến chính sách
dân tộc và đoàn kết dân tộc - Vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài và là vấn đề
cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam. Các dân tộc trong cộng đồng
Việt Nam bình đẳng, đồn kết giúp nhau cùng phát triển, cùng thực hiện
nhiệm vụ chính trị của đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa, chống mọi âm mưu chia rẽ dân tộc của các thế lực thù địch.
Mục đích của cơng tác giảm nghèo là làm cho mọi người đều có cơm ăn, áo
mặc, được học hành, được đảm bảo sự bình đẳng và phát triển của các dân tộc,
giải quyết kịp thời những vấn đề của vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc
thiểu số. Thực hiện mục tiêu trên, chính là ước nguyện của Chủ tịch Hồ Chí
Minh, Tơi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc là: “Đồng bào ta ai cũng
có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”.
Ngay từ khi Đảng ta được thành lập (1930) thì Đảng cũng đã xác định
chính sách dân tộc có vai trị rất quan trọng và trong suốt các thời kỳ cách
mạng. Do đó, thời gian qua thực hiện chính sách dân tộc đã đạt được nhiều
thành tựu đáng kể, như các chính sách cử tuyển trong giáo dục và đào tạo, sự
quan tâm của Chính phủ đối với vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu
số đã chỉ đạo và ban hành nhiều văn bản, quyết định liên quan đến thực hiện
chính sách. Từ đó, đời sống vất chất và tinh thần của nhân dân có nhiều


2
chuyển biến tích cực. Song việc huy động vốn cịn nhiều hạn chế so với nhu
cầu để đầu tư phát triển, đầu tư còn dàn trải, hiệu quả sử đụng vốn chưa cao.
Vấn đề đặt ra, cần xây dựng những giải pháp đúng đắn để huy động và sử
dụng vốn từ các chương trình giảm nghèo phù hợp với chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội mà Đại hội XII của Đảng đã đề ra: đầu tư mạnh hơn cho các
chương trình xóa đói giảm nghèo, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, biên giới,
hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, trong đó, phải đảm bảo định hướng
và trực tiếp thúc đẩy cho nền kinh tế sản xuất phát triển vùng dân tộc thiểu số;

phải góp phần ổn định chính trị, đảm bảo an ninh – quốc phịng, đảm bảo
đúng mơi trường sinh thái ở vùng dân tộc; góp phần giữ gìn bản sắc văn hố
dân tộc; tạo ra mơi trường văn hố thuận lợi cho hoạt động văn hoá và phát
triển văn hoá vùng dân tộc… là những vấn đề cấp thiết. Xuất phát từ yêu cầu
trên, việc nghiên cứu đề tài “Vốn để giảm nghèo cho đồng bào dân tộc
Khmer ở thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng hiện nay” làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn Thạc sĩ kinh tế chính trị của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Huy động và sử dụng vốn là một vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm và đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học, bài viết, luận văn
Thạc sĩ, Tiến sĩ được cơng bố có liên quan đến đề tài này, cụ thể:
Những giải pháp chủ yếu nhằm huy động vốn trong nước phục vụ phát
triển kinh tế Việt Nam – Nguyễn Văn Lai, Luận án Tiến sĩ khoa học kinh tế,
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2005. Luận án đã phân
tích những vai trị cơ bản của vốn đối với q trình phát triển kinh tế; đánh giá
được thực trạng huy động vốn ở nước ta trong thời gian qua. Trên cơ sở đó,
tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động huy động vốn
cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Vốn đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư nông nghiệp, nông thôn –
GS.TS Tào Hữu Phùng (Thứ trưởng Bộ Tài chính), Tạp chí Cộng Sản số


3
1/1990. Tác phẩm đã góp phần đưa ra những giải pháp để không ngừng nâng
cao hiệu quả huy động, thu hút vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn
nhằm đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền nông nghiệp
nước ta.
Huy động vốn trong nước phát triển nông nghiệp vùng đồng bằng sông
Hồng - Phạm Thị Khanh, Nhà xuất bản (Nxb) Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
2004. Tác phẩm đã nêu lên một số vấn đề lí luận về huy động vốn phát triển

nông nghiệp vùng Đồng bằng Sông Hồng. Thực trạng huy động vốn phát triển
nông nghiệp vùng Đồng bằng Sông Hồng. Phương hướng và giải pháp đẩy
mạnh huy động vốn phát triển nông nghiệp vùng Đồng bằng Sông Hồng.
Chiến lược huy động vốn và các nguồn lực cho sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước – Trần Kiên, Nxb Hà Nội, 1999. Tác phẩm đã
trình bày lý luận tích tụ và tập trung vốn trong nước. Tiềm năng, thực trạng
tích tụ và tập trung vốn để phát triển công nghiệp ở nước ta: Phương hướng
và giải pháp tích tụ và tập trung vốn trong nước để phát triển công nghiệp.
Huy động vốn và sử dụng nguồn vốn cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
nơng nghệp tỉnh Nghệ An – Đỗ Văn Hạnh, Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ, Hà
Nội, 2005. Luận văn đã trình bày những vấn đề lý luận chung về phạm trù
vốn, thực trạng hoạt động huy động vốn, sử dụng vốn cho cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa nơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Những giải pháp chung
và đặc thù của địa phương nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn
cho phát triển nông nghiệp của tỉnh.
Các công trình nghiên cứu trên đề cập đến vốn dưới các góc độ khác
nhau cả về lý luận và thực tiễn nhưng chưa có cơng trình nghiên cứu nào đề
cập đến huy động và sử dụng vốn để giảm nghèo ở thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc
Trăng hiện nay dưới góc độ kinh tế chính trị. Vì vậy, đề tài mà tác giả lựa
chọn để nghiên cứu không trùng với các cơng trình nghiên cứu đã được cơng
bố.


4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1.Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở l luận, thực tiễn và thực trạng về vốn để giảm nghèo cho
đồng bào dân tộc Khmer. Đề xuất phương hướng và giải pháp để giảm nghèo
cho đồng bào dân tộc Khmer ở thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng trong thời
gian tới.

3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm r những vấn đề lý luận và thực tiễn về vốn để giảm nghèo
- Phân tích, đánh giá thực trạng huy động và sử dụng vốn để giảm
nghèo cho đồng bào dân tộc Khmer ở thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng.
- Đề xuất phương hướng và một sốgiải pháp huy động và sử dụng vốn
để giảm nghèo cho đồng bào dân tộc Khmer ở thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc
Trăng trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vốn để giảm nghèo cho đồng bào
dân tộc Khmer ở thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian nghiên cứu: Đề tài giới hạn nghiên cứu huy động vốn để
giảm nghèo cho đồng bào dân tộc Khmer ở thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
giai đoạn 2011 - 2016.
Về không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tồn bộ lãnh thổ thị xã
Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng (4 phường, 6 xã).
. Cơ sở l luận và hương há nghiên cứu luận văn
Luận văn vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin trong điều kiện thực tế và kết
hợp các phương pháp khác để nghiên cứu như phân tích, thống kê, so sánh,


5

tổng hợp, khái quát, hệ thống và nghiên cứu báo cáo tổng kết công tác giảm
nghèo ở thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng.
6. Những đóng gó của luận văn
- Hệ thống hóa và làm r hơn một số vấn đề l luận về vốn để giảm
nghèo

- Phân tích, đánh giá thực trạng việc huy động và sử dụng vốn để giảm
nghèo, đề xuất một số giải pháp chủ yếu về huy động và sử dụng vốn để giảm
nghèo cho đồng bào dân tộc Khmer ở thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và chỉ
đạo thực tiễn việc huy động và sử dụng vốn để giảm nghèo ở các địa phương;
làm tư liệu giảng dạy và nghiên cứu mơn kinh tế chính trị.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần dẫn luận, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương,7 tiết:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn để giảm nghèo
Chương 2: Thực trạng vốn để giảm nghèo cho đồng bào dân tộc Khmer
ở thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2011-2016
Chương 3: Phương hướng và giải pháp về vốn để giảm nghèo cho đồng
bào Khmer ở thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng trong thời gian tới.


6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN ĐỂ GIẢM NGHÈO
1.1. Một số vấn đề về giảm nghèo
1.1.1. Đói nghèo và nguyên nhân của đói nghèo
1.1.1.1. Đói nghèo
Tiếng nói của người nghèo cho ta những cảm nhận cụ thể, rõ ràng nhất
về các khía cạnh của nghèo đói (nghèo đói khơng chỉ bao hàm sự khốn cùng
về vật chất mà còn là sự thụ hưởng thiếu thốn về giáo dục và y tế. Một người
nghèo ở Kênia đã nói về sự nghèo đói: “Hãy quan sát ngơi nhà và đếm xem
có bao nhiêu lỗ thủng trên đó. Hãy nhìn những đồ đạc trong nhà và quần áo
tơi đang mặc trên người. Hãy quan sát tất cả và ghi lại những gì ơng thấy. Cái
mà ơng thấy chính là nghèo đói”. Một nhóm thảo luận Braxin đã định nghĩa
về đói nghèo là: “Tiền lương thấp và thiếu việc làm, và cũng có nghĩa là

khơng được hưởng thụ về y tế, khơng có thức ăn và quần áo”. Ngồi ra, khái
niệm đói nghèo cịn được mở rộng để tính đến cả nguy cơ dễ bị tổn thương,
khơng có tiếng nó và quyền lực. Từ tiếng nói của người nghèo, các nhà
nghiên cứu đã đưa ra các khái niệm về đói nghèo. Tuỳ thuộc vào cách tiếp cận,
thời gian nghiên cứu và sự phát triển kinh tế của một quốc gia mà ta có các
quan điểm khác nhau về nghèo đói.
Quan niệm trước đây: Trước đây người ta thường đánh đồng nghèo đói
với mức thu nhập thấp. Coi thu nhập là tiêu chí chủ yếu để đánh giá sự nghèo
đói của con người. Quan niệm này có ưu điểm là thuận lợi trong việc xác định
số người nghèo dựa theo chuẩn nghèo, ngưỡng nghèo. Nhưng thực tế đã
chứng minh việc xác định đói nghèo theo thu nhập chỉ đo được một phần của
cuộc sống. Thu nhập thấp không phản ánh hết được các khía cạnh của đói
nghèo, nó khơng cho chúng ta biết được mức khốn khổ và cơ cực của những
người nghèo. Do đó, quan niệm này cịn rất nhiều hạn chế.


7

Quan niệm hiện nay: Hiện nay do sự phát triển của nền kinh tế thế giới,
quan điểm đói nghèo đã được hiểu rộng hơn, sâu hơn và cũng có thể được
hiểu theo các cách tiếp cận khác nhau:
- Hội nghị bàn về giảm nghèo đói ở khu vực châu á Thái Bình Dương
do ESCAP tổ chức tháng 9 năm 1993 tại Băng Cốc - Thái Lan đã đưa ra khái
niệm về định nghĩa đói nghèo: Nghèo đói bao gồm nghèo tuyệt đối và nghèo
tương đối.
- Năm 1998 UNĐP công bố một bản báo cáo nhan đề “khắc phục sự
nghèo khổ của con người” cũng đã đưa ra những định nghĩa về nghèo.
Quan niệm của Việt Nam: Hiện nay ở Việt Nam có nhiều ý kiến khác
nhau xung quanh khái niệm nghèo đói, song


kiến chung nhất cho rằng: Ở

Việt Nam thì tách riêng đói và nghèo thành 2 khái niệm riêng biệt
- Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn
một phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp
hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện [4, tr.7].
- Đói: là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức
tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc
sống. Đó là các hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1 đến 3 tháng,
thường vay mượn cộng đồng và thiếu khả năng chi trả. Giá trị đồ dùng trong
nhà không đáng kể, nhà ở dột nát, con thất học... [10, tr.172].
Qua các định nghĩa trên, ta có thể đưa ra định nghĩa chung về nghèo đói:
“Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư khơng có những điều kiện về
cuộc sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền được tham gia
vào các quyết định của cộng đồng”.
Qua các cách tiếp cận trên đã giúp chúng ta nâng cao sự hiểu về các
nguyên nhân gây ra nghèo đói nhằm có những phương hướng cách thức hành
động đúng đắn để tấn công đẩy lùi nghèo đói, làm cho chất lượng cuộc sống
của người dân ngày càng tốt đẹp hơn.


8
Các khía cạnh của đói nghèo:
Về thu nhập: Đa số những người nghèo có cuộc sống rất khó khăn, cực
khổ. Họ có mức thu nhập thấp. Điều này do tính chất công việc của họ đem
lại. Người nghèo thường làm những công việc đơn giản, lao động chân tay
nhiều, công việc cực nhọc nhưng thu nhập chẳng được là bao. Hơn thế nữa,
những công việc này lại thường rất bấp bênh, không ổn định, nhiều công việc
phụ thuộc vào thời vụ và có tính rủi ro cao do liên quan nhiều đến thời tiết
(chẳng hạn như mưa, nắng, lũ lụt, hạn hán, động đất...). Các nghề thuộc về

nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp là những ví dụ cho vấn đề này. Do thu
nhập thấp nên việc chi tiêu cho cuộc sống của những người nghèo là rất hạn
chế. Hầu hết các nhu cầu cơ bản, tối thiểu của con người như cái ăn, cái mặc,
chỗ ở chỉ được đáp ứng với mức độ rất thấp, thậm chí cịn khơng đủ. Nhiều
người rơi vào cảnh thiếu ăn liên miên: chưa nói đến vấn đề đủ dinh dưỡng,
riêng việc đáp ứng lượng Kcalo cần thiết, tối thiểu cho con người để có thể
duy trì hoạt động sống bình thường họ cũng chưa đáp ứng được, hoặc đáp ứng
một cách khó khăn. Điều này đã kéo theo hàng loạt các vấn đề khác như làm
giảm sức khoẻ của người nghèo, do đó giảm năng suất lao động, từ đó giảm
thu nhập... cứ như thế, nó đã tạo nên vịng luẩn quẩn mà người nghèo rất khó
thốt ra được.
Thu nhập thấp đã tạo nên tình trạng thiếu tài sản ở những người nghèo.
Tài sản ở đây có thể là tài sản vật chất, tài sản con người, tài sản tự nhiên, tài
sản tài chính, tài sản xã hội. Tài sản con người thể hiện ở khả năng có được
sức lao động cơ bản, kỹ năng và sức khoẻ tốt. Như đã trình bày ở trên, do thu
nhập thấp nên người nghèo không thể đáp ứng một cách đầy đủ nhu cầu về
lương thực thực phảam. Ăn uống cực kì thiếu thốn cộng với lao động nặng nề
đã làm giảm sức khoẻ của người nghèo do đó cũng khơng đảm bảo được các
kỹ năng cũng như sức lao động cơ bản. Tài sản tự nhiên như đât đai, thiếu tài
sản tự nhiên có nghĩa là thiếu, khơng có hoặc có nhưng đất đai q cằn cỗi,


9
không thể canh tác được. Tài sản vật chất ở đây như nhà ở, phương tiện sản
xuất - người nghèo có rất ít hoặc hầu như khơng có các phương tiện sản xuất.
Điều này đã hạn chế khả năng lao động của họ, làm họ khó khăn hơn nhiều so
với những người có đủ phương tiện sản xuất nó cũng làm giảm thu nhập của
họ. Còn về nhà ở, đại đa số người nghèo sống trong những căn nhà tạm bợ,
dột nát, chật chội. Nhiều căn nhà không đủ đảm bảo an tồn, khơng bảo đảm
sức khoẻ cho những người sống trong đó. Do khơng có những tài sản giá trị

để bảo đảm nên người nghèo cũng có rất ít khả năng tiếp cận với các tổ chức
cho vay vốn, do thu nhập thấp nên người nghèo cũng khơng có khả năng tiết
kiệm nhiều. Đó chính là thiếu hụt tài sản tài chính. Cịn tài sản xã hội, như các
mối quan hệ và trách nhiệm đối với nhau để khi cần có thể nhờ cậy và ảnh
hưởng chính trị đối với các nguồn lực, đối với người nghèo điều này cũng rất
hạn chế, do thu nhập thấp, lúc nào cũng phải lo chạy ăn đủ bữa nên người
nghèo không quan tâm hoặc khơng có khả năng tham gia nhiều vào các mối
quan hệ xã hội. Một điều cản trở nữa là, hầu hết khi tham gia vào các nhóm,
tổ chức nào đó cũng đều phải đóng một khoản phí nhất định, người nghèo lo
ăn cịn chưa đủ, nói gì đến việc bỏ tiền tham gia nhóm, hội nào đó. Điều này
đã làm cho người nghèo dần bị cô lập và do đó khó nhận được sự giúp đỡ từ
các nhóm, hội khi gặp khó khăn.
Y tế - giáo dục: Những người nghèo có nguy cơ mắc phải các bệnh
thơng thường cao như ốm đau, các bệnh về đường giao tiếp, tình trạng sức
khoẻ khơng được tốt do ăn uống khơng đảm bảo, lao động cực nhọc. Người
nghèo thường sống ở những vùng có điều kiện vệ sinh, y tế thấp, cịn nhiều
hạn chế, chẳng hạn, họ khơng được sử dụng nguồn nước sạch, khơng có cơng
trình phụ hợp vệ sinh, điều này cũng làm giảm đáng kể sức khoẻ của họ. Nó
đã dẫn đến tình trạng tỷ lệ chết của trẻ sơ sinh trong nhóm hộ nghèo, số trẻ bị
suy dinh dưỡng và số bà mẹ mang thai thiếu máu rất cao. Có điều này là do
người nghèo có thu nhập thấp, khơng đủ trả khoản tiền viện phí lớn cũng như


10
các chi phí thuốc men khác, thêm vào đó có thể do đối xử bất bình đẳng trong
xã hội, người nghèo không được quan tâm chữa trị bằng người giàu nên tỷ lệ
tiếp cận các dịch vụ y tế của người nghèo là rất thấp. Bên cạnh đó, do nhận
thức của người nghèo, họ thường không quan tâm lắm bệnh tật của mình, khi
bị bệnh họ thường cố tự chạy chữa bằng mọi biện pháp rẻ tiền, chỉ đến khi
bệnh trở nên trầm trọng họ mới vào viện vì vậy việc điều trị đem lại hiệu quả

khơng cao mà cịn tốn thêm nhiều khoản tiền khơng đáng có.
Tình trạng giáo dục đối với người nghèo cũng là vấn đề đáng thất vọng.
Hầu hết những người nghèo không đủ điều kiện học đến nơi đến chốn. Tỷ lệ
thất học, mù chữ ở hộ nghèo, đói cao. Có tình trạng như vậy là do các gia
đình này khơng thể trang trải được các chi phí về họctập của con cái họ như
tiền học phí, tiền sách vở... đi học, họ sẽ mất đi một lao động trong gia dình.
Những người nghèo cũng đã nhận thức r được tầm quan trọng của học thức
với nghèo đói nhưng vấn đề học phí của con em họ quả là vấn đề q khó
khăn với tình hình tài chính của gia đình. Một phụ nữ đã nói: “Các con tơi đã
sẵn sàng tới trường vào tháng 9, nhưng tơi khơng biết làm thế nào để có thể
cho cả ba đứa tới trường. ở một số nước, trẻ em phải thơi học bởi lỡ hạn nộp
học phí đến đúng vào lúc mà gia đình khơng có khả năng thanh tốn nhất.
Tóm lại, y tế - giáo dục là vấn đề được nhiều người nghèo quan tâm, họ
cũng đã hiểu rõ tầm quan trọng của các yếu tố này tới bản thân họ cũng như
tương lai của họ và gia đình nhưng do thu nhập thấp, khơng đủ trang trải, học
phí, viện phí, họ đành phải để con cái thôi học, người bệnh không được khám
và chữa chạy đúng mức, kịp thời, hầu hết các người nghèo không được tiếp
cận với các dịch vụ y tế. Điều này đã làm ảnh hưởng đến sức khoẻ của họ,
giảm sức khoẻ cũng như hạn chế cơ hội phát triển của các thế hệ sau.
Nguy cơ dễ bị tổn thương: Ở những người nghèo, nguy cơ dễ bị tổn
thương là nhân tố luôn đi kèm với sự khốn cùng về vật chất và con người.
Vậy nguy cơ dễ bị tổn thương là gì? Nó chính là nguy cơ mà người nghèo


11
phải đối mặt với nhiều loại rủi ro như bị ngược đãi, đánh đập, thiên tai, bị thôi
việc, phải nghỉ học... Nói cách khác, những rủi ro mà người nghèo phải đối
mặt do tình trạng nghèo hèn của họ chính là nguyên nhân khiến họ rất dễ bị
tổn thương. Những người nghèo do tài sản ít, thu nhập thấp, họ chỉ có thể
trang trải hạn chế, tối thiểu các nhu cầu thiết yếu nhất của cuộc sống. Vì vậy,

khi rủi ro xảy ra họ rất dễ bị tổn thương và rất khó vượt qua được các cú sốc
có hại, những cú sốc mang tính tạm thời mà những người có nhiều tài sản hơn
dễ dàng vượt qua được. Do thu nhập thấp, người nghèo có rất ít khả năng tiếp
cận với các cơ hội tăng trưởng kinh tế, vì thế họ thường phải bỏ thêm các chi
phí khơng đáng có hoặc giảm thu nhập. ở các hộ nghèo, khi có rủi ro xảy ra
như mất cắp hay có người bị ốm đau thì họ dễ bị rơi vào tình trạng khủng
hoảng, làm đảo lộn cuộc sống của cả gia đình mà một thời gian lâu sau mới có
thể phục hồi được. Cũng có khi việc khắc phục những rủi ro trong ngắn hạn
có thể làm trầm trọng thêm sự khốn cùng của họ trong dài hạn. Chẳng hạn, ví
dụ trên, do thiếu tài sản nên để chạy chữa cho một người bị ốm, gia đình đã
buộc phải quyết định cho một đứa con nghỉ học hay họ phải bán trâu, bò,
ngựa... những phương tiện lao động cần thiết của gia đình. Cũng có thể người
bệnh thì khơng khỏi được cịn gia đình từ cảnh khá giả rơi vào cảnh khốn
cùng. Như vậy, nếu có thêm một vài sự kiện nghiêm trọng nữa xảy ra thì sự
suy sụp đến cùng kiệt là điều khó tránh khỏi với người nghèo.
Nguy cơ dễ bị tổn thương đã tạo nên một tâm lý chung của người nghèo là
sợ phải đối mặt với rủi ro, vì vậy họ ln né tránh với những vấn đề mang tính rủi
ro cao, kể cả khi điều đó có thể đem lại nhiều lợi ích cho họ nếu thành cơng (ví dụ
đầu tư vào giống lúa mới, áp dụng phương thức sản xuất mới...) chính điều này đã
làm họ sống tách biệt với xã hội bị cô lập dần với guồng quay của thị trường và do
vậy cuộc sống của họ càng trở nên bần cùng hơn.
Khơng có tiếng nói và quyền lực: Những người nghèo thường bị đối xử
khơng cơng bằng, bị gạt ra ngồi lề xã hội do vậy họ thường khơng có tiếng


12
nói quyết định trong các cơng việc chung của cộng đồng cũng như các cơng
việc liên quan đến chính bản thân họ. Trong cuộc sống những người nghèo
chịu nhiều bất công do sự phân biệt đối xử, chịu sự thô bạo, nhục mạ, họ bị
tước đi những quyền mà những người bình thường khác nghiễm nhiên được

hưởng. Người nghèo ln cảm thấy bị sống phụ thuộc, luôn nơm nớp lo sợ
mọi thứ, trở nên tự ti, khơng kiểm sốt được cuộc sống của mình. Đó chính là
kết quả mà ngun nhân khơng có tiếng nói và quyền lực đem lại. Một người
nghèo ở Trà Vinh nói họ chẳng được gọi đi họp vì nhà ở xa, khi nào phải đi
lao động thì mới được gọi tới. Kể cả khi họ tham gia được các cuộc họp của
cộng đồng thì họ cũng khơng thể quyết định được vấn đề gì dù rằng vấn đề đó
liên quan đến lợi ích của chính họ.
Khơng có tiếng nói và quyền lực cịn thể hiện ở chỗ những người phụ nữ
bị đối xử bất bình đẳng trong chính gia đình của họ. Người phụ nữ khơng có
quyền quyết định việc gì và phải phụ thuộc hoàn toàn vào người chồng của họ.
1.1.1.2. Nguyên nhân nghèo đói
Nguyên nhân của sự nghèo đói rất đa dạng, bao gồm các yếu tố khách
quan và yếu tố chủ quan. Các nguyên nhân này thường thể hiện ra bên ngoài
như là đặc điểm của hộ gia đình và người ta dùng chúng để xác định một hộ
hay một cá nhân là nghèo hay khơng. Có thể chia các ngun nhân này thành
các nhóm yếu tố thuộc vùng địa lý, cộng đồng, hộ gia đình và cá nhân.
* Các nguyên nhân theo vùng địa lý
Điều kiện tự nhiên: Mức độ nghèo đói thường có quan hệ mật thiết với
điều kiện địa lý tự nhiên. Ở các vùng địa lý cách biệt, có rất ít tài ngun cơ
bản như đất, nước, ít mưa cùng với các điều kiện khí hậu khắc nghiệt khác.
Chẳng hạn, Bangladesh với nền kinh tế tăng trưởng chậm vì đất nước phải
chịu nhiều thiệt hại từ nhiều cơn lũ hàng năm. Ở Campuchia, sự cách biệt của
các vùng nông thôn đã khiến nhiều người càng nghèo hơn. Những vùng chịu
ảnh hưởng bởi các điều kiện địa lý, thiên tai như vậy, mọi thứ đều thiếu thốn


13
hoặc ở trong tình trạng rất tệ, từ các dịch vụ công cộng thiết yếu như điện,
nước, y tế...Tất cả những đặc điểm này đã phần nào gây ra tình ra tình trạng
nghèo khổ của người dân nơng thơn.

Bên cạnh đó, khả năng đối phó và khắc phục rủi ro này của người
nghèo rất kém do nguồn thu nhập thấp, bấp bênh và khả năng tích lũy kém
nên họ khó có khả năng chống chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc sống
(mất mùa, thiên tai, mất nguồn lao động, mất sức khỏe,…). Với năng lực kinh
tế mong manh của các hộ gia đình nghèo trong khu vực nơng thôn, những đột
biến này sẽ tạo ra những bất ổn trong cuộc sống của họ và tất nhiên người
nghèo thì càng nghèo hơn.
Một yếu tố quan trọng nữa trong yếu tố vùng ảnh hưởng đến nghèo đói
đó là khả năng quản lí của nhà nước và chính quyền địa phương. Điều này tuỳ
thuộc vào chính sách tăng trưởng kinh tế, khả năng ổn định thị trường cũng
như ổn định chính trị, hệ thống pháp luật công bằng, hiệu quả, an ninh trong
khu vực và toàn cầu. Các cải cách thị trường có thể thúc đẩy tăng trưởng và
trợ giúp người nghèo nhưng chúng cũng có thể gây ra những sai lệch khơng
mong đợi.
Khả năng của chính phủ và chính quyền địa phương còn thể hiện ở khả
năng cung cấp cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công. Cơ sở hạ tầng càng tốt thì
người dân trong vùng có nhiều cơ hội phát triển do điều kiện kinh doanh thuận
lợi và tiếp cận thị trường dễ dàng.
Những tác động của chính sách vĩ mơ đến người nghèo chưa hợp lý, tỷ lệ
đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn mới cịn thấp. Việc phân phối lợi ích tăng
trưởng trong các nhóm dân cư gồm cả các nhóm thu nhập phụ thuộc vào đặc tính
của tăng trưởng chưa hợp l . Thông thường, người giàu hưởng lợi từ tăng trưởng
kinh tế nhiều hơn những người nghèo và như vậy đã làm tăng thêm khoảng cách
giàu nghèo giữa nội thành và ngoại thành là điều khó tránh khỏi.


14
* Các nguyên nhân từ cộng đồng
Định chế và các quan hệ xã hội: nhiều nhà nghiên cứu cũng đã nhấn
mạnh tầm quan trọng của mạng lưới xã hội và các định chế, cũng như nguồn

vốn xã hội trong cộng đồng. Cùng với việc dỡ bỏ các rào cản xã hội, những
nổ lực giảm nghèo hiệu quả cần những nổ lực bổ sung để hình thành và mở
rộng các định chế xã hội cho người nghèo. Đó là các mối quan hệ họ hàng,
các tổ chức địa phương và mạng lưới của người nghèo. Tất cả có thể xem như
là một dạng của vốn xã hội.
Sự cách biệt với xã hội, thể hiện ở hai mặt là quan hệ xã hội và khoảng
cách địa lý. Trong mối quan hệ xã hội, hộ nào có được mối quan hệ tốt hơn với
những người xung quanh thì có thể được giúp đỡ, hỗ trợ trong những thời điểm
khó khăn. Điều này càng có

nghĩa đặc biệt với những hộ ở vùng sâu vùng xa,

nơi mà những hỗ trợ chính thức từ chính quyền thường đến rất chậm.
Cách biệt về địa lý làm cho các hộ hạn chế giao lưu với thế giới bên
ngoài và hầu như khơng có điều kiện để tiếp xúc những kỹ thuật, cơng nghệ
hay thơng tin mới.
Sự bất bình đẳng giữa các dân tộc: Sự bất bình đẳng giữa các dân tộc
cũng là nguyên nhân của nghèo đói. Đa phần các nhóm dân tộc thiểu số đều
phải chấp nhận sự bất công từ nơi sống cô lập, hạn chế khả năng tiếp cận các
nguồn lực sản xuất. Ngoài ra họ còn phải đối mặt với những khác biệt về văn
hố, ngơn ngữ hay định kiến của các nhóm dân tộc chiếm đa số. Tất cả những
điều này dẫn đến sự nghèo đói trở nên nghiêm trọng hơn.
* Các nguyên nhân về mặt nhân khẩu
Tỷ lệ phụ thuộc: là tỷ số người không tham gia lao động trong hộ với
số người có tham gia lao động (kể cả người già hay trẻ em). Tỷ lệ phụ thuộc
càng cao đồng nghĩa với việc có nhiều người ăn theo hơn nhưng lại có ít lao
động hơn. Điều này khiến các thành viên có lao động phải chịu gánh nặng
ngân sách gia đình lớn hơn. Trong trường hợp thu nhập từ lao động không bù



15
đắp được chi phí, các hộ gia đình có khả năng rơi vào vịng đói nghèo. Do đó,
người ta thường cho rằng tỷ lệ phụ thuộc trong một hộ tỷ lệ thuận với khả
năng và mức độ nghèo của chính hộ đó.
Giới tính: Ở các nước đang phát triển, nơi mà những thành kiến, định
kiến xã hội về vai trò của người phụ nữ vẫn cịn khắt khe thì giới tính của
người trụ cột trong gia đình cũng có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng
nghèo đói của hộ. Thực tế, nữ giới phải gặp nhiều khó khăn và dễ rơi vào cảnh
nghèo hơn so với một hộ có nam giới làm chủ hộ. Bởi vì họ phải đóng vai trị
là lực lượng sản xuất quan trọng trong gia đình và cả trong việc quản lí tài
chính gia đình nhưng họ phải đối mặt với sự phân biệt. Các nhà nghiên cứu
cho thấy, trung bình tiền lương của phụ nữ chỉ bằng 70 - 80% tiền lương của
nam giới.
Như vậy, từ các định nghĩa của các tổ chức quốc tế và Việt Nam, cho ta
rút ra đặc trưng của nghèo đói qua các khía cạnh như: nghèo đói là tình trạng
con người bị thiếu thốn ở rất nhiều phương diện về thu nhập hạn chế, thiếu cơ
hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng những lúc khó khăn và dễ
bị tổn thương trước những đột biến bởi tự nhiên, xã hội; không được thụ
hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con người; có mức
sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư; thiếu cơ hội lựa
chọn và tham gia vào quá trình ra quyết định phát triển của cộng đồng.
Đồng thời qua nghiên cứu các định nghĩa nói trên, chúng ta nhận thấy
nghèo đói có nguồn gốc căn nguyên từ kinh tế. Nhưng tại sao nghèo đói vẫn
tồn tại phổ biến và len lỏi các Châu lục, kể cả các nước có nền kinh tế phát
triển, cho nên nghèo đói là một hiện tượng kinh tế - xã hội phức tạp, chứ
không thuần tuý về mặt kinh tế. Chúng ta khơng chỉ nghiên cứu nghèo đói ở
góc cạnh của đời sống kinh tế mà còn phải đánh giá trên bình diện các nhân tố
tự nhiên, kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, xã hội, phong tục tập qn, giới
tính, mơi trường và an ninh quốc phịng, từ đó tìm ra xu hướng, phương thức,



16
biện pháp giải quyết vấn đề nghèo đói. Đánh giá đúng đắn những nhân tố tác
động đến nghèo đói để xây dựng các giải pháp đồng bộ cho việc huy động và
sử dụng vốn để giảm nghèo, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng có đơng đồng
bào dân tộc Khmer sinh sống ở thị xã Vĩnh Châu.
1.1.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng tới giảm nghèo
1.1.2.1. Nội dung
* Ban hành cơ chế, chính sách thực hiện giảm nghèo
Nội dung đầu tiên trong giảm nghèo là ban hành cơ chế thực hiện giảm
nghèo. Cơ chế là cách thức mà theo đó một q trình được thực hiện, và cơ
chế thực hiện xóa đói, giảm nghèo là cách thức, phương thức mà q trình
xóa đói, giảm nghèo được thực hiện tại địa phương.
Xác định và ban hành cơ chế thực hiện giảm nghèo tức là ban hành hệ
thống các văn bản liên quan đến chủ trương, chính sách giảm nghèo, trong đó
quy định cụ thể các trường hợp, các nội dung cụ thể cần thực hiện trong quá
trình giảm nghèo. Bên cạnh đó, xác định, ban hành cơ chế thực hiện giảm
nghèo cũng bao gồm các nội dung liên quan đến quy định các vấn đề về trách
nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan, các bên liên quan đến công tác giảm nghèo
tại địa phương.
* Tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách giảm nghèo
- Hỗ trợ gia đình nghèo phát triển kinh tế để thốt nghèo
Các hộ gia đình đồng bào thiểu số làm nơng nghiệp thường thiếu đất do
nhiều nguyên nhân như đông con, khi tách hộ, các gia đình mới được chia q
ít đất; do khó khăn nên bán đất; do đất đai có thể canh tác khan hiếm...Muốn
cho hộ nghèo có thể thốt nghèo, Chính phủ, Nhà nước và các cơ quan ban
ngành, chính quyền địa phương cần tạo điều kiện cho họ có đủ đất canh tác.
Thơng thường, các cấp chính quyền tìm cách chia đất chưa sử dụng cho người
nghèo. Khi quỹ đất chưa sử dụng cạn kiệt, chính quyền phải mua lại đất của
người nhiều đất chia cho hộ nghèo hoặc khuyến khích họ sử dụng diện tích



17
đất đã có một cách hiệu quả hơn. Muốn vậy, Chính phủ, Nhà nước và các cơ
quan ban ngành, chính quyền địa phương cần hỗ trợ các yếu tố sản xuất khác
để hộ nghèo thâm canh.
Hỗ trợ vốn mua phân bón, máy móc thiết bị, tạo vốn lập nghiệp phi nông
nghiệp... là phương thức hỗ trợ quan trọng để hộ nghèo có thể phát triển sinh
kế bền vững. Thơng thường, người ta hỗ trợ vốn thơng qua các chương trình
tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo. Chính phủ, Nhà nước và các cơ quan ban
ngành, chính quyền địa phương cần chú đến quy mô cho vay vốn và phương
thức vay để hộ nghèo có thể tiếp cận được nguồn vốn vay ưu đãi cũng như có
thể sử dụng chúng hiệu quả nhằm tăng thu nhập và có khả năng hồn vốn cho
tổ chức cung cấp tín dụng ưu đãi.
Hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật, công nghệ là một nội dung quan trọng nữa
của giảm nghèo. Hình thức chuyển giao cơng nghệ thường được thực hiện qua
các chương trình hỗ trợ giống mới, khuyến nông, khuyến công, tuyên truyền,
phổ biến kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh hiệu quả. Khi thực hiện
nội dung này phải chú

đến hiệu quả dài hạn của chuyển giao kỹ thuật, cơng

nghệ thì tác động của nó đối với giảm nghèo mới bền vững.
Hỗ trợ đào tạo nghề là một nội dung thiết thực của giảm nghèo. Đây
cũng là hoạt động đem lại kết quả lâu dài cho giảm nghèo. Bằng cách đào tạo
các nghề có thể đem lại thu nhập trên trung bình và ổn định cho lao động, đào
tạo nghề giúp hộ gia đình thoát nghèo bền vững.
Hỗ trợ cung ứng đầu vào cho các hộ gia đình nghèo. Ở miền núi vùng
cao do điều kiện giao thơng khó khăn, thị trường kém phát triển, nên việc
cung ứng đầu vào cho sản xuất gặp rất nhiều khó khăn, nhất là đối với hộ

nghèo. Vấn đề không phải là bao cấp cho người nghèo, mà chúng ta cần có tổ
chức cung ứng đầu vào có chất lượng, tin cậy, thuận tiện, giá cả hợp lý cho hộ
nghèo, tạo điều kiện tổ chức cung ứng phù hợp để người nghèo không bị tư
thương ép giá hoặc trao đổi khơng bình đẳng.


18
- Hỗ trợ dịch vụ văn hóa, pháp lý, an sinh xã hội cho hộ nghèo
Một trong những điều kiện để thốt nghèo là cần có tri thức và kỹ năng
tổ chức sản xuất kinh doanh hiệu quả. Muốn vậy, bản thân chủ hộ nghèo và
con em của họ phải được học hành, được tiếp cận các tri thức và kỹ năng cần
thiết cho phát triển sinh kế. Nhưng hộ nghèo thường khơng có tiền cho con đi
học. Vì thế cần hỗ trợ học phí cho con em hộ nghèo để các cháu có thể đến
trường học hành theo khả năng. Ngồi ra, Chính phủ, Nhà nước và các cơ
quan ban ngành, chính quyền địa phương có thể hỗ trợ phương tiện vật chất
phục vụ học tập của con em hộ nghèo.
Hỗ trợ bảo hiểm sản xuất và y tế cho hộ nghèo cũng là nội dung cần thiết
giúp người nghèo giảm nghèo. Bảo hiểm sản xuất cho phép hộ nghèo giảm
thiểu mức độ khó khăn khi gặp rủi ro. Bảo hiểm y tế giúp người nghèo kinh
phí chữa bệnh để họ khơng bị nghèo thêm vì bán tài sản chữa bệnh. Tuy nhiên,
hỗ trợ bảo hiểm phải đi đôi với tăng cường chất lượng dịch vụ để người nghèo
hưởng thụ trợ cấp bảo hiểm dễ dàng.
Ngồi ra, Chính phủ, Nhà nước và các cơ quan ban ngành, chính quyền
địa phương cần hỗ trợ sách báo, phương tiện truyền thông, tư vấn khoa học,
kỹ thuật cho người nghèo để họ có thể tự lực vươn lên thốt nghèo một cách
hiệu quả.
Bên cạnh đó, Chính phủ, Nhà nước và các cơ quan ban ngành, chính
quyền địa phương cịn hỗ trợ về pháp lý cho hộ nghèo, hướng dẫn họ thực
hiện các chính sách, chủ trương được quy định trong các văn bản quy phạm
pháp luật, hướng dẫn cách cập nhật và theo d i thường xuyên các văn bản này

để thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Nhà nước.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
Đường giao thông là huyết mạch của nền kinh tế. Có đường giao thơng
thuận lợi, người nghèo mới có thể phát triển sản xuất hàng hóa theo hướng
chuyên canh, nhờ đó có thu nhập cao. Vì thế, Chính phủ, Nhà nước và các cơ


×