Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục nghề phổ thông ở các trường trung học phổ thông tỉnh hòa bình hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ DIỆU TÌNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGHỀ PHỔ THƠNG
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
TỈNH HỊA BÌNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ DIỆU TÌNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGHỀ PHỔ THƠNG Ở
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
TỈNH HỊA BÌNH HIỆN NAY


Ngành: Chính trị học
Chun ngành: Quản lý xã hội

Mã số: 60310201

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Trần Thị Anh Đào

HÀ NỘI - 2013


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Nghề phổ thông

NPT

Giáo dục nghề phổ thông

GDNPT

Hoạt động giáo dục nghề phổ thông

HĐGDNPT

Trung học cơ sở

THCS


Trung học phổ thông

THPT


MỤC LỤC

Mở đầu………………………………………………………..

1

Chương 1. Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động giáo
dục nghề phổ thông ở các trường trung học phổ thông ..........

9

1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu...........

9

1.2. Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục nghề
phổ thông.......................................................................................

19

1.3. Nội dung và phương pháp quản lý hoạt động giáo dục nghề phổ
thông trong các trường trung học phổ thông.………….............

27


Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục nghề phổ
thông ở các trường trung học phổ thơng tỉnh Hịa Bình…….

40

2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục nghề phổ
thông ở tỉnh Hịa Bình…………………………………………

40

2.2. Kết quả đạt được về quản lý hoạt động giáo dục nghề phổ thông
ở các trường trung học phổ thơng tỉnh Hịa Bình và ngun nhân

52

2.3. Những hạn chế, tồn tại về quản lý hoạt động giáo dục nghề phổ
thông ở các trường trung học phổ thông và nguyên nhân ………

65

Chương 3. Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý
hoạt động giáo dục nghề phổ thông ở các trung học phổ thơng
tỉnh Hịa Bình...............................................................................

74

3.1. Phương hướng …………………………………………………...

74


3.2. Giải pháp........................................................................................

80

Kết luận

96

Tài liệu tham khảo

99

Phụ lục


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

I. Bảng
Bảng 2.1. Nghề phổ thông được các trường trung học phổ
thông dạy trong 3 năm học gần đây
46
Bảng 2.2. Số học sinh học 3 nghề Tin học văn phòng, Làm
vườn và Trồng rừng ở 10 trường trung học phổ
thông trong năm học 2012 - 2013
47
Bảng 2.3. Kết quả điều tra công tác quản lý giáo viên thực
hiện qui chế chuyên môn
55
Bảng 2.4. Bảng điều tra việc quản lý giáo viên trong kiểm tra,
đánh giá dạy nghề phổ thông


57

Bảng 2.5. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại trong quản
lý hoạt động dạy nghề phổ thông
71
II. Biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Kết quả thi nghề phổ thông trong 3 năm học

48

Biểu đồ 2.2. Đánh giá của học sinh về phương pháp và kỹ thuật
giảng dạy của giáo viên

49

Biểu đồ 2.3. Kết quả đánh giá hoạt động dạy nghề phổ thông

51

Biểu đồ 2.4. Kết quả công tác quản lý việc chuẩn bị bài lên lớp
của giáo viên

53

Biểu đồ 2.5. Các phương pháp trong quản lý hoạt động giáo dục

62

Biểu đồ 3.1. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp


92

Biểu đồ 3.2. Sự tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của
các giải pháp
93


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Tri thức là nguồn lực quyết định sự tăng trưởng và phát triển của một
nền kinh tế. Trải qua ta từ một nước nông nghiệp cơ bản trở thành nước công
nghiệp, hội nhập mỗi thời kỳ lịch sử, nền giáo dục Việt Nam đã có những
đóng góp to lớn vào sự nghiệp trồng người, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Việt
Nam đang bước vào giai đoạn cơng nghiệp hố - hiện đại hố với mục tiêu
đến năm 2020 đưa nước với cộng đồng quốc tế. Giáo dục là động lực phát
triển kinh tế - xã hội và khoa học kỹ thuật lại tạo động lực thúc đẩy giáo dục
phát triển. Mục tiêu quan trọng của giáo dục được xác định rõ trong giai đoạn
tới với trọng tâm là đáp ứng nguồn nhân lực, cung cấp những lực lượng lao
động có trí thức, có trình độ khoa học, kỹ thuật tiên tiến. Chính vì giáo dục có
tầm quan trọng như vậy, Đảng và Nhà nước ta đã xác định phải thực hiện
phương châm giáo dục - đào tạo là “quốc sách hàng đầu”, “đầu tư cho giáo
dục - đào tạo là đầu tư cho phát triển” và Học đi đôi với hành, giáo dục kết
hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội. Coi trọng công tác
hướng nghiệp dạy nghề và phân luồng học sinh trung học, chuẩn bị cho thanh
thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong cả nước và từng địa phương.
Jacques Delors - Chủ tịch Ủy ban quốc tế về giáo dục của UNESCO đã
khuyến cáo các quốc gia cần phải bám vào 4 trụ cột của giáo dục tồn cầu

trong thế kỷ 21, đó là: Học để biết, Học để làm, Học để chung sống và Học để
khẳng định mình. Trong đó, trụ cột thứ 2 “Học để làm” là rất quan trọng. Để
làm việc có hiệu quả cao thì thế hệ trẻ phải được định hướng nghề nghiệp và
chuẩn bị tâm thế về nghề một cách chu đáo ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà
trường phổ thơng. Nghị quyết Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX của Đảng
đã nêu rõ:


Để đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn lực là nhân tố quyết định sự
phát triển đất nước trong thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hố, cần tạo
chuyển biến cơ bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo…Đổi mới hoạt
động dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của
người học, coi trong thực hành, thực nghiệm, ngoại khoá, làm chủ kiến
thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay [10, tr 201, 203].
Nghị quyết trên của Đảng đã chỉ rõ công tác dạy nghề phổ thông cho
học sinh trung học của ngành giáo dục và đào tạo hiện nay là rất quan trọng
và cấp thiết. Hướng nghiệp dạy nghề trong nhà trường có được đẩy mạnh thì
giáo dục đào tạo mới đáp ứng được yêu cầu phát triển và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của đất nước.
Thực tế phân luồng học sinh sau cấp trung học phổ thông hiện nay và
trong những năm sắp tới cho thấy đa số học sinh sẽ đi vào đời sống lao động,
chỉ có một bộ phận có điều kiện (như học lực, hồn cảnh gia đình, chỉ tiêu
tuyển sinh) học lên đại học, cao đẳng. Số đơng học sinh cịn lại cần được
chuẩn bị một số kĩ năng lao động có kĩ thuật ngay từ khi cịn học phổ thơng
hoặc qua đào tạo ngắn hạn để có thể tham gia ngay vào đời sống kinh tế gia
đình, cộng đồng.
Việc tổ chức dạy nghề phổ thông ở các nước trên thế giới thực hiện rất
khác nhau, tuỳ thuộc vào trình độ phát triển của mỗi quốc gia về khoa học kỹ
thuật, về sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi đất nước. Dạy nghề phổ thông
được thực hiện sẽ gắn liền với mô hình quản lý tương ứng. Ở Việt Nam, giáo

dục nghề phổ thông đã được triển khai trong những năm qua trên phạm vi
toàn quốc và đã thu được những thành tích đáng kể. Giáo dục nghề phổ thơng
ở nước ta thực hiện theo mơ hình liên kết giữa Trường trung học phổ thông và
Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp.


Giáo dục nghề phổ thơng là hoạt động mang tính chất giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh phổ thông, một bộ phận của nội dung giáo dục tồn diện.
Thơng qua giáo dục nghề phổ thông, học sinh làm quen với việc tìm hiểu một
nghề cụ thể, có điều kiện để thử sức bản thân trong hoạt động thực tế, từ đó
hình thành động cơ, thái độ lựa chọn nghề phù hợp. Hoạt động giáo dục nghề
phổ thông giúp học sinh có điều kiện củng cố nội dung lí thuyết, vận dụng
kiến thức, kĩ năng đã học ở môn công nghệ vào thực tiễn đời sống và sản xuất
trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ,...Nhờ hoạt động này, học
sinh được áp dụng những kiến thức, kĩ năng đã học ở các mơn văn hố, nhất
là mơn tốn và các môn khoa học tự nhiên vào những lĩnh vực kĩ thuật, công
nghệ cụ thể. Như vậy, hoạt động giáo dục nghề phổ thơng góp phần quan
trọng vào việc nâng cao khả năng vận dụng các nội dung giáo dục phổ thơng
và hình thành những phẩm chất của người lao động có kế hoạch, có kỷ luật, có
kĩ thuật và ý thức an tồn, vệ sinh mơi trường.
Luật Giáo dục năm 2005 quy định: mục tiêu của giáo dục phổ thông là
chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào đời sống lao động; ở cấp
trung học phổ thông cần củng cố và phát triển những hiểu biết thông thường
về kĩ thuật và hướng nghiệp. Để cụ thể hoá mục tiêu chuẩn bị cho học sinh đi
vào cuộc sống, hoạt động giáo dục nghề phổ thông được thực hiện 3 tiết/tuần
ở lớp 11 (lớp 10 và lớp 12 khơng học). Trước u cầu đó, năm 2006 Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã ban hành Chương trình Giáo dục phổ thơng cấp trung học
phổ thơng, trong đó có chương trình Hoạt động giáo dục nghề phổ thơng được
ban hành cùng với chương trình các mơn văn hóa.
Trong những năm gần đây, thực tế giáo dục nghề phổ thông chưa đặt

đúng tầm vị trí hết sức quan trọng, một số trường trung học phổ thông trong
tỉnh đến nay vẫn chưa tổ chức dạy nghề phổ thơng ở đơn vị mình, các trường
đã triển khai hoạt động giáo dục nghề phổ thơng thì chất lượng cịn chưa cao.


Thực trạng giáo dục nghề phổ thơng hiện nay cịn nhiều điều bất cập. Trong
nhiều nguyên nhân dẫn tới chất lượng dạy nghề phổ thơng cịn thấp ấy, có một
ngun nhân cơ bản đó là cơng tác quản lý hoạt động giáo dục nghề phổ thông
ở các trường trung học phổ thơng cịn nhiều hạn chế, thậm chí có trường còn
rất yếu nên chưa vực lên được hoạt động giáo dục nghề phổ thơng ở trường
mình, chưa nâng cao chất lượng và hiệu quả của sự nghiệp giáo dục và đào tạo,
hồn thiện mơ hình “dạy chữ, dạy người, dạy nghề” như u cầu mới hiện nay.
Hịa Bình là tỉnh một tỉnh miền núi cịn rất nhiều khó khăn về kinh tế
nhưng có nhiều thành tựu giáo dục. Tuy nhiên, số lao động có trình độ khoa
học kỹ thuật, cán bộ quản lý có trình độ đạt chuẩn lại rất thấp, điều đó ảnh
hưởng rất lớn đến sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh nói chung và cơng tác
giáo dục nghề phổ thông trong các trường trung học phổ thơng nói riêng. Trong
q trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, nhu cầu nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của tỉnh Hịa Bình mà khởi đầu là dạy nghề, hướng nghiệp cho
học sinh là vô cùng bức thiết. Việc quản lý hoạt động giáo dục nghề phổ thông
của các trường trung học phổ thông tỉnh Hịa Bình chưa thực sự đáp ứng được
u cầu phát triển giáo dục trong giai đoạn mới. Với mong muốn tìm hiểu rõ
hơn vấn đề này, học viên chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục nghề phổ
thông ở các trường Trung học phổ thơng tỉnh Hịa Bình hiện nay” làm đề tài
luận văn thạc sĩ ngành Chính trị học, chuyên ngành Quản lý xã hội.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm qua, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến
vấn đề giáo dục nghề phổ thơng dưới nhiều góc độ khác, có thể nêu ra một số
cơng trình tiêu biểu:
Về các cơng trình nghiên cứu được thể hiện dưới dạng sách chuyên

khảo: Đặng Bá Lãm - Phạm Thành Nghị (1999), Chính sách và kế hoạch


trong quản lí giáo dục; Phan Văn Kha (1999), Quản lí giáo dục nghề nghiệp
ở Việt Nam; Trần Khánh Đức (2002), Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và phát
triển nguồn nhân lực; Nguyễn Quốc Chí (2002), Lý luận đại cương về quản
lý; Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2006), Bài giảng Quản lí Giáo dục
và Quản lí Nhà trường; TS. Nguyễn Vũ Tiến - ThS.Trần Quang Hiển (2007),
Quản lý một số lĩnh vực xã hội; Đặng Xuân Hải (2010), Quản lý sự thay đổi
vận dụng cho quản lý các nhà trường; PGS.TS Trần Thị Anh Đào (2011),
Giáo trình Quản lý giáo dục và khoa học;…
Các bài viết về vấn đề giáo dục nghề phổ thông được đăng trên các tạp
chí khoa học - giáo dục như: Hà Thế Truyền (Thông tin khoa học giáo dục số
72/1999), Tổ chức sử dụng hợp lý cơ sở vật chất kỹ thuật trong hoạt động dạy
kỹ thuật ứng dụng (Nghề phổ thông) tại Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp Hướng nghiệp; Nguyễn Viết Sự (Thông tin khoa học giáo dục số 87/2001),
Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục kỹ thuật hướng nghiệp ở
trường phổ thông; Lê Ngọc Sơn (Tạp chí Khoa học giáo dục số 94/2003),
Nguyên tắc cơ bản và quy trình tổ chức hoạt động dạy nghề phổ thơng; Phạm
Văn Sơn (Tạp chí Giáo dục số 287/2012), Nghiên cứu phát triển danh mục
nghề phổ thông phục vụ công tác hướng nghiệp; Minh Hải (Tạp chí Khoa học
giáo dục số 245/2013), Dạy nghề - bài học từ nước Đức;...
Các cơng trình nghiên cứu được thể hiện dưới dạng đề tài nghiên cứu
khoa học như: Lộc Thị Triều (2001), Nghiên cứu nội dung và hình thức
hướng nghiệp dạy nghề phổ thông cho học sinh phổ thông trường phổ thông
dân tộc nội trú; TS. Nguyễn Danh Châu (2002), Nghiên cứu một số biện pháp
tổ chức quản lý họat động hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông ở các sở giáo
dục và đào tạo; Th.S Trần Mai Thu (2003), Nghiên cứu biên soạn bộ tài liệu
hướng dẫn dạy nghề phổ thông; Nguyễn Kim Dung (2005), Nghiên cứu đề
xuất các giải pháp đổi mới phương pháp dạy học trong hoạt động giáo dục



nghề phổ thông cho học sinh trung học phổ thông phân ban; TS. Nguyễn Vũ
Tiến (2007), Quản lý xã hội về giáo dục - đào tạo; Nguyễn Hùng (2008),
Nghiên cứu đề xuất đổi mới hoạt động dạy nghề phổ thông nhằm góp phần
thực hiện đổi mới giáo dục phổ thơng;...
Các cơng trình nghiên cứu thể hiện dưới dạng luận văn, luận án như:
Phạm Văn Liêm (2004), Một số biện pháp Quản lý công tác giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh phổ thông trung học tại Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp số 3 Hà Nội; Nguyễn Thị Thanh Huyền (2008), Mơ hình tư vấn
nghề trong trường trung học phổ thông khu vực miền núi Đông Bắc; Bùi Đức
Tú (2010), Tổ chức hoạt động giáo dục nghề phổ thông gắn với kinh tế xã hội
ở vùng Duyên Hải miền Nam Trung Bộ; Nguyễn Chính Hữu (2010), Các biện
pháp quản lý Trung tâm Hướng nghiệp và Dạy nghề huyện Từ Liêm đáp ứng
nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương; Hồ Tấn Yên (2012), Biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng các trường
trung học phổ thơng tỉnh Quảng Ngãi;...
Các cơng trình nghiên cứu kể trên hầu hết đi sâu nghiên cứu những vấn
đề chung về nghề phổ thơng, rất ít cơng trình dành riêng cho quản lý hoạt
động giáo dục nghề phổ thơng. Có thể nói chưa có cơng trình nào đề cập trực
tiếp và toàn diện về đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục nghề phổ thông ở các
trường Trung học phổ thơng tỉnh Hịa Bình hiện nay”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn công tác quản lý giáo
dục nghề phổ thông đối với học sinh của các trường trung học phổ thông, luận
văn đề xuất phương hướng và một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động
giáo dục nghề phổ thông ở các trường trung học phổ thông tại tỉnh Hịa Bình.


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông

- Khảo sát thực trạng công tác quản lý giáo dục nghề phổ thông đối với
học sinh trung học phổ thơng tại tỉnh Hịa Bình.
- Đề xuất phương hướng và một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt
động giáo dục nghề phổ thông ở các trường trung học phổ thơng tỉnh Hịa
Bình trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các yếu tố của hệ thống quản lí hoạt động giáo dục nghề phổ thông ở
các trường trung học phổ thơng tỉnh Hịa Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài khảo sát đại diện một số trường trung học phổ thổng trên địa bàn
tỉnh Hịa Bình: Trường trung học phổ thông Cao Phong, Trường trung học
phổ thông Lũng Vân, Trường trung học phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh,
Trường trung học phổ thông Mai Châu A, Trường trung học phổ thơng Đồn
Kết, Trường trung học phổ thơng Sào Bảy,…
Đề tài nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục nghề phổ thông chủ
yếu trong các nhà trường trung học phổ thơng ở tỉnh Hịa Bình từ năm 2007
đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, chính sách của Đảng - Nhà nước và


của ngành giáo dục và đào tạo có liên quan đến đề tài quản lý công tác giáo dục
nghề phổ thơng nói chung và ở trường trung học phổ thơng nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật biện lịch sử.
- Các phương pháp nghiên cứu của luận văn: phương pháp phân tích và
tổng hợp (phân tích, tổng hợp và hệ thống những vấn đề lý luận liên quan đến

đề tài qua sách báo, mạng Internet và tài liệu tham khảo), phương pháp lơgíc
và lịch sử, phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp so sánh, phương
pháp quan sát, phương pháp thống kê dữ liệu, …
6. Cái mới của luận văn
- Đánh giá được thực trạng quản lý hoạt giáo dục nghề phổ thông ở các
trường trung học phổ thơng tỉnh Hịa Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường sự quản lý của ngành giáo
dục và đào tạo về giáo dục nghề phổ thông ở các trường trung học phổ thơng
tỉnh Hịa Bình trong những năm học tiếp theo.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn cung cấp cơ sở khoa học cho việc
nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục nghề phổ thơng
trên địa bàn tỉnh Hịa Bình và các địa phương khác.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu,
giảng dạy...về giáo dục nghề phổ thông tại các trường trung học phổ thông.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu gồm 3 chương 8 tiết.


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGHỀ PHỔ THÔNG
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN

1.1.1. Khái niệm về quản lý hoạt động giáo dục
1.1.1.1. Khái niệm về giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội, có tính phức tạp về nhiều mặt, nhiều

khía cạnh, có nhiều khoa học đi vào nghiên cứu nó. Có nhiều khái niệm về
giáo dục, về cơ bản các giáo trình Giáo dục học ở Việt Nam đều viết: Giáo
dục là hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội
kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người….
Giáo dục (theo nghĩa hẹp) là quá trình hình thành cho người được giáo
dục lí tưởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách,
những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội thong qua việc tổ chức
cho họ các hoạt động và giao lưu [24, tr22].
Giáo dục (theo nghĩa rộng) là quá trình tác động có mục đích, có tổ
chức, có kế hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của nhà giáo
dục tới người giáo dục trong các cơ quan giáo dục, nhằm hình thành nhân các
của họ [24, tr22].
Theo cách hiểu truyền thống: “Giáo dục là một quá trình xã hội được tổ
chức một cách có ý thức, có kế hoạch hướng vào việc truyền đạt và tiếp thu
những kinh nghiệm xã hội vào việc xây dựng và phát triển những nhân cách”
[23, tr23]


Từ điển Tiếng Việt: Giáo dục được hiểu là hoạt động tác động có hệ
thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một người nào đó làm cho
người ấy dần dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra.
Ngày nay, cùng với sự phát triển và tiến bộ của xã hội, giáo dục được
hiểu rộng hơn: là một bộ phận của quá trình xã hội, là một hệ thống mở, đáp
ứng nhu cầu học hỏi, tự hoàn thiện của mọi người, ở mọi lúa tuổi, được thực
hiện trong không gian và thời gian khác nhau,...
Như vậy, Giáo dục là hoạt động hướng tới con người thông qua một hệ
thống các biện pháp tác động nhằm truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm,
rèn luyện kỹ năng và lối sống, bồi dưỡng tư tưởng và đạo đức giúp hình thành
và phát triển năng lực, phẩm chất, nhân cách.
1.1.1.2. Khái niệm về quản lý, hoạt động

Khái niệm “Quản lý”:
Quản lý là hoạt động thực tiễn, tác động đến một hệ thống hoạt động xã
hội từ tầm vĩ mơ cho đến tầm vi mơ. Có nhiều cách tiếp cận, do vậy có nhiều
quan niệm khác nhau về quản lý như:
"Quản lý là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý bằng một hệ thống các giải pháp nhằm thay đổi trạng thái của
đối tượng quản lý, đưa hệ thống tiếp cận mục tiêu cuối cùng phục vụ cho lợi
ích của con người” [30, tr15].
Giáo trình Khoa học quản lý của Học viện Chính trị- Hành chính quốc
gia Hồ Chí Minh: "Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ
thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra” [14, tr12].
Theo GS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc và TS. Nguyễn Quốc Chí định nghĩa
về quản lý: "Tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người


quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích tổ chức".
Theo F.W. Taylo (1856- 1915) người Mĩ được thế giới phương Tây gọi
là “Cha đẻ của thuyết quản lý khoa học”, là một trong những người mở ra
“Kỷ nguyên vàng” trong quản lý của nước Mĩ, Anh, Tây Âu, Bắc Âu đã thể
hiện tư tưởng cốt lõi của mình trong quản lý: “Quản lý là biết chính xác điều
bạn muốn người khác làm sau đó biết rằng họ đã hồn thành công việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất” [14, tr34].
Theo Mác: Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào được
thực hiện ở qui mô tương đối lớn đều cần ở chừng mực nhất định đến sự quản
lý. Quản lý là xác lập sự tương hợp giữa các cơng việc cá nhân và hình thành
những chức năng chung xuất hiện trong toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự
vận động của bộ phận riêng lẻ của nó. Như vậy, Mác đã lột tả được bản chất
quản lý là một hoạt động tất yếu vô cùng quan trọng trong quá tŕnh phát triển
của xã hội loài người.

Từ những khái niệm trên có thể khái quát: Quản lý là sự tác động có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng
có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu
đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Khái niệm hoạt động:
“Cuộc sống của con người là một trong những hoạt động giao lưu kế
tiếp nhau, đan xen vào nhau. Con người muốn sống, muốn tồn tại phải hoạt
động” [21, tr 35].
Theo từ điển Triết học:
Hoạt động là 1 phương thức đặc thù của con người quan hệ với thế giới,
một q trình qua đó con người tái sản xuất và cải tạo một cách thế giới


tự nhiên, do đó làm cho bản than mình trở thành chủ thể hoạt động và
làm cho những hiện tượng của tự nhiên mà con người nắm được trở
thành khách thể hoạt động của mình [31, tr 256].
A.N.Leonchiev đã định nghĩa:
Hoạt động là một q trình thể sự chuyển hóa lẫn nhau giữa hai cực chủ
thể - khách thể. Theo nghĩa rộng nó là đơn vị phân từ chứ khơng phải là
đơn vị cộng thành của đời sống chủ thể. Hoạt động, theo nghĩa hẹp hơn
tức là ở cấp độ tâm lý học, là đơn vị của đời sống mà khâu trung gian là
phản ánh tâm lý, có chức năng hướng dẫn cụ thể trong thế giới đối tượng
[22, tr579].
Khái niệm quản lý hoạt động giáo dục:
Giáo dục là một chức năng của xã hội lồi người, nó được thực hiện
một cách tự giác. Cũng như mọi hoạt động của xã hội loài người, giáo dục
được quản lý trên phương diện thực tiễn, ngay từ khi hoạt động giáo dục có tổ
chức mới hình thành. Bản thân sự giáo dục được tổ chức và có mục đích đã là
một thực tiễn quản lý giáo dục sống động.
Từ khái niệm về quản lý, hoạt động và giáo dục nêu trên, có thể hiểu

Quản lý hoạt động giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng
xã hội nhằm đẩy mạnh cơng tác giáo dục tồn diện cho các thế hệ trẻ, đáp
ứng nhu cầu về nhân lực cho sự phát triển ngày càng cao của xã hội.
* Các yếu tố của hệ thống quản lý hoạt động giáo dục:
- Chủ thể và khách thể quản lý: Chủ thể quản lý là các cơ quan quyền
lực Nhà nước và trực tiếp là các cơ quan quản lý giáo dục của Nhà nước từ
Trung ương đến địa phương, cơ sở (Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và
Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục và đào tạo).


- Đối tượng quản lý: là hệ thống giáo dục quốc dân, là mọi hoạt động
giáo dục - đào tạo trong phạm vi cả nước: Các định hướng giáo dục - đào tạo
(chiến lược, chính sách, kế hoạch,…); cơ sở vật chất thiết bị, tài chính; yếu tố
con người (cán bộ ngành giáo dục - đào tạo, giáo viên, học sinh) liên quan
đến các quá trình dạy và học. Điều 14 Luật Giáo dục (2005) quy định: “Nhà
nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương
trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử, hệ
thống văn bằng, chứng chỉ;...”
- Mục tiêu quản lý: là đảm bảo trật tự kỷ cương trong hoạt động giáo
dục của Nhà nước nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài và phát triển nhân cách công dân.
Theo Harold Koontz, mục tiêu một cách công khai của mọi nhà quản lý
đều là “thặng dư”. Tức là các nhà quản lý phải tạo dựng nên một mơi trường
mà trong đó mỗi người có thể hồn thành được các mục theo nhóm với thời
gian, tiền bạc, vật chất và sự không thoả mãn cá nhân ít nhất.
- Nội dung, phương pháp quản lý:
Nội dung cơ bản của quản lý là các hoạt động về ra quyết định, tính
chất thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết định. Cụ thể là: xây dựng
và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển
giáo dục; Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo

dục; ban hành điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động
của cơ sở giáo dục khác; Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục;
tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học; việc biên
soạn, xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và
cấp văn bằng, chứng chỉ; Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục
và kiểm định chất lượng giáo dục; Thực hiện công tác thống kê, thông tin về


tổ chức và hoạt động giáo dục; Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về giáo dục; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật về giáo dục…
Phương pháp quản lý: Là cách thức tác động của chủ thể quản lý đến
đối tượng quản lý nhằm đạt được mục đích đặt ra - tức là cách thức của cơ
quan và cán bộ quản lý giáo dục - đào tạo các cấp tác động đến đối tượng
quản lý theo những nguyên tắc nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu,
chức năng, nhiệm vụ quản lý về giáo dục - đào tạo mà Nhà nước giao cho.
Trong quản lý hiện đại, phương pháp quản lý được đúc kết từ nhiều lĩnh vực
khác nhau của khoa học xã hội và khoa học hành vi. Có 4 phương pháp quản
lý hoạt động giáo dục nghề phổ thơng cơ bản, đó là: phương pháp hành chính
- pháp chế; phương pháp tuyên truyền; phương pháp kinh tế và phương pháp
tâm lý - xã hội.
1.1.2. Khái niệm về nghề phổ thông và quản lý hoạt động giáo dục nghề
phổ thơng
1.1.2.1. Nghề phổ thơng
Trước khi tìm hiểu khái niệm NPT, cần tìm hiểu khái niệm nghề. Nghề
là thuật ngữ để chỉ một hình thức lao động sản xuất nào đó trong xã hội hoặc
có thể hiểu là “cơng việc chun làm theo sự phân công lao động của xã hội”.
Theo tác giả E.A.Klimov: Nghề nghiệp là một lĩnh vực sử dụng sức lao
động vật chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn, cần thiết cho
xã hội (do sự phân cơng lao động xã hội mà có). Nó tạo cho con người khả

năng sử dụng lao động của mình để thu lấy những phương tiện cần thiết cho
việc tồn tại và phát triển.
Từ các khái niệm trên có thể hiểu nghề nghiệp như một dạng lao động
vừa mang tính xã hội (sự phân cơng xã hội) vừa mang tính cá nhân (nhu cầu


bản thân), trong đó con người với tư cách là chủ thể hoạt động đòi hỏi để thoả
mãn những yêu cầu nhất định của xã hội và cá nhân.
Dạy nghề cho học sinh phổ thông được gọi tắt là dạy NPT. Ngày nay, ta
có thuật ngữ NPT - đó là khái niệm mới dùng để chỉ việc dạy nghề trong nhà
trường phổ thông. NPT dùng theo một quy ước thể hiện mục đích, mức độ,
nội dung, phương pháp dạy nghề cho học sinh và khả năng thực hiện của nhà
trường, bao gồm các dấu hiệu sau:
- Những nghề rất phổ biến ở địa phương hoặc trong xã hội đang được tổ
chức dạy ở các cơ sở giáo dục phổ thông;
- Những nghề có kĩ thuật tương đối đơn giản, quá trình dạy nghề khơng
địi hỏi phải có trang thiết bị phức tạp;
- Nguyên vật liệu dùng cho việc dạy nghề dễ kiếm, phù hợp với điều
kiện kinh tế, khả năng đầu tư của địa phương;
- Thời gian học nghề không quá dài.
Như vậy, NPT là những nghề phổ biến, thông dụng đang cần phát triển
ở địa phương, lí thuyết nghề và cơng cụ sản xuất cịn đơn giản, thời gian học
nghề phổ thông không lâu, trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật để dạy nghề ít tốn
kém…Nắm được nghề này, học sinh có thể tự tạo việc làm, để được sử dụng
trong các thành phần kinh tế tại chỗ của cộng đồng dân cư. Trên cả nước, các
trường THPT và các Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp, Trung
tâm Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp hiện nay đang dạy trên 60 NPT
khác nhau, trong đó có các nghề phổ biến được dạy nhiều như: nghề Tin học
văn phòng, nghề Điện tử dân dụng, nghề Điện dân dụng, nghề Nấu ăn, nghề
Thêu tay, nghề May công nghiêp và may Dân dụng, nghề Làm vườn,…

Đây là khái niệm được đưa ra từ năm 1991. Cho đến nay, do tác động
của sự phát triển khoa học - công nghệ và yêu cầu đào tạo nhân lực phục vụ


cho cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc GDNPT không
chỉ dừng ở mức độ dạy “…những kĩ thuật tương đối đơn giản, q trình dạy
nghề khơng địi hỏi phải có trang thiết bị phức tạp” mà phải từng bước giúp
cho học sinh tiếp cận với những kĩ thuật cao và trang thiết bị kĩ thuật hiện đại.
Cần phân biệt dạy NPT với dạy nghề trong các cơ sở dạy nghề của xã
hội như trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề... Dạy nghề là quá trình truyền
thụ những tri thức chuyên môn nghề nghiệp và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo lao
động trong một nghề nhất định. Mục đích cuối cùng của dạy nghề là hình
thành tay nghề và những phẩm chất đạo đức phù hợp với nghề. Người học
nghề xong phải có lí thuyết chun sâu và trình độ tay nghề trình đạt đến bậc
nhất định (bậc 2, bậc 3). Cịn mục đích của việc dạy NPT là nhằm trang bị
cho học sinh những kiến thức, kĩ năng lao động cần thiết và làm quen với hoạt
động nghề nghiệp. Qua đó, chuẩn bị tích cực cho học sinh bước vào cuộc
sống lao động sau khi tốt nghiệp.
Với mục đích trên, dạy NPT góp phần quan trọng vào việc khắc phục
tính trừu tượng của các kiến thức, nguyên lí kĩ thuật, tạo điều kiện cho học
sinh tập vận dụng tri thức vào hoạt động nghề cụ thể và bước đầu làm quen
với việc sử dụng những máy móc, phương tiện kĩ thuật hiện đại. Nhờ đó, làm
cho học sinh hiểu sâu hơn những nguyên lí khoa học kĩ thuật, góp phần phát
triển cá nhân.
Bên cạnh đó, qua học NPT, học sinh có điều kiện tiếp cận, làm quen với
một số ngành nghề chủ yếu của địa phương, đất nước, kích thích học sinh tìm
hiểu nghề, hiểu rõ tầm quan trọng của nghề trong phương hướng phát triển và
yêu cầu sử dụng nhân lực trong các ngành nghề đó. Đồng thời, thấy được
những địi hỏi của nghề đối với người lao động về phẩm chất và năng lực. Từ
đó, có sự lựa chọn nghề và hướng học tập cho phù hợp.



1.1.2.2. Hoạt động giáo dục nghề phổ thông
Hoạt động giáo dục nghề phổ thông được hiểu là những hoạt động
nhằm truyền thụ các tri thức, kỹ năng nghề nghiệp ban đầu đồng thời giáo dục
thái độ nghề nghiệp và định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Mục tiêu của hoạt động giáo dục nghề phổ thông:
Về kiến thức: Giáo dục cho học sinh hiểu được một số kiến thức cơ bản
về cơng cụ, kỹ thuật, quy trình cơng nghệ và về an tồn lao động, vệ sinh mơi
trường đối với một nghề phổ thông đã học, biết được đặc điểm và u cầu của
nghề đó.
Về kỹ năng: Hình thành cho học sinh một số kỹ năng sử dụng công cụ,
kỹ năng thực hành kỹ thuật theo quy trình cơng nghệ để làm ra sản phẩm theo
yêu cầu của giáo dục nghề phổ thông và phát triển nhu cầu vận dụng kiến
thức vào thực tiễn.
Về thái độ của người học: Phát triển hứng thú kỹ thuật và nhu cầu vận
dụng kiến thức, kỹ năng vào lao động, thói quen làm việc có kế hoạch, tuân thủ
quy trình kỹ thuật và bảo đảm an tồn lao động, bước đầu có tác phong cơng
nghiệp, giữ gìn vệ sinh mơi trường, có ý thức tìm hiểu và lựa chọn nghề nghiệp
cho tương lai.
HĐGDNPT còn là hoạt động mang tính chất giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh phổ thông, một bộ phận của nội dung giáo dục toàn diện. Hoạt
động giáo dục hướng nghiệp và hoạt động dạy NPT là 2 hoạt động song hành
nhằm đạt tới “mục tiêu kép” là: rèn luyện kỹ năng ban đầu về thực hành lao
động kỹ thuật; thử năng lực lao động nghề nghiệp của học sinh để biết mức
độ phù hợp nghề và bước đầu chuẩn bị tâm thế cho các em sẵn sàng đi vào lao
động nghề nghiệp tương lai.


Vì vậy, HĐGDNPT chỉ có tính chất là giáo dục kỹ thuật tổng hợp tạo

tiền đề "vật chất" để học sinh lựa chọn đi vào các ngành nghề trong tương lai
góp phần phân luồng học sinh.
1.1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục nghề phổ thông
Trên cơ sở khái niệm về quản lý và HĐGDNPT có thể hiểu Quản lý
hoạt động giáo dục nghề phổ thông là hoạt động quản lý của nhà trường (chủ
yếu là Ban giám hiệu) do nhà trường tổ chức quản lý và chỉ đạo nhưng có
quan hệ tương tác, liên thông với các tổ chức giáo dục - đào tạo khác mà học
sinh có điều kiện tham gia.
Quản lý hoạt động giáo dục nghề phổ thông là quản lý các thành tố sau:
Quản lý quá trình diễn ra hoạt động giáo dục nghề phổ thơng có thể
được hiểu là quản lý quá trình dạy - học nghề phổ thông, giáo dục NPT bằng
cách lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá và
điều chỉnh. Để lập kế hoạch cho hoạt động giáo dục nghề phổ thông cần phải
xác định mục tiêu cần đạt tới (mục tiêu này chịu sự chi phối của mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội); xác định cụ thể nội dung và cách thức (phương pháp)
thực hiện; xác định các phương tiện và điều kiện bảo đảm cho quá trình thực
hiện hoạt động giáo dục nghề phổ thông đạt được mục tiêu đề ra. Việc tổ chức
thực hiện kế hoạch chính là q trình triển khai các nội dung đã được xác lập
ra trong kế hoạch.
Quản lý con người tham gia GDNPT gồm: Đối tượng quản lý (giáo
viên, học sinh), chủ thể quản lý (bộ máy quản lý, lãnh đạo); tạo một mạng
lưới các quan hệ tổ chức giữa người trong hệ quản lý và những người trong hệ
được quản lý; tuyển lựa, sắp xếp, quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ.
Quản lý cơ sở vật chất và các nguồn lực phục vụ cho hoạt động giáo
dục nghề phổ thông bao gồm: Khai thác, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực


(tài chính, thơng tin), cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm duy trì và phát triển cơng
tác giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông; Phối hợp với trường phổ
thông làm công tác giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp cho học sinh;

Liên kết với các cơ sở sản xuất, trung tâm hướng nghiệp và dạy nghề khác…
để tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nghề theo quy định của pháp luật; Phối hợp
với các tổ chức kinh tế, giáo dục, nghiên cứu khoa học và các tổ chức cá nhân
khác trong việc nghiên cứu ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ để gắn
dạy nghề với việc làm.
1.2. ĐƯỜNG LỐI, CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC NGHỀ
PHỔ THÔNG

1.2.1. Quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về cơng
tác giáo dục nghề phổ thơng
Q trình hình thành và phát triển của hoạt động giáo dục kỹ thuật tổng
hợp - hướng nghiệp và dạy NPT cho học sinh tại các nhà trường trung học
theo những chủ trương và quyết định của Đảng và Nhà Nước có thể được tóm
lược như sau:
Nghị quyết 14 của Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam về cải cách
giáo dục đã đề ra yêu cầu: “Đào tạo và bồi dưỡng với quy mô ngày càng lớn
đội ngũ lao động mới, có phẩm chất chính trị và đạo đức cách mạng, có trình
độ khoa học kỹ thuật và quản lý phù hợp với yêu cầu phân công lao động
trong nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa”.
Để thực hiện tinh thần nghị quyết trên, năm 1980 Viện Khoa học Giáo
dục đã trình Ủy ban cải cách giáo dục trung học đề án “Công tác hướng
nghiệp và sử dụng hợp lý học sinh ra trường”, đề án này đã được Hội đồng
Chính phủ chấp thuận và Chủ tịch Hội đồng Chính phủ đã ra Quyết định
126/CP ngày 19 tháng 3 năm 1981 về công tác hướng nghiệp trong trường


phổ thông và việc sử dụng hợp lý học sinh các cấp học sinh phổ thông cơ sở
và phổ thông trung học sau khi tốt nghiệp ra trường. Nghị quyết 126/CP đã
nêu: “...các trường phổ thơng phải tích cực tiến hành việc hướng nghiệp cho
học sinh nhằm chuẩn bị mọi mặt để học sinh sẵn sàng đi vào lao động sản

xuất sau khi ra trường...”.
Thực hiện tinh thần Quyết định 126/CP, Hội đồng Chính phủ đã ra
Thơng tư hướng dẫn số 48/PT ngày 27 tháng 4 năm 1982 trong đó quy định
trách nhiệm của Bộ Giáo dục là :“... tiến hành những công tác cần thiết, nhằm
chuẩn bị cho học sinh về các mặt tư tưởng, tình cảm, kỹ năng để biết cách
chọn nghề”, cụ thể là nâng cao chất lượng dạy và học các bộ mơn văn hóa và
kỹ thuật phổ thông theo phương hướng cơ bản, tinh giản, sát với thực tiễn, tạo
cho học sinh kỹ năng cần thiết và ý thức sẵn sàng tham gia vào lao động sản
xuất theo yêu cầu phát triển kinh tế và ngành nghề cụ thể của từng địa
phương; tổ chức học sinh lao động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục
và đáp ứng nhu cầu lao động của các ngành nghề phổ biến ở địa phương;...
Nghị quyết Đại hội VI Đảng Cộng sản Việt Nam (năm 1986) đã chỉ ra:
“...trường phổ thông phải chuyển mạnh theo hướng dạy kiến thức phổ thông
cơ bản, lao động, kỹ thuật tổng hợp và dạy nghề...”. Tháng 01 năm 1991 Nghị
quyết Trung ương 4 khóa VII cũng đã chỉ rõ: “...hình thành bậc trung học mới
nhằm chuẩn bị cho một bộ phận học sinh tiếp tục học lên và đa số tốt nghiệp
có thể vào đời, giáo dục kĩ năng lao động và hướng nghiệp cho học sinh phổ
thông...”.
Nghị quyết 40/2000/QH10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng
và Chỉ thị 14/2001/CT-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2001 của Thủ tướng Chính
phủ đã chỉ rõ về sự cần thiết phải đổi mới giáo dục phổ thông. Tại Điều 27 và
Điều 28 Luật Giáo dục năm 2005 quy định về mục tiêu và nội dung, phương


×