Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Quản lý xã hội đối với công tác dân tộc của huyện bắc yên, tỉnh sơn la hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (849.72 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

ĐINH THỊ HỒNG

QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC DÂN TỘC
CỦA HUYỆN BẮC YÊN, TỈNH SƠN LA HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

ĐINH THỊ HỒNG

QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC DÂN TỘC
CỦA HUYỆN BẮC YÊN, TỈNH SƠN LA HIỆN NAY
Chuyên ngành

: Quản lý xã hội



Mã số

: 8 31 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS ,TS. Ngô Thành Can

HÀ NỘI - 2018


Luận văn đã được sửa chữa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm
luận văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày…… tháng…..năm 20…..
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
cơng bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
Tác giả

Đinh Thị Hồng


LỜI CẢM ƠN
Để tơi có thể hồn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh,

bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân cịn có sự hƣớng dẫn nhiệt tình của
q Thầy Cơ, cũng nhƣ sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt
thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Với lịng kính trọng và biết ơn tơi xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn
đến PGS, TS Ngô Thành Can thầy đã trực tiếp giúp đỡ, hƣớng dẫn tơi
nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tồn thể q thầy cơ trong khoa Nhà nƣớc và
Pháp luật trƣờng Học viện Báo Chí và Tuyên truyền đã tận tình truyền đạt những
kiến thức quý báu cũng nhƣ tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tơi trong suốt
q trình học tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Huyện Ủy, HĐND - UBND huyện Bắc Yên,
Phòng Dân Tộc huyện Bắc Yên, UBND xã Phiêng Ban, huyện Bắc Yên đã
không ngừng hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian
nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các
bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh
Hà Nội, tháng 03 năm 2018
Học viên thực hiện

Đinh Thị Hồng


DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

CTDT:

Công tác dân tộc

DTTS:


Dân tộc thiểu số

HĐND:

Hội đồng nhân dân

QLXH:

Quản lý xã hội

UBND:

Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC DÂN TỘC Ở CẤP
HUYỆN - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN ........................................................ 9
1.1. Công tác dân tộc và quản lý xã hội đối với công tác dân tộc ................. 9
1.2. Nguyên tắc, chủ thể, nội dung, phƣơng pháp quản lý xã hội đối với
công tác dân tộc ở cấp huyện ....................................................................... 18
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC
DÂN TỘC CỦA HUYỆN BẮC YÊN, TỈNH SƠN LA VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA ... 31
2.1. Những yếu tố tác động đến quản lý xã hội đối với công tác dân tộc của
huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La ........................................................................ 31
2.2. Thực trạng quản lý xã hội đối với công tác dân tộc của huyện Bắc Yên,
tỉnh Sơn La................................................................................................... 36
2.3. Một số vấn đề đặt ra trong quản lý xã hội đối với công tác dân tộc của

huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La ........................................................................ 71
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN
LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC DÂN TỘC CỦA HUYỆN BẮC YÊN,
TỈNH SƠN LA ................................................................................................ 74
3.1. Phƣơng hƣớng tăng cƣờng quản lý xã hội đối với công tác dân tộc của
huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La ........................................................................ 74
3.2. Giải pháp tăng cƣờng quản lý xã hội đối với công tác dân tộc của
huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La ........................................................................ 76
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 95


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nƣớc ta có 54 dân tộc anh em cùng nhau chung sống. Trải qua các
thời kì dựng nƣớc và giữ nƣớc các dân tộc Việt Nam có truyền thống u
nƣớc, đồn kết giúp đỡ lẫn nhau, cùng nhau đấu tranh giành độc lập dân tộc.
Đảng cộng sản Việt Nam ngay từ khi ra đời đã xác định CTDT là nhiệm vụ
chiến lƣợc của Đảng và Nhà nƣớc. Quan điểm nhất quán, xuyên suốt của
Đảng ta trong lãnh đạo thực hiện CTDT “các dân tộc trong cộng đồng Việt
Nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp nhau cùng phát triển”. Tại điều 5
Hiến pháp 2013 quy định “Nhà nƣớc thực hiện chính sách phát triển toàn
diện và tạo điều kiện để các DTTS phát huy nội lực, cùng phát triển với đất
nƣớc” Vì vậy, Đảng và Nhà nƣớc luôn quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo CTDT, đề
ra nhiều chủ trƣơng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm
nghèo vùng dân tộc và miền núi.
Bƣớc vào thời kỳ đổi mới đất nƣớc, nƣớc ta đang chủ động hội nhập
kinh tế khu vực và quốc tế. Phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã

hội chủ nghĩa đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi để các dân tộc trong nƣớc
cùng phát triển trong q trình phân cơng lao động, sử dụng tài nguyên, tiếp
cận với khoa học công nghệ hiện đại…Bên cạnh đó, có thể phát sinh những
tiêu cực tác động đến nhiều mặt trong đời sống của đồng bào các DTTS, đó là
sự phân hóa giàu nghèo, đạo đức xã hội xuống cấp, bản sắc văn hóa truyền
thống dân tộc bị mai một, môi trƣờng sinh thái đang bị xâm hại nghiêm trọng;
các thế lực thù địch ln tìm mọi cách chống phá khối đại đồn kết tồn dân
tộc bằng âm mƣu “Diễn biến hịa bình”, chúng lợi dụng vấn đề dân chủ, nhân
quyền, dân tộc, tôn giáo để xuyên tạc chế độ, kích động, chống lại chủ trƣơng,
đƣờng lối, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc ta đã đặt ra và đòi hỏi phải tăng
cƣờng QLXH đối với CTDT.


2

Huyện Bắc Yên là một huyện vùng núi nghèo của tỉnh Sơn La nơi 7
dân tộc anh em cùng sinh sống. Trong những năm qua, CTDT của huyện
đƣợc chú trọng quan tâm và đã đạt đƣợc những thành tựu đáng ghi nhận. Qua
đó góp phần tạo sự động thuận trong xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần nhân dân các DTTS. Đồng bào yên tâm, phấn khởi, tin tƣởng vào chủ
trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nƣớc.
Tuy nhiên, việc QLXH đối với CTDT trên địa bàn huyện có nhiều cố
gắng, song cịn có những tồn tại, hạn chế. Sự chuyển đổi cơ cấu vùng DTTS
cịn chậm và khơng ổn định, hạn chế trong việc thực hiện chính sách, kinh tế
ở các xã vùng xâu, vùng xa, vùng DTTS còn chậm phát triển. Kết cấu hạ tầng
thấp kém; chênh lệch giàu nghèo ngày càng tăng; chất lƣợng giáo dục đào tạo,
chăm sóc sức khỏe cho động bào DTTS còn thấp. Một số tập quán lạc hậu mê
tín dị đoan,truyền đạo trái phép có xu hƣớng phát triển. Trên cơ sở lợi dụng
các vấn đề về nhân quyền, dân tộc, tôn giáo các thế lực thù địch ra sức lợi
dụng tình hình kinh tế - xã hội của huyện với các chiêu bài “diễn biến hịa

bình”, “tự chuyển hóa” nhằm chống phá chính quyền.
Do đó, QLXH đối với CTDT của huyện Bắc Yên có vị trí quan trọng
để làm cơ sở đánh giá đúng thực trạng, rút ra những kinh nghiệm làm căn cứ
để nâng cao hiệu quả QLXH đối với CTDT trên địa bàn huyện Bắc Yên, tỉnh
Sơn La.
Xuất phát từ những lý do trên tác giả chọn đề tài “QLXH đối với CTDT
của huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La hiện nay” làm luận văn thạc sĩ ngành chính
trị học chun ngành QLXH.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
QLXH đối với CTDT là nhiệm vụ quan trọng, là chủ đề thu hút sự quan
tâm nghiên cứu của các nhà khoa học, các học giả ở Việt Nam thời gian qua.
Cho đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, bài viết do nhiều tác giả với


3

nhiều góc độ khác nhau nghiên cứu liên quan đến vấn đề này đã đƣợc cơng
bố; nhiều cơng trình, bài viết đã có những đóng góp, những lý giải, những
kiến nghị sâu sắc và có giá trị thực tiễn cao, trong luận văn chỉ đề cập đến một
số nhóm cơng trình liên quan trực tiếp đến đề tài nhƣ:
- Vấn đề dân tộc và định hướng chính sách dân tộc trong thời kỳ cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa (2002) của Viện nghiên cứu chính sách dân tộc miền
núi do TS.Bế Trƣờng Thành chỉ đạo biên soạn. Trình bày những vấn đề lý
luận, nhận thức về dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nƣớc ta.
Những định hƣớng cơ bản trong việc quy hoạc dân cƣ, đẩy nhanh nhịp độ
phát triển kinh tế hồng hóa phù hợp với đặc điểm của từng vùng nhằm đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đặc biệt là cơng nghiệp hóa nơng nghiệp
nông thôn. Đồng thời đƣa ra những giải pháp giai quyết kịp thời những vấn đề
cơ bản nhƣ: xóa đói giảm nghèo, xóa mù chữ, nâng cao dân trí, chăm sóc sức
khỏe, kiện tồn hệ thống cơ quan làm CTDT, tơn trọng và phát huy bản sắc

văn hóa tốt đẹp của các dân tộc, sớm ổn định và cải thiện đời sống đồng bào
các dân tộc. Đây là tài liệu tham khảo thiết thực cho các cơ quan làm CTDT
và miền núi, các nhà hoạch định chính sách, các cán bộ nghiên cứu và đang
thực thi chính sách kinh tế - xã hội đối với vùng miền núi, vùng xâu, vùng xa
và vùng DTTS.
- Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam (2005) của
TS.Lê Ngọc Thắng, NXB Trƣờng Đại học Văn hóa Hà Nội. Nội dung cuốn
sách tác giả trình bày một cach hệ thống các vấn đề lý luận về dân tộc, CTDT,
chính sách dân tộc; các quan điểm cơ bản của vấn đề dân tộc của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và Đảng ta. Đồng thời tác giả trình bày
một cách hệ thống chính sách dân tộc của các nhà nƣớc phong kiến, thực dân
đế quốc, tƣ bản và một số nƣớc khác trên thế giới. Qua đó tác giả so sánh để
thấy đƣợc tính sáng tạo, đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc ta trong việc giải


4

quyết vấn đề dân tộc trong cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng xa hội
chủ nghĩa. Trên cơ sở đánh giá những thành tựu và yếu kém trọng việc thực
hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nƣớc, tác giả đề ra định hƣớng
chính sách dân tộc.
- Phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi Việt Nam do
TS.Phan Văn Hùng chủ biên. Cuốn sách đề cập việc Việt Nam tham gia công
ƣớc quốc tế và bảo vê môi trƣờng, phát triển bền vững thơng qua chƣơng
trình Nghị sự 21 của Việt Nam. Với chủ trƣơng phát triển kinh tế - xã hội về
kinh tế cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nơng thơn vùng dân tộc và miền núi
với nhiều thách thức lớn nhƣ về thể chế chính sách, phát triển theo chiều rộng,
các mặt ảnh hƣởng tiêu cực đến môi trƣờng, dân số, tỷ lệ đói nghèo, việc khai
thác tài nguyên thiên nhiên không hợp lý đã làm ảnh hƣởng đến môi trƣờng
sinh thái trong việc phát triển bền vững vùng dân tộc và miền núi.

- Giải pháp cải thiện đời sống cho đồng bào các dân tộc thiểu số, Viện
dân tộc, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006. Cuốn sách đã đƣa ra những
lý thuyết và định hƣớng chính sách dân tộc đồng thời đề cập các giải pháp cụ
thể trong các lĩnh vực về nông nghiệp, chuyển giao công nghê, đa dạng hóa
nguồn thu nhập của đồng bào dân tộc. Cơng trình góp phần tìm ra những giải
pháp để cải thiện đời sống của đồng bào DTTS.
- Các dân tộc thiểu số trong sự phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi Bế Viết Đẳng chủ biên – Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1996.
- “Phát triển kinh tế, xã hội các vùng dân tộc và miền núi theo hướng
cơng nghiệp hố, hiện đại hố”, tác giả Lê Du Phong, Nguyễn Đình Phan,
Dƣơng Thị Thanh Mai đồng chủ biên, nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, 1998.
- Lý luận dân tộc và chính sách dân tộc (2001), Học viện chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh. Tài liệu cung cấp những nội dung cơ bản một số vấn đề lý
luận về dân tộc và hệ thống hóa nội dung CTDT.


5

- Giải pháp cải thiện đời sống cho đồng bào dân tộc thiểu số, Viện dân
tộc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 2006
- Dân tộc và chính sách dân tộc ở Việt Nam, Nxb Quân đội nhân dân,
Hà Nội 2010, TS. Lê Đại Nghĩa và TS. Dƣơng Văn Lƣợng
Trí thức người dân tộc thiểu số ở Việt Nam trong công cuộc đổi mới,
Luận án tiến sĩ: của Trịnh Quang Cảnh (2002).
- Quan tâm phát triển địa bàn dân tộc miền núi - một yêu cầu cơ bản
quan trọng hiện nay, nghiên cứu của tác giả Giàng Seo Phử, đăng trên Tạp chí
Quốc phịng tồn dân số tháng 3/2010
- Bảo đảm bình đẳng và tăng cường hợp tác giữa các dân tộc trong
phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay, cơng trình của GS Hồng Chí
Bảo, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2009.

Bên cạnh những cuốn sách, luận án, luận văn tiêu biểu kể trên cịn rất
nhiều cơng trình, bài viết của các nhà nghiên cứu đăng tải trên các sách, báo,
tạp chí…
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến những góc
độ khác nhau về QLXH đối với CTDT. Đây là những tài liệu có ý nghĩa khi
nghiên cứu về QLXH đối với CTDT ở cấp huyện hiện nay. Tuy nhiên, vấn đề
QLXH đối với CTDT của huyện Bắc Yên hiện nay thì chƣa có cơng trình nào
chun sâu nghiên cứu, trình bày có tính hệ thống trên góc độ chính trị học.
Vì vậy, luận văn dựa trên sự kế thừa, bổ sung, phát triển những nội dung liên
quan đến QLXH đối với CTDT ở cấp huyện các địa phƣơng khác trong cả
nƣớc, kết hợp với nghiên cứu thực tế tại huyện Bắc Yên, tác giả mong muốn
hệ thống lại những kiến thức đã đƣợc học, các cơng trình nghiên cứu đã đƣợc
công bố để nghiên cứu thực trạng QLXH đối với CTDT của huyện Bắc Yên
hiện nay trƣớc yêu cầu và nhiệm vụ mới, trên cơ sở đó tác giả sẽ đề xuất một
số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, yếu kém trong QLXH đối với


6

CTDT của cấp huyện đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong sự nghiệp xây dựng và
phát triển huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng QLXH đối
với CTDT của huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La, tác giả luận văn đề xuất một số
phƣơng hƣớng và giải pháp tăng cƣờng QLXH đối với CTDT của huyện Bắc
Yên, tỉnh Sơn La trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục tiêu trên luận văn có nhiệm vụ cụ thể sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận về QLXH đối với CTDT cấp huyện.

- Làm rõ những nội dung, phƣơng pháp QLXH với CTDT cấp huyện.
- Đánh giá thực trạng QLXH đối với CTDT của huyện Bắc Yên, tỉnh
Sơn La chỉ ra ƣu điểm, những hạn chế, nguyên nhân của những ƣu điểm và
nguyên nhân của những hạn chế.
- Đề xuất một số phƣơng hƣớng và giải pháp tăng cƣờng QLXH đối
với CTDT của huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
QLXH đối với CTDT của huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu ở 11 xã, thị
trấn miền núi của huyện Bắc Yên tỉnh Sơn La.
- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2012 đến năm 2017.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
- Cơ sở lý luận: Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và hệ thống các quan điểm của Đảng, chính


7

sách của Nhà nƣớc ta về CTDT. Kế thừa những thành quả nghiên cứu của các
cơng trình khoa học có liên quan đã đƣợc công bố.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Kết hợp với các phƣơng pháp nhƣ:
Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp; Phƣơnng pháp quy nạp diễn dịch; Phƣơng
pháp nghiên cứu tài liệu; Phƣơng pháp quan sát; Điều tra thống kê, xử lý số liệu...
6. Đóng góp mới của luận văn
- Luận văn là cơng trình nghiên cứu một cách tập trung và trực tiếp từ
góc độ của chính trị học về cơng tác QLXH đối với CTDT của huyện Bắc

Yên, tỉnh Sơn La.
- Luận văn sẽ làm rõ cơ sở lý luận, mối quan hệ giữa lý luận với thực
tiễn trong công tác QLXH đối với CTDT ở nƣớc ta nói chung và QLXH đối
với CTDT ở cấp huyện nói riêng.
- Qua kết quả nghiên cứu luận văn chỉ ra đƣợc sự cần thiết yêu cầu đặt
ra đối với cấp ủy chính quyền các cấp trong công tác QLXH đối với CTDT
của huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La.
- Qua nghiên cứu luận văn góp phần cung cấp cơ sở khoa học, giúp cấp
uỷ, chính quyền các cấp trên địa bàn huyện Bắc Yên, các cơ quan làm CTDT,
rút kinh nghiệm trong quá trình QLXH đối với CTDT của cấp huyện.
- Luận văn sẽ đề xuất một số phƣơng hƣớng và những giải pháp thiết
thực nhất góp phần nâng cao hiệu quả QLXH đối với CTDT của huyện Bắc
Yên, tỉnh Sơn La trong thời gian tới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận: Từ kết quả nghiên cứu và tổng kết thực tiễn, đề tài sẽ
làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về quả lý xã hội đối với CTDT của cấp
huyện và là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo về vấn đề này.


8

- Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu,
giảng dạy của Trung tâm Bồi dƣỡng chính trị huyện Bắc Yên với chuyên đề
QLXH đối với CTDT của huyện Bắc Yên. Là nguồn tài liệu tham khảo cho
các cơ quan và cá nhân nghiên cứu, áp dụng những vấn đề về QLXH đối với
CTDT vào cơ quan, đơn vị và địa phƣơng.
Trên cơ sở thực tiễn về QLXH đối với CTDT của huyện Bắc n
hiện nay góp phần giúp cấp ủy, chính quyền các cấp của huyện Bắc Yên đƣa
ra những giải pháp thiết thực nhất nhằm tăng cƣờng hiệu quả QLXH đối với

CTDT của huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La.
8. Kết cấu nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục luận
văn dự kiến sẽ đƣợc triển khai theo kết cấu nội dung gồm 3 chƣơng 7 tiết.


9

Chƣơng 1
QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC DÂN TỘC
Ở CẤP HUYỆN - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1.1. Công tác dân tộc và quản lý xã hội đối với công tác dân tộc
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm công tác dân tộc
1.1.1.1. Khái niệm công tác dân tộc
CTDT là một nội dung quan trọng, có vị trí chiến lƣợc trong sự nghiệp
cách mạng nƣớc ta, là nhiệm vụ cả tồn bộ hệ thống chính trị.
CTDT là lĩnh vực cơng tác rộng lớn từ nghiên cứu, tham mƣu cho
Đảng và Nhà nƣớc trong hoạch định các chủ trƣơng, chính sách, pháp luật về
vấn đề dân tộc đến tuyên truyền vận động và tổ chức triển khai thực hiện các
chính sách, pháp luật, các chƣơng trình dự án tác động trực tiếp đến các quan
hệ tộc ngƣời nhằm phát triển toàn diện về chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội và
an ninh quốc phòng các vùng DTTS và miền núi, trong q trình đó phải đặc
biệt quan tâm giải quyết các quan hệ tộc ngƣời và làm tốt công tác tuyên
truyền vận động đồng bào các DTTS.
CTDT là việc tiến hành biện pháp quản lý nhà nƣớc, xây dựng chính
sách, tuyên truyền, vận động, tổ chức thực hiện chính sách dân tộc, kiểm tra
việc thực hiện chính sách dân tộc và các biện pháp khác nhằm tác động và tạo
điều kiện để đồng bào DTTS cùng phát triển chung của đất nƣớc, giữ vững
khối đạu đoàn kết dân tộc
“CTDT” là những hoạt động quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực dân tộc

nhằm tác động và tạo điều kiện để đồng bào các DTTS cùng phát triển, đảm
bảo sự tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân” [12,tr.1].
1.1.1.2. Đặc điểm công tác dân tộc
CTDT và thực hiện CTDT có vị trí chiến lƣợc quan trọng của cách
mạng Việt Nam. Qua các thời kỳ Đại hội, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn nhất


10

quán quan điểm nhất quán: CTDT là một bộ phận của sự nghiệp cách
mạng giải phóng dân tộc. Điều đó, tiếp tục đƣợc khẳng định qua các kỳ
đại hội Đảng. Đại hội Đảng lần thứ X khẳng định: “Vấn đề dân tộc và
đoàn kết các dân tộc là vấn đề chiến lƣợc, cơ bản, lâu dài của sự nghiệp
cách mạng nƣớc ta”.
Uỷ ban Dân tộc là cơ quan ngang Bộ, cơ quan của Chính phủ, có chức
năng quản lý nhà nƣớc về CTDT trong phạm vi cả nƣớc; quản lý các dịch vụ
công thuộc phạm vi quản lý của ngành theo quy định của pháp luật. Ở địa
phƣơng Ban Dân tộc (các tỉnh đủ tiêu chí theo quy định) có chức năng tham
mƣu, theo dõi, quản lý CTDT tại địa phƣơng.
CTDT là hoạt động quản lý Nhà nƣớc về lĩnh vực dân tộc trên phạm vi
cả nƣớc nhằm tạo điều kiện để đồng bào các DTTS trong đại gia đình các dân
tộc Việt Nam “bình đẳng, đồn kết, tơn trọng, giúp nhau cùng phát triển”, bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân.
Với vai trị, vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của hệ thống cơ
quan làm CTDT từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, CTDT có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, về lĩnh vực công tác: CTDT là lĩnh vực đa ngành, đa lĩnh vực
và cần có sự tham gia của nhiều ngành trong hệ thống chính trị. Với tính chất
và đặc điểm đó, CTDT địi hỏi cán bộ phải hiểu biết chuyên môn đa ngành, có
tâm huyết đối với sự nghiệp, có phẩm chất chính trị vững vàng, có kiến thức
quản lý nhà nƣớc và năng lực chuyên môn tốt, hiểu rõ đặc điểm dân tộc, ngơn

ngữ, phong tục, tập qn và văn hóa truyền thống của đồng bào, phải gần dân,
hiểu dân và trọng dân và có kỹ năng vận động quần chúng. Cán bộ phải
gƣơng mẫu, giữ gìn phẩm chất đạo đức “nói đi đôi với làm” để làm gƣơng
vận động, thuyết phục đồng bào thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách
của Đảng, Nhà nƣớc, nên đòi hỏi ngƣời cán bộ phải trong sạch “cần kiệm
liêm chính, chí cơng vơ tƣ”.


11

Có nhƣ vậy, mới tham mƣu cho Đảng và Nhà nƣớc, chính quyền các
cấp hoạch định chính sách, tổ chức thực hiện có hiệu quả các chƣơng trình, dự
án, chính sách trên địa bàn vùng dân tộc, miền núi.
Đặc thù về địa bàn cơng tác: CTDT, cịn phải thực hiện trên địa bàn
rộng, chiếm ¾ diên tích cả nƣớc và là vùng phên giậu của Tổ quốc. Địa hình
chia cắt phức tạp, thƣờng xuyên chịu ảnh hƣởng của thiên tai, dịch bệnh, cơ
sở hạ tầng thấp kém, tỉ lệ đói nghèo cao nhất cả nƣớc. Đây cũng là địa bàn
xung yếu, nhạy cảm về an ninh, chính trị.
Tần suất cơng tác của đội ngũ cán bộ làm CTDT đến địa bàn vùng dân
tộc nhiều hơn các ngành khác. Cơ quan làm CTDT phải thƣờng xuyên xuống
cơ sở, nắm bắt tình hình, tìm hiểu tâm tƣ nguyện vọng của đồng bào để đề
xuất xây dựng chủ trƣơng, chính sách, đồng thời phải tổ chức triển khai thực
hiện, công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chƣơng trình, dự án và
chính sách đó. Mặt khác, cịn có nhiệm vụ thăm hỏi, động viên, vận động
đồng bào, giải quyết, xử lý những vấn đề phát sinh trên địa bàn vùng dân tộc,
miền núi.
Thứ hai, về đối tượng công tác: Đối tƣợng CTDT là các DTTS trong
cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Với khoảng hơn 13 triệu ngƣời, chiếm tỷ lệ
13,8% dân số cả nƣớc, sống rải rác ở 52 tỉnh, thành và tập trung chủ yếu ở 3
khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam bộ. Mỗi dân tộc có nền văn hóa,

ngơn ngữ, tơn giáo truyền thống riêng và phát triển khơng đều nhau; cá biệt,
có những dân tộc rất ít ngƣời, khơng thể tự phát triển, địi hỏi phải có chính
sách đặc thù để bảo tồn và phát triển.
Vấn đề dân và tôn giáo luôn song hành và nhạy cảm trong khi trình độ
dân trí, văn hóa của đồng bào còn thấp, dễ bị các thế lực thù địch lợi dụng làm
ảnh hƣởng đến sự ổn định về an ninh, chính trị, trật tự, an tồn xã hội.


12

Thứ ba, về hệ thống tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ: Đội ngũ cán bộ và
hệ thống tổ chức bộ máy cơ quan CTDT từ Trung ƣơng đến địa phƣơng chƣa
hồn chỉnh, thiếu đồng bộ và thiếu tính ổn định. Việc đào tạo, bồi dƣỡng chƣa
đƣợc quan tâm đúng mức, nên chƣa đáp ứng theo quy chuẩn nghề nghiệp. Để
đáp ứng yêu cầu tăng cƣờng đội ngũ cán bộ làm CTDT, và cán bộ là ngƣời
DTTS với một tỷ lệ thích hợp từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, địi hỏi phải
xây dựng chính sách đãi ngộ đặc thù.
Hiện nay, tỷ lệ cán bộ là ngƣời DTTS trong hệ thống cơ quan CTDT
chiếm tỷ lệ cao nhất so với các Bộ, ngành khác. Đó là đối tƣợng cần có chính
sách đãi ngộ thỏa đáng để động viên khuyến khích. Cán bộ trong ngành
CTDT thƣờng gặp nhiều khó khăn khi phải đi cơng tác dài ngày, ngồi tiền
lƣơng và phụ cấp cơng tác phí đƣợc hƣởng theo quy định chung, thì đội ngũ
cán bộ làm CTDT khơng đƣợc hƣởng thêm bất cứ một khoản phụ cấp nào
khác. Trong khi đó cán bộ, công chức, viên chức các ngành giáo dục, y tế,
kiểm lâm... công tác trên cùng địa bàn với đội ngũ cán bộ làm CTDT tại vùng
đồng bào dân tộc, miền núi, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn và đặc biệt khó khăn đã đƣợc hƣởng chính sách phụ cấp ƣu đãi
ngành từ 50% đến 70% lƣơng cơ bản.
Mặt khác, do biên chế của hệ thống cơ quan CTDT còn hạn chế, nên
kinh phí đƣợc giao cũng rất hạn hẹp theo cơ chế khốn chi hiện nay. Vì thế

việc thực hiện tiết kiệm chi để cải thiện đời sống hầu nhƣ không thực hiện
đƣợc nên một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức, viên chức làm CTDT,
nhất là những cán bộ có năng lực, trình độ khơng an tâm cơng tác, thậm chí có
một số đã xin chuyển khỏi ngành đến những cơ quan có thu nhập cao hơn.
Thứ tư, về chuẩn hóa tiểu chuẩn chức danh: Ngành CTDT chƣa xây
dựng đƣợc tiêu chuẩn chức danh theo nghề đối với đội ngũ cán bộ làm CTDT
nhƣ một số ngành, nghề khác để đƣợc hƣởng chế độ phụ cấp nghề theo quy


13

định hiện hành. Nguyên nhân là do cơ quan CTDT có nhiều biến động, thiếu
ổn định; việc tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ chƣa đồng bộ, chƣa đáp ứng
đƣợc quy chuẩn nghề nghiệp chung. Mặt khác, CTDT có tính tổng hợp, mang
tính chất đa ngành, đa lĩnh vực nên rất khó trong việc chuẩn hóa tiêu chuẩn
chức danh. Do vậy, hiện nay, chƣa thể xây dựng chế độ phụ cấp ƣu đãi nghề
nhƣ các Bộ, ngành khác, nên việc xây dựng chính sách phụ cấp ƣu đãi đặc thù
ngành là một yêu cầu tất yếu khách quan.
Để bảo đảm tƣơng quan về chế độ, chính sách trong đội ngũ cán bộ,
cơng chức, viên chức nói chung, ổn định, thu hút và động viên, khuyến khích,
cán bộ, cơng chức, viên chức làm CTDT từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, việc
xây dựng và trình Chính phủ Nghị định về Chính sách phụ cấp ƣu đãi đặc thù
đối với đội ngũ cán bộ làm CTDT là yêu cầu cấp bách và cần thiết.
1.1.2. Khái niệm quản lý xã hội đối với cơng tác dân tộc
QLXH là những tác động có ý thứ của chủ thể xã hội, có thể là các cá
nhân hoặc tổ chức tác động vào xã hội nhằm sắp xếp và duy trì các phẩm chất
đặc thù của xã hội trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của nó nhƣ lao động và
học tập, văn hóa chính trị, tôn giáp và các công tác xã hội khác.
QLXH đƣợc hiểu theo hai nghĩa khác nhau:
Thứ nhất, QLXH là hoạt động quản lý các tổ chức xã hội phi nhà nƣớc,

không chịu sự chi phối của quyền lực Nhà nƣớc hay Chính phủ.
Thứ hai, QLXH là cách thức tổ chức đời sống xã hội vì mục tiêu chung,
khi có cả quốc gia cho tới nhóm xã hội đều bị chi phối bởi dạng quản lý nào
đó. Cách hiểu này có tính phổ biến hiện nay. Ta cần phân biệt quản lý nhà
nƣớc và QLXH.
Quản lý nhà nƣớc là hoạt động thực thi quyền lực nhà nƣớc do cơ quan
nhà nƣớc thực hiện. Dựa trên quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nƣớc. Chủ thể quản lý nhà nƣớc bao gồm các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức chính
trị - xã hội, cá nhân đƣợc ủy quyền thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc.


14

Chủ thể QLXH rộng hơn quản lý nhà nƣớc. Chủ thể QLXH ngoài các
cơ quan Đảng, cơ quan nhà nƣớc thì cịn có các chủ thể khác tham gia QLXH
nhƣ cá nhân, các cộng đồng dân cƣ, có thể khơng chịu sự chi phối trực tiếp
bởi quyền lực nhà nƣớc hay chính phủ.
Chủ thể QLXH là hệ thống những ngƣời quản lý; cộng đồng ngƣời có
tổ chức, đƣợc giao cho các cơ quan chức năng nhằm thực hiện các tác động
bằng quản lý. Nhiệm vụ của chủ thể QLXH là sự hợp nhất, làm hài hịa lợi ích
của các cộng đồng riêng biệt, của các nhóm xã hội, của các nhóm cá nhân
trong q trình hoạt động của xã hội, ở sự hiện thực hóa mục đích của họ, ở
việc giữ vững đƣợc đặc trung xã hội mà họ định trƣớc.
QLXH là sự tác động liên tục, có tổ chức, hƣớng đích của chủ thể quản
lý lên xã hội và các khách thể của nó, nhằm phát triển xã hội theo quy luật
khách quan và đặc trƣng của xã hội [30, tr.15].
Đối tƣợng của QLXH là con ngƣời cùng các hoạt động và các quan hệ
của cộng đồng con ngƣời trong xã hội, các nguồn tài nguyên khác ngoài con
ngƣời của đất nƣớc.
Khách thể của QLXH là hệ thống xã hội đƣợc quản lý mà các yếu tố

xã hội, các nhóm xã hội tác động qua lại với nhau nhằm thực hiện lợi ích
chung và riêng.
CTDT ln có vị trí quan trọng trong chính sách đại đồn kết dân tộc ở
nƣớc ta, trong nhiều năm qua đã thu đƣợc nhiều thành quả quan trọng. Các cơ
quan chức năng đã nghiên cứu, tƣ vấn cho Đảng và Nhà nƣớc ban hành nhiều
chính sách cụ thể góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội góp phần vào việc
thực hiện tốt CTDT ở nƣớc ta, tuy nhiên do tính đa dạng về địa hình, về trình
độ phát triển kinh tế - xã hội, về văn hóa, về tâm lý, về phong tục tập quán …
nên chính sách với nội dung và phạm vi điều tiết của nó ở từng vùng cịn bộc


15

lộ nhiều bất cáo về nội dung cụ thể liên quan đến đối tƣợng thụ hƣởng chính
sách và đối tƣợng thực hiện cộng tác dân tộc.
Để hoàn thiện đƣợc CTDT trong QLXH ở nƣớc ta cần sự chung tay
góp sức của nhiều chủ thể quản ly nhƣ: quản lý của Đảng và Nhà nƣớc về
CTDT, quản lý của các hội, đơn vị, tổ chức nhà nƣớc và tổ chức phi chính
phủ, cũng nhƣ sự quản lý của tồn thể xã hội trong đo bao gồm mỗi cá nhân
trong xã hội.
Nhƣ vậy: QLXH đối với CTDT là những tác động của các chủ thể quản
lý gồm Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể, cộng đồng xã hội,
nhân dân với những biện pháp, phương pháp của mình tác động vào các hoạt
động quản lý nhà nước về lĩnh vực dân tộc nhằm tạo điều kiện để đồng bào
các DTTS cùng phát triển, đảm bảo sự tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của các DTTS.
Từ khi ra đời cho đến nay, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn xác định vấn đề
dân tộc, đồn kết dân tộc có vị trí quan trọng trong chính sách đại đồn kết
dân tộc. Thực hiện đƣờng lối đổi mới, hiện nay vùng dân tộc thiểu số đã có
những bƣớc phát triển, đạt đƣợc những thành tựu to lớn. Có những thành tựu

đáng kể nhƣ vậy chính là nhờ q trình QKXH đối với CTDT ở nƣớc ra nói
chung và vùng DTTS nói riêng. QLXH đối với CTDT bao gồm nhiều chủ thể
quản lý nhƣ: Quản lý của Đảng và Nhà nƣớc về CTDT. Quan lý của các hội,
đơn vị, tổ chức nhà nƣớc và tổ chức phi chính phủ, cũng nhƣng sự quản lý
của nhân dân và mỗi cá nhân trong xã hội.
1.1.2. Vai trò của quản lý xã hội đối với cơng tác dân tộc
Nƣớc ta là một nƣớc có nhiều dân tộc. Trong suốt chặng đƣờng cách
mạng Đảng và Nhà nƣớc ta luôn đặc biệt quan tâm, chăm lo tăng cƣờng khối
đại đoàn kết các dân tộc trên nguyên tắc bình đẳng, làm cho tất cả các dân tộc
đều có cuộc sống ấm no, văn minh và hạnh phúc. Cùng với việc đẩy mạnh sự


16

nghiệp đổi mới của đất nƣớc theo đƣờng lối nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc. CTDT ngày càng
trở thành một lĩnh vực hoạt động quan trọng của các tổ chức trong hệ thống
chính trị và đƣợc thể hiện ở những điểm sau:
- Góp phần quan trọng trong việc thực hiện chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về vấn đề dân tộc.
CTDT luôn đƣợc Đảng ta xác định có vị trí chiến lƣợc quan trọng trong
cách mạng nƣớc ta. Quan điểm nhất quán, xuyên suốt của Đảng, Nhà nƣớc ta
trong lãnh đạo, tổ chức thực hiện CTDT là: “các dân tộc trong cộng đồng Việt
Nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp nhau cùng phát triển”. Vì vậy,
Đảng và Nhà nƣớc ln quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo CTDT, đề ra nhiều chủ
trƣơng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo vùng dân
tộc và miền núi. [42, tr.70]
Hệ thống chính trị vùng dân tộc thƣờng xuyên đƣợc xây dựng, củng cố
và ngày càng phát triển, nhất là hệ thống chính trị cơ sở. Hệ thống cơ quan
làm CTDT từng bƣớc đƣợc kiện toàn với 3 cấp: Trung ƣơng, cấp tỉnh và cấp

huyện. Tình hình an ninh chính trị và trật tự xã hội cơ bản ổn định, quốc
phòng - an ninh đƣợc giữ vững. Đồng bào các dân tộc đoàn kết, tin tƣởng vào
đƣờng lối đổi mới, thực hiện tốt các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nƣớc, nâng cao cảnh giác trƣớc mọi âm mƣu phá hoại
của các thế lực thù địch; củng cố và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết tồn
dân tộc, bảo đảm ổn định chính trị vùng dân tộc và miền núi.
- Phát triển sản xuất, đẩy mạnh xố đói giảm nghèo, nâng cao mức
sống của đồng bào các dân tộc thiểu số
Để nâng cao hiệu quả QLXH đối với CTDT là làm cho các đối tƣợng
đƣợc thực hiện và hƣởng thụ chính sách thấm nhuần các nội dung, mục đích
êu cầu của chính sách đề ra. Tùy vào từng đối tƣợng cụ thể mà đề ra các chính


17

sách phù hợp. Trên thực tế, hệ thống chính sách dân tộc của Đảng và Nhà
nƣớc ta đã từng bƣớc đi vào cuộc sống áp dụng vào từng đối tƣợng và trình
độ phát triển của mỗi dân tộc, mỗi vùng miền và điều kiện phát triển kinh tế
xã hội. Cùng với chăm lo phát triển dân trí cho đồng bào DTTS nƣớc ta tiến
hành đẩy mạnh cơng tác xố đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống của đồng
bào DTTS trọng tâm là đồng bào ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa; đặc biệt là
tập trung trợ giúp đồng bào nghèo, các dân tộc đặc biệt khó khăn. Trƣớc mắt,
giải quyết những vấn đề bức xúc nhƣ: thiếu lƣơng thực, thiếu nƣớc sinh hoạt,
nhà ở tạm bợ, không đủ tƣ liệu sản xuất, dụng cụ sinh hoạt tối thiểu; xây dựng
kết cấu hạ tầng khu vực biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn;
Xây dựng và thực hiện chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội vùng biên giới.
Làm tốt công tác định canh định cƣ và di dân xây dựng vùng kinh tế mới;
công tác quy hoạch sắp xếp phân bổ hợp lý lại dân cƣ, nguồn nhân lực theo
hƣớng cơng nghiệp hố, hiện đại hố và phát triển bền vững, gắn với bảo đảm
an ninh, quốc phịng.

- Phát triển văn hóa - xã hội, phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc
Dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lƣợc cơ bản, lâu dài;
đồng thời là vấn đề cấp bách hiện nay của công cuộc đổi mới đất nƣớc. Các
dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đồn kết, yêu thƣơng, tôn
trọng và giúp nhau cùng tiến bộ, thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nƣớc. Lấy mục tiêu xây dựng một nƣớc Việt Nam hồ
bình, độc lập, thống nhất, tồn vẹn lãnh thổ, dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh làm điểm tƣơng đồng, xoá bỏ mặc cảm, định kiến về
quá khứ, thành phần giai cấp, chấp nhận những điểm khác nhau khơng trái
với lợi ích chung của dân tộc; đề cao tinh thần dân tộc, truyền thống nhân
nghĩa, khoan dung… để tập hợp, đoàn kết mọi ngƣời vào mặt trận chung,
tăng cƣờng đồng thuận xã hội.


18

1.2. Nguyên tắc, chủ thể, nội dung, phƣơng pháp quản lý xã hội đối
với công tác dân tộc ở cấp huyện
1.2.1. Nguyên tắc quản lý xã hội đối với công tác dân tộc
1.2.1.1. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tác tổ chức cơ bản của QLXH
đối với CTDT. Phản ánh mối quan hệ của chủ thể QLXH huyện bao gồm
Đảng, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị xã hội và Nhân dân với đối tƣợng quản lý
là CTDT nhằm đạt mục tiêu Phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS toàn diện,
nhanh, bền vững; đẩy mạnh giảm nghèo trên địa bàn huyện, rút ngắn khoảng
cách phát triển giữa các dân tộc; giảm dần xã đặc biệt khó khăn; hình thành
các vùng chun canh sản xuất hàng hóa có giá trị; phát triển nguồn nhân lực
vùng DTTS; tăng cƣờng số lƣợng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ là
ngƣời DTTS; củng cố hệ thống chính trị cơ sở; giữ vững khối đại đồn kết các
dân tộc, đảm bảo ổn định an ninh, quốc phòng.

Nguyên tắc tập trung dân chủ đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và tối ƣu
giữa tập trung và dân chủ. Thực hiện đúng đắn nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá
nhân phụ trách. “Tập thể lãnh đạo là dân chủ. Cá nhân phụ trách là tập trung”
Khắc phục tình trạng tự do vơ chính phủ cũng nhƣ tập trng quá mức dẫn đến
tập trung quan liêu trong CTDT.
1.2.1.2. Nguyên tắc kết hợp hài hịa giữa các lợi ích
QLXH đối với CTDT suy cho cùng là quản lý con ngƣời nhằm phát
huy tính tích cực của những con ngƣời hoạt động trong lĩnh vực CTDT. Động
lực của QLXH đối với CTDT cả chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý là lợi
ích. Do đó, trong QLXH đối với CTDT phải chú ý đến lợi ích của con ngƣời,
bảo đảm sự kết hợp hài hịa các lợi ích. Trong đó lợi ích của đồng bào DTTS
là trực tiếp và lợi ích của cán bộ, công chức hoạt động trong lĩnh vực CTDT.
Đồng thời cũng phải chú ý đến lợi ích của Đảng, Nhà nƣớc và các tổ chức


×