Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Quản lý đội ngũ công chức của huyện sóc sơn, thành phố hà nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (924.39 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ THU HÀ

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CƠNG CHỨC CỦA HUYỆN SĨC SƠN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Hà Nội – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ THU HÀ

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CƠNG CHỨC CỦA HUYỆN SĨC SƠN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY

Ngành


: Chính trị học

Chuyên ngành: Quản lý xã hội
Mã số: 8 31 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Hoa

Hà Nội – 2019


Luận văn đã được chỉnh sửa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm
luận văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

PGS,TS. Trần Quang Hiển


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Luận
văn được hồn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS, TS. Nguyễn
Thị Ngọc Hoa. Tài liệu, số liệu trích dẫn trong luận văn là hoàn toàn trung
thực và đáng tin cậy. Kết quả của luận văn khơng trùng lặp với những

cơng trình đã được công bố trước đây.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hà


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN..................................................................... 10
1.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý đội ngũ công chức cấp huyện .................... 10
1.2. Nguyên tắc, nội dung, phương pháp quản lý của đội ngũ công chức cấp
huyện ........................................................................................................ 20
1.3. Vai trị quản lý đội ngũ cơng chức cấp huyện ..................................... 32
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CƠNG CHỨC CỦA
HUYỆN SĨC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY ........................ 36
2.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ cơng chức của huyện Sóc
Sơn, Thành phố Hà Nội ............................................................................ 36
2.2. Kết quả, hạn chế quản lý đội ngũ cơng chức của huyện Sóc Sơn, Thành
phố Hà Nội hiện nay ................................................................................. 44
2.3. Nguyên nhân và một số bài học kinh nghiệm trong quản lý đội ngũ
công chức của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội hiện nay. ...................... 63
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN
LÝ ĐỘI NGŨ CƠNG CHỨC CỦA HUYỆN SĨC SƠN, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI THỜI GIAN TỚI ........................................................................ 68
3.1. Mục tiêu phương hướng tăng cường quản lý đội ngũ công chức của
huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội thời gian tới ....................................... 68
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý đội ngũ cơng chức huyện Sóc Sơn, thành
phố Hà Nội hiện nay ................................................................................. 72
KẾT LUẬN ................................................................................................. 92

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 94
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................. 98


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH – HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
HĐND

: Hội đồng nhân dân

MTTQ

: Mặt trận Tổ quốc

NQTW

: Nghị quyết Trung ương

TP

: Thành phố

UBND

: Ủy ban nhân dân


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Để tiếp tục xây dựng và hồn thiện Nhà nước Cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đã xác định nhiệm vụ trọng tâm là cải
cách hành chính. Các nội dung cải cách hành chính được Nhà nước ta xác
định bao gồm: cải cách thể chế hành chính, cải cách thủ tục hành chính, cải
cách bộ máy Nhà nước, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài
chính cơng và hiện đại hóa nền hành chính. Tất cả những nội dung này hướng
vào mục tiêu chung đó là: xây dựng bộ máy hành chính ngày càng hiện đại,
hiệu lực, hiệu quả và xây dựng đội ngũ cán bộ trong sạch vững mạnh tạo niềm
tin và vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội. Trong quá trình đổi mới, đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và mở cửa, hội nhập quốc tế là cả một
chặng đường phấn đấu lâu dài với những nhiệm vụ cao cả, vơ cùng khó khăn,
phức tạp địi hỏi Nhà nước xác định cải cách hành chính là một nhiệm vụ
trọng tâm; đặc biệt là việc nâng cao chất lượng đội ngũ cơng chức. Chủ tịch
Hồ Chí Minh khẳng định: “Cán bộ là gốc của mọi công việc”, công việc thành
công hay thất bại đều là do cán bộ. Khơng có đội ngũ cán bộ tốt thì đường lối,
nhiệm vụ chính trị đúng cũng khơng trở thành hiện thực. Chính vì vậy, đội
ngũ cán bộ luôn được Đảng ta quan tâm chú ý đào tạo, bồi dưỡng và có chính
sách cụ thể trong mỗi giai đoạn, mỗi thời kì cách mạng Việt Nam.
Sóc Sơn là một trong những huyện ở Thành phố Hà Nội, trong những
năm qua công tác quản lý đội ngũ công chức luôn nhận được sự quan tâm,
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ đảng, chính quyền. Đội ngũ công chức trên địa
bàn huyện, được đào tạo, bồi dưỡng về chun mơn nghiệp vụ và trình độ lý
luận chính trị, phẩm chất đạo đức nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị
của địa phương.
Mặc dù, bên cạnh những kết quả đạt được, quản lý đội ngũ công chức
cấp huyện của huyện Sóc Sơn cịn nhiều hạn chế bất cập như: về kiến thức,


2
năng lực yếu kém, trình độ hạn chế đứng trước yêu cầu của tình hình, nhiệm

vụ mới chưa nhạy bén xử lý cơng việc. Một số cơng chức gặp khó khăn, lúng
túng, thậm chí các cấp vi phạm thực thi nhiệm vụ. Bên cạnh đó, đứng trước
tác động tiêu cực của cơ chế thị trường, một bộ phận công chức cấp huyện
cịn suy thối về phẩm chất đạo đức, quan liêu, hách dịch cửa quyền, vi phạm
dân chủ, tham nhũng lãng phí; cơng tác đào tạo, bồi dưỡng chưa kịp thời, chế
độ chính sách đối với đội ngũ cơng chức chưa thực sự thoả đáng. Một số
chưa chăm chỉ học tập, rèn luyện, tác phong công tác, nề nếp chuyển biến
chậm, việc tự phê bình và phê bình mang tính hình thức, chậm đổi mới nhìn
vào trực diện vấn đề đang tồn tại ở cơ quan mình quản lý. Đơi lúc, đội ngũ
cơng chức cịn thiếu sáng tạo trong vận dụng đường lối chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước… Chính vì vậy, quản lý đội ngũ công
chức cấp huyện là việc cấp thiết đối với các cấp uỷ Đảng, chính quyền của
huyện Sóc Sơn hiện nay.
Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng cần tăng cường công tác quản
lý đội ngũ công chức cấp huyện ở huyện Sóc Sơn, tác giả lựa chọn đề tài:
“Quản lý đội ngũ cơng chức của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội hiện
nay” làm luận văn thạc sĩ ngành Chính trị học, chuyên ngành Quản lý xã hội
tại Học viện báo chí và tun truyền.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Quản lý đội ngũ công chức trong khu vực nhà nước nói chung, quản lý
đội ngũ cơng chức cấp huyện nói riêng là chủ đề thu hút sự quan tâm nghiên
cứu của rất nhiều các nhà khoa học, các học giả ở Việt Nam trong thời gian
vừa qua. Trong số các cơng trình nghiên cứu, bài viết đã đăng lên tạp chí, các
luận văn, luận án đã thực hiện có liên quan đến đề tài cán bộ, quản lý cơng
chức đã có rất nhiều lý giải, kiến nghị, đóng góp có giá trị cả về mặt lý luận
và thực tiễn. Trong luận văn có đề cập đến một số cơng trình liên quan đến đề
tài như:


3


2.1. Một số sách chuyên khảo về công chức
Trong cuốn sách “Quản lý nguồn nhân lực ", Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia - 1995, Paul Hersey và Ken Blanc Hard đã bàn về vấn đề tạo động
lực làm việc từ cách tiếp cận tâm lý học hành vi. Các tác giả tập trung nhấn
mạnh vai trò của việc tạo động lực làm việc, trên cơ sở nghiên cứu thực
nghiệm và đưa ra các ví dụ điển hình giúp nhà quản lý áp dụng và phân tích,
tìm hiểu hành vi của người lao động.
Bùi Tiến Quý: “Một số vấn đề tổ chức và hoạt động của chính quyền
địa phương trong giai đoạn hiện nay ở nước ta”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2000. Đề tài đã đưa ra các vấn đề trong tổ chức và hoạt động chính
quyền của địa phương, những mặt tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và hướng đến
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương ở
nước ta hiện nay.
Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm: “Luận cứ khoa học cho việc nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước”, NXB Chính trị Quốc gia, 2003. Trong đề tài này tác giả đã
trình bày khái niệm, lý giải các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức và đưa ra những kiến nghị về phương hướng giải pháp nhằm
củng cố, phát triển đội ngũ này cả về chất lượng, số lượng và cơ cấu.
Trong cuốn sách “Phương pháp và kỹ năng quản lý nhân sự” của Viện
Nghiên cứu và Đào tạo về quản lý, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, Hà Nội 2004 đã nghiên cứu các biện pháp quản lý nhân sự hiện đại, nhấn mạnh bí
quyết để thu hút và lưu giữ nhân tài, thừa nhận và thể hiện giá trị của người
tài và tạo môi trường làm việc cho họ.
Vũ Văn Hiền “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước”, Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia, 2007.


4

Trần Đình Hoan: “Đánh giá quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo,
quản lý thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước”, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2009. Trong cuốn sách tác giả đi sâu nghiên cứu một
khâu của cơng tác cán bộ. Cuốn sách đã góp phần làm rõ những vấn đề lý
luận, thực tiễn về xây dựng đội ngũ cơng chức nói chung, cơng tác đánh
giá, quy hoạch, luân chuyển, đào tạo đội ngũ công chức nói riêng để từ đó
đề ra giải pháp hiệu quả cho công tác cán bộ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước.
2.2. Một số luận án và luận văn
Nguyễn Văn Khoa (2011), luận văn thạc sĩ, “Quản lý đội ngũ cán bộ
cấp huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay”. Luận văn đã phân tích cơ
sở lý luận, khảo sát thực trạng quản lý đội ngũ cán bộ cấp huyện trên địa bàn
thành phố Hà Nội, đề xuất những giải pháp để tiếp tục đổi mới nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý đội ngũ công chức cấp huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội
trong giai đoạn hiện nay.
Luận văn thạc sỹ khóa 16, năm 2013, chun ngành quản lý hành
chính cơng, mã số 603482 của tác giả Hồ Thị Lệ Thủy với đề tài “Nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức ngành Hải quan, từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh
tỉnh Thừa Thiên Huế
Luận văn thạc sỹ khóa 17, năm 2014, chuyên ngành Quản lý công
của tác giả Đặng Văn Khánh với đề tài “Chất lượng công chức quận Hải
Châu, thành phố Đà Nẵng
Trần Thanh Nhàn (2014), luận án tiến sĩ: “Quy hoạch đội ngũ cán bộ
thuộc diện BTV tỉnh, thành uỷ quản lý ở đồng bằng Bắc Bộ hiện nay”. Luận
án đã chỉ ra những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quán đến quy hoạch đội
ngũ cán bộ diện BTV tỉnh, thành uỷ quản lý ở đồng bằng Bắc Bộ hiện nay.
Trên cơ sở đó, tác giả đã phân tích kết quả đạt được và hạn chế tồn tại,
nguyên nhân và đưa ra phương hướng giải pháp khắc phục.



5
2.3. Báo và tạp chí
Tạp chí Cộng sản số 2 (1999), “Đội ngũ cán bộ chính quyền cấp cơ sở:
Thực trạng và giải pháp” của tác giả Hà Quang Ngọc. Đề tài trình bày, phân
tích một cách tồn diện, hệ thống các khái niệm, lý giải các căn cứ khoa học
về đội ngũ cán bộ chính quyền cấp cơ sở và đưa ra những kiến nghị về
phương hướng giải pháp nhằm củng cố, phát triển đội ngũ này cả về chất
lượng, số lượng.
Tạp chí quản lý nhà nước số 5 (2002), “Một số giải pháp tăng cường
năng lực đội ngũ cán bộ cơ sở”, của Vũ Huy Từ. Trong đề tài này, tác giả đã
khái quát các nội dung, hệ thống các định nghĩa về đội ngũ cán bộ cơ sở bên
cạnh đó tác giả đề cập đến thực trạng năng lực của đội ngũ cán bộ cơ sở để
đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ này cả về chất
lượng và số lượng.
Mai Đức Ngọc: “ Nâng cao năng lực của người lãnh đạo chủ chốt cấp
xã, cấp huyện”, Tạp chí Báo chí và Tuyên truyền, số 3 – 2002.
Trần Văn Phòng: “ Tiêu chuẩn đạo đức của người cán bộ lãnh đạo
chính trị hiện nay”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 5/2003.
Lê Đức Bình (2004), “Vai trị của tập thể lãnh đạo và người đứng đầu
trong công tác cán bộ”, Tạp chí Xây dựng Đảng, (11).
Lại Quốc Khánh, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc
gia Hà Nội (2013), Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công chức cán bộ,
trang thông tin điện tử: Thanh tra.edu.vn
Bài viết của ths Thạch Thọ Mộc, Viện khoa học tổ chức nhà nước, Bộ
nội vụ, (2014), Tiếp tục đổi mới công tác tuyển dụng và đánh giá đội ngũ
công chức ở nước ta hiện nay; Tạp chí Tổ chức Nhà nước.
PGS.TS Nguyễn Thị Hồng Hải, Học viện hành chính quốc gia (2016),
Đổi mới quản lý cán bộ, công chức ở Việt Nam theo xu hướng “ Quản lý nguồn
nhân lực”. Ban chỉ đạo TW về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức.



6
Nguyễn Thị Ngọc Hoa: “Hoàn thiện thể chế đánh giá cơng chức ở Việt
Nam hiện nay”, Tạp chí Lý luận chính trị và Truyền thơng, số 7/2016
Nguyễn Thị Ngọc Hoa: “Đổi mới đánh giá công chức ở Việt Nam hiện
nay”, Tạp chí Lý luận và Truyền thơng, số 2/ 2017.
Nguyễn Thị Ngọc Hoa: “Tiếp tục cải cách hành chính nhà nước thực
hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XII của Đảng”, Tạp chí Lý luận và Truyền
thơng, số 3/2017
Nguyễn Thị Ngọc Hoa: “Nâng cao đạo đức công vụ của đội ngũ cán
bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Lý luận và Truyền thơng, số
4/2017
Nguyễn Thị Ngọc Hoa, “Đổi mới phương thức hoạt động của bộ máy
nhà nước theo tinh thần nghị quyết XII của Đảng”, Tạp chí Triết học, số 6/
2017
Nguyễn Thị Ngọc Hoa, “Xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đủ phẩm chất,
năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 4/2019.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến những góc
độ khác nhau về cơng tác cán bộ nói chung và cơng tác quản lý đội ngũ cơng
chức nói riêng dưới nhiều góc độ, ở cả bình diện lý luận và thực tiễn. Những
đề tài trên là tài liệu có ý nghĩa cho mọi người khi nghiên cứu về quản lý đội
ngũ công chức cấp huyện trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, cho đến nay
chưa có luận văn, luận án nào nghiên cứu về quản lý đội ngũ cơng chức ở
huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội hiện nay. Từ đó, đưa ra những giải pháp
thiết thực, khả thi nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ này, đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của tình hình mới. Vì vậy, tác giả luận văn chọn nghiên cứu đề
tài này trên cơ sở thừa kế có chọn lọc và khoa học các cơng trình trên hệ
thống lại những kiến thức đã học và góp phần nhỏ đáp ứng đòi hỏi thực tiễn
của sự nghiệp xây dựng phát triển của Huyện Sóc Sơn nói riêng, Thành phố
Hà Nội nói chung.



7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ lý luận và đánh giá đúng thực trạng quản lý đội ngũ
công chức cấp huyện của Huyện Sóc Sơn, từ đó luận văn đề xuất phương
hướng và giải pháp tăng cường quản lý đội ngũ cơng chức cấp huyện ở huyện
Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ thể
như sau:
Một là, hệ thống hoá các vấn đề lý luận để làm rõ các quan niệm, nội dung,
phương pháp, ngun tắc, vai trị của quản lý cơng chức cấp huyện.
Hai là, phân tích thực trạng quản lý đội ngũ cơng chức cấp huyện ở
huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội hiện nay, từ đó tìm ra những kết quả đã
đạt được, hạn chế và nguyên nhân.
Ba là, đề xuất một số phương hướng, giải pháp tăng cường quản lý đội
ngũ cơng chức cấp huyện ở huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu quản lý đội ngũ công chức cấp huyện ở huyện Sóc
Sơn, Thành phố Hà Nội hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu quản lý đội ngũ
cơng chức ở huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội.
Phạm vi về thời gian nghiên cứu: từ năm 2014 đến nay.


8

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin;
tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng; chính
sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý đội ngũ công chức và công chức cấp
huyện.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Thực hiện luận văn này, tác giả sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của triết học Mác – Lênin, đồng thời sử
dụng các nghiên cứu sau đây: phương pháp hệ thống, cấu trúc, phương pháp
phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp quy nạp và diễn dịch, lịch sử
và logic, phương pháp thống kê.
6. Đóng góp về mặt khoa học của đề tài
Thứ nhất, góp phần làm rõ thêm cơ sở khoa học, quan điểm và quan
niệm về quản lý đội ngũ cơng chức cấp huyện ở huyện Sóc Sơn hiện nay.
Thứ hai, dựa trên phân tích thực tế, đề tài đưa ra một số giải pháp cụ
thể góp phần tăng cường quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện ở
huyện Sóc Sơn trong thời gian tới.
Thứ ba, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham
khảo cho huyện uỷ, Uỷ ban nhân dân huyện, đồn thể chính trị của huyện;
cho đảng uỷ trong công tác quản lý công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ
thống chính trị.
Thứ tư, luận văn cịn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc
nghiên cứu, giảng dạy và học tập về công tác quản lý đội ngũ công chức công
tác xây dựng Đảng và xây dựng hệ thống chính trị ở các trung tâm bồi dưỡng
cán bộ cấp huyện.


9
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

7.1. Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu góp phần làm phong phú thêm những nghiên cứu trước đó
về quản lý đội ngũ cán bộ cấp huyện và là tài liệu tham khảo cho các nghiên
cứu tiếp theo về vấn đề này.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở điều tra thực tiễn về quản lý đội ngũ công chức cấp huyện ở
huyện Sóc Sơn hiện nay, những nghiên cứu của luận văn góp phần giúp cấp
uỷ, chính quyền các cấp của huyện Sóc Sơn đưa ra những giải pháp thiết thực
nhất nhằm tăng cường quản lý đội ngũ công chức cấp huyện trên địa bàn
huyện Sóc Sơn đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
8. Kết cấu của đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu kham khảo nội dung
của đề tài gồm 3 chương, 8 tiết.


10
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN
1.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý đội ngũ công chức cấp huyện
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm công chức
Khái niệm công chức trên thế giới xuất hiện cùng vớỉ sự ra đời của chế
độ công chức ở các nước tư bản phương Tây từ nửa cuối thế kỷ XIX, đánh
dấu bước phát triển quan trọng của lịch sừ các tổ chức nhà nước. Tuy vậy,
mỗi quốc gia có quan niệm khác nhau về cơng chức.
Ở Cộng hồ Pháp: Cơng chức là những người được tuyển dụng, bồ
nhiệm vào làm việc trong các cơng sở gồm các cơ quan hành chính cơng
quyền và các tổ chức dịch vụ công cộng do Nhà nước tổ chức, bao gồm cả
Trung ương và địa phương, nhưng không kể đến các công chức địa phương

thuộc các hội đồng địa phương quản lý.
Ở Vương quốc Anh, khái niệm công chức bao hàm những nhân viên làm
việc trong ngành hành chính, ví dụ như nội chính và ngoại giao.
Ở Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, tất cả những nhân viên trong bộ máy hành
chính của Chính phủ được gọi chung là công chức. Các nghị sĩ Quốc hội
(thượng nghĩ sĩ, hạ nghị sĩ) và những người làm việc trong Quốc hội đều
khơng phải là cơng chức.
Như vậy, khơng có một khái niệm thống nhất về cơng chức, nhưng có
điểm chung, công chức là những công dân được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ
một chức danh, thừa hành một công vụ trong cơ quan nhà nước, được xếp vào
một ngạch, hưởng lương từ ngân sách nhà nước và chịu sự điều chỉnh của
pháp luật.


11
Ở Việt Nam, khái niệm công chức xuất hiện lần đầu tiên khi Chủ tịch Hồ
Chí Minh ký sắc lệnh số 76/SL, ngày 20-5-1950 về Quy chế công chức. Điều
1 của Sắc lệnh này quy định: “Những công dân Việt Nam được chính quyền
nhân dân tuyển dụng, giao giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan
Chính phủ, ở trong hay ở ngồi nước đều là cơng chức theo Quy chế này, trừ
những trường hợp riêng biệt đo Chính phủ quy định”. Công chức theo Quy
chế này giới hạn trong phạm vi rất hẹp, chỉ có trong các cơ quan của Chính
phủ. Tuy nhiên, do chiến tranh và nhiều nguyên nhân khác, Quy chế này
không được phổ biến, khái niệm cơng chức rất ít sử dụng mà thay vào đó là
thuật ngữ “cán bộ, cơng nhân, viên chức”, khơng có sự phân biệt cụ thể ai là
cán bộ, cơng chức, công nhân, viên chức.
Trước yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội
nhập quốc tế và xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân; Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XII, Kỳ họp thứ 4, ngày 13/11/2008 đã thông qua Luật cán bộ, công

chức. Khoản 2, Điều 4 Luật cán bộ, công chức quy định về công chức như
sau: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, qn nhân
chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.


12
Việc quy định công chức trong phạm vi như vậy xuất phát từ mối quan
hệ liên thông giữa các cơ quan của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị xã
hội trong hệ thống chính trị. Đây là điểm đặc thù của Việt Nam rất khác so
với một số nước trên thế giới nhưng lại hoàn toàn phù hợp với điều kiện cụ
thể và thể chế chính trị ở Việt Nam.
Tóm lại, cơng chức là cơng dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm
vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà
nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng,
Nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội và bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập.
Những đặc điểm cơ bản công chức của ủy ban nhân dân huyện
Công chức của UBND huyện trước hết cũng phải hội tụ đủ những điều
kiện là công chức nhưng làm việc trong bộ máy hành chính nhà nước ở
huyện. Do tính chất đặc thù của công việc, công chức của UBND huyện có

những đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, cơng chức của UBND huyện là những người làm việc trong
cơ quan HCNN và phải chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước:
Luật Cán bộ, công chức; Bộ luật Lao động; Bộ luật Dân sự,.., Trong đó, cơng
chức của UBND huyện không những là người chấp hành luật và các văn bản
QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên mà còn là người thực thi và bảo vệ pháp
luật. Họ là những người thuộc phạm vi điều chỉnh trực tiếp của Luật cán bộ,
công chức và hệ thống luật pháp có liên quan, như Luật Hành chính, Luật
Phịng chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí…
Cơng chức của UBND huyện là người thực hiện quyền lực của nhà
nước, giám sát, kiểm tra đối với các lĩnh vực hoạt động trên địa bàn huyện, từ
phát triển kinh tế, văn hóa, y tế, xã hội, xây dựng chính quyền địa phương,
phát triển dịch vụ công đáp ứng tốt nhu cầu của người dân trên địa bàn huyện.


13
Do đó, việc thực thi cơng vụ của cơng chức của UBND huyện có tính pháp lý
cao và phải tn thủ đầy đủ các quy định của pháp luật.
Thứ hai, địa bàn hoạt động của công chức của UBND huyện khơng
rộng nhưng thường rất phức tạp, địi hỏi sự sâu sát của công chức của UBND
huyện. Trên địa bàn một huyện thường có rất nhiều tổ chức, ngành nghề cùng
hoạt động, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cũng rất đa dạng. Thành phần dân cư
sinh sống tại các huyện hiện nay thường cũng rất phức tạp, người tạm trú khá
đông. Đây là điều kiện để làm phát sinh các tệ nạn xã hội, gây mất trật tự an
toàn trên địa bàn.
Thứ ba, cơng chức của UBND huyện có mối quan hệ công tác phức tạp
với các cơ quan nhà nước cấp trên, với các lãnh đạo UBND huyện, các phòng
ban thuộc UBND huyện. Trên địa bàn hoạt động của UBND huyện, cơng
chức cịn phải có quan hệ nghiệp vụ với cơ quan nhà nước khác, như thuế,
quản lý thị trường và người dân buôn bán nhỏ. Như vậy, khi thực thi công vụ

công chức của UBND huyện phải đồng thời giải quyết nhiều mối quan hệ
khác nhau. Ở đây đòi hỏi sự khéo léo và các kỹ năng của công chức.
Thứ tư, về trình độ, năng lực và kỹ năng làm việc của công chức của
UBND huyện, công chức của UBND huyện là những người trực tiếp đưa
đường lối, chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước vào trong
cuộc sống. Địa phương có phát triển được hay khơng, chính quyền có giải
quyết tốt các nhu cầu của người dân trên địa bàn hay không, trật tự an tồn
trên địa bàn có được ổn định hay khơng phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng,
trình độ, năng lực của đội ngũ cơng chức của UBND huyện.
Thứ năm, về tính chất cơng việc của cơng chức của UBND huyện, địi
hỏi phải đề cao đạo đức công vụ, công chức của UBND huyện quản lý các
lĩnh vực cửa đời sống kinh tế - xã hội trên địa bàn quận, thường xuyên phải
giải quyết các yêu cầu của người dân, Nếu công chức của UBND huyện
không đề cao đạo đức công vụ, không ngừng nâng cao tinh thần, trách nhiệm,


14
sâu sát quần chúng nhân dân, lo nỗi lo của dân, giải quyết kịp thời những khó
khăn, vướng mắc của nhân dân thì khơng thể hồn thành tốt nhiệm vụ. Vì
vậy, cơng chức của UBND huyện ln phải đề cao phẩm chất đạo đức công
vụ, kiên định, vững vàng trong mọi tình huống, giữ vững uy tín của những
người cơng chức, đặt lợi ích của nhân dân lên trên hết. Do yêu cầu đặc thù của
công việc, công chức của UBND huyện phải là người trung thực, liêm chính,
chí cơng vô tư.
1.1.1.2. Khái niệm quản lý và khái niệm quản lý đội ngũ công chức
cấp huyện
Khái niệm quản lý: Quản lý là hoạt động diễn ra tất yếu từ khi có nhà
nước ra đời. Khái niệm quản lý cơ bản đã được phát hiện từ những năm 7000
trước công nguyên. Có nhiều nhà tư tưởng đã đưa ra khái niệm quản lý, như
với F.w.Taylor định nghĩa: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn

người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất”. Henry Fayol cho rằng quản lý hành chính là dự đốn
và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra. Theo luận điểm
của C.Mác thì “Quản lý là một chức năng đặc biệt nảy sinh từ bản chất xã
hội của quá trình lao động”. Luận điểm này của C.Mác có thể áp dụng với
mọi hoạt động chung của con người trong xã hội.
Theo nghĩa rộng quản lý là hoạt động có mục đích của con người để đạt
được mục tiêu đề ra. Hiện nay, có nhiều cách giải thích khác nhau về thuật
ngữ quản lý. Có quan niệm cho rằng quản lý là hành chính, là cai trị; quan
niệm khác cho rằng quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy.
Nhìn chung, quản lý được hiểu theo hai góc độ: một là, theo góc độ
tổng hợp, mang tính chính trị - xã hội và, hai là, theo góc độ hành động, thiết
thực, hai quan niệm này đều có cơ sở khoa học và thực tiễn. Tổng quát nhất,
quản lý có thể hiểu là việc tổ chức, điều hành một hoặc nhiều tập hợp người
cùng với các công cụ, phương tiện nhằm đạt được các mục tiêu định trước.


15
Dưới góc độ xã hội học, quản lý là một khái niệm chỉ chức năng của
các hệ thống có tính tổ chức. Chức năng này có trong đời sống xã hội, trong
quản lý kỹ thuật và có cả trong giời sinh học.
Tóm lại, khái niệm chung nhất về quản lý có thể hiểu là sự tác động
liên tục, có tổ chức, có ý thức hướng đích của chủ thể vào đối tượng nhằm đạt
được hiệu quả tối ưu so với yêu cầu đặt ra.
*Khái niệm về quản lý đội ngũ công chức: Công tác quản lý công chức
cấp huyện là mối liên hệ giữa chủ thể quản lý với khách thể quản lý, thể hiện
ở việc chủ thể quản lý thường xuyên, chủ động có các hoạt động tác động có
định hướng vào, khách thể quản lý đội ngũ cơng chức cấp huyện. Tác động
của chủ thể quản lý không diễn ra một cách tự do mà có mục đích rõ ràng đó
là xây dựng cho Đảng và nhà nước một đội ngũ cơng chức có đủ số lượng,

chất lượng nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị. Để quản lý đội ngũ cán
bộ nói chung, đội ngũ cơng chức cấp huyện nói riêng có chất lượng, thì phải
qua nhiều khâu nhiều công đoạn khác nhau, từ việc xác định chủ trương, mục
tiêu đến việc xây dựng tiêu chuẩn, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng,
luân chuyển, bố trí, sử dụng, thực hiện chính sách cán bộ. Quá trình đó được
coi là quản lý đội ngũ cơng chức.
Như vậy, quản lý đội ngũ công chức cấp huyện được hiểu là sự tác động
liên tục có chủ đích của các chủ thể có thẩm quyền đối với những cơng chức
đang công tác nhằm làm cho đội ngũ công chức có cơ cấu và số lượng hợp lý, có
phẩm chất, năng lực và sức khỏe đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
1.1.2. Đặc điểm quản lý đội ngũ công chức cấp huyện
1.1.2.1. Đặc điểm về chủ thể quản lý
Công tác quản lý đội ngũ công chức cấp huyện là cơng việc khó khăn,
phức tạp, đây là đặc điểm bao trùm của công tác quản lý công chức. Quản lý
đội ngũ công chức cấp huyện được tiến hành bởi nhiều chủ thể khác nhau.
Trong đó, chủ thể có quyền hạn cao nhất về mặt tổ chức trong công tác quản


16
lý đội ngũ công chức là Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng thống nhất lãnh đạo
công tác cán bộ, công chức và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy
trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống
chính trị về công tác công chức.
Theo qui định về phân cấp quản lý cơng chức của Đảng thì 11 chức
danh cán bộ cấp huyện bao gồm: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch
HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND, Chủ
tịch ủy ban Mặt trận tổ quổc (MTTQ), Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Chủ tịch
Hội Liên hiệp phụ nữ, Chủ tịch Hội nông dân và Bí thư Đồn thanh niên
thuộc quyền quản lý của Ban thường vụ Huyện ủy. Huyện ủy tiến hành quản
lý cán bộ bao gồm những nội dung chính đó là: Cơng tác tuyển dụng, bố trí,

phân cơng, điều động, ln chuyển; Đánh giá cán bộ; Quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ; Bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ; Khen thưởng, kỷ luật cán bộ;
Thực hiện chế độ, chính sách; Kiểm tra, giám sát công tác cán bộ; Giải quyết
khiếu nại, tố cáo .
Ban Tổ chức Huyện ủy là cơ quan tham mưu trực tiếp và thường xuyên
cho Ban Thường vụ, Thường trực Huyện ủy về công tác cán bộ.
Ủy ban nhân dân huyện là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần
bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ
Trung ương tới cơ sở.
Để quản lý công chức UBND huyện tiến hành lập quy hoạch, kế hoạch
xây dựng đội ngũ công chức và từng bước thực hiện tiêu chuẩn hóa cơng
chức; Tổ chức việc thi tuyển hoặc xét tuyển, quyết định tuyển dụng, điều
động, miễn nhiệm, cho thôi vỉệc công chức cấp huyện và quản lý công chức,
hồ sơ công chức cấp huyện theo hướng dẫn của UBND cấp tỉnh; Tổ chức việc
thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ
công chức; Tổ chức việc bồi dưỡng; Quyết định khen thưởng, kỷ luật; Thanh


17
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về đội ngũ công chức; Giải quyết
khiếu nại, tố cáo đối với đội ngũ công chức theo quy định của pháp luật;
Thống kê, đánh giá số lượng, chất lượng đội ngũ cơng chức trong phạm vi
huyện quản lý.
Phịng Nội vụ là cơ quan chun mơn thuộc UBND huyện, có nhiệm vụ
tham mưu, giúp UBND cấp huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều động,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chính sách, đào tạo, bồi dưỡng về
chun mơn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với đội ngũ công chức, viên
chức; Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý cơng chức huyện và thực hiện chính
sách đối với đội ngũ công chức và cán bộ không chuyên trách xã, thị trấn theo

phân cấp.
Đảng, bộ, chi bộ cơ sở xã có nhiệm vụ lãnh đạo cơng tác tổ chức, cán bộ
theo nội dung của Quyết định số 95-QĐ/TW ngày 03/3/2004 của Ban Bí thư, cụ
thể: Đảng bộ, chi bộ cơ sở lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức trong hệ
thống chính trị, các đơn vị kinh tế, sự nghiệp ở cơ sở; xây dựng và thực hiện quy
hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, tích cực tạo nguồn cán bộ tại chỗ,
từng bước trẻ hóa đội ngũ công chức xây dựng quy chế về công tác tổ chức, cán
bộ; nhận xét, đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, đãi ngộ đối
với cán bộ thuộc quyền; quản lý và kiểm tra việc thực hiện chính sách đối với
cán bộ ở cơ sở theo phân cấp; giới thiệu người đủ tiêu chuẩn, có tín nhiệm trong
tổ chức đảng và nhân dân để bầu vào các chức danh chủ chốt của HĐND,
UBND, MTTQ, các đoàn thể nhân dân theo luật định và điều lệ của mỗi tổ chức,
cấp ủy đề xuất ý kiến trong việc lựa chọn, giới thiệu cán bộ tham gia vào các cơ
quan lãnh đạo của Đảng, chính quyền, đồn thể nhân dân ở cấp trên và cán bộ
chủ chốt ở cơ sở do cấp trên quản lý.
Hội đồng nhân dân cấp huyện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, xây
dựng kế hoạch giám sát hoạt động đội ngũ công chức huyện, thực hiện lấy
phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm theo quy định đối với các chức danh do




×