Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen tại Phú Quốc – Kiên Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

TẠ CHÍ LINH

HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN
TẠI CHI NHÁNH CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN
HOA SEN TẠI PHÚ QUỐC – KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng - Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

TẠ CHÍ LINH

HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN
TẠI CHI NHÁNH CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN
HOA SEN TẠI PHÚ QUỐC – KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HỮU PHÚ

Đà Nẵng - Năm 2019




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài luận văn này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận
tình của TS. Nguyễn Hữu Phú. Cám ơn thầy đã hỗ trợ, giúp đỡ em trong suốt q
trình viết và hồn thành luận văn này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo Trường Đại học Duy Tân,
Khoa Kế toán, Khoa Sau đại học đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành bài
luận văn này


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Chi
nhánh Cơng ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen tại Phú Quốc – Kiên Giang” là kết quả
của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm túc.
Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy và được xữ lý
khách quan, trung thực.
Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sỡ lý luận và q
trình nghiên cứu thự tiễn.
Học viên

Tạ Chí Linh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .............................................................. 1
2. Tổng quan nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 4
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 4

5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................................................... 5
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 5
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ
TỐN ..................................................................................................................... 7
1.1. Những vấn đề chung về tổ chức công tác kế tốn .............................................. 7
1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa tổ chức cơng tác kế tốn ............................................ 7
1.1.2. Vai trị của kế tốn và tổ chức cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp ........ 8
1.1.3. Nhiệm vụ và nguyên tắc tổ chức công tác kế toán.................................. 10
1.2. Các nội dung cơ bản của tổ chức cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp ........... 11
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán......................................................................... 12
1.2.2. Tổ chức hệ thống chứng từ và ghi chép ban đầu .................................... 15
1.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ........................................ 18
1.2.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán .................................................................. 22
1.2.5. Tổ chức lập và phân tích báo cáo kế toán............................................... 34
1.2.6. Tổ chức kiểm tra kế toán ....................................................................... 35
1.2.7. Tổ chức ứng dụng tin học trong công tác kế toán................................... 37
Kết luận Chương 1 ................................................................................................ 41
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI CHI
NHÁNH CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HOA SEN TẠI PHÚ QUỐC –
KIÊN GIANG ...................................................................................................... 42


2.1. Khái quát chung về Chi nhánh Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen tại Phú
Quốc – Kiên Giang ................................................................................................ 42
2.1.1. Giới thiệu chung về Chi nhánh Công ty Cổ phần tập đoàn Hoa Sen tại
Phú Quốc – Kiên Giang ......................................................................................... 42
2.2. Thực trạng về tổ chức công tác kế tốn tại Chi nhánh Cơng ty Cổ phần Tập
đồn Hoa Sen tại Phú Quốc – Kiên Giang ............................................................. 44
2.2.1. Thực trạng về tổ chức hệ thống bộ máy kế toán ..................................... 44

2.2.2. Thực trạng về tổ chức hệ thống chứng từ và ghi chép ban đầu ............... 46
2.2.3. Thực trạng tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ....................... 47
2.2.4. Thực trạng về tổ chức hệ thống sổ kế toán ............................................. 47
2.2.5. Thực trạng về tổ chức lập và phân tích báo cáo kế tốn ......................... 48
2.2.6. Thực trạng về tổ chức kiểm tra kế toán .................................................. 51
2.2.7. Thực trạng về tổ chức ứng dụng công nghệ thơng tin trong cơng tác kế
tốn ....................................................................................................................... 53
2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại Chi nhánh Cơng ty Cổ phần
Tập đồn Hoa Sen tại Phú Quốc – Kiên Giang trong thời gian qua ....................... 54
2.3.1. Ưu điểm ................................................................................................ 54
2.3.2. Tồn tại ................................................................................................... 56
2.3.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 59
CHƯƠNG 3. HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI CHI
NHÁNH CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN HOA SEN TẠI PHÚ QUỐC –
KIÊN GIANG ...................................................................................................... 61
3.1. Sự cần thiết, u cầu, ngun tắc hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Chi
nhánh Cơng ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen tại Phú Quốc – Kiên Giang................. 61
3.1.1. Sự cần thiết phải hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Chi nhánh
Cơng ty Cổ phần tập đồn Hoa Sen tại Phú Quốc – Kiên Giang ............................ 61
3.1.2. u cầu hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Chi nhánh Cơng ty Cổ
phần tập đồn Hoa Sen tại Phú Quốc – Kiên Giang ............................................... 62


3.1.3. Ngun tắc hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Chi nhánh Cơng ty
Cổ phần tập đồn Hoa Sen tại Phú Quốc – Kiên Giang.......................................... 63
3.2. Nội dung hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại chi nhánh cơng ty cổ phần
Tập đồn Hoa Sen tại Phú Quốc – Kiên Giang ...................................................... 64
3.2.1. Hoàn thiện về tổ chức hệ thống bộ máy kế tốn ..................................... 64
3.2.2. Hồn thiện về tổ chức hệ thống chứng từ và ghi chép ban đầu ............... 65
3.2.3. Hoàn thiện về tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ................... 67

3.2.4. Hồn thiện về tổ chức hệ thống sổ kế tốn ............................................. 68
3.2.5. Hoàn thiện về tổ chức lập và phân tích báo cáo kế tốn: ........................ 70
3.2.6. Hồn thiện về tổ chức kiểm tra kế tốn .................................................. 78
3.2.7. Hồn thiện về tổ chức ứng dụng tin học trong công tác kế toán ............. 80
3.3. Điều kiện để thực hiện việc hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại chi
nhánh Cơng ty Cổ phần Tập đồn Hoa Sen tại Phú Quốc – Kiên Giang................. 81
3.3.1. Về phía cơ quan quản lý Nhà nước ........................................................ 81
3.3.2. Về phía Chi nhánh Cơng ty Cổ phần tập đoàn Hoa Sen tại Phú Quốc –
Kiên Giang ............................................................................................................ 81
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBCNV

Cán Bộ Công Nhân Viên

CNDKKD

Chứng Nhận Đăng Ký Kinh Doanh

CTCP

Công Ty Cổ Phần

HĐQT


Hội đồng quản trị

HSG

Hoa Sen Group

MMTB

Máy móc thiết bị

SXKD

Sản xuất kinh doanh

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
3.1.

Tên bảng
Kết quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty năm 2017

Trang
72


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

1.1.

Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức nhật kí chung

25

1.2.

Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật kí - Sổ cái

26

1.3.

Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Chứng từ ghi sổ

29

1.4.

Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật kí – Chứng từ


31

1.5.

Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kinh tế máy

33


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Với sự phát triển của nước ta hiện nay, ngành xây dựng góp một phần khơng
nhỏ vào q trình đó. Với nhu cầu ngày một cao, các công ty xây dựng ngày càng
xuất hiện nhiều hơn, kéo theo các công ty, doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm,
phụ kiện cũng xuất hiện và đa dạng hóa các sản phẩm hơn. Chính vì vậy, các cơng
ty, doanh nghiệp cung cấp những dịch vụ về xây dựng cũng được Nhà nước và xã
hội đặc biệt quan tâm hơn. Chi nhánh Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen tại Phú
Quốc – Kiên Giang là một đơn vị chuyên cung cấp các sản phẩm như tôn, sắt, ống
nhựa, phụ kiện ống nhựa, ống kẽm nhúng nóng. Trong những năm vừa qua, cơng ty
đã phát triển rất tốt, nhận được các hợp đồng mua bán với các cơng trình lớn tại Đảo
Phú Quốc, cung cấp sản lượng tôn sắt lớn cho hầu hết các công trình lớn nhỏ tại
đây. Để đạt được những điều đó là nhờ sự tin tưởng của các đối tác về chất lượng
sản phẩm cũng như giá cả vô cùng cạnh tranh. Và đó cũng là nhờ sự chung tay góp
sức của ban lãnh đạo cũng như toàn bộ cán bộ cơng nhân viên. Bộ phận kế tốn là
một trong những bộ phận quan trọng, là một bộ phận cấu thành của hệ thống các
công cụ quản lý kinh tế đất nước và chính bản thân doanh nghiệp trong tình hình
mới. Chính vì vậy, cơng tác kế tốn phải được tổ chức một cách khoa học, hợp lý

nhằm cung cấp thông tin một cách kịp thời, đầy đủ và trung thực.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đã đạt được thì việc tổ chức cơng tác
kế tốn cũng cịn nhiều những mặt hạn chế. Tổ chức cơng tác kế tốn phù hợp với
quy mô, đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty là yếu tố quan trọng mang lại
hiệu quả kinh doanh của cơng ty. Do đó, nghiên cứu đề tài: “Hồn thiện tổ chức
cơng tác kế tốn tại Chi nhánh Cơng ty Cổ phần Tập đồn Hoa Sen tại Phú Quốc –
Kiên Giang” là vấn đề mang tính cấp thiết nhằm giúp các nhà quản lý của công ty
vận dụng vào thực tiễn để hoạch định kế hoạch quản lý trong q trình phát triển
của cơng ty nói riêng và sự phát triển kinh tế của đất nước nói chung.


2

2. Tổng quan nghiên cứu
Để phát huy chức năng và vai trị quan trọng trong cơng tác quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi tổ chức cơng tác kế tốn phải
khoa học, hợp lý nhằm cung cấp thông tin một cách kịp thời, đầy đủ và trung thực,
đáp ứng yêu cầu của quản lý doanh nghiệp và các đối tượng khác có nhu cầu sử
dụng thơng tin bên ngồi doanh nghiệp. Vì vây, đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên
cứu các lĩnh vực, khía cạnh khác nhau. Dưới đây là một số cơng trình đã nghiên cứu
về tổ chức cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp:
Đề tài: “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Tổng cơng ty Hàng Khơng
Việt Nam” (2010) tác giả Nguyễn Thị Như Linh
Đề tài đã đi sâu nghiên cứu thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại Tổng
công ty hàng không Việt Nam như sau: Hệ thống tài khoản ngoài việc mở các tài
khoản chi tiết cấp 2,3,4, Tổng công ty đã xây dựng hệ thống tài khoản được mã hóa
với quy mơ lớn và độ chi tiết cao phục vụ yêu cầu quản lý. Hệ thống sổ kế tốn khá
đầy đủ, Tổng cơng ty sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung cịn các đơn vị thành
viên sử dụng hình thức Chứng từ ghi sổ. Hệ thống các báo cáo tài chính được lập
theo quy định của luật kế tốn hiện hành cịn các báo cáo nội bộ chỉ dừng lại ở mức

độ báo cáo bộ phận chưa đáp ứng được nhu cầu quản trị của Tổng công ty.
Tác giả đề xuất giải pháp thống nhất hình thức sổ kế tốn giữa Tổng cơng ty
và các cơng ty thành viên là hình thức Nhật ký chung để tạo ra sự liên kết chung về
cơ sở dữ liệu giữa các đơn vị, thắt chặt công tác kiểm tra, kiểm sốt tại Tổng cơng
ty. Tuy nhiên, tác giả chưa đưa ra nhu cầu thông tin quản trị trong tổ chức cơng tác
kế tốn tại đơn vị và chưa đề xuất được giải pháp phù hợp
Đề tài “Hoàn thiện tổ chức hạch tốn kế tốn tại tập đồn Việt Á” (2010) tác
giả Nguyễn Ái Ly.
Trong đề tài tác giả đã đi sâu nghiên cứu tổ chức công tác kế tốn tại Tập
đồn Việt Á và chỉ ra một số điểm bất cập như sau: Hệ thống chúng từ, tài khoản
hạch tốn chưa hợp lý. Ví dụ khi xuất hàng hóa trong kho cho khách hàng, kế
tốn khơng lập phiếu xuất kho mà sử dụng hóa đơn GTGT để ghi sổ giá vốn,


3

doanh thu, sổ kho; trường hợp mua sắm tài sản cố định không thiết lập hồ sơ về
tài sản, thiếu hợp đồng mua tài sản cố định. Về sử dụng phần mềm kế tốn, Tập
đồn Việt Á áp dụng thống nhất một phần mềm cho toàn bộ hệ thống. Các chứng
từ sau khi được kiểm tra sẽ được nhập vào phần mềm và cuối các kỳ báo cáo sẽ
in các loại sổ kế toán. Tại các đơn vị trực thuộc hệ thống sổ in chưa thống nhất
về mẫu biểu.
Tác giả đề xuất giải pháp: Thứ nhất: xác định rõ loại chứng từ sử dụng cho
từng bộ phận và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong việc lập chứng từ.
Xây dựng danh mục các chứng từ sử dụng trong đó quy định rõ mã số, quy cách,
mẫu biểu,.. nhằm phục vụ cho việc quản lý chứng từ thuận tiện hơn. Thứ hai: Chi
tiết hóa số liệu theo yêu cầu của nhà quản trị, lập dự toán sản xuất kinh doanh, kiểm
tra đánh giá tình hình thực hiện dự tốn, phân tích chi phí theo nhiều góc độ khác
nhau và phân tích hiệu quả kinh doanh làm cơ sở cho việc quản trị doanh nghiệp.
Trong luận văn tác giả có đề cập đến giải pháp chi tiết hóa số liệu phục vụ

quản trị nhưng giải pháp đưa ra chưa cụ thể, mới dừng lại ở việc nêu ra vấn đề, chưa
chỉ ra hướng triển khai cụ thể tại đơn vị.
Đề tài: “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại công ty Cổ Phần 6.3” (2013)
tác giả Trần Thị Ngọc Vinh- Đại học Đà Nẵng
Trong nội dung nghiên cứu của đề tài, tác giả đã đi chi tiết vào tổ chức kế
toán tại đơn vị xây lắp với đặc thù số lượng chứng từ nhiều, thời gian theo dõi lâu,
các quy định về chứng từ với đơn vị xây lắp phức tạp. Tác giả đã chỉ ra ưu điểm của
tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty Cổ phần 6.3 là: sử dụng đúng hệ thống chứng
từ theo quy định của luật kế toán hiện hành, hệ thống luân chuyển chứng từ tương
đối khép kín, phần mềm kế tốn Misa công ty đang sử dụng đáp ứng được yêu cầu
các báo cáo và sổ kế toán đầy đủ, chi tiết. Bên cạnh đó vẫn tồn tại một số hạn chế:
Cơng ty chưa hạch tốn chi tiết các loại ngun vật liệu, cuối kỳ kế tốn khơng thực
hiện kiểm kê nguyên vật liệu không sử dụng hết làm căn cứ ghi giảm chi phí, khơng
đánh số thứ tự cho tài sản cố định, các báo cáo quản trị chưa thể hiện đầy đủ thông
tin giúp nhà quản trị theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó tác giải đề xuất


4

các giải pháp: Lập sổ chi tiết nguyên vật liệu, đánh số thứ tự cho tài sản cố định và
lập thẻ tài sản cố định theo dõi chi tiết, bổ sung thêm các sổ nhật ký đặc biệt như sổ
nhật ký mua hàng, sổ nhật ký chi tiền, sổ nhật ký chi tiền, hồn thiện các báo cáo
của cơng ty như báo cáo tổng hợp nguyên vật liệu tồn kho, báo cáo lãi lỗ theo từng
cơng trình, báo cáo tổng hợp chi phí sản xuất theo từng cơng trình.
Nhìn chung, trong các cơng trình nghiên cứu trên, các tác giả đã hệ thống
hóa được những lý luận cơ bản về tổ chức cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp. Đây
là những nội dung mà luận văn kế thừa và tham khảo trong quá trình thực hiện. Mặc
dù vậy, tất cả các nghiên cứu về tổ chức cơng tác kế tốn đã được công bố là những
nghiên cứu chuyên sâu về tổ chức cơng tác kế tốn tại một đơn vị cụ thể có những
đặc thù riêng. Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn là vấn đề tổ chức công tác kế

tốn tại Chi nhánh cơng ty Cổ phần tập đồn Hoa sen tại Phú Quốc – Kiên Giang
chưa có nghiên cứu nào thực hiện và Cơng ty cần có những giải pháp hồn thiện tổ
chức cơng tác kế tốn nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển hiện nay. Tác giả chọn đề
tài này với mong muốn có những đóng góp thiết thực vào tổ chức cơng tác kế tốn
tại công ty đạt hiệu quả tốt hơn, đáp ứng yêu cầu về thông tin cho các nhà quản trị.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu nhằm đạt được mục tiêu sau:
+ Nghiên cứu và làm rõ hơn những vấn đề lý luận về tổ chức cơng tác kế
tốn tại các doanh nghiệp.
+Nghiên cứu và đánh giá thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại Chi nhánh
Cơng ty Cổ phần tập đoàn Hoa Sen tại Phú Quốc – Kiên Giang.
+Nghiên cứu hoàn thiện và đề xuất các giải pháp tốt nhất, tồn diện nhất để
hồn thiện cơng tác kế tốn tại Chi nhánh Cơng ty Cổ phần tập đồn Hoa Sen tại
Phú Quốc – Kiên Giang.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về thực trạng tổ chức
cơng tác kế tốn tại Chi nhánh Cơng ty Cổ phần tập đồn Hoa Sen tại Phú Quốc –
Kiên Giang từ đó đánh giá ưu nhược điểm và đề xuất giải pháp giúp tổ chức công


5

tác kế tốn được hồn thiện hơn.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các nội dung của tổ chức cơng tác kế tốn
tại Chi nhánh Cơng ty Cổ phần tập đoàn Hoa Sen tại Phú Quốc – Kiên Giang trong
năm 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu và tổng hợp tài liệu từ các cơng trình đã nghiên cứu trước đây,
các giáo trình, bài báo khoa học liên quan đến tổ chức cơng tác kế tốn được phát
hành và cơng bố. Đây là những cơ sở lý luận quan trọng mà tác giả kế thừa trong

luậnvăn.
Phương pháp quan sát thực tế: Đây là phương pháp rất sinh động và thực tế
vì qua phương pháp này tất cả các giác quan của người phỏng vấn đều được sử
dụng như mắt nhìn, tai nghe... qua đó các thơng tin được ghi lại trong trí nhớ, qua
ghi chép, chụp lại một cách cụ thể, thực tế, phong phú và khách quan.
Ngồi ra cịn những kỹ thuật như: bảng biểu, sơ đồ, mơ hình… cũng được sử
dụng để hỗ trợ diễn đạt, trình bày làm rõ những nội dung nghiên cứu.
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài đã góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tổ chức cơng tác kế
tốn tại doanh nghiệp nói chung và Chi nhánh Cơng ty Cổ phần tập đồn Hoa Sen
tại Phú Quốc – Kiên Giang nói riêng.
Thơng qua việc nghiên cứu đánh giá thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại
Chi nhánh Cơng ty Cổ phần tập đồn Hoa Sen tại Phú Quốc – Kiên Giang, đề tài
đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tại Chi nhánh Cơng ty Cổ
phần tập đồn Hoa Sen tại Phú Quốc – Kiên Giang.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn bao gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức cơng tác kế tốn trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại Chi nhánh Cơng ty Cổ


6

phần tập đoàn Hoa Sen tại Phú Quốc – Kiên Giang.
Chương 3: Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng Chi nhánh Cơng ty
Cổ phần tập đồn Hoa Sen tại Phú Quốc – Kiên Giang.



7

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TỐN
1.1. Những vấn đề chung về tổ chức cơng tác kế tốn
1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa tổ chức cơng tác kế tốn
Kế tốn được xem là cơng cụ quan trọng trong hoạt động của một công ty,
một doanh nghiệp hay bất cứ một hình thức kinh doanh nào. Trong thời đại của
công nghệ thông tin phát triển chúng ta có rất nhiều cách để tiếp cận về kế tốn dưới
nhiều hình thức khác nhau. Chính vì vậy, có rất nhiều những định nghĩa khác nhau
về kế toán. Dưới đây là một số định nghĩa về kế toán được đưa ra:
“Kế tốn là cơng việc ghi chép, tính tốn bằng con số dưới hình thức giá
trị, hiện vật và thời gian lao động, chủ yếu dưới hình thức giá trị để phản ánh,
kiểm tra tình hình vận động của các loại tài sản, quá trình và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn và kinh phí của Nhà nước cũng như của
từng tổ chức xí nghiệp.”
Theo TS. Trần Anh Hoa, trong luận án tiến sĩ của mình đã đưa ra định nghĩa
như sau: “Kế toán là một khoa học liên quan đến việc thu thập, đo lường, xử lý và
truyền đạt các thơng tin tài chính và phi tài chính hữu ích của một tổ chức đến các
đối tượng sử dụng để trên cơ sở đó đề ra các quyết định hợp lý.”
Một định nghĩa về kế toán được chấp nhận trong suốt thời gian qua là định
nghĩa được trình bày trong “Báo cáo về lý thuyết kế toán căn bản” ban hành bởi
Hiệp hội Kế toán Hoa Kỳ: : “Kế tốn là một tiến trình ghi nhận, đo lường và cung
cấp các thông tin kinh tế nhằm hỗ trợ cho các đánh giá và các quyết định của người
sử dụng thông tin.”
Ủy ban nguyên tắc kế tốn của Mỹ (APB), trong thơng báo số 4, đã định
nghĩa: “Kế toán là một dịch vụ. Chức năng của nó là cung cấp thơng tin định lượng
được của các tổ chức kinh tế, chủ yếu là thông tin tài chính giúp người sử dụng đề
ra các quyết định kinh tế.”



8

Ủy ban thuật ngữ của học viện kế toán viên cơng chứng của Mỹ (AICPA) đã
định nghĩa: “Kế tốn là một nghệ thuật dung để ghi chép, phân loại và tổng hợp
theo một phương pháp riêng có dưới hình thức tiền tệ về các nghiệp vụ, các sự kiện
kinh tế và trình bày kết quả của nó cho người sử dụng ra quyết định.”
Trên cơ sở các khái niệm về kế tốn ta có thể định nghĩa “Tổ chức cơng tác
kế tốn” như sau:
Tổ chức cơng tác kế tốn được hiểu là một hệ thống các phương pháp cách
thức phối hợp sử dụng phương tiện và kỹ thuật cũng như nguồn lực của bộ máy kế
toán thể hiện các chức năng và nhiệm vụ của kế tốn đó là: Phản ánh, đo lường,
giám sát và thông tin bằng số liệu một cách trung thực, chính xác, kịp thời đối
tượng kế toán trong mối liên hệ mật thiết với các lĩnh vực quản lý khác.
Tổ chức cơng tác kế tốn là việc thiết lập mối liên hệ giữa các đối tượng và
phương pháp kế toán để thực hiện chế độ kế toán trong thực tế đơn vị kế toán cơ sở.
Tổ chức cơng tác kế tốn là việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thông tin thông
qua việc ghi chép của kế toán trên chứng từ, sổ sách kế toán và báo cáo kế tốn cho
mục đích quản lý.
Tổ chức hạch tốn kế tốn là tổ chức một khối lượng cơng tác kế toán và bộ
máy nhân sự của kế toán trên cơ sở vận dụng chế độ kế toán trong điều kiện cụ thể
của từng đơn vị (yêu cầu là phải gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả, đảm bảo cung cấp
thơng tin hữu ích cho quản lý).
Trên giác độ chung nhất, có thể đưa ra khái niệm chung nhất về tổ chức cơng
tác kế tốn trong doanh nghiệp là: Tổ chức cơng tác kế tốn trong các doanh nghiệp
là hoạt động chủ quan của doanh nghiệp trong việc tổ chức vận dụng các phương
pháp, nguyên tắc, chuẩn mực và chế độ kế toán để thu nhận, xử lý và cung cấp tồn
bộ thơng tin về tài sản, các hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp, nhằm kiểm tra,
giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trị của kế tốn và tổ chức cơng tác kế toán trong doanh nghiệp

Kế toán là một bộ phận không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp. Thông tin


9

do bộ phận kế toán cung cấp rất cần thiết cho nhà quản trị, nó giúp họ đưa ra các
chiến lược và quyết định kinh doanh. Do đó nếu thơng tin kế toán sai lệch sẽ dẫn
đến các quyết định của nhà quản trị khơng phù hợp, doanh nghiệp có thể rơi vào
tình trạng khó khăn.
Trong mỗi cơng ty, phần tài chính ln được vận động trong nội tại, với
chính phủ, giữa các doanh nghiệp với nhau. Tài chính doanh nghiệp biểu hiện sự
vận động dich chuyển các luồng giá trị phục vụ trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Vai trị của tài chính doanh nghiệp và bộ máy kế tốn trong mỗi cơng ty là
rất quan trọng. Nó tồn tại và tuân theo quy luật khách quan. Tài chính doanh nghiệp
và bộ máy kế tốn còn bị chi phối bởi các mục tiêu và phương hướng kinh doanh
của doanh nghiệp.
Bộ máy kế toán sẽ xác định đúng nhu cầu cần huy động vốn, lựa chọn nguồn
tài trợ, lựa chọn phương thức đòn bẩy kinh doanh để huy động vốn, để nguồn vốn
bảo toàn và phát triển, nâng cao thu nhập của công ty.
Một bộ máy kế toán mạnh, sổ sách kế toán rõ ràng, phân tích thấu đáo sẽ
giúp cho người điều hành đưa ra các quyết định kinh doanh đạt hiệu quả. Mặt khác
sổ sách rõ ràng thì việc quyết tốn về thuế đối với cơ quan chức năng sẽ mau lẹ,
giúp tiết kiệm thời gian, tạo điều kiện tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tổ chức cơng tác kế tốn là một trong những nội dung thuộc về tổ chức quản
lý trong doanh nghiệp. Tổ chức cơng tác kế tốn một cách thích ứng với điều kiện
về quy mơ, về đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh cũng như gắn với những yêu
cầu quản lý cụ thể tại doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng và to lớn trong
việc nâng caohiệu quả quản lý tại doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đưa ra những
quyết định quản lý, kinh doanh kịp thời, tối ưu và hiệu quả hơn.

Với chức năng thông tin và kiểm tra tình hình kết quả hoạt động của doanh
nghiệp một cách thường xuyên, nhanh nhạy và có hệ thống nên tổ chức cơng tác kế
tốn là một trong những mặt quan trọng được các doanh nghiệp quan tâm. Tổ chức


10

cơng tác kế tốn khơng đơn thuần là tơt chức một bộ phậnquản lý doanh nghiệp, mà
nó cịn bao hàm cả tính nghệ thuật trong việc xáclập các yếu tố, điều kiện cũng như
các mối liên hệ qua lại, các tác động trựctiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kế toán,
bảo đảm cho kế toán phát huy tốiđa các chức năng vốn có của mình.
Chất lượng thơng tin của kế toán được coi như một trong những tiêuchuẩn
quan trọng để đảm bảo sự an toàn và khả năng thắng lợi của các quyếtđịnh kinh
doanh. Thơng tin của kế tốn tài chính và kế tốn quản trị hợpthành hệ thống thơng
tin hữu ích và cần thiết cho nhà quản trị. Tuy nhiên đểcó được hệ thống thơng tin
này thì tổ chức cơng tác kế tốn phải hợp lý, khoahọc.
Tổ chức cơng tác kế tốn phù hợp với tình hình hoạt động của doanhnghiệp
khơng chỉ tiết kiệm chi phí mà cịn đảm bảo cung cấp thơng tin kinhtế nhanh chóng,
đầy đủ, có chất lượng phù hợp với các yêu cầu quản lýkhác nhau.
1.1.3. Nhiệm vụ và nguyên tắc tổ chức công tác kế tốn
Để thực hiện được vai trị của mình trong công tác quản lý và điều hành, tổ
chức công tác kế toán của đơn vị phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị hợp lý, phù hợp với đặc điểm, điều kiện
tổ chức sản xuất kinh doanh, điều kiện hoạt động của đơn vị trên cơ sở tổ chức phân
cấp và phân công rõ ràng nhiệm vụ thực hiện các phần hành kế toán cho từng cán
bộ kế toán cụ thể của đơn vị.
- Tổ chức thực hiện các phương pháp kế toán, các nguyên tắc kế toán và chế
độ kế tốn hiện hành, tổ chức vận dụng hình thức kế toán hợp lý, chế độ kế toán,
chuẩn mực kế toán, thơng lệ kế tốn và các phương tiện kỹ thuật tính tốn hiện có
nhằm đảm bảo chất lượng của thơng tin kế toán của đơn vị.

- Xác định rõ mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy kế toán với các bộ
phận quản lý khác trong đơn vị về các công việc liên quan đến công tác kế tốn và
thu nhận, cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính liên quan của đơn vị cho các cấp lãnh
đạo, quản lý.
- Tổ chức ứng dụng những thành tựu khoa học quản lý, ứng dụng công nghệ


11

thông tin và sử dụng các phương tiện kỹ thuật tính tốn hiện đại, tổ chức bồi dưỡng,
nâng cao trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ kế toán.
- Tổ chức hướng dẫn các cán bộ, nhân viên trong đơn vị hiểu và chấp hành
chế độ quản lý kinh tế, tài chính nói chung và chế độ kế tốn nói riêng và tổ chức
kiểm tra kế toán nội bộ tổ chức.
Để phù hợp với các yêu cầu, các quy định có liên quan và tổ chức cơng tác
kế tốn phát huy vai trị của mình thì tổ chức cơng tác kế tốn tại đơn vị phải đảm
bảo tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Tổ chức công tác kế toán của đơn vị phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc,
các chính sách, chế độ, thể lệ và các quy định của pháp luật hiện hành.
- Tổ chức cơng tác kế tốn của đơn vị phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất,
thống nhất giữa các bộ phận kế tốn trong đơn vị, giữa đơn vị chính với các đơn vị
thành viên và các đơn vị nội bộ, giữa tổ chức cơng tác kế tốn ở cơng ty mẹ và các
cơng ty.
- Tổ chức cơng tác kế tốn của đơn vị phải phù hợp với quy mô, đặc điểm tổ
chức sản xuất, tổ chức quản lý, đặc điểm hoạt động của đơn vị.
- Tổ chức công tác kế toán của đơn vị phải phù hợp với yêu cầu, trình độ
quản lý, mức độ trang bị các phương tiện thiết bị phục vụ cơng tác kế tốn tại doanh
nghiệp.
- Tổ chức cơng tác kế tốn của đơn vị phải đảm bảo thực hiện được đầy đủ
chức năng, nhiệm vụ của kế tốn, đáp ứng u cầu thơng tin cho các cấp lãnh đạo

và các đối tượng quan tâm.
- Tổ chức cơng tác kế tốn cảu đơn vị phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm,
hiệu quả.
1.2. Các nội dung cơ bản của tổ chức cơng tác kế tốn trong doanh
nghiệp
Tổ chức kế toán để xác định rõ đối tượng kế toán trong doanh nghiệp, vận
dụng các phương pháp kế toán phù hợp, lựa chọn một hình thức kế tốn thích hợp.


12

Tổ chức cơng tác kế tốn phải có những người am hiểu nghiệp vụ, nội dung và các
phương pháp kế tốn, có đạo đức phẩm chất nghệ nghiệp có thể hồn thành tốt
nhiệm vụ, phần hành kế tốn được giao, cùng với hệ thống trang thiết bị tiên tiến
phù hợp. Nội dung tổ chức cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp bao gồm:
- Tổ chức bộ máy kế toán
- Tổ chức hệ thống chứng từ và ghi chép ban đầu
- Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán
- Tổ chức lập và phân tích báo cáo kế tốn
- Tổ chức kiểm tra kế toán
- Tổ chức ứng dụng tin học trong cơng tác kế tốn
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế tốn
Tổ chức bộ máy kế toán là khâu quan trọng trong tổ chức cơng tác kế tốn của
doanh nghiệp. Khi tổ chức bộ máy kế toán, cần phải thực hiện tốt các nội dung sau:
- Căn cứ vào đặc điểm, yêu cầu cụ thể của doanh nghiệp để vận dụng hình
thức tổ chức cơng tác kế tốn cho phù hợp.
- Căn cứ vào biên chế bộ máy kế tốn hiện có dể tổ chức, phân chia ra các bộ
phận kế toán trong doanh nghiệp (kể cả đơn vị cấp trên cũng như ở các đơn vị trực
thuộc) một cách hợp lý.

- Quy định, phân công nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn cụ thể cho từng bộ
phận kế toán, từng cán bộ nhân viên kế toán cũng như mối quan hệ giữa các bộphận
này nhằm thực hiện tốt các nội dung kế tốn, thực hiện tốt vai trị của kế tốn trong
cơng tác quản lý.
Có nhiều hình thức tổ chức cơng tác kế tốn khác nhau. Trong thực tế
doanh nghiệp có thể lựa chọnáp dụng một trong các hình thức đó là: Hình thức tổ
chức cơng tác kế tốn tập trung, hình thức tổ chức cơng tác kế tốn phân tán,
hình thức tổ chức cơng tác kế tốn hỗn hợp (vừa tập trung, vừa phân tán).


13

 Hình thức tổ chức cơng tác kế tốn dạng tập trung
Ở những doanh nghiệp có quy mơ nhỏ và vừa, tổ chức hoạt độngtập trung trên
cùng mộtđịa bàn hoặcở nhữngđơn vị có quy mơ lớn, địa bàn hoạt động phân tán
nhưng đã trang bị vàứng dụng phương tiện ghi chép tính tốn thơng tin hiệnđại, tổ
chức quản lý tập trung thường lựa chọn loại hình tổ chức bộ máy kế toán trung tâm
củađơn vị, bao gồm các bộ phận cơ cấu phù hợp với các khâu công việc, các phần
hành kế tốn.
Thực hiện tồn bộ cơng tác kế tốn củađơn vị và các nhân viên kinh tế các bộ
phận trực thuộcđơn vị làm nhiệm vụ hướng dẫn và thực hiện hạch toán ban đầu,
thunhận, kiểm tra sơ bộ chứng từ phảnánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan
đến hoạt động của bộ phậnđó về phịng kế tốn trung tâm củađơn vị.
Hình thức này cóưu điểm là xử lý và cung cấp thơng tin nhanh chóng, kịp thời,
đápứng được yêu cầu quản lý. Tuy nhiên, trong trường hợp quy mô hoạt động lớn,
địa bàn hoạt động phân tán, rải rác mà việc trang bị các phương tiện kỹ thuật thơng
tin trong kế tốn bị hạn chế thì việc chỉđạo, kiểm tra, giám sát cơng tác kế tốn cũng
như tình hình hoạt động kinh doanh của cácđơn vị, bộ phận trong nội bộ doanh
nghiệp cũng bị hạn chế.
 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán dạng phân tán

Ở nhữngđơn vị có quy mơ vừa và lớn, địa bàn hoạt động phân tán, nhưng chưa
trang bị vàứng dụng phương tiện kỹ thuật ghi chép, tính tốn và thơng tin hiệnđại,
có sự phân cấp quản lý tương đối tồn diện cho các bộ phận phụ thuộc thường lựa
chọn hình thức này. Khi đó, bộ máy kế tốn củađơn vị tổ chức theo mơ hình một
phịng kế tốn trung tâm và các phịng kế tốn ở các bộ phận phụ thuộc đơn vị.
Hình thức này cóưu điểm là tạođiều kiện cho kế toán thực hiện tốt việc kiểm
tra, giám sát trực tiếp tại chỗ các hoạt động kinh tế - tài chính, phục vụ kịp thời cho
lãnhđạoở các bộ phận phụ thuộc. Tuy nhiên, có thể cung cấp thơng tin khơng kịp
thời phục vụ cho lãnhđạo chung toànđơn vị, hạn chế sự kiểm tra và chỉđạo sát sao
của lãnhđạođơn vị đối với toàn bộ hoạt động củađơn vị.


14

 Hình thức tổ chức cơng tác kế tốn dạng hỗn hợp (vừa tập trung vừa
phân tán)
Ở nhữngđơn vị có quy mô vừa và lớn, tổ chức hoạt động tập trung trên mộtđịa
bàn, đồng thời có một số bộ phận phụ thuộc, đơn vị hoạt động phân tán trên một
sốđịa bàn khác, chưa trang bị vàứng dụng phương tiện ghi chép tính tốn, thơng
tin hiệnđại trong cơng tác kế tốn, có sự phân cấp quản lý tương đối tồn diện
cho các bộ phận thuộc hoạt động trên địa bàn thường lựa chọn hình thức tổ chức
này. Khi đó, bộ máy kế tốn được tổ chức theo mơ hình một phịng kế tốn tập
trung, các phịng kế tốn của các bộ phận phụ thuộc hoạt động phân tán và các
nhân viên kinh tếở các bộ phận phụ thuộc hoạt động tập trung. Đây là hình thức
tổ chức bộ máy kết hợp hai hình thức trên.
Hình thức tổ chức bộ máy này tạođiều kiện cho kế toán gắn với các hoạtđộng
trong đơn vị, kiểm tra, giám sát chặt chẽ các hoạt độngđó phục vụ có hiệu quả trong
hoạt động củađơn vị.
Như vậy, mỗi hình thức tổ chức cơng tác kế tốn có nhữngưu điểm, hạn chế
vàáp dụng phù hợp với những doanh nghiệp khác nhau. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp

dựa trên nhữngđiều kiện cụ thể tạiđơn vị mình để lựa chọn và xây dựng hình thức tổ
chức cơng tác kế tốn phù hợp.
Tổ chức nhân sự cho bộ máy kế toán:Nội dung tổ chức nhân sự cho bộ máy kế
toán gồm xácđịnh biên chế cán bộ, nhân viên bộ máy kế toánđơn vị chính và cácđơn
vị trực thuộc và phân cơng nhiệm vụ cho từng cán bộ trong bộ máy kế toán.
Để bộ máy kế toán của doanh nghiệp vận hành tốt, trước hết cần phải xây
dựng và hoàn thiện bộ máy kế toán, ngườiđiều hành hoạt động bộ máy kế toán,
xácđịnh nhân sự bộ máy kế tốn từđơn vị chính tới cácđơn vị trực thuộc và mối liệ
hệtrong hệ thống bộ máy kế toán của doanh nghiệp. Nhân sự trong bộ máy kế toán
cầnđápứng được các yêu cầu sau:
- Số lượng cán bộ, nhân viên kế toán phải phù hợp với mơ hình tổ chức bộ
máy kế tốn mà doanh nghiệpáp dụng, phù hợp với khối lượng công việc của từng


15

phần hành kế toán.
- Cán bộ, nhân viên kế toán phải thoả mãn các yêu cầu bắt buộc theo quy
định hiện hành của Luật kế toán Việt Nam về các tiêu chuẩn phẩm chất, đạo đức
nghề nghiệp và trình độ chun mơn nghiệp vụ.
- Cán bộ, nhân viên kế tốn nắm vững, hiểu biết đầyđủ, tuân thủ pháp luật,
chính sách chếđộ kế toán và các quy định trong doanh nghiệp.
- Cán bộ, nhân viên kế tốn phải có trình độ, kiến thức, kỹ năng sử dụng máy
vi tính, hiểu biết về các phần mềmứng dụng trong cơng tác kế tốn.
Đồng thời, cần thực hiện phân công các bộ phận kế tốn trong phịng kế tốn
và phân cơng nhiệm vụ của từng cán bộ, nhân viên kế toán rõ ràng, cụ thể cho từng
chức danh, từng bộ phận, từng cá nhân, phù hợp với cơ cấu nhân sự và hình thức tổ
chức kế tốn doanh nghiệpđã lựa chọn.
Việc bố trí nhân viên vào các phần hành kế toán tuỳ thuộc vào khối lượng
công việc và mức độ phức tạp của mỗi phần hành kế tốn và trình độ chun mơn

nghiệp vụ của từng nhân viên. Do đó, sau khi xây dựng, hồn chỉnh cơ cấu bộ máy
kế tốn và mơ tả cơng việc chi tiết cho từng phần hành kế tốn, sẽ có cơ sở để tuyển
dụng, bố trí hay đào tạo nhân viên trong bộ máy kế toán. Phần hành kế tốn có khối
lượng cơng việc nhiều sẽ cần nhiều nhân viên kế tốn, phần hành kế tốn có mức
độ phức tạp cao cần có nhân viên kế tốn có năng lực phù hợp. Khi bố trí nhân
viên kế tốn cho một phần hành kế toán, một phần hành kế tốn có thể có nhiều
nhân viên kế tốn đảm nhiệm và cũng có một nhân viên kế tốn chịu trách nhiệm
đồng thời nhiều phần hành kế toán.
1.2.2. Tổ chức hệ thống chứng từ và ghi chép ban đầu
Tổ chức hệ thống chứng từ kế tốn và cơng tác ghi chép ban đầu là công
việc tổ chức thu nhận thông tin về nội dung các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh tại đơn vị và kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của các nghiệp vụ và giao
dịch đó.
Thu nhận thơng tin về nội dung các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh tại


16

đơn vị là công việc khởi đầu của tổ chức cơng tác kế tốn, có ý nghĩa quyết định đối
với tính trung thực, khách quan của số liệu kế tốn và báo cáo kế toán, đồng thời là
căn cứ để kiểm tra, kiểm sốt hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị.
Do đó, cần đảm bảo tính chính xác, tính thực tế, khách quan của hoạt động
kinh tế, tài chính ở đơn vị, đảm bảo tính trung thực, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh nhằm phản ánh đúng thực tình hình tài sản và sự vận động của
tài sản ở đơn vị, phục vụ cho công việc điều hành và quản lý kinh tế, tài chính của
đơn vị.
Trong một doanh nghiệp có nhiều bộ phận khác nhau như Phịng Kinh
doanh, Phịng Hành chính, bộ phận Bán hàng, bộ phận Nhân sự... Các bộ phận này
luôn thực hiện các hoạt động kinh tế, tài chính theo chức năng đã quy định. Thu
thập, ghi chép tổng hợp số liệu thuộc phần việc do mình phụ trách, cung cấp cho

phịng kế tốn các định mức tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật, các dự tốn chi phí, các
danh mục vật liệu, sản phẩm. Lập các báo cáo thống kê được phân cơng gửi cho
phịng kế tốn và chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực của số liệu. Mỗi hoạt
động đó được ghi chép lại trong các giấy tờ mà kế toán gọi là chứng từ, các chứng
từ này sẽ được chuyển cho nhân viên kế toán xử lý.
Một trong những đặc trưng cơ bản của kế toán là giá trị pháp lý, tính trung
thực, khách quan của số liệu mà kế toán ghi nhận và cung cấp. Cơ sở pháp lý của
mọi số liệu, thông tin ghi chép trên các tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế tốn,
chứng từ kế tốn. Vì vậy, mọi hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh trong doanh
nghiệp để làm căn cứ hạch toán, đều phải được phản ánh ghi chép đầy đủ, chính
xác, kịp thời, khách quan vào chứng từ kế toán một cách hợp pháp, hợp lệ nếu
khơng có chứng từ kế tốn thì khơng thể ghi vào sổ kế toán, tài khoản kế toán.
Chứng từ kế toán là những chứng từ chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh thực sự hồn thành, mọi số liệu ghi sổ kế tốn bắt buộc
phải được chứng minh bằng các chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lệ.
Chứng từ kế toán hợp pháp là những chứng từ kế toán được lập theo mẫu của


×