Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

SKKN một số biện pháp chỉ đạo công tác bồi dưỡng chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.6 KB, 19 trang )

1/15

MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................2
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.....................................................................................2
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU............................................................................3
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU......................................................3
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:..........................................................................3
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................3
1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:........................................................3
2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn......................................................3
3. Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ..........................................................3
VI. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU..........................................................................3
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ...................................................................................4
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN..............................................................................................4
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN........................................................................................4
1. Thuận lợi........................................................................................................5
2. Khó khăn........................................................................................................5
3. Thực trạng vấn đề..........................................................................................5
4. Nguyên nhân dẫn đến các hoạt động còn chưa đạt hiệu quả.........................6
II. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN...............................................................................6
1. Các biện pháp chủ yếu...................................................................................6
2. Các giải pháp cụ thể cho từng biện pháp.......................................................7
2. 1. Bồi dưỡng, nâng cao tư tưởng, nhận thức chính trị cho đội ngũ giáo
viên.................................................................................................................7
2.2. Bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ thông qua các hoạt động giáo dục
trên lớp............................................................................................................7
2. 3. Bồi dưỡng thông qua việc tăng cường thanh kiểm tra giáo viên và quản
lí chặt chẽ các đợt kiểm tra định kì...............................................................11
2. 4. Tham mưu với hiệu trưởng linh hoạt trong các hình thức thi đua và
khen thưởng..................................................................................................12


2. 5. Tăng cường cơ sở vật chất góp phần bồi dưỡng đội ngũ.....................13
B. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................................14
1. Kết quả thực hiện.........................................................................................14
2. Bài học kinh nghiệm....................................................................................14


2/15

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay chúng ta đang tiến hành đổi mới giáo dục phổ thơng, trong đó có
giáo dục Tiểu học, đồng thời tham gia hội nhập kinh tế thế giới, hồ mình vào
xu thế tồn cầu hố, do đó vấn đề nâng cao trình độ lý luận và nghiệp vụ của
giáo viên càng trở nên cấp bách. Một nhà trường mà các giáo viên được thường
xuyên bồi dưỡng về chun mơn, nghiệp vụ thì chất lượng giáo dục mới được
nâng cao và theo kịp xu hướng giáo dục của thời đại. Q trình này địi hỏi đội
ngũ cán bộ quản lý phải thể hiện bản lĩnh và năng lực của mình.
Vì vậy, cơng tác bồi dưỡng giáo viên là hết sức cần thiết. Hoạt động bồi
dưỡng giáo viên tức là nâng cao tư tưởng, chính trị, đạo đức và chun mơn
nghiệp vụ, tạo ra được đội ngũ vừa hồng vừa chuyên, đáp ứng được nhu cầu
phát triển của đất nước. Công tác bồi dưỡng chun mơn cho đội ngũ giáo viên
có tầm quan trọng chiến lược, có tính chất quyết định chất lượng giáo dục và
dạy học trong nhà trường, bởi lẽ lao động sư phạm là lao động sáng tạo, đòi hỏi
người giáo viên phải có kiến thức sâu và tồn diện, ln bổ sung cái mới nhằm
hồn thiện nghệ thuật sư phạm. Tính đa dạng, phức tạp của hoạt động giảng dạy
- giáo dục đòi hỏi người lãnh đạo nhà trường phải thường xuyên chú ý đến việc
bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận và nghiệp vụ cho giáo viên.
     Là cán bộ quản lý của nhà trường, tôi xác định rằng: công tác bồi dưỡng
chuyên môn cho đội ngũ giáo viên sẽ là mắt xích chủ yếu và quan trọng nhất
trong hệ thống công tác quản lý. Công tác này được cải tiến và đẩy mạnh sẽ có

tác dụng quyết định tạo nên sự chuyển biến cao về chất lượng dạy học và giáo
dục của nhà trường.
     Vấn đề đặt ra là làm thế nào để giữ vững và phát huy những thành tích dạy
học đã đạt được trong thời gian qua, làm thế nào để nâng cao tay nghề cho đội
ngũ giáo viên, làm sao để mỗi giáo viên thấy được vị trí của mình trong xã hội,
bản thân họ cịn non yếu ở vấn đề gì, để từ đó tích cực bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng sao cho có chun mơn nghiệp vụ vững vàng, phấn đấu thực hiện tốt
phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực” và từng bước
đáp ứng được yêu cầu đổi mới của sự nghiệp giáo dục và của toàn xã hội đồng
thời góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài mà Đảng và nhà nước đã giao phó cho Ngành. Với suy nghĩ
đó, tơi chọn đề tài “Một số biện pháp chỉ đạo công tác bồi dưỡng chuyên môn
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong trường Tiểu học”,
     Bác Hồ kính yêu cũng đã từng dạy: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc.”.
Người cán bộ quản lí giáo dục giữ một vai trò hết sức quan trọng trong sự
nghiệp phát triển giáo dục “Cán bộ nào, phong trào ấy.”; cán bộ quản lí giỏi sẽ


3/15

làm cho mọi hoạt động của nhà trường đi vào kỉ cương nề nếp ổn định, giúp nhà
trường hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục, chất lượng dạy và học cũng như mọi
phong trào khác ngày một đi lên.    
         II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
        Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm ra biện pháp chỉ đạo hoạt động
chuyên môn nhằm bồi dưỡng đội ngũ giáo viên để nâng cao chất lượng giáo dục
, đáp ứng nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường trước yêu cầu đổi mới của bậc học
hiện nay.
III.  ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu nội dung và phương pháp bồi dưỡng

đội ngũ giáo viên trong trường Tiểu học. Cụ thể là nâng cao chất lượng về trình
độ nghiệp vụ, phục vụ thiết thực cho việc dạy và học theo chương trình sách
giáo khoa mới, từng bước đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
Phạm vị nghiên cứu: Đội ngũ giáo viên và học sinh trường Tiểu học tơi
đang cơng tác.
 IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
Tìm hiểu thực trạng nội dung, kế hoạch, biện pháp bồi dưỡng chuyên môn
đội ngũ và chất lượng thực tế về đội ngũ giáo viên ở trong nhà trường.
Đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng chuyên môn đội ngũ để đáp ứng
nội dung đổi mới của giáo dục hiện nay - phù hợp với tình hình phát triển của
đất nước.   
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
     Để tiến hành nghiên cứu, đề xuất được những giải pháp quản lý có tính khả
thi, đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp sau:
1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Gồm các văn kiện của Đảng, Luật giáo dục năm 2005; Điều lệ trường phổ
thông; Nghị quyết chi bộ của trường Tiểu học Trần Phú.
Tham khảo các giáo trình, nghiên cứu các tài liệu liên quan đến cơng tác
chun mơn.
2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Quan sát các hoạt động của giáo viên, học sinh; Trao đổi, chia sẻ trực tiếp
với giáo viên; Nghiên cứu hồ sơ sư phạm.
3. Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ
Biểu bảng, sơ đồ thống kê; Phương pháp điều tra xử lý số liệu; Tổng kết
kinh nghiệm.
 VI. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Tiến hành từ tháng 4/2019 đến tháng 4/2020.
Áp dụng nghiên cứu tại trường Tiểu học trong 2 năm 2018-2019; 2019- 2020.



4/15

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Giáo viên là lực lượng chủ chốt giữ vị trí quan trọng và quyết định chất
lượng của các hoạt động giáo dục ở nhà trường. Chất lượng đội ngũ giáo viên
quyết định q trình dạy và học: Thầy giỏi sẽ có trị giỏi, để đáp ứng yêu cầu
giảng dạy thay sách giáo khoa mới ở Tiểu học đòi hỏi người giáo viên phải
khơng ngừng nâng cao trình độ trên chuẩn về mọi mặt, đặc biệt là tiếp cận
nhanh phương pháp giảng dạy mới. Người giáo viên phải là người biết tổ chức
giờ dạy, kiểm soát được tất cả đối tượng học sinh, xếp loại học sinh sao cho đạt
hiệu quả cao nhất. Do vậy công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo
viên cần được quan tâm thích đáng, thực hiện thường xuyên, có kế hoạch.
Để làm được điều đó người cán bợ quản lí  phải có kế hoạch dài hạn,
trung hạn, ngắn hạn. Đồng thời biết dự báo nhiều tình huống khác nhau; tìm
được các giải pháp hữu hiệu xử lí mỗi khi có bất kì tình huống nào xảy ra; đồng
thời phải biết quan tâm đều đến các tình h́ng đó. Có tính chủ động, sáng tạo
linh hoạt trong việc điều hành, phối hợp, huy động mọi lực lượng, phát huy sức
mạnh tổng hợp để thực hiện mục tiêu có hiệu quả. Cán bộ quản lí phải có tác
phong quần chúng, liên hệ chặt chẽ và lắng nghe ý kiến của quần chúng; phải
biết làm công tác vận động, động viên quần chúng hăng hái tham gia tích cực
vào công việc của nhà trường.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Thực tiễn giáo dục của các trường Tiểu học của Thủ đô đã khẳng định
nhận thức đúng đắn về công tác quản lý và bồi dưỡng chuyên môn - nghiệp vụ
cho giáo viên. Công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về chuyên môn, nghiệp vụ
là một phần kế hoạch tổng thể của nhà trường. Giáo viên là một bộ phận trong
cơ cấu tổ chức của nhà trường. Do vậy công tác quản lý và bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên là rất cần thiết. Hiệu quả của công tác bồi
dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên có tác động quyết định kết quả dạy học và

giáo dục của nhà trường Tiểu học.
Thực tế hoạt động của công tác quản lý và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ cho đội ngũ giáo viên ở trường Tiểu học cho thấy: Đội ngũ giáo viên trong
trường rất tích cực, nhiệt tình, có ý thức trách nhiệm tham gia vào các hoạt động
học tập bồi dưỡng chuyên môn. Mọi giáo viên luôn ủng hộ các hoạt động của
các tổ chuyên môn trong nhà trường. Kết quả hoạt động của các tổ chuyên môn
trong nhà trường đã được Ban giám hiệu đánh giá cao. Tuy nhiên so với yêu cầu
của thực tiễn xã hội thì đội ngũ giáo viên trường Tiểu học vẫn phải cố gắng
nhiều. Điều này đòi hỏi đội ngũ giáo viên cần được bồi dưỡng về chuyên môn


5/15

nghiệp vụ một cách thường xuyên; vấn đề bồi dưỡng phải được xây dựng thành
kế hoạch khoa học và chịu sự chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường. Tuy nhiên
trong q trình quản lý tơi nhận thấy có một vài thận lợi và khó khăn như sau:
1. Thuận lợi
Khung cảnh sư phạm, trang thiết bị tương đối hoàn thiện đáp ứng đạt các
tiểu chuẩn của trường chuẩn Quốc gia mức độ 2. Đây là một niềm vui lớn của
tập thể thầy và trò cũng như toàn bộ nhân dân địa phương chúng tôi.
Đội ngũ cán bộ - giáo viên của nhà trường đủ tâm huyết với nghề; đoàn
kết, gắn bó thương yêu giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp, chính quyền địa phương.
Phụ huynh học sinh cùng đồng hành với nhà trường trong mọi hoạt động.
2. Khó khăn
Trường đóng trên địa bàn dân cư đơng, điều kiện kinh tế cịn nhiều khó
khăn, trình độ dân trí thấp. Bên cạnh đó, một bộ phận cha mẹ học sinh không
quan tâm đến việc học hành của con cái cịn phó mặc cho nhà trường.
Số phịng học hạn chế, diện tích phịng học trật hẹp 42 m2//phịng, sĩ số
học sinh trong đơng trung bình 43em/lớp, có lớp nên tới 47 em .

3. Thực trạng vấn đề
Qua nhiều năm làm công tác quản lý ở trường, tôi nhận thấy thực trạng
công tác giảng dạy của giáo viên trường tôi như sau:
Phần lớn đội ngũ giáo viên tâm huyết với nghề, tận tâm với học sinh,
nhiều tấm gương các thầy cô giáo đã vượt qua khó khăn trong cuộc sống để dạy
tốt, nêu gương sáng cho học sinh noi theo; trong nhiều năm qua nhà trường ln
duy trì danh hiệu trường Tiên tiến Xuất sắc cấp Thành phố, được nhận bằng
khen của Bộ và Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội. Nhiều năm
liền trường có giáo viên dạy giỏi Cấp Thành phố: 02 giải Nhất, 01 giải Nhì; thi
giáo viên dạy giỏi cấp huyện ln đạt giải cao: Nhất, Nhì .
Tuy nhiên, trong trường cịn có một vài giáo viên tiếp cận phương pháp
giảng dạy mới còn hạn chế, nhận thức chưa đúng, chưa đầy đủ về vị trí, vai trị
và nhiệm vụ của cơng tác bồi dưỡng chun mơn, chưa thực sự phấn khích tham
gia hoạt động chun mơn, trình độ đào tạo khơng đồng đều, chất lượng giảng
dạy của một số giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội, năng
lực sáng tạo, kỹ năng thực hành ở một số bộ phận còn ở mức độ cầm chừng
chưa gương mẫu trong vấn đề tự học tự rèn, tự nghiên cứu để nâng cao tay nghề.
Nhất là việc tham gia học tập để sử dụng công nghệ thông tin ứng dụng vào
trong giảng dạy sao cho có hiệu quả nhất.


6/15

4. Nguyên nhân dẫn đến các hoạt động còn chưa đạt hiệu quả
Từ những hạn chế trên tơi đã tìm hiểu được các nguyên nhân dẫn đến kết
quả của một số hoạt động chưa cao. Vừa có nguyên nhân khách quan, vừa có
nguyên nhân chủ quan, song ở đây có thể kể đến 5 nguyên nhân chính:
Thứ nhất: Do một số phụ huynh học sinh không đủ khả năng kèm cặp
con em mình nên đã giao phó hồn tồn trách nhiệm cho nhà trường, một số
khác kinh tế cịn khó khăn nên chưa có sự quan tâm đầu tư đúng mức. mặt khác,

thông tư 30 và 22 quy định không chấm điểm mà chỉ ghi nhận xét nên phụ
huynh học sinh chưa quen tiếp cận như việc nhìn điểm số cụ thể để đánh giá
đúng mức độ tiếp thu kiến thức của con em mình.
Thứ hai: Do mợt phần đời sớng kinh tế của nhiều giáo viên còn gặp khó
khăn  nên không tránh khỏi một số giáo viên đôi khi còn có những biểu hiện tiêu
cực trong suy nghĩ, lời nói cũng như trong việc làm. Mợt sớ ít giáo viên còn đi
dạy học theo kiểu: “ Đến giờ thì vào lớp, hết giờ thì về” chứ chưa thực sự lăn
lộn vì công việc.
Thứ ba : Do khả năng sư phạm, chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm về
công tác chủ nhiệm của một số đồng chí khơng đồng đều.
Thứ tư: Do cơ sở vật chất của nhà trường mà cụ thể là sĩ số học sinh
trong lớp q đơng nên ít nhiều ảnh hưởng tới chất lượng của nhà trường.
III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Các biện pháp chủ yếu
Nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường
tôi đã chỉ đạo tập trung vào một số biện pháp sau:
1. Bồi dưỡng, nâng cao tư tưởng, nhận thức chính trị cho đội ngũ giáo
viên.
    
2. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thông qua các hoạt động giáo dục
trên lớp.
    
2.1. Chú ý đến khâu lập kế hoạch chương trình bồi dưỡng thường xuyên.
2.2. Bồi dưỡng nghiệp vụ cho tổ chuyên môn.
2.3. Bồi dưỡng đội ngũ thông qua tổ chức chuyên đề.
2.4. Bồi dưỡng thiết kế bài dạy
2.5. Bồi dưỡng thông qua hoạt động tăng cường kiểm tra dự giờ, thăm
lớp.
2.6.Bồi dưỡng cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
3. Bồi dưỡng thông qua việc tăng cường thanh kiểm tra giáo viên và quản

lí chặt chẽ các đợt kiểm tra định kì.


7/15

3.1 . Tăng cường công tác kiểm tra của Ban giám hiệu và của tổ chuyên
môn.
3.2. Quản lý tốt các đợt kiểm tra định k.ì
4. Tham mưu với hiệu trưởng linh hoạt trong các hình thức thi đua và
khen thưởng .
5. Tăng cường cơ sở vật chất góp phần bồi dưỡng đội ngũ.
2. Các giải pháp cụ thể cho từng biện pháp    
2. 1. Bồi dưỡng, nâng cao tư tưởng, nhận thức chính trị cho đội ngũ
giáo viên
Thường xuyên cho giáo viên sinh hoạt nâng cao tư tưởng chính trị, coi
trọng cơng tác dân chủ đặc biệt khâu đoàn kết trong nội bộ, giáo dục tập thể để
thấy rõ vai trò to lớn của đoàn kết (đoàn kết là nhân tố của mọi thắng lợi).
Đặc biệt coi trọng tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm trong việc tự học,
tự bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ để đáp ứng với
nhiệm vụ mới của giáo dục. Luôn coi trọng kết quả chất lượng giáo dục, lấy học
sinh làm thước đo cuối cùng để đánh giá chất lượng và sự cố gắng của đội ngũ
giáo viên.
Tuyên truyền những chủ trương, chính sách của Đảng và chính sách của
nhà nước cũng như của ngành, của địa phương đến toàn thể giáo viên.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cán bộ, giáo viên được tiếp xúc với các
phương tiện thơng tin báo chí; mặt khác nhà trường thường xuyên tổ chức cho
cán bộ, giáo viên được nghe thời sự, trao đổi tọa đàm (mời chuyên gia tâm lý,
mời, mời các thầy cô viết sách tham khảo, viết sách giáo khoa) về các lĩnh vực
chuyên môn, cuộc sống .
Thực hiện tốt quy chế dân chủ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt

động dạy học, đặc biệt là trau dồi phẩm chất đạo đức: “Ý thức đúng thì hành
động có hiệu quả”. Giúp cho giáo viên biết biến Nghị quyết của Hội nghị công
chức, viên chức, người lao động đầu năm của nhà trường thành các nội dung
chương trình cụ thể cho từng tháng ,từng kỳ trong năm học.
2.2. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thông qua các hoạt động giáo
dục trên lớp.
Việc bỗi dưỡng chun mơn nghiệp vụ cho mỗi giáo viên có thể qua rất
nhiều hình thức, nhiều cách tiếp cận như: tự học - tự bồi dưỡng;  bồi dưỡng qua
các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn; thông qua các buổi thực hiện chuyên đề, qua
các tiết dạy minh họa.


8/15

2.2.1. Giúp giúp giáo viên lập kế hoạch chương trình bồi dưỡng
thường xuyên:
Trước tiên giúp giáo viên hiểu rõ được mục đích của Chương trình bồi
dưỡng thường xun là gì? Phải thực hiện như thế nào, đối tượng là ai? Để trả
lời được tất cả các câu hỏi này ban giám hiệu phải tuyên truyền giúp giáo viên
được tiếp cận Thông tư số 17/2019-BGDĐT ngày 1 tháng 11 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Khi giáo viên hiểu được các nội dung của
Thơng tư từ đó lập kế hoạch chương trình bỗi dưỡng thường xuyên cho bản thân
thuộc hình thức bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm; bỗi dưỡng kiến thức
kỹ năng chuyên ngành.
Căn cứ theo kế hoạch nhiệm vụ năm học của nhà trường, chỉ đạo các tổ,
các cá nhân làm việc theo kế hoạch, tất cả công việc phải được kế hoạch hố, cụ
thể hóa, tiêu chuẩn hố. Tơi chỉ đạo các đồng chí giáo viên hướng tới một số yêu
cầu cần đạt nội dung bồi dưỡng như:
+ Vận dụng được nội dung cập nhật yêu cầu đổi mới nâng cao năng lực
của bản thân là gỉ? ( VD: Bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng

dạy hay bồi dưỡng kỹ năng về tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho
học sinh…..).
+ Hỗ trợ đồng nghiệp phát triển chuyên môn của bản thân đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục được đến đâu? ( VD: Minh họa tiết dạy trong đó thể hiện
sự phát triển năng lực của học sinh, hay tiết dạy có thể hiện kỹ năng truyền cảm
hứng cho học sinh…).
         + Việc soạn bài, chấm chữa bài .
+ Kiểm tra, đánh giá học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực
học sinh như thế nào?
Khi ban giám hiệu đã có được đầy đủ các nhu cầu cần bồi dưỡng cho từng
giáo viên, nhà trường chúng tơi sẽ lựa chọn và có kế hoạch chương trình bỗi
dưỡng cụ thể trong năm học cho đội ngũ giáo viên.
          2.2.2. Bồi dưỡng nghiệp vụ cho tổ chun mơn:
Tổ (khối) trưởng chun mơn có thể xem như là một hiệu phó chun
mơn thu nhỏ trong phạm vi một tổ (khối).
Việc bồi dưỡng năng lực tổ chức, chỉ đạo chuyên môn cho tổ trưởng là rất
cần thiết. Bồi dưỡng những kĩ năng tổ chức, sắp xếp nội dung sinh hoạt tổ
chuyên môn cho cả năm học, cho từng buổi cụ thể. Bồi dưỡng năng lực tổ chức,
điều hành một buổi sinh hoạt chuyên môn, tổ chức một chuyên đề, một cuộc thi
trong tổ; Một số kĩ năng ra đề kiểm tra cho học sinh trong các đợt kiểm tra định


9/15

kì; phân cơng nhiệm vụ cho các thành viên trong tổ đúng người, đúng việc; kiểm
tra, đôn đốc để điều chỉnh và giúp đỡ giáo viên một cách kịp thời.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trong kế hoạch của nhà trường thì u cầu
các tổ chun mơn phải xây dựng kế hoạch hoạt động của năm học, của từng
tháng, từng tuần.
Nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chun mơn phải có đủ các nội dung như:

+ Đánh giá kết quả công tác tuần trước.
    
+ Triển khai công tác tuần tới.
    
+ Thảo luận, thống nhất chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học, đưa ra bài khó dạy, hướng dẫn cách giải quyết, hướng dẫn sử dụng
công nghệ thôn tin…
    
+ Có kế hoạch kiểm tra thường xuyên việc thực hiện quy chế chuyên
môn, quy định của nhà trường.
    
Trong mỗi năm học nhà trường thường tổ chức nhiều đợt bồi dưỡng
chuyên môn như: đầu năm học, các tháng trong năm học. Ở mỗi đợt bồi dưỡng,
ban giám hiệu lập kế hoạch cụ thể, dựa trên những vướng mắc, khó khăn mà
giáo viên gặp phải khi giảng dạy, khi tổ chức các hoạt dộng giáo dục khác. Ban
giám hiệu phải dự các buổi sinh hoạt chun mơn để nắm bắt được khó khăn
vướng mắc của tổ khối từ đó có biện pháp chỉ đạo, tháo gỡ kịp thời.
         2. 2.3. Bồi dưỡng đội ngũ thơng qua tổ chức chun đề:
    
Đây là hình thức bồi dưỡng có tính tập trung, qua tổ chức chuyên đề
thống nhất định hướng chỉ đạo phương pháp dạy học từng môn, phân môn các
khối lớp. Việc tổ chức chuyên đề có hai hình thức:
    
+ Dự chun đề do cấp trên tổ chức phân cơng người có năng lực phù
hợp với nội dung của chuyên đề thực hiện . Sau đó về trường yêu cầu người đi
dự về tổ chức thành chuyên đề của trường để toàn thể cán bộ, giáo viên được
học hỏi.
    
+ Tổ chức chuyên đề tại trường thơng qua sinh hoạt chun đề tháng,
năm, hội giảng. Hình thức này giúp cho giáo viên học tập được kinh nghiệm của

nhau phát hiện những giờ dạy tốt. Từ đó có hướng động viên kịp thời, tạo điều
kiện, nền móng làm nịng cốt vững chắc trong lĩnh vực chun mơn.
Trong các buổi bồi dưỡng tập trung tổ chức cho giáo viên xem các tiết
dạy minh họa trên băng đĩa, tiết dạy giỏi của giáo viên trường bạn, qua đó rút
kinh nghiệm thấy được những điều hay, những hạn chế trong tiết dạy, thấy được
những vấn đề nào có thể áp dụng được tại đơn vị, có thể lựa chọn phương pháp
khác cho phù hợp hơn đem lại hiệu quả cao.


10/15

    
Ngay từ đầu năm, mỗi khối lên kế hoạch thực hiện ít nhất 5 chuyên đề/
năm. Các chuyên đề này là các bài khó dạy, đặc trưng cho từng phân môn, chú ý
đến áp dụng CNTT và dạy phân hóa đối tượng học sinh.
2. 2.4 . Bồi dưỡng thiết kế bài dạy:
Muốn tiết dạy thành công trước hết phải có cơng tác chuẩn bị, chuẩn bị
đầu tiên của giáo viên là lập kế hoạch bài dạy. Lập kế hoạch bài dạy trên cơ sở
định hướng chỉ đạo bán sát vào những quy định của cấp học. Xác định nội
dung, phương pháp giảng dạy đối với giáo viên, yêu cầu cần học đối với từng
đối tượng học sinh, kể cả học sinh cá biệt, học sinh khuyết tật hòa nhập.
    
Mỗi tháng ban giám hiệu cùng với các đồng chí cốt cán kiểm tra ít nhất 1
lần, có kiểm tra trực tiếp như vậy mới góp ý được những vấn đề cịn hạn chế cho
từng giáo viên.
2.2.5. Bồi dưỡng giáo viên thông qua hoạt động tăng cường kiểm tra
dự giờ thăm lớp
Ngoài việc các đồng chí trong BGH, tổ khối trưởng, ban thanh tra nhân
dân tăng cường, thăm lớp dự giáo viên , tơi cịn u cầu mỗi đồng chí giáo viên
phải dự đủ số tiết của từng tháng trong năm theo quy định mỗi giaoc viên phải

dự 21 tiết/ năm riêng tổ khối trưởng dự ít nhất 28 tiết/ năm. Sau mỗi tiết dự giờ
phải có trao đổi, phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm về giờ dạy theo chuẩn
đánh giá giờ dạy. Thường xuyên BGH kiểm tra sổ dự giờ của giáo viên nhằm
mục dích đánh giá được nhiệm vụ thực hiện cơng tác thăm lớp, dự giờ từ đó đề
ra các biện pháp chỉ đạo sát thực, hiệu quả cao.
Ban giám hiệu kiểm tra, thăm lớp dự giờ vào tất cả các thời điểm trong
buồi học: trong giờ truy bài, đầu giờ vào lớp của tiết 3 (sau khi ra chơi vào).
Việc tăng cường dự giờ theo 2 hình thức đột xuất, báo trước giúp người
cán bộ quản lí nắm bắt tình hình dạy của cơ cũng như học của trị. Đặc biệt sau
mỗi chuyên đề chúng tôi lại đi dự giờ, thăm lớp để kiểm tra việc nắm bắt của
giáo viên về phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, cách xử lí tình huống sư
phạm, việc dạy phân hóa đối tượng cũng như việc sử dụng đồ dùng dạy học như
thế nào.
        Thông qua việc dự giờ phát hiện những giáo viên có năng lực để bồi
dưỡng thành những giáo viên giỏi, giáo viên cốt cán của nhà trường, đồng thời
cũng kịp thời giúp đỡ các đồng chí giáo viên cịn hạn chế về chun mơn..
   
Qua dự giờ góp ý cho đồng nghiệp người cán bộ quản lí sẽ trưởng thành,
học hỏi được rất nhiều về chuyên môn nghiệp vụ đồng thời sẽ rút ra bài học kinh
nghiệm trong quản lí, chỉ đạo.


11/15

2.2.6. Bồi dưỡng cho giáo viên việc ứng dụng công nghệ thơng tin
trong dạy học:
Chất lượng giờ dạy có thành công không là nhờ vào việc áp dụng công
nghệ thông tin trong giờ học đạt 50% kết quả giờ dạy. Hiện tại trường tơi 100%
lớp học có máy chiếu, có mạng mạng Wifi . Chính vì vậy BGH u cầu 100%
các tiết mơn Tiếng việt và Tốn, Tiếng Anh dạy bằng bài giảng điện tử, các

mơn cịn lại u cầu 80% trở lên số tiết dạy bằng bài giảng điện tử và được thể
hiện ngay trong việc đăng ký trên lịch báo giảng cá nhân của mỗi giáo viên.
Trước tiên giúp giáo viên biết khai thác các tài liệu trên Internet, trên các
trang web như bach kim.vn, violet, giaovien.net và nhiều trang khác… để tham
khảo các bài của các đồng nghiệp khác đã soạn. Tạo cho mình một kho tài liệu
các nội dung, kiến thức, hình ảnh liên quan đến nội dung kiến thức bộ mơn của
mình để khi cần ta đỡ mất thời gian tìm khiếm. Khuyến khích giáo viên tham gia
vào nhóm group trên Zalo, Facebook,.. để học hỏi lẫn nhau cách ứng dụng
CNTT trong giảng dạy.
Đặc biệt trong mùa dịch COVID19 trường tôi đã tiến hành tổ chức nhiều
chuyên đề giúp giáo viên biết ứng dụng CNTT vào việc dạy học trực tuyến.
Ngoài việc cử giáo viên tin học và những đồng chí có kiến thức về CNTT chịu
trách nhiệm về nội dung tập huấn cho giáo viên mà nhà trường còn mời chuyên
gia của các phần mền có nội dung hỗ trợ cơng tác giáo dục như: Office 365;
Olm,vn; VNPT tập huấn cho giáo viên.
2.3. Bồi dưỡng thông qua việc tăng cường thanh kiểm tra giáo viên và
quản lí chặt chẽ các đợt kiểm tra định kì
    
2.3.1.Tăng cường cơng tác kiểm tra của Ban giám hiệu và của tổ
chuyên môn.
    
Kiểm tra là một trong bốn nội dung, chức năng của người cán bộ quản lý
trong công việc quản lý nhà trường. Kiểm tra là vũ khí, là động lực cho sự phát
triển. Trong nhà trường, thực hiện thường xun cơng tác kiểm tra chính là nhắc
nhở mọi người làm việc đúng, đồng thời phát hiện kịp thời những mặt tốt để
phát huy và tìm ra những mặt cịn hạn chế cần khắc phục. Chúng tơi xác định
nội dung kiểm tra là việc thực hiện các quy định về chuyên môn như: kế hoạch
giảng dạy, thiết kế bài dạy, thực hiện chương trình, việc chấm, chữa bài, nhận
xét cho học sinh, việc dự giờ thăm lớp, tự học, công tác chủ nhiệm và một số
công tác khác.

    
Để việc kiểm tra có tác dụng thiết thực, đúng mục đích, đầu năm học
chúng tôi đưa ra các kế hoạch để mọi người thảo luận, thống nhất rồi mới thực
hiện. Khi thực hiện kế hoạch kiểm tra, Ban giám hiệu và tổ trưởng chuyên môn


12/15

cùng đi dự giờ. Ngoài kiểm tra theo lịch chúng tôi chú trọng việc kiểm tra đột
xuất và việc thực hiện quy chế chuyên môn, 100% giáo viên được dự giờ đột
xuất ít nhất 1 lần trong một học kỳ.
    
Xây dựng kế hoach Thanh tra chuyên môn giáo viên từ đầu năm học và
thực hiện xuyên suốt các tháng trong năm, chỉ báo trước giáo viên được kiêm tra
trước 02 ngày nhằm mục đích kiểm tra thực chất những việc đã và đang làm
được hàng ngày của giáo viên mà khơng mang tính hình thức.
    
Sử dụng kết quả kiểm tra để nhắc nhở, rút kinh nghiêm những giáo viên
chưa thực chưa tốt hoặc có thiếu sót trong q trình cơng tác, đồng thời tuyên
dương, khích lệ những cá nhân làm tốt từ đó nhân rộng điển hình.
2.3.2. Quản lý tốt các đợt kiểm tra định kì
    
Quản lí chặt chẽ các đợt kiểm tra định kì chính là góp phần thực hiện tốt
cuộc vận động “Nói khơng với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong
giáo dục ” đồng thời góp phần nâng cao chất lượng giáo dục thực sự.    
Chúng tôi cho việc coi chéo và chấm tập trung các bài kiểm tra định kỳ
đảm bảo tính khách quan , minh bạch, đúng quy chế. Đối với lần kiểm tra định
kỳ cuối học kỳ II thực hiện theo đúng quy định của Thông tư 30 và Thông tư 22.
Việc chấm chéo bài kiểm tra định kỳ được chúng tôi rất quan tâm yêu
cầu chấm tập trung tại trường, BGH phân cơng người thanh tra bài theo từng

khối lớp ít nhất phải thanh tra được 20% tổng số bài nếu thấy khơng có vấn đề gì
mới cho trả bài về các lớp, yêu cầu giáo viên chủ nhiệm lớp kiểm tra lại lần 2
thấy khơng có hiện tượng gì khi đó mới trả bài học sinh lấy điểm vào sổ. Sau
mỗi lần. Chúng tôi rút kinh nghiệm tới từng đồng chí một, có làm như vậy mới
giúp mỗi giáo viên có kỹ năng chấm bài hơn và đúng theo quy chế chuyên môn.
2.4. Tham mưu với hiệu trưởng linh hoạt trong các hình thức thi đua
và khen thưởng    
    
Chúng tơi phân ra hai hình thức khen thưởng đó là: khen thưởng theo
chuyên đề hay theo đợt tổng kết, sơ kết một nội dung nào đó mà đã thực hiện;
hoặc khen thưởng đột xuất khí có thành tích cần biểu dương, khuyến khích kịp
thời. Ngồi ra chúng tơi cịn tham mưu với chính quyền địa phương khi nhà
trường tham gia vào các cuộc thi do cấp trên tổ chức mà đạt kết quả cao đề nghị
ra quyết định khen thưởng đột xuất cho những giáo viên đạt thành tích cao.
Ví dụ: Trong cuộc thi giáo viên dạy giỏi cấp Thành phố có giáo viên dự
thi đạt giải Nhất Thành phố chúng tôi tham mưu với Ủy ban nhân dân xã ra
quyết định khen thưởng đột xuất đồng chí giáo viên đó ln sau khi cơng bố kết
quả dự thi. Có như vậy mới khích lệ và khơi dạy được tài năng của mỗi thành
viên trong nhà trường .


13/15

          Ban giám hiệu xây dựng tiêu chí thi đua khen thưởng (qui ra điểm) từ đầu
năm để các tổ khối họp cùng thống nhất đưa vào nghị quyết Hội nghị CB - GVNV đầu năm làm điều kiện bình xét thi đua mỗi đợt.
Tuy nhiên trong bối cảnh cơ chế thị trường hiện nay, cũng cần chú ý đến
việc thi đua khen thưởng làm sao vừa phải khuyến khích động viên vừa phải
đảm bảo uy tín sư phạm của giáo viên và tập thể nhà trường. Tạo cho giáo viên
một tinh thần đoàn kết, tích cực thi đua thực sự chứ không phải “ganh đua”.
2. 5. Tăng cường cơ sở vật chất góp phần bồi dưỡng đội ngũ

Cơ sở vật chất là điều kiện tiên quyết để góp phần nâng cao hiệu quả của
mọi hoạt động. Trường tôi là một trong những trường xa trung tâm huyện nhưng
lại rơi vào cảnh đất trật người đông, đông học sinh, lớp học thì ít trung bình 43
em/lớp, thiếu nhiều phịng chức năng.
Trước tình hình thực tế như vậy ban giám hiệu trường tơi nhất là đồng chí
Hiệu trưởng đã từng bước tháo gỡ những khó khăn đó bằng cách mời phụ huynh
vào cuộc, đề xuất với các cấp quan tâm tới cơ sở vật chất tạo điều kiện thuận lợi
cho việc dạy và học của cơ trị trong nhà trường. Nhờ vậy mà cả 26/26 phịng
học có máy chiếu, 17/26 phịng học có điều hịa nhiệt độ (cuối năm học 2018 2019 chưa có phịng nào lắp điều hịa).
Trong lớp học chúng tơi quan tâm chỉ đạo trang trí đồng bộ tất cả các lớp
thể hiện sự gần gũi, thân thiện, thống mát, mang tính giáo dục cao. Trong
khn viên nhà trường, khơng có diện tích nào là hoang hóa, khơng có mảng
tường nào trống trơn, từ khu vệ sinh cho tới các hành lang đi lại trong trường
đâu đâu cũng được trang trí các cảnh vật, hình ảnh rất gần gũi với học sinh; đâu
đâu cũng có khẩu hiệu hành động viết chữ song ngữ: Tiếng Việt – Tiếng Anh.
Hiện nay, nhà trường chúng tơi được đồn kiểm tra đánh giá sơ bộ các tiêu chí
cần đạt về cơ sở vật chất của nhà trường chuẩn Quốc gia mức độ 2 đảm bảo đủ
tiêu chuẩn, toàn đoàn đánh giá cao: “Trật nhưng thân thiện”. Với khung cảnh
trường lớp thân thiện như vậy là động lực thúc đẩy chất lượng dạy và học của cơ
trị ngày càng đi lên.


14/15

C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết quả thực hiện
Trong hai năm học vừa qua nhờ tổ chức và chỉ đạo tốt hoạt động của các
BGH, của tổ (khối) chuyên môn mà chúng tôi đã đạt được một số kết quả nổi
bật như:
Chất lượng đại trà được tăng lên cụ thể số lượng HS khen thưởng tăng 8%

so với cùng kỳ năm trước, số học sinh lưu ban giảm về số lượng chỉ cịn khối 1,
2 có học sinh rèn luyện trong hè. Học sinh tham gia các kỳ cuộc thi do cấp trên
phát động đều đạt được các giải cao như : giải Nhì, giải Ba.
Kết quả thi giáo viên dạy giỏi cũng được nâng lên: cấp Thành phố có 01
giải Nhì; cấp huyện: 01 giải Nhất, 02 Nhì, 01 Ba và được Phòng giáo dục tặng
giấy khen trường đã Có nhiều thành tích tốt trong phong trào dự thi giáo viên
dạy giỏi các cấp.
Phòng giáo dục tin tưởng giao cho thực hiện 03 chuyên đề cấp huyện,
được tiếp đón một số trường trong huyện về giao lưu, tham quan các mơ hình
sáng tạo, sáng kiến của nhà trường.
Các thành tích của tập thể nhà trường đạt được đáng trân trọng: Liên Đội
nhận bằng khen của Hội đồng Đội Trung ương; Cơng đồn Vững mạnh xuất sắc
cấp huyện, trường nhận danh hiệu Tập thể Lao động Tiên tiến Xuất sắc, đăng ký
danh hiệu thi đua: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ năm học 2019 - 2020.
Nhà trường chuẩn bị đón đồn về kiểm tra đánh giá Kiểm định chất
lượng giáo dục cấp độ 3, trường chuẩn Quốc gia mức độ 2.  
   
2. Bài học kinh nghiệm
Để hoạt động bồi dưỡng giáo viên đạt hiệu quả cao trước hết bản thân nhà
quản lý phải nhận thức rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng
giáo viên, từ đó nâng cao nhận thức của đội ngũ giáo viên về sự bồi dưỡng và tự
bồi dưỡng.
    
   Ban giám hiệu tạo điều kiện tốt nhất để nhiều giáo viên tham gia học
các lớp trên chuẩn, các lớp về lý luận chính trị, tin học.
    
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên cụ thể, chi tiết.
Xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của nhà trường thật chi tiết
ngay từ đầu năm học thông qua Hội đồng sư phạm nhà trường trong Hội Cán bộ
viên chức để đưa vào Nghị quyết của năm học.

Xây dựng mối đồn kết nhất trí cao từ ban giám hiệu đến giáo viên, nhân
viên trong nhà trường. Thực hiện công khai, dân chủ, không thành kiến trong


15/15

việc đánh giá xếp loại giáo viên, khen chê đúng người, đúng việc để kịp thời
động viên giúp đỡ họ nỗ lực phấn đấu đạt kết quả cao hơn.
Cải tiến các hình thức sinh hoạt tổ chun mơn, tổ chức dự giờ thăm lớp,
sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy và học.
Chỉ đạo nhất quán, tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện
quy chế chuyên môn: Soạn - giảng - chấm - chữa và các hoạt động ngoại khoá
khác, đặc biệt người quản lý phải thường xuyên dự giờ giáo viên để kịp thời góp
ý rút kinh nghiệm.
Để đạt được mục tiêu giáo dục nói chung, giáo dục Tiểu học nói riêng;
đáp ứng yêu cầu giảng dạy chương trình sách giáo khoa mới việc nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên là rất quan trọng phải được quan tâm hàng đầu bởi chất
lượng đội ngũ quyết định sự tồn tại và uy tín của một nhà trường. Với nhận thức
như vậy, bản thân người quản lý đã luôn chỉ đạo sát sao, quyết liệt, thường
xuyên để khắc phục yếu kém những năm trước, xây dựng đội ngũ giáo viên đạt
tới "chuẩn", “trên chuẩn” với nghĩa đích thực của nó.
Tuy nhiên trong q trình thực hiện bản thân tơi cũng gặp rất nhiều khó
khăn nhưng nhờ sự hỗ trợ nhiệt tình của đồng chí hiệu trưởng cũng như đội ngũ
giáo viên trẻ năng động, đồn kết, sáng tạo nên tơi đã hồn thành tốt cơng việc
của mình. Nhà trường đã từng bước tạo được uy tín cao đối với ngành cũng như
sự tin cậy từ phía phụ huynh học sinh.
          Trên đây là“Một số biện pháp chỉ đạo công tác bồi dưỡng chuyên môn
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong trường Tiểu học”, tơi rút
ra trong q trình quản lí và kết quả đã đạt được trong công tác bồi dưỡng đội
ngũ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học, chắc chắn khơng thể tránh khỏi

những thiếu sót, kính mong các cấp lãnh đạo, các nhà quản lý, các bạn đồng
nghiệp góp ý thêm để đề tài của tơi được hồn thiện hơn, góp phần hồn thành
tốt cơng tác chỉ đạo về chun mơn ở trường tơi nói riêng và đội ngũ giáo viên
tiểu học nói chung đạt kết quả cao góp phần hồn thành xuất sắc nhiệm vụ năm
học 2019 - 2020 và các năm học tiếp theo.
Tôi xin chân thành cảm ơn.


16/15

DỰ GIỜ ĐỘT XUẤT
Mơn: Tốn - lớp 4
Bài: Dãy số tự nhiên - Tuần 3
Sau tiết dự giờ chúng tôi đã rút kinh nghiệm, đánh giá tiết dạy và chỉ ra
những ưu điểm và nhược điểm như sau:
* Ưu điểm:
- Cung cấp đủ kến thức cơ bản, tác phong sư phạm mẫu mực
 

- Dạy đúng phương pháp dạy học bộ mơn, hình thức dạy học phù hợp.

 

- Học sinh hiểu bài, biết vận dụng kiến thức vào thực hành.
* Một số điểm cần bổ sung, rút kinh nghiệm:
- Cần chú ý nội dung ghi bảng: Chỉ ghi nội dung trọng tâm.

- Khắc sâu hơn nữa về đặc điểm của dãy số tự nhiên bằng cách đưa ra một
bài tập trắc nghiệm sau khi học xong phần lí thuyết.
Trong các dãy số sau, dãy số nào là dãy số tự nhiên:

a. 1,2,3,4,5,6,7,8,9…
b. 0,1,2,3,4,5,6.
c. 0,5,10,15,20,25,30,…
d. 0,1,2,3,4,5,6,7,8,9,10….
- Sau khi học sinh tìm ra dãy số d là dãy số tự nhiên giáo viên yêu cầu học
sinh giải thích tại sao. Giải thích tại sao phấn a,b,c không phải là dãy số tự
nhiên? Khi học sinh giải thích được điều này thì học sinh sẽ nắm chắc hơn đặc
điểm của dãy số tự nhiên. (Số 0 là số bé nhất và khơng có số lớn nhất, hai số liền
nhau hơn kém nhau 1 đơn vị).
- Ở mỗi bài cần khai thác kĩ hơn để học sinh hiểu sâu hơn về kiến thức.
VD: Sau bài 1, bài 2 giáo viên nên chỉ vào 2 phần có liên quan với nhau ở
2 bài để dạy phân hóa đối tượng như sau:
- Ở bài 1: số tự nhiên liền sau của 100 là 101. Ở bài 2 số tự nhiên liền
trước của 100 là 99. Vậy số tự nhiên liền trước của 100 và số tự nhiên liền sau
của 100 hơn kém nhau bao nhiêu đơn vị? ( 2 đơn vị)
- Nếu cơ có một số tự nhiên a thì số tự nhiên liền trước của a và số tự
nhiên liền sau của a hơn kém nhau bao nhiêu đơn vị? (2 đơn vị) - khái quát hóa
kiến thức.


17/15

Bài 3: Giáo viên nên hỏi thêm những dãy số này có phải là dãy số tự
nhiên khơng? Vì sao? Học sinh chắc chắn sẽ giải thích được và một lần nữa các
em sẽ hiểu rõ hơn đặc điểm của dãy số tự nhiên. 


18/15

DỰ GIỜ ĐỘT XUẤT

Mơn: Tốn - lớp 4
Bài: Chia cho số có 3 chữ số - Tuần 16
Sau tiết dự giờ chúng tôi đã rút kinh nghiệm, đánh giá tiết dạy và chỉ ra
những ưu điểm và nhược điểm như sau:
Ưu điểm : Bài dạy đã đạt được mục tiêu:
    
Học sinh biết chia cho số có bốn chữ số cho số có số có ba chữ số (chia
hết và chia có dư).
    
Sử dụng phương tiện hiện đại hiệu quả vào trị chơi cuối giờ có tác dụng
củng cố lại cách thực hiện phép chia số có bốn chữ số cho số có ba chữ số, chỉ
dựa vào số dư (số dư lớn hơn số chia) học sinh khẳng định ngay kết quả của
phép chia sai.
    
Nội dung kiến thức và hệ thống bài tập thực hiện theo đúng chuẩn kiến
thức kĩ năng. Giáo viên đã sử dụng đúng phương pháp dạy học đặc trưng của
mơn tốn, trình bày bảng khoa học.
    

Giáo viên đã dạy phân hóa đối tượng học sinh.

    
Giáo viên khá linh hoạt xử lí các tình huống sư phạm, từ phần kiểm tra bài
cũ (chia số có bốn chữ số cho số có hai chữ số) giáo viên đã đưa ra tình huống
nếu thêm 1 chữ số vào số chia để dẫn dắt đến bài mới.
    

Khắc sâu được cách thực hiện phép chia và học sinh nhẩm thương khá tốt.

    

Biết kiểm tra lại từng lượt chia (số dư của mỗi lượt chia luôn nhỏ hơn số
chia, mỗi lượt chia sẽ ghi được 1 chữ số vào thương - có 2 lượt chia thì thương
sẽ có 2 chữ số).
    
Đưa tinh thần Thông tư 30 và Thông tư 22 vào bài dạy nhịp nhàng và hiệu
quả, ghi lời nhận xét trong vở HS khi chiếu chữa bài, học sinh tham gia đánh giá
nhận xét nhau và giao lưu tự tin, mạnh dạn. 
    
Chẳng hạn: 1994: 162 ở lượt chia thứ nhất lấy 199: 162 ta nhẩm 1: 1=1.
Lượt chia thứ nhất được 1, dư là 32 ( vì 32 < 162).
    
Sáng tạo của cô giáo ở cách hướng dẫn học sinh thêm cách nhẩm thương
ở lượt chia thứ 2 ta lấy 324: 162, ta thấy 32 gấp 16 hai lần nên ở lượt chia thứ 2
ta nhẩm được kết quả là 2. (Nếu làm được nhiều lần như vậy học sinh sẽ có kĩ
năng nhẩm để tìm được kết quả nhanh nhất trong thời gian ngắn nhất. Ví dụ
như: 34: 17= 2; 36: 18 = 2;  38: 19 = 2; ...)


19/15

    
Hay phép chia: 2120: 424 lượt chia thứ nhất ta phải lấy cả 4 chữ số để
chia vì ở lượt chia đầu tiên 212 < 424.
    
Ta nhẩm 21 gần bằng 20 mà 20: 4 = 5 nên lượt chia thứ nhất được khoảng
5. Và khi nhân ngược lại, trừ nhẩm thì số dư bằng 0. Vậy đây là phép chia hết.
    

* Một số điểm cần rút kinh nghiệm :


    
Ở bài 2 phần b giáo viên nên xử lí triệt để khi học sinh làm sai kết quả.
Cần chỉ rõ cho học sinh biết em đã bị sai ở chỗ nào, nguyên nhân nào dẫn đến
kết quả sai và gợi ý cho em đó sửa sai ngay thì sẽ tốt hơn là gọi 1 em khác lên
làm lại ghi lại đầu bài bài 2 và 3.
    
Với đối tượng học sinh học khá giáo viên có thể hướng dẫn gợi mở làm
bài tập 3 như sau:
+ Cho học sinh đọc đầu bài.
+ Hỏi: Bài tốn cho biết gì, bài tốn hỏi gì?
 
Mỗi cửa hàng có 7128m; Trung bình mỗi ngày cửa hàng thứ nhất bán:
264m; Trung bình mỗi ngày cửa hàng thứ hai bán: 297m
Hỏi cửa hàng nào bán hết số vải đó sớm hơn và sớm hơn mấy ngày?
GV: Bạn nào giỏi có thể trả lời ngay cửa hàng nào bán hết số vải đó sớm
hơn, vì sao? (Cửa hàng thứ hai sẽ bán hết sớm hơn vì cùng số vải như nhau, cửa
hàng nào trung bình 01 ngày bán được nhiều hơn thì sẽ nhanh hết hơn (297m >
264m).
    
GV khẳng định lại và định hướng: Đúng là cửa hàng thứ hai sẽ bán hết
sớm hơn nhưng bán hết sớm hơn bao nhiêu ngày các con sẽ định hướng cách
giải.
 



×