Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

SKKN một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đọc cho học sinh lớp 3 ở trường tiểu học số 2 kiến giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.88 KB, 12 trang )

Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đọc cho học sinh lớp 3
ở trường Tiểu học số 2 Kiến Giang
A.ĐẶT VẤN ĐỀ:
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1/ Vai trị tiếng mẹ đẻ ở trường Tiểu học:
“Ngơn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của loài người”(Lê nin).
“Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của tư tưởng” (Mác). Ngơn ngữ là phương tiện
biểu hiện tâm trạng, tình cảm. Chức năng quan trọng của ngôn ngữ đã quy định sự
cần thiết nghiên cứu sâu sắc tiếng mẹ đẻ trong nhà trường.
Tiếng mẹ đẻ đóng vai trị to lớn trong việc hình thành những phẩm chất quan
trọng nhất của con người và trong vệc thực hiện những nhiệm vụ của hệ thống giáo
dục quốc dân. Nắm ngôn ngữ, lời nói là điều kiện thiết yếu của việc hình thành tính
tích cực xã hội của nhân cách. Khơng có một khoa học nào mà người học sinh sẽ
nghiên cứu trong tương lai, khơng có một phạm vi hoạt động xã hội nào mà khơng
địi hỏi một sự hiểu biết sâu sắc về tiếng mẹ đẻ. Chính vì vậy tiếng mẹ đẻ là môn
học trung tâm ở trường Tiểu học.
Đặc trưng cơ bản của tiếng mẹ đẻ với tư cách một mơn học ở trường phổ
thơng là ở chỗ nó vừa là đối tượng nghiên cứu vừa là công cụ để học tập tất cả các
môn học khác. Kĩ năng nghe, nói, đọc, viết là điều kiện và phương tiện cần thiết
của lao động học tập của học sinh. Nói cách khác, trẻ em muốn nắm kĩ năng học
tập, trước hết cần nghiên cứu tiếng mẹ đẻ của mình, chìa khóa của nhận thức, của
học vấn, của sự phát triển trí tuệ đúng đắn. Thiếu ngôn ngữ, con người không thể
tham gia vào cuộc sống xã hội hiện đại, vào sản xuất hiện đại, vào sự phát triển văn
hóa nghệ thuật.
Tiếng mẹ đẻ giữ vai trị đặc biệt giữa các mơn học khác là vì, một mặt do ý
nghĩa của những kiến thức phổ thông mà môn học này đưa lại cho học sinh- về ngôn
ngữ như là một phương tiện thông báo, về những đặc điểm của tiếng mẹ đẻ- hệ
thống âm thanh, cấu tạo từ, cấu trúc ngữ pháp, khả năng biểu cảm của ngôn ngữ...
mặt khác, những kĩ năng, kĩ xảo mà nó hình thành trong giờ học tiếng mẹ đẻ là
những kĩ năng cần thiết trong cuộc sống của người học sinh, không phụ thuộc vào
nghề nghiệp tương lai của họ.


2/ Mục tiêu môn tiếng Việt ở Tiểu học:
Mơn tiếng Việt ở Tiểu học nhằm:
2.1. Hình thành và phát triển cho học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt
(nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa
tuổi.
Thông qua việc dạy và học tiếng Việt, góp phần rèn luyện các thao tác của tư
duy.
2.2. Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về tiếng Việt và những
hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, văn hóa, văn học của Việt Nam
và nước ngoài.

Trường TH số 2 Kiến Giang

Đinh Thị Tố Như

1


Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đọc cho học sinh lớp 3
ở trường Tiểu học số 2 Kiến Giang
2.3. Bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong
sáng, giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách của con người Việt
nam xã hội chủ nghĩa.
Từ những yêu cầu trong thực tiễn đặt ra và xác định dược tầm quan trọng
của viêc dạy tập đọc cũng như mong muốn giúp học sinh học tập một cách có hiệu
quả tối ưu nhất, đáp ứng được xu thế phát triển, tôi quyết định chọn đề tài nghiên
cứu
“Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đọc cho học sinh lớp 3”
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Để nghiên cứu đề tài này, tơi đã đề ra một số mục đích sau:

* Tìm hiểu thực trạng dạy và học môn phân môn Tập đọc ở khối lớp 3 theo
chương trình Tiểu học mới.
* Tìm ra những biện pháp khả thi ; vận dụng các biện pháp đó vào thực tiễn
giảng dạy đạt hiệu quả cao.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
1. Nghiên cứu một số vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài.
2. Tìm hiểu thực trạng dạy học Tập đọc lớp 3 ở Trường Tiểu học số 2 Kiến
Giang.
3. Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy môn Tập đọc lớp 3.
IV. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Phương pháp rèn đọc cho học sinh lớp 3 .
- Nội dung chương trình dạy học phân mơn Tập đọc lớp 3.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Nghiên cứu lí luận: Đọc các tài liệu tham khảo, sách giáo khoa, sách giáo
viên, thiết kế bài giảng, các tạp chí...........có liên quan đến đề tài.
2. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tiến hành điều tra, phỏng vấn, khảo
sát, tổng kết kinh nghiệm của các giáo viên tiểu học, dùng lí luận phân tích kinh
nghiệm, rút ra kinh nghiệm có tính thiết thực góp phần nâng cao chất lượng giảng
dạy môn Tập đọc lớp 3.
3. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế.
B. NỘI DUNG:
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN :
1/ Vị trí của dạy đọc ở Tiểu học:
Đọc là một dạng hoạt động ngôn ngữ , là q trình chuyển dạng thức chữ viết
sang lời nói có âm thanh và thơng hiểu nó (ứng với các hình thức đọc thành tiếng),
là quá trình chuyển trực tiếp từ hình thức chữ viết thành các đơn vị nghĩa khơng có
âm thanh (ứng với đọc thầm).
2/ Ý nghĩa của việc đọc:
Nếu khơng biết đọc thì con người khơng thể tiếp thu nền văn minh của lồi
người, khơng thể sống một cuộc sống bình thường, có hạnh phúc với đúng ý nghĩa

của từ này trong xã hội hiện đại. Biết đọc, con người đã nhân khả năng tiếp nhận lên
Trường TH số 2 Kiến Giang

Đinh Thị Tố Như

2


Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đọc cho học sinh lớp 3
ở trường Tiểu học số 2 Kiến Giang
nhiều lần, từ đây, anh ta biết tìm hiểu, đánh giá cuộc sống, nhận thức các mối quan
hệ tự nhiên, xã hội, tư duy. Biết đọc, con người sẽ có khả năng chế ngự một phương
tiện văn hóa cơ bản giúp họ giao tiếp được với thế giới bên trong của người khác,
thơng hiểu tư tưởng, tình cảm của người khác. Đặc biệt, khi đọc các tác phẩm văn
chương, con người không chỉ được thức tỉnh về nhận thức mà cịn rung động tình
cảm, nảy nở những ước mơ tốt đẹp, được khơi dậy những năng lực hành động, sức
mạnh sáng tạo cũng như được bồi dưỡng tâm hồn. Khơng biết đọc, con người sẽ
khơng có điều kiện hưởng thụ sự giáo dục mà xã hội dành cho họ, khơng thể hình
thành được một nhân cách tồn diện. Đặc biệt, trong thời đại bùng nổ thơng tin thì
biết đọc ngày càng quan trọng vì nó sẽ giúp người ta sử dụng các nguồn thơng tin,
đọc chính là học.
Vì những lẽ trên, dạy đọc có một ý nghĩa to lớn ở Tiểu học. Đọc trở thành
một đòi hỏi cơ bản đầu tiên đối với người học. Đầu tiên, trẻ phải học đọc, sau đó trẻ
phải đọc để học. Đọc giúp trẻ em chiếm lĩnh một ngôn ngữ để dùng trong giao tiếp
và học tập. Đọc là công cụ để học tập các môn học khác. Đọc tạo ra hứng thú và
động cơ học tập, tạo điều kiện để học sinh có khả năng tự học. Đọc là một khả năng
khơng thể thiếu được của con người trong thời đại văn minh.
Đọc một cách có ý thức cũng sẽ tác động tích cực tới trình độ ngơn ngữ cũng
như tư duy của người đọc. Việc dạy đọc sẽ giúp học sinh hiểu biết hơn, bồi dưỡng ở
các em lòng yêu cái thiện và cái đẹp, dạy cho các em biết suy nghĩ một cách lơgic

cũng như biết tư duy hình tượng. Như vây, đọc có một ý nghĩa to lớn cịn vì nó bao
gồm các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
1/ Vị trí, vai trị của phân mơn Tập đọc ở bậc Tiểu học:
Tập đọc, với tư cách là một phân môn của môn Tiếng Việt ở tiểu học có
nhiệm vụ đáp ứng cầu hình thành và phát triển năng lực đọc cho học sinh.
a. Hình thành năng lực đọc cho học sinh:
Tập đọc là phân môn thực hành. Nhiệm vụ quan trọng nhất của nó là hình
thành năng lực đọc cho học sinh. Năng lực đọc được tạo nên từ bốn kĩ năng cũng là
bốn yêu cầu về chất lượng của “đọc”: đọc đúng, đọc nhanh (đọc lưu lốt, trơi chảy),
đọc có ý thức (thơng hiểu được nội dung những điều mình đọc hay còn gọi là đọc
hiểu) và đọc diễn cảm. Bốn kĩ năng này được hình thành trong hai hình thức đọc:
đọc thành tiếng và đọc thầm. Chúng được rèn luyện đồng thời và hỗ trợ lẫn nhau.
Sự hoàn thiện một trong những kĩ năng này sẽ có tác động tích cực đến những kĩ
năng khác. Ví dụ, đọc đúng là tiền đề của đọc nhanh cũng như cho phép thông hiểu
nội dung của văn bản.
b. Giáo dục lòng ham đọc sách, hình thành phương pháp và thói quen làm
việc với văn bản, làm việc với sách cho học sinh.
Thông qua việc dạy đọc, phải làm cho học sinh thích thú đọc và thấy được
khả năng đọc là có ích cho các em trong cả cuộc đời, phải làm cho học sinh thấy
Trường TH số 2 Kiến Giang

Đinh Thị Tố Như

3


Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đọc cho học sinh lớp 3
ở trường Tiểu học số 2 Kiến Giang
được đó là một trong những con đường đặc biệt để tạo cho mình một cuộc sống trí

tuệ đầy đủ và phát triển.
c. Những nhiệm vụ khác:
Vì việc đọc không thể tách rời khỏi những nội dung được đọc nên bên cạnh
nhiệm vụ rèn kĩ năng đọc, giáo dục lịng u sách. Phân mơn Tập đọc cịn có nhiệm
vụ:
- Làm giàu kiến thức về ngôn ngữ, đời sống và kiến thức văn học cho học
sinh. Thông qua việc đọc, đặc biệt là thông qua các tác phẩm văn học, thông qua các
sách về khoa học mỗi người sẽ tự làm giàu cho mình những từ ngữ về khoa học, về
tự nhiên xã hội. Thông qua đọc, học sinh nắm được những từ hay những cấu trúc
câu đặc biệt củng cố thêm về tư duy lôgic và tư duy trừu tượng.
- Giáo dục tư tưởng, đạo đức, tình cảm, thị hiếu thẩm mĩ cho học sinh. Thông
qua việc đọc, học sinh sẽ được nâng cao về đạo đức; nâng cao tình cảm đối với quê
hương, Tổ quốc; biết được cái xấu, thiện, ác.
2/ Nội dung dạy Tập đọc ở lớp 3:
a. Rèn kĩ năng đọc:
- Rèn kĩ năng đọc thành tiếng và đọc thầm thông qua các bài Tập đọc thuộc
các loại hình văn bản khác nhau: Nghệ thuật, hành chính, báo chí,......
- Rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản thông qua phần hướng dẫn sư phạm cuối bài
Tập đọc (chú thích và giải nghĩa từ, câu hỏi và bài tập tìm hiểu bài); giúp học sinh
nắm được ý chính của đoạn, tập nhận xét về một số hình ảnh, nhân vật, chi tiết trong
bài Tập đọc.
b. Kết hợp rèn kĩ năng nghe - nói
Qua việc hướng dẫn học sinh luyện đọc và tìm hiểu bài, GV giúp các em có
cơ hội rèn kĩ năng nghe - nói ( nghe GV và các bạn đọc, nghe GV hướng dẫn học
bài hoặc các bạn trả lời câu hỏi, nói trước lớp hoặc trao đổi với bạn về nội dung bài
đọc)
c. Cung cấp và mở rộng vốn sống
Các bài tập đọc trong SGK Tiếng Việt 3 phản ánh nhiều lĩnh vực khác nhau,
từ gia đình, nhà trường, quê hương, các vùng miền và các dân tộc anh em trên đất
nước ta đến các hoạt động văn hóa, khoa học, thể thao và các vấn đề lớn của xã hội

như bảo vệ hòa bình, phát triển tình hữu nghị, sự hợp tác giữa các dân tộc, bảo vệ
moi trường sống, chinh phục vũ trụ,....
Thông qua hệ thống bài tập đọc theo chủ điểm về các lĩnh vực khác nhau,
qua những câu hỏi, bài tập khai thác nội dung bài, phân môn Tập đọc còn cung cấp
cho học sinh những hiểu biết về thiên nhiên, xã hội và con người, cung cấp vốn từ,
vốn diễn đạt, những hiểu biết về tác phẩm văn học (như đề tài, cốt truyện, nhân vật),
qua đó góp phần rèn luyện nhân cách cho học sinh.
3/ SGK dạy học tập đọc:
Ở lớp 3, các bài tập đọc được phân bố vào từng tuần cùng với các phân môn
khác. Các chủ đề được bố trí như sau:
Trường TH số 2 Kiến Giang

Đinh Thị Tố Như

4


Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đọc cho học sinh lớp 3
ở trường Tiểu học số 2 Kiến Giang
1) Măng non
2) Mái ấm
3) Tới trường
4) Cộng đồng
5) Quê hương
6) Bắc Trung Nam
7) Anh em một nhà
8) Thành thị và nông thôn
9) Bảo vệ Tổ quốc
10) Sáng tạo
11) Nghệ thuật

12) Lễ hội
13) Thể thao
14) Ngôi nhà chung
15) Bầu trời - Mặt đất
III. THỰC TRẠNG VÀ TÌNH HÌNH:
1. Tìm hiểu thực trạng của học sinh trong quá trình dạy tập đọc lớp 3 ở
nhà trường hiện nay:
Năm học 2011- 2012, tôi được phân công làm công tác chủ nhiệm và
giảng dạy mơn Tốn, Tiếng Việt lớp 32 . Đây là lớp học có độ tuổi đồng đều.
Tổng số học sinh là 39 em , diện chính sách khơng có, diện có hồn cảnh khó
khăn 1 em, học sinh diện hòa nhập 1 em .
Qua khảo sát thực tế đầu năm học, tơi nhận thấy việc đọc của học sinh
cịn nhiều hạn chế: đọc chậm, vừa nhẩm vừa đọc, phát âm chưa chuẩn, đọc chưa
trơi chảy, chưa lưu lốt. Trong đó, việc phát âm chưa chuẩn một số từ ngữ có
âm, vần, thanh dễ phát âm sai là tình trạng phổ biến nhất. Phần lớn các em phát
âm chưa chuẩn do phương ngữ, ví dụ: nhầm lẫn giữa vần in-inh, ân-anh, ongông, uân- oanh, iêu-ươu; nhầm lẫn giữa âm s-x; phát âm sai dấu hỏi, ngã. Việc
ngắt nghỉ chưa phù hợp với các dấu câu. Đọc chưa đúng các ngữ điệu câu (câu
hỏi, câu cầu khiển, câu cảm, câu kể....). Từ việc đọc chưa đúng, chưa chuẩn nên
dẫn đến việc đọc diễn cảm còn hạn chế. Khi đọc, khả năng chú ý của học sinh
chưa cao nên chất lượng của đọc hiểu còn thấp. Qua các tiết tập đọc, khả năng
cảm thụ văn học, yêu thích cái hay cái đẹp qua việc đọc của học sinh cịn hạn
chế.
Đó là những tình trạng cịn tồn tại đặc biệt là của học sinh lớp tôi chủ
nhiệm khiến tôi luôn băn khoăn, trăn trở và tìm biện pháp khắc phục.
2. Qua tìm hiểu và kinh nghiệm của bản thân, tơi nhận thấy tình trạng này
xảy ra bởi do những nguyên nhân sau:
- Học sinh ham chơi hơn ham học, chưa có thái độ học tập đúng đắn, chưa
chịu khó học tập.
Trường TH số 2 Kiến Giang


Đinh Thị Tố Như

5


Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đọc cho học sinh lớp 3
ở trường Tiểu học số 2 Kiến Giang
- Học sinh chưa thấy được tầm quan trọng của phân mơn Tập đọc, chưa
có ý thức tự rèn đọc.
- Giáo viên chưa chú ý rèn đọc, kèm cặp những học sinh học yếu, thiếu
thường xuyên và chưa kiên trì.
- Phụ huynh chưa quan tâm, nhắc nhở thường xuyên việc học của con em
mình.
- Nguyên nhân chủ yếu của việc phát âm sai ở học sinh là do ngôn ngữ
riêng của địa phương, và "Cái phương ngữ " đó được các em sử dụng tương đối
nhiều khi giao tiếp (nói và viết) ,khiến người đọc, người nghe khó hiểu. Trong
khi những người gần gũi với các em, tiếp xúc với các em hằng ngày như ông,
bà, cha ,mẹ, anh , chị, … của các em cũng nói sai. Khi đến trường, nơi các em
học tập, cũng có khơng ít giáo viên phát âm sai (do phương ngữ) .Vì thế, một
số em còn đọc sai là lẽ đương nhiên.
IV. CÁC BIỆN PHÁP CỤ THỂ:
1. Biện pháp 1: Phân loại đối tượng học sinh ngay từ đầu năm học:
Qua khảo sát bài Tập đọc “ Cậu bé thông minh” của lớp 32 ngày 22 tháng
8 năm 2011, tôi thu được kết quả như sau:
* Ưu điểm:
- Nhiều học sinh đọc đúng, trôi chảy, to, rõ ràng.
- Một số em đã biết ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu phẩy, dấu chấm và
giữa các cụm từ.
* Hạn chế:
- Một số em đọc còn chậm, vừa nhẩm vừa đọc, còn ê a, ngắc ngứ.

- Các em đọc sai các từ ngữ có âm, vần, thanh dễ phát âm sai.
- Đa số học sinh chưa biết đọc phân biệt lời người kể và lời các nhân vật.
Tôi phân loại đối tượng học sinh để nắm được trình độ của từng em, và
thu được kết quả như sau:
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
13
34,2
18
47,4
6
15,8
1
2,6
2. Biện pháp 2: Luyện cho học sinh đọc đúng
Đọc đúng là sự tái hiện mặt âm thanh của bài đọc một cách chính xác
khơng có lỗi. Đọc đúng là khơng đọc thừa, khơng sót từng âm. Đọc đúng pahir
thể hiện đúng hệ thống ngữ âm chuẩn, tức là đọc đúng chính âm. Nói cách khác
là khơng đọc theo cách phát âm địa phương lệch chuẩn.
Trường TH số 2 Kiến Giang


Đinh Thị Tố Như

6


Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đọc cho học sinh lớp 3
ở trường Tiểu học số 2 Kiến Giang
a/ Luyện đọc đúng phải rèn cho học sinh thể hiện chính xác các âm Tiếng
Việt.
- Đọc đúng các phụ âm đầu: Có ý thức phân biệt để khơng đọc “chim sẻ”
thành “chim xẻ”.
- Đọc đúng các âm chính: Có ý thức phân biệt để khơng đọc “mua rượu”
thành “mua riệu”, “con hươu” thành “con hiêu”, “thành công ” thành “thần
cơng”,
- Đọc đúng các âm cuối: Có ý thức để khơng đọc “một nghìn” thành “một
nghình”.
- Đọc đúng bao gồm cả đúng tiết tấu, ngắt hơi, nghỉ hơi, ngữ điệu câu.
Cần phải dựa vào nghĩa, vào quan hệ ngữ pháp giữa các tiếng, các từ, để ngắt
hơi cho đúng. Việc ngắt hơi phải phù hợp với các dấu câu: nghỉ ít ở dấu phẩy,
nghỉ lâu hơn ở dấu chấm, đọc đúng các ngữ điệu câu: lên giọng ở cuối câu hỏi,
hạ giọng ở cuối câu kể, thay đổi giọng cho phù hợp với tình cảm diễn đạt trong
câu cảm. với câu cầu khiến cần nhấn giọng phù hợp để thấy rõ nội dung cầu
khiến khác nhau. Ngồi ra cịn hạ giọng khi đọc bộ phận giải thích của câu.
Như vậy, đọc đúng đã bao gồm một số tiêu chuẩn của đọc diễn cảm.
b/ Trước khi lên lớp, giáo viên phải dự tính để ngăn ngừa các lỗi khi đọc.
Tùy đối tượng học sinh, giáo viên xác định các lỗi phát âm mà học sinh địa
phương mắc phải để định ra các tiếng, từ, cụm từ, câu khó để luyện đọc trước.
3.Biện pháp 3: Luyện cho học sinh đọc nhanh
Đọc nhanh (cịn gọi là đọc lưu lốt, trơi chảy) là nói đến phẩm chất đọc

về mặt tốc độ, là việc đọc không ê a ngắc ngứ. Vấn đề tốc độ đọc đặt ra sau khi
đã dọc đúng.
Mức độ thấp nhất của đọc nhanh là đọc trơn: đọc không ê a, ngắc ngứ,
không vừa đọc vừa đánh vần. Về sau tốc độ đọc phải đi song song với việc tiếp
nhận có ý thức bài đọc. Khi đọc cho người khác nghe thì người đọc phải xác
định tốc độ nhanh nhưng để cho người nghe hiểu kịp được. Vì vậy, đọc nhanh
khơng phải đọc liến thoắng.
Giáo viên hướng dẫn cho học sinh làm chủ tốc độ đọc bằng cách đọc mẫu
để học sinh đọc theo tốc độ đã định. Đơn vị để đọc nhanh là cụm từ, câu, đoạn,
bài. Giáo viên điều chỉnh tốc độ đọc bằng cách giữ nhịp đọc. Ngoài ra cịn có
biện pháp đọc nối tiếp trên lớp, đọc nhẩm có sự kiểm tra của thầy, của bạn để
điều chỉnh tốc độ. Giáo viên đo tốc độ bằng cách chọn sẵn bài có số tiếng cho
trước và dự tính sẽ đọc trong bao nhiêu phút. Đinh tốc độ như thế nào cịn phụ
thuộc vào độ khó của bài đọc.
4.Biện pháp 4: Giúp cho giáo viên hiểu thế nào là đọc diễn cảm, bài tập
để luyện đọc diễn cảm.
Trường TH số 2 Kiến Giang

Đinh Thị Tố Như

7


Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đọc cho học sinh lớp 3
ở trường Tiểu học số 2 Kiến Giang
Đọc diễn cảm là một yêu cầu đặt ra khi đọc những văn bản văn chương
hoặc có các yếu tố của ngơn ngữ nghệ thuật. Đó là việc đọc thể hiện ở kĩ năng
làm chủ ngữ điệu, chỗ ngừng giọng, cường độ giọng v.v... để biểu đạt đúng ý
nghĩ và tình cảm mà tác giả đã gửi gắm trong bài đọc, đồng thời biểu đạt được
sự thông hiểu, cảm thụ của người đọc đối với tác phẩm. Đọc diễn cảm thể hiện

năng lực đọc ở trình độ cao và chỉ thực hiện được trên cơ sở đọc đúng và đọc
lưu loát.
Đọc diễn cảm chỉ thực hiện được trên cơ sở hiểu thấu đáo bài đọc. Đọc
diễn cảm yêu cầu đọc đúng giọng vui, buồn, giận dữ, trang nghiêm....phù hợp
từng ý nghĩ cơ bản của bài đọc, phù hợp với kiểu câu, thể loại, đọc có cảm xúc
cao, biết nhấn giọng ở những từ ngữ biểu cảm, gợi tả, phân biệt được lời nhân
vật, lời tác giả. Để đọc diễn cảm, phải làm chủ được chỗ ngắt giọng, ở đây
muốn nói đến kĩ thuật ngắt giọng biểu cảm. Ở tiểu học, khi nói đến đọc biểu
cảm, người ta thường nói về một số kĩ thuật như ngắt giọng biểu cảm, sử dụng
tốc độ và ngữ điệu.
Ngắt giọng biểu cảm đối lập với ngắt giọng lôgic. Ngắt giọng lôgic là chỗ
dừng để tách các nhóm từ trong câu. Ngắt giọng lơgic hoàn toàn phụ thuộc vào
ý nghĩa và quan hệ giữa các từ.
Ngắt giọng biểu cảm là phương tiện tác động đến người nghe. Ngắt giọng
lơgic thiên về trí tuệ, ngắt giọng biểu cảm thiên về cảm xúc. Ngắt giọng biểu
cảm là những chỗ lắng, sự im lặng có tác dụng truyền cảm.
Ví dụ:
"… Rồi người ấy nghẹn ngào:
- Mẹ tơi là người miền Trung… Bà đã qua đời hơn tám năm rồi.
Nói đến đây người trẻ tuổi lẳng lặng cúi đầu, đơi mơi mím chặt lộ vẻ đau
thương. Cịn Thun, Đồng thì bùi ngùi nhớ đến quê hương, yên lặng nhìn nhau
mắt rớm lệ …"
( Giọng quê hương - Sách Tiếng Việt 3 -Tập 2)
Ở đoạn văn này, tôi cho học sinh đọc thể hiện ngắt giọng bằng nội tâm
và cảm xúc của riêng mình. Cách ngắt giọng của các em có khác nhau nhưng
đều thể hiện nỗi thương nhớ mẹ, yêu quý quê hương của các nhân vật trong bài
tập đọc.
Tốc độ đọc ảnh hưởng đến sự diễn cảm, đặc biệt là chỗ có thay đổi tốc độ
gây sự chú ý, có giá trị biểu cảm tốt.
Ngữ điệu là sự lên cao hay hạ thấp giọng mỗi kiểu câu chia theo mục đích

nói đều có ngữ điệu riêng, ví dụ, sự hạ giọng cuối câu kể, sự lên giọng cuối câu
cảm.
Trường TH số 2 Kiến Giang

Đinh Thị Tố Như

8


Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đọc cho học sinh lớp 3
ở trường Tiểu học số 2 Kiến Giang
Chính nội dung bài đọc đã quy định ngữ điệu của nó nên khơng thể áp
đặt sẵn giọng đọc của bài; ngược lại điều này phải là kết luận tự nhiên của học
sinh sau khi hiểu sâu sắc nội dung bài đọc và biết cách diễn đạt thích hợp dưới
sự hướng dẫn của giáo viên. Để hình thành kĩ năng đọc diễn cảm cần thực hiện
các bài tập sau:
- Tập lấy hơi và tập thở: biết thở sâu ở chỗ ngừng nghỉ để lấy hơi khi đọc.
- Rèn cường độ giọng đọc - luyện đọc to.
- Luyện đọc chính âm.
- Luyện đọc diễn cảm.
+ Đàm thoại cho học sinh hiểu ý đồ của tác giả, thảo luận vì sao đọc như
vậy.
+ Đọc mẫu của giáo viên.
+ Luyện đọc cá nhân.
5. Biện pháp 5: Tổ chức dạy đọc thầm.
Trong một số tài liệu dạy học, việc tổ chức dạy đọc thành tiếng gọi là
luyện đọc. Nói như vậy, đọc đã bị thu hẹp nghĩa , chỉ còn ứng với một hình thức
đọc - đọc thành tiếng. Từ đây, dẫn đến một sai lầm trên thức tế dạy học là gaios
viên đã không chú ý đúng mức đến luyện đọc thầm cho học sinh.
Sự thực thì đọc thầm có ưu thế hơn hẳn đọc thành tiếng ở chỗ nhanh hơn

đọc thành tiếng từ 1,5 đến 2 lần. Nó có ưu thế hơn hẳn để tiếp nhận, thông hiểu
nội dung văn bản vì người ta khơng phải chú ý đến việc phát âm mà chỉ tập
trung để hiểu nội dung điều mình đọc.
Các bước dạy đọc thầm:
a/ Chuẩn bị cho việc đọc thầm:
Cũng như khi ngồi đọc (vì ít khi đứng đọc) thành tiếng, tư thế ngồi đọc
thầm phải ngay ngắn, khoảng cách giưa sách và mắt khoảng 30-35 cm.
b/ Tổ chức quá trình đọc thầm:
Kĩ năng đọc thầm phải được chuyển dần từ ngoài vào trong, từ đọc to
đọc nhỏ
đọc mấp máy mơi (khơng thành tiếng)
đọc hồn tồn bằng mắt,
khơng mấp máy môi (đọc thầm), giai đoạn cuối gồm hai bước: di chuyển mắt
theo que trỏ hoặc ngó tay rồi đến chỉ có mắt di chuyển. Giáo viên phải tổ chức
quá trình di chuyển từ ngồi vào trong này.
Cần kiểm sốt quá trình đọc thầm của học sinh bằng cách quy định thời
gian đọc thầm cho từng đoạn và bài.
c/ Đọc hiểu

Trường TH số 2 Kiến Giang

Đinh Thị Tố Như

9


Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đọc cho học sinh lớp 3
ở trường Tiểu học số 2 Kiến Giang
Hiệu quả của đọc thầm được đo bằng khả năng thơng hiểu nội dung văn
bản đọc. Do đó, việc dạy đọc thầm chính là việc dạy đọc có ý thức, đọc hiểu;

kết quả của việc dạy đọc thầm phải giúp học sinh hiểu nghĩa của từ, cụm từ,
câu, đoạn, bài, tức là tồn bộ những gì được đọc. Giáo viên cần có biện pháp
giúp học sinh hiểu nghĩa của bài đọc, bắt đầu từ việc hiểu nghĩa của từ. Việc
chọn từ nào cần giải thích phụ thuộc nhiều vào đối tượng học sinh. Giáo viên
cần có vốn hiểu biết về từ địa phương để chọn từ giải nghĩa cho thích hợp; đồng
thời phải chuẩn bị để sẵn sàng giải đáp cho học sinh bất cứ từ nào trong bài các
em yêu cầu.
Để hiểu và nhớ được những gì được đọc, người đọc không phải xem tất cả
những chữ là quan trọng như nhau mà có thể và cần sàng lọc để giữ lại những từ
“chìa khóa”, những nhóm từ mang ý nghĩa cơ bản. Đó là những từ giúp ta hiểu
được nội dung của bài.
6.Các giải pháp bổ trợ:
- Giáo viên cần thường xuyên trao đổi với phụ huynh về tình hình học tập
của học sinh , đặc biệt là những em học yếu.
- Giáo viên luôn khiêm tốn học hỏi bạn bè và đồng nghiệp.
- Phụ huynh cần dành nhiều thời gian để quan tâm, động viện các em.
- Học sinh phải nêu cao ý thức tự học, tự rèn, tích cực học tập.
- Duy trì phong trào “ Đôi bạn cùng tiến” giúp nhau trong học tập.
- Tổ chức sinh hoạt 15 phút đầu buổi, các buổi học ngoại khố có chất
lượng: Thi đua nhóm đơi cách đọc một đoạn văn, đoạn thơ hay các từ ngữ khó.
- Cán bộ phụ trách học tập của lớp phải nhiệt tình, có năng lực để quản lí
lớp.
- Học sinh phải nêu cao tinh thần phê và tự phê để cùng nhau tiến bộ.
V. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Sau gần một năm giảng dạy ở lớp 32 , với những biện pháp nêu trên, việc
học của lớp tôi đã đạt được những kết quả như sau:
- Học sinh hứng thú hơn trong việc đọc và cảm thấy u thích phân mơn
này.
- Nhiều học sinh yêu thích đọc truyện ngắn dành cho thiếu nhi
- Số học sinh đọc chưa đạt yêu cầu đã giảm rất nhiều, số học sinh trung

bình về phần đọc đã được nâng loại.
- Học sinh nắm bài đọc tốt hơn; chất lượng các bài kiểm tra đọc hiểu được
nâng cao
Khảo sát bài tập đọc: “ Người đi săn và con vượn” ngày 16 tháng 4 năm
2012, tôi thu được kết quả :
Trường TH số 2 Kiến Giang

Đinh Thị Tố Như 10


Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đọc cho học sinh lớp 3
ở trường Tiểu học số 2 Kiến Giang
* Ưu điểm:
- Nhiều em đọc đúng các từ ngữ có âm, vần, thanh dễ phát âm sai.
- Khơng còn học sinh đọc ê a, ngắc ngứ.
- Nhiều em đã biết đọc phân biệt lời người kể với lời các nhân vật.
- Đa số học sinh đọc trôi chảy; biết điều chỉnh ngữ điệu phù hợp với nội
dung văn bản.
- Một số em khi đọc đã làm chủ được tốc độ và ngắt giọng biểu cảm tốt.
- Các em đọc thầm nhanh hơn.
* Hạn chế:
- Bên cạnh đó có một số em tốc độ đọc cịn chậm, đơi lúc cịn phát âm sai
các từ ngữ có âm, vần, thanh khó đọc và do ảnh hưởng của phương ngữ.
- Một số em chưa biết đọc phân biệt lời người kể và lời các nhân vật.
* Kết quả cụ thể:
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
SL

%
SL
%
SL
%
SL
%
21
55,2
15
39,5
2
5,3
0
\
VI. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
- Để thực hiện tốt mục tiêu đề ra, trước hết phải chú trọng công tác bồi dưỡng
và tự bồi dưỡng, tự học, tự nghiên cứu để nắm được những định hướng cơ bản về
yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, vận dụng sáng tạo những định hướng đổi
mới đó vào nội dung dạy học nói chung và dạy Tập đọc nói riêng cho phù hợp với
điều kiện thực tiễn.
- Bồi dưỡng, nâng cao việc sử dụng công nghệ thông tin vào soạn giảng nhằm
khai thác tối đa hiệu quả đồ dùng dạy học, tạo niềm hứng thú cho H trong mỗi tiết
dạy.
- Nghiên cứu kĩ nội dung chương trình sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, từ
đó có kế hoạch để chuẩn bị bài dạy, lên lớp phù hợp với đối tượng học sinh.
- Thường xuyên cải cách soạn bài, nâng cao chất lượng bài soạn của từng tiết.
- Ln có kế hoạch dự giờ thăm lớp để rút kinh nghiệm.
- Chuẩn bị và sử dụng tốt đồ dùng dạy học và dụng cụ học tập.
- Quan tâm đến việc chọn và thực hiện tốt các hình thức hoạt động học tập

trên lớp, kích thích, động viên sự tiến bộ trong học tập của học sinh.
- Coi trọng việc hình thành phương pháp học tập cá nhân, học tập cộng đồng,
nhóm, tạo cho học sinh thói quen và kĩ năng học tập.
- Đảm bảo kế hoạch kiểm tra đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì. Theo
dõi, nắm bắt kịp thời chất lượng từng đối tượng học sinh qua từng thời điểm để có
giải pháp điều chỉnh kịp thời và phù hợp.
Trường TH số 2 Kiến Giang

Đinh Thị Tố Như 11


Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đọc cho học sinh lớp 3
ở trường Tiểu học số 2 Kiến Giang
V. KẾT LUẬN:
Vận dụng một số biện pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng đọc cho học
sinh lớp 3 đã giúp cho học sinh hoạt động học tập tích cực và có hiệu quả hơn, học
sinh bước đầu đã có lịng u thích văn học, có hứng thú tìm hiểu cái hay cái đẹp
trong văn học, biết sử dụng các biện pháp nghệ thuật trong giao tiếp và trong viết
văn; bước đầu có cảm xúc trước một bài văn bài thơ hay . Sự phối hợp giữa người
học và người dạy nhẹ nhàng, thoải mái. Học sinh hoàn toàn chủ động để tiếp cận và
nắm vững tri thức cũng như rèn luyện kĩ năng theo yêu cầu của bài dạy.
Thời gian dành cho học sinh thực hành được nhiều hơn, mặt khác giáo viên
có điều kiện tiếp cận các đối tượng học sinh để thực hiện mục tiêu đề ra trong tiết
dạy.
* Kiến nghị và đề xuất:
- Đối với người dạy phải thường xuyên đọc các tài liệu tham khảo về đổi mới
phương pháp dạy học. Có sổ tích lũy ghi lại những thành cơng, hạn chế qua tiết dạy,
tìm được nguyên nhân cơ bản của những thành cơng hay tồn tại đó.
- Đối với cán bộ quản lí cần tạo mọi điều kiện đảm bảo đủ cơ sở vật chất,
thiết bị, đồ dùng học tập để hoạt động dạy học thuận lợi hơn.

- Đối với người học, cần chuẩn bị chu đáo các điều kiện như sách giáo khoa,
vở bài tập, chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên.
Trên đây là một số kinh nghiệm mà bản thân tơi đã rút ra trong q trình
giảng dạy của mình. Tơi rất mong các đồng nghiệp tham khảo và góp ý để sáng
kiến này được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Đánh giá nhận xét của HĐKH
Trường Th số 2 Kiến Giang

Kiến Giang, ngày 15 tháng 5 năm 2012
Người viết

Đinh Thị Tố Như

Trường TH số 2 Kiến Giang

Đinh Thị Tố Như 12



×