Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Chất lượng tổ chức cơ sở đảng trong doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa của tỉnh bắc ninh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (764.49 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

MAI TIẾN TỰ

CHẤT LƢỢNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG TRONG
DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC ĐÃ CỔ PHẦN HÓA
CỦA TỈNH BẮC NINH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƢỚC

HÀ NỘI, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

MAI TIẾN TỰ

CHẤT LƢỢNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG TRONG
DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC ĐÃ CỔ PHẦN HÓA
CỦA TỈNH BẮC NINH HIỆN NAY
Ngành: Xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nƣớc
Mã số: 60310203



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS, TS. TRƢƠNG NGỌC NAM

HÀ NỘI, 2016


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

DNNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc

TCCSĐ

Tổ chức cơ sở đảng


DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Trang
Biểu 2.1. Tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc

9

Bảng 2.1. Kết quả sản xuất, kinh doanh giai đoạn 2011 - 2015 của


34

các doanh nghiệp cổ phần hóa (khơng bao gồm ngành Ngân hàng
và quỹ tín dụng).

Bảng 2.2. Phong trào Hiến máu tình nguyện của đồn viên

40

thanh niên Khối Doanh nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Bảng 2.3. Công tác phát triển đảng viên giai đoạn 2011-2015

46


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG TỔ CHỨC
CƠ SỞ ĐẢNG TRONG DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC ĐÃ CỔ PHẦN
HÓA .................................................................................................................. 7
1.1. Doanh nghiệp nhà nƣớc đã cổ phần hóa và tổ chức cơ sở đảng trong
doanh nghiệp nhà nƣớc đã cổ phần hóa ........................................................ 7
1.2. Chất lƣợng tổ chức cơ sở đảng trong doanh nghiệp nhà nƣớc đã cổ
phần hoá – khái niệm và tiêu chí đánh giá .................................................. 18
CHƢƠNG 2: CHẤT LƢỢNG CÁC TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG TRONG
DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC ĐÃ CỔ PHẦN HÓA CỦA TỈNH BẮC
NINH – THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN, KINH NGHIỆM .................... 26
2.1. Thực trạng doanh nghiệp và các tổ chức cơ sở đảng trong doanh
nghiệp nhà nƣớc đã cổ phần hoá của tỉnh Bắc Ninh ................................... 26

2.2. Thực trạng chất lƣợng các tổ chức cơ sở đảng trong doanh nghiệp nhà
nƣớc đã cổ phần hoá của tỉnh Bắc Ninh ..................................................... 38
2.3. Nguyên nhân của thực trạng và một số kinh nghiệm bƣớc đầu ........... 53
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG TRONG DOANH
NGHIỆP NHÀ NƢỚC ĐÃ CỔ PHẦN HÓA CỦA TỈNH BẮC NINH ........ 58
3.1. Dự báo những nhân tố tác động và phƣơng hƣớng nâng cao chất lƣợng
tổ chức cơ sở đảng trong doanh nghiệp nhà nƣớc đã cổ phần hóa của tỉnh
Bắc Ninh ...................................................................................................... 58
3.2. Những giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lƣợng tổ chức cơ sở đảng
trong các doanh nghiệp nhà nƣớc đã cổ phần hoá ở Bắc Ninh ................... 60
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 92


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình đổi mới, chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa
tập trung sang cơ chế kinh tế thị trƣờng, DNNN đã góp phần quan trọng bảo
đảm vai trị chủ đạo của kinh tế nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa và củng cố khối liên minh công nông. Tuy vậy, bƣớc
sang thời kỳ đổi mới, các DNNN đã dần dần bộc lộ những yếu kém về
phƣơng thức tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, chất lƣợng sản phẩm, năng
lực cạnh tranh và hiệu quả kinh tế.
Cùng với quá trình đổi mới đất nƣớc thì đổi mới các doanh nghiệp nhà
nƣớc (DNNN) là vấn đề tất yếu. Cổ phần hoá là một chủ trƣơng lớn của Đảng
và Nhà nƣớc ta nhằm sắp xếp, đổi mới hoạt động của DNNN. Đi cùng với cổ
phần hố DNNN các tổ chức chính trị, xã hội trong doanh nghiệp, mà trƣớc

hết là tổ chức cơ sở đảng (TCCSĐ) trong các doanh nghiệp đã cổ phần hoá
cần phải có sự chuyển đổi, củng cố, nâng cao chất lƣợng để giữ vững vai trò
lãnh đạo của Đảng đối với các DNNN đã cổ phần hoá.
Bắc Ninh là một tỉnh nằm ở phía Đơng Bắc Đồng bằng Bắc Bộ, trong
vùng tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội- Quảng Ninh- Hải Phòng của miền
Bắc Việt Nam. Trong thời gian qua, các tổ chức đảng trong các DNNN đã tìm
cách đổi mới tổ chức, nâng cao chất lƣợng phù hợp với tình hình sau khi thực
hiện cổ phần hố, bƣớc đầu củng cố và bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức đảng
trong doanh nghiệp.Tuy nhiên, so với yêu cầu của thời kỳ mới, những thành
tựu đã đạt đƣợc còn khá khiêm tốn. Chất lƣợng của TCCSĐ ở các DNNN đã
cổ phần hóa vẫn cịn nhiều hạn chế, chƣa đáp ứng tốt yêu cầu của thời kỳ
CNH, HĐH đất nƣớc. Một số tổ chức đảng trong các DNNN sau khi cổ phần
hố của tỉnh Bắc Ninh vẫn cịn lúng túng về tổ chức, nội dung, phƣơng thức
hoạt động; đảng viên nắm giữ cổ phần ít, bị hạn chế về quyền sở hữu nên
không đƣợc tham gia trong hội đồng quản trị, hoặc chƣa thực sự có tiếng nói


2
trong các cuộc họp đại hội đồng cổ đông. Nhiều nơi vai trò lãnh đạo của tổ
chức đảng bị giảm sút.
Tiếp tục sự nghiệp đổi mới, thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng,
đòi hỏi TCCSĐ trong DNNN đã cổ phần hóa phải khơng ngừng đƣợc củng cố
để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới. Vì vậy, việc tiếp tục đổi mới chỉnh đốn và
nâng cao chất lƣợng TCCSĐ của Đảng Cộng sản Việt Nam nói chung và
TCCSĐ trong các DNNN sau khi cổ phần hoá của tỉnh Bắc Ninh nói riêng
ln là địi hỏi khách quan, cấp thiết và hết sức thiết thực đối với nhiệm vụ
xây dựng Đảng ngang tầm với đòi hỏi của thời kỳ cách mạng hiện nay.
Xuất phát từ tình hình trên, việc nghiên cứu đề tài: “Chất lượng tổ chức
cơ sở đảng trong doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hoá của tỉnh Bắc Ninh
hiện nay" có tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chất lƣợng TCCSĐ trong các DNNN sau khi thực hiện cổ phần hoá là
một thực tiễn mới mẻ, đặt ra nhiều vấn đề phải đƣợc làm rõ về nhận thức,
quan điểm, giải pháp. Bởi vậy, trong những năm gần đây đã có một số cơ
quan và nhà khoa học, nhà hoạt động thực tiễn quan tâm nghiên cứu về vấn đề
này, một số cơng trình đã đƣợc cơng bố, nhƣ:
- Đặng Thuỳ Dƣơng (2005), Nâng cao chất lượng tổ chức đảng trong
các DNNN đã cổ phần hoá tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn hiện nay,
Luận văn thạc sĩ Khoa học chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh. Luận văn đã làm rõ thực trạng chất lƣợng tổ chức đảng trong các
DNNN đã cổ phần hóa tại Thành phố Hồ Chí Minh trong các năm từ 2001 –
2005, phân tích, chỉ rõ những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những
thành tựu, hạn chế đó, đồng thời đề xuất hệ giải pháp gồm 6 giải pháp cụ thể
nâng cao chất lƣợng các tổ chức đảng nêu trên.
- Nguyễn Văn Bé Tƣ (2006), Nâng cao chất lượng TCCSĐ cấp xã ở

Vĩnh Long, Luận án thạc sĩ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà
Nội. Với 2 chƣơng, 4 tiết, luận văn làm rõ vị trí, vai trị của TCCSĐ nơng
thơn, từ đó khẳng định việc nâng cao chất lƣợng TCCSĐ nông thôn là một


3
nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, góp phần thắng lợi của sự nghiệp cách mạng
trong giai đoạn mới, đặc biệt trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nƣớc vì
mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Luận
văn đã phân tích thực trạng chất lƣợng của các Đảng bộ cấp xã ở tỉnh Vĩnh
Long, xác định rõ nguyên nhân của mặt mạnh, thiếu sót tồn tại trong công tác
lãnh đạo của các Đảng bộ trong thời gian từ năm 1996 đến nay, đồng thời đề
xuất một số giải pháp chủ yếu để giải quyết một số vấn đề cấp thiết đang đặt
ra nhằm nâng cao chất lƣợng các Đảng bộ cấp xã ở tỉnh Vĩnh Long thời gian

tới.
- Lê Thị Nhƣ Quỳnh (2012): “Chất lượng tổ chức cơ sở Đảng của

Đảng bộ ng Bí, tỉnh Quảng Ninh hiện nay” luận văn thạc sĩ chuyên ngành
Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nƣớc, Học viện Báo chí và Tuyên
truyền.
- Trần Thị Thanh Huyền (2012): “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức

chiến đấu của Đảng bộ học viện an ninh nhân dân trong giai đoạn hiện nay”
luận văn thạc sĩ chuyên ngành xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nƣớc,
Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
- Trần Thu Trinh (2013): “Nâng cao vai trò lãnh đạo của các tổ chức

cơ sở Đảng trực thuộc Đảng bộ khối các cơ quan thành phố Hà Nội” luận
văn thạc sĩ chuyên ngành Chính trị học, Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
- Lƣơng Quang Thành (2014): “Tổ chức và hoạt động của tổ chức

Đảng trong các doanh nghiệp ngoài Nhà nước trên địa bàn quận hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội hiện nay” luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính trị
học, Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
- Đon Phay Vông (2014), Chất lượng TCCSĐ ở các cơ quan hành

chính của Thủ đơ Viêng Chăn nước Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào hiện
nay. Luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Xây dựng Đảng và chính quyền nhà
nƣớc, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Trên cơ sở khảo sát thực
trạng chất lƣợng TCCSĐ các cơ quan hành chính của Viêng Chăn, luận văn
đề xuất các giải pháp cụ thể nâng cao chất lƣợng các TCCSĐ này căn cứ đặc


4

thù của nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
- Hà Thanh Hùng (2015): “Sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở Đảng

ở Đảng bộ huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa hiện nay” luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nƣớc, Học viện Báo chí
và Tuyên truyền.
- Hội thảo khoa học (2006), Phát huy vai trị lãnh đạo của Đảng đối với
tiến trình cổ phần hố DNNN", Tạp chí Cộng sản số 104, năm 2006. Các
tham luận hội thảo xoay quanh vấn đề vai trị của Đảng khi tiến hành cổ phần
hóa DNNN và đề xuất các giải pháp khẳng định, phát huy vai trị lãnh đạo của
Đảng đối với tiến trình này trong thời gian tiếp theo.
- Hội thảo khoa học (2014), Phát huy vai trò của DNNN trong nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Kinh tế Trung ƣơng phối
hợp với Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ƣơng tổ chức (06/6/2014).
Bên cạnh đó cịn có nhiều bài viết đăng trên các tạp chí khoa học, các
báo bàn về TCCSĐ hay vấn đề chất lƣợng TCCSĐ, điển hình là các bài viết:
- Phạm Đạo (2000), Tổ chức đảng trong các công ty cổ phần, Báo
Nhân dân, 9-6-2000;
- Ngô Tùng Chinh (2005), Củng cố TCCSĐ trong các doanh nghiệp cổ
phần hố, Tạp chí Lý luận chính trị, số 5 năm 2005;
- Nguyễn Phi Long (2005), Nâng cao hiệu lực lãnh đạo của tổ chức đảng
trong các công ty cổ phần có vốn Nhà nước, Báo Nhân dân, ngày 29-3-2005;
- Ngô Đức Vƣợng (2008), Đổi mới phương thức lãnh đạo của TCCSĐ
ở Phú Thọ, Tạp chí Xây dựng Đảng số 4/2008.
- Đỗ Tuấn Nghĩa (2011), Giải pháp nâng cao chất lượng TCCSĐ, đảng
viên trong các tập đồn, tổng cơng ty nhà nước, Tạp chí Xây dựng Đảng
(7/2011).
- Phạm Việt Hải (2013), Vận dụng quan điểm của V.I. Lênin trong xây
dựng TCCSĐ , Tạp chí Xây dựng Đảng (7/2013).
- Vũ Thị Thủy (2014), Đánh giá chất lượng TCCSĐ và đảng viên năm

2013, được và chưa được, Tạp chí Xây dựng Đảng (7/2014).


5
Với những cách tiếp cận khác nhau, những cơng trình nêu trên đã
nghiên cứu và đề xuất nhiều giải pháp củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo,
sức chiến đấu của TCCSĐ trong các DNNN cổ phần hoá. Đây là những tài
liệu tham khảo có giá trị để tác giả luận văn kế thừa trong quá trình nghiên
cứu, thực hiện đề tài. Tuy nhiên, chƣa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu
một cách hệ thống, chuyên sâu về chất lƣợng TCCSĐ trong DNNN đã cổ
phần hoá ở Bắc Ninh.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn chất lƣợng TCCSĐ trong các
DNNN đã cổ phần hoá của tỉnh Bắc Ninh, luận văn đề xuất phƣơng hƣớng,
giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng các TCCSĐ trong DNNN đã cổ phần hoá
của tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ những vấn đề lý luận về chất lƣợng TCCSĐ trong DNNN đã
cổ phần hoá.
- Đánh giá đúng thực trạng chất lƣợng TCCSĐ trong DNNN đã cổ
phần hoá ở Bắc Ninh, từ đó chỉ ra nguyên nhân và những kinh nghiệm bƣớc
đầu.
- Đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lƣợng
TCCSĐ trong DNNN đã cổ phần hoá của tỉnh Bắc Ninh thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lƣợng các TCCSĐ trong DNNN đã cổ
phần hoá ở tỉnh Bắc Ninh .
- Phạm vi nghiên cứu:


+ Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu khảo sát về chất
lƣợng các TCCSĐ trong DNNN đã cổ phần hoá do Đảng uỷ khối doanh
nghiệp tỉnh Bắc Ninh quản lý.
+ Phạm vi thời gian: Đánh giá thực trạng chất lƣợng TCCSĐ trong
DNNN từ năm 2010 đến nay và đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao


6
chất lƣợng các TCCSĐ này đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin,
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam thể
hiện qua các nghị quyết của Đảng từ Đại hội VI đến nay, đặc biệt là quan
điểm của Đảng trong Nghị quyết Trung ƣơng 3 khoá IX “Về tiếp tục sắp xếp,
đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN”.
5.2. Cơ sở thực tiễn
Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở thực tiễn chất lƣợng TCCSĐ
trong DNNN sau cổ phần hoá của tỉnh Bắc Ninh từ năm 2010 đến nay.
5.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: phân
tích, tổng hợp, lịch sử - lơgíc, nghiên cứu tài liệu, điều tra xã hội học, phỏng
vấn chuyên gia...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo về lý luận và thực tiễn cho
việc đổi mới hoạt động, nâng cao chất lƣợng của TCCSĐ trong DNNN sau cổ
phần hoá của các cấp uỷ đảng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh .
- Luận văn cịn có thể làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu, học tập
môn Xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nƣớc.
7. Kết cấu luận văn

Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chƣơng, 7 tiết.


7
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
CHẤT LƢỢNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
TRONG DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC ĐÃ CỔ PHẦN HĨA
1.1. Doanh nghiệp nhà nƣớc đã cổ phần hóa và tổ chức cơ sở đảng
trong doanh nghiệp nhà nƣớc đã cổ phần hóa
1.1.1. Doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa
1.1.1. Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp nhà nƣớc là tổ chức kinh tế do nhà nƣớc đầu tƣ vốn
thành lập và tổ chức quản lý, hoặc hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động cơng
ích nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội do nhà nƣớc giao. DNNN có tƣ
cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn
bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn doanh nghiệp quản lý. DNNN
có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam
DNNN có các đặc điểm sau:
- DNNN do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền trực tiếp ra quyết định
thành lập, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nƣớc quy
định;
- Tài sản DNNN thuộc sở hữu của Nhà nƣớc, Nhà nƣớc là chủ sở hữu
tài sản của doanh nghiệp và thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với doanh
nghiệp. Sự tách biệt giữa chủ sở hữu doanh nghiệp và chủ thể kinh doanh là
đặc điểm cơ bản của DNNN;
- DNNN do Nhà nƣớc thành lập, tổ chức quản lý, do đó DNNN là đối
tƣợng chịu sự quản lý trực tiếp của Nhà nƣớc. Nhà nƣớc tổ chức bộ máy quản
lý doanh nghiệp, bổ nhiệm cán bộ chủ chốt của doanh nghiệp, phê duyệt chiến
lƣợc phát triển, quy hoạch phát triển.

- DNNN có tƣ cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự
chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trên cơ sở vốn điều lệ của
doanh nghiệp.


8
1.1.1.2. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Cổ phần hóa là việc chuyển hình thức sở hữu của một doanh nghiệp
sang một hình thức sở hữu mới. Quyền sở hữu doanh nghiệp khơng cịn tập
trung vào tay một ngƣời mà đƣợc chia ra cho nhiều ngƣời gọi là cổ đông. Các
cổ đông chịu trách nhiệm với doanh nghiệp về phần vốn góp của mình.
Từ đây có thể hiểu cổ phần hóa DNNN là việc chuyển đổi hình thức sở
hữu từ DNNN (doanh nghiệp đơn sở hữu) sang công ty cổ phần (doanh
nghiệp đa sở hữu), đồng thời chuyển doanh nghiệp từ chỗ hoạt động theo độc
quyền nhà nƣớc sang nguyên tắc thị trƣờng (cung cầu cạnh tranh...), hình thức
sở hữu đã chuyển từ nhà nƣớc duy nhất sang hỗn hợp. Theo đó, doanh nghiệp
từ chỗ hoạt động theo Luật DNNN chuyển sang hoạt động theo các quy định
về công ty cổ phần trong Luật Doanh nghiệp.
Cổ phần hóa DNNN đƣợc tiến hành nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh, đáp ứng yêu cầu của cơ chế thị trƣờng, huy động vốn từ các thành
phần kinh tế, tăng cƣờng quản lý dân chủ.
Từ Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành TW Đảng khố
VII (tháng 6/1992), tiếp theo đó là quyết định số 202/CT(6/1992) của Chủ
tịch Hội đồng Bộ trƣởng (nay là Thủ tƣớng Chính phủ), rồi tới các nghị định
số 28/CP(7/5/1996), 25/CP(23/7/1997) và nghị định 44/CP(29/6/1998), Nghị
quyết số 05-NQ/TW, ngày 24-9-2001 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng
khóa IX về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN;
Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19-6-2002 về việc chuyển DNNN thành
công ty cổ phần. Để tạo thêm điều kiện thúc đẩy quá trình cổ phần hoá DNNN
và bổ sung các vấn đề trong Nghị định 64, ngày 16-11-2004, Chính phủ ban

hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nƣớc thành
công ty cổ phần.
Chủ trƣơng cổ phần hóa DNNN xuất phát từ đƣờng lối kinh tế và đặc
điểm kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay: chúng ta đang bố trí lại cơ cấu
kinh tế và chuyển đổi cơ chế quản lý cho phù hợp với nền kinh tế hàng hoá


9
nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà
nƣớc. Đó là đặc điểm lớn nhất chi phối, quyết định mục đích nội dung và
phƣơng thức cổ phần hóa DNNN. Vì vậy về thực chất cổ phần hóa ở nƣớc ta
là nhằm sắp xếp lại DNNN cho hợp lý và hiệu quả, còn việc chuyển đổi sở
hữu của Nhà nƣớc thành sở hữu của các cổ đông trong công ty cổ phần chỉ là
một trong những phƣơng tiện quan trọng để thực hiện mục đích trên.

Nguồn: [59]
1.1.2. Tổ chức cơ sở đảng trong doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa
* Tổ chức cơ sở đảng:
Điều 21, Điều lệ Đảng thông qua tại Đại hội XI quy định: Ở cơ quan,
doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, đơn vị quân đội, công an và các
đơn vị khác có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức đảng (TCCSĐ
hoặc chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở)…
- TCCSĐ dƣới 30 đảng viên, lập chi bộ cơ sở, có các tổ đảng trực thuộc.
- TCCSĐ có từ ba mƣơi đảng viên trở lên, lập đảng bộ cơ cở, có các chi
bộ trực thuộc đảng ủy.
* Vị trí, vai trị của tổ chức cơ sở đảng


10
TCCSĐ có vị trí, vai trị quan trọng trong q trình lãnh đạo và xây

dựng tổ chức đảng. Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam thông qua tại Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã khẳng định: “TCCSĐ (chi bộ cơ sở,
đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở” [32, tr. 34].
Là nền tảng của Đảng, TCCSĐ có vị trí, vai trị rất quan trọng đối với
sự vững mạnh của Đảng. Đây là cấp tổ chức cuối cùng trong hệ thống tổ chức
bốn cấp của Đảng, là cấp tổ chức sâu rộng nhất, gắn với các đơn vị cơ sở trên
toàn lãnh thổ và các ngành, các lĩnh vực của đời sống xã hội, bảo đảm sự lãnh
đạo của Đảng tới từng đảng viên, từng cơ sở và từng ngƣời dân.
Đây là nơi trực tiếp thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của
Đảng, đồng thời cũng là nơi kiểm nghiệm và góp phần quan trọng vào
việc hình thành phát triển đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng
thông qua những kinh nghiệm thực tiễn phong phú của đội ngũ đảng viên
và quần chúng nhân dân.
Đây cũng là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động quan trọng trong xây
dựng nội bộ đảng nhƣ: kết nạp, quản lý, phân công nhiệm vụ, kiểm tra, đánh
giá đảng viên; nơi đảng viên thƣờng xuyên thực hành các nguyên tắc tổ chức
và sinh hoạt; nơi xuất phát để cử ra cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng.
TCCSĐ còn là tổ chức cầu nối Đảng với quần chúng nhân dân, là một
khâu trọng yếu để duy trì mối liên hệ Đảng với dân, là tổ chức đảng gần dân
nhất, trực tiếp lãnh đạo nhân dân và nắm bắt tâm tƣ, nguyện vọng của quần
chúng nhân dân để phản ánh với Đảng. Dân tin Đảng, theo Đảng hay khơng
chính là nhờ ở vai trò của cơ sở đảng, cán bộ đảng viên.
Là hạt nhân chính trị ở cơ sở, TCCSĐ là một bộ phận cấu thành của hệ
thống chính trị cơ sở, nhƣng đây là tổ chức lãnh đạo tất cả các tổ chức khác
trong hệ thống đó, là tổ chức bảo đảm cho mọi hoạt động ở cơ sở theo đúng
định hƣớng chính trị của Đảng. Mỗi TCCSĐ có vai trị là trung tâm lãnh đạo
chính trị, tổ chức và qui tụ sức mạnh của toàn đơn vị để hoàn tốt nhiệm vụ
chính trị đƣợc giao.



11
Do vai trò quan trọng của TCCSĐ nhƣ vậy, từ ngày thành lập đến nay,
ở mọi thời kỳ cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam
luôn coi các TCCSĐ là những đơn vị chiến đấu cơ bản, những tế bào của
Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Chi bộ là nền móng của Đảng, chi bộ
tốt thì mọi việc sẽ tốt" [46; tr. 210]. Việc xây dựng, nâng cao chất lƣợng
TCCSĐ là nhiệm vụ thƣờng xuyên và quan trọng hàng đầu của công tác xây
dựng Đảng.
* TCCSĐ trong DNNN đã cổ phần hóa
TCCSĐ trong DNNN đã cổ phần hóa là TCCSĐ đƣợc thành lập trong
các DNNN đã cổ phần hóa. Theo Hƣớng dẫn số 38-HD/BTCTW ngày
09/3/2010 của Ban Tổ chức Trung ƣơng về “Xây dựng và hồn thiện mơ hình
tổ chức của một số loại hình TCCSĐ” quy định cụ thể nhƣ sau:
- Ở khu cơng nghiệp, khu chế xuất tập trung... có từ 30 đảng viên trở
lên thì xem xét có thể thành lập đảng bộ cơ sở khu công nghiệp, khu chế
xuất... đặt trực thuộc cấp uỷ cấp trên trực tiếp phù hợp (đảng uỷ khối doanh
nghiệp tỉnh uỷ, thành uỷ hoặc huyện ủy, thị uỷ, quận uỷ, thành uỷ thuộc
tỉnh (gọi chung là cấp ủy huyện) do cấp uỷ cấp trên trực tiếp xem xét quyết
định, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của ban tổ chức tỉnh uỷ,
thành ủy).
Các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất... nếu có từ 3
đảng viên chính thức trở lên thì thành lập chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở khu
công nghiệp, khu chế xuất...; nếu chƣa đủ điều kiện thành lập chi bộ, thì cấp
uỷ quản lý đảng viên giới thiệu những đảng viên này về sinh hoạt với tổ chức
đảng phù hợp.
- Đối với đảng bộ tập đồn kinh tế, tổng cơng ty, đảng bộ ngân hàng
thƣơng mại nhà nƣớc (gọi chung là đảng bộ tập đoàn kinh tế, tổng công ty) là
đảng bộ cấp trên trực tiếp của TCCSĐ, thì xem xét, nghiên cứu có thể thành
lập đảng bộ cơ sở cơ quan tập đoàn kinh tế, tổng cơng ty khi có từ 30 đảng
viên trở lên (dƣới đảng bộ cơ sở có các chi bộ ở các phịng, ban chun mơn

của tập đồn kinh tế, tổng công ty).


12
Chức năng, nhiệm vụ của TCCSĐ trong DNNN đã cổ phần hoá
Quy định số 287/QĐ-TW ngày 8/2/2010 Quy định chức năng, nhiệm
vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong doanh nghiệp nhà nƣớc (công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn trong đó Nhà nƣớc sở hữu trên 50% vốn điều lệ)
xác định rõ:
Chức năng: Đảng bộ, chi bộ cơ sở trong doanh nghiệp nhà nƣớc là hạt
nhân chính trị, lãnh đạo doanh nghiệp thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc; thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ
chính trị; khơng ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời lao
động, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc; xây dựng đảng bộ, chi bộ
trong sạch, vững mạnh, góp phần phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà
nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và xây dựng
giai cấp công nhân vững mạnh.
Nhiệm vụ:
Một là, lãnh đạo nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, an ninh, quốc phòng
+ Lãnh đạo xây dựng và thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp đúng đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nƣớc; bảo đảm quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp, cổ
đông và ngƣời lao động, hồn thành tốt nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc, khơng
ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời lao động trong
doanh nghiệp.
+ Lãnh đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở doanh
nghiệp phát huy quyền làm chủ của các thành viên trong doanh nghiệp, thực
hiện công khai, minh bạch về kế hoạch và kết quả sản xuất, kinh doanh, hoạt
động tài chính, phân phối lợi nhuận, tiền lƣơng, tiền thƣởng; đấu tranh chống
quan liêu tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực, nhất là trong hợp

đồng liên doanh, liên kết, xây dựng cơ bản, mua sắm thiết bị, vật tƣ...
+ Lãnh đạo đảng viên và quần chúng giám sát mọi hoạt động của doanh
nghiệp theo đúng đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và chính sách, pháp luật
của Nhà nƣớc.


13
+ Lãnh đạo doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội, nhiệm vụ quốc
phịng tồn dân, xây dựng lực lƣợng tự vệ vững mạnh, giữ vững an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội, đề cao tinh thần cảnh giác cách mạng, bảo vệ nội bộ,
bảo vệ tài sản của Nhà nƣớc và của doanh nghiệp.
Hai là, lãnh đạo công tác tƣ tƣởng
+ Thƣờng xuyên giáo dục, bồi dƣỡng Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh, lãnh đạo việc học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí
Minh cho cán bộ, đảng viên và quần chúng; phát huy truyền thống yêu nƣớc,
yêu chủ nghĩa xã hội, xây dựng tinh thần làm chủ, ý thức cần kiệm và tình
đồn kết, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau; kịp thời nắm bắt tâm tƣ, nguyện vọng của
các thành viên trong doanh nghiệp để giải quyết và báo cáo lên cấp trên.
+ Tuyên truyền, vận động làm cho cán bộ, đảng viên, các cổ đông,
ngƣời lao động hiểu và chấp hành đúng đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc và các nhiệm vụ của doanh nghiệp; động
viên các thành viên trong doanh nghiệp tích cực học tập nâng cao trình độ về
mọi mặt, rèn luyện bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định lập trƣờng giai cấp
cơng nhân, có ý thức tổ chức kỷ luật và tác phong công nghiệp.
+ Lãnh đạo đảng viên và quần chúng đấu tranh chống các quan điểm
sai trái, tƣ tƣởng cơ hội, thực dụng, cục bộ, bản vị, những hành vi nói, viết và
làm trái với đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà
nƣớc, những biểu hiện mất dân chủ, gia trƣởng, độc đoán, thiếu ý thức tổ
chức, kỷ luật; phịng, chống sự suy thối về đạo đức, lối sống của cán bộ,
đảng viên.

Ba là, lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ
+ Đề ra chủ trƣơng, nghị quyết và lãnh đạo thực hiện công tác tổ chức,
cán bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy trình và thẩm quyền đƣợc phân cấp của
doanh nghiệp, trong việc sắp xếp bộ máy quản lý, đào tạo, bồi dƣỡng, đề bạt,
bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, khen thƣởng, kỷ luật và chế độ, chính
sách cán bộ.


14
+ Cấp uỷ lãnh đạo xây dựng quy hoạch, quy chế, quy định về công tác
cán bộ (cán bộ quản lý, cán bộ đảng, đoàn thể) của doanh nghiệp; thƣờng
xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy chế, quy định đó, bảo đảm
đúng chủ trƣơng, nghị quyết của Đảng và quy định của Nhà nƣớc.
+ Cấp uỷ đề nghị cấp trên xem xét, quyết định đối với các vấn đề về tổ
chức, cán bộ của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của cấp trên.
Bốn là, lãnh đạo các đoàn thể chính trị-xã hội
+ Lãnh đạo các đồn thể chính trị-xã hội xây dựng tổ chức vững mạnh,
thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo luật định và điều lệ của mỗi đoàn
thể; phát huy quyền làm chủ, tạo điều kiện cho ngƣời lao động tham gia quản
lý doanh nghiệp, thi đua thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ đƣợc giao.
+ Cấp uỷ lãnh đạo các đồn thể chính trị-xã hội trong doanh nghiệp
tham gia xây dựng và bảo vệ đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nƣớc và các chủ trƣơng, nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Năm là, xây dựng tổ chức đảng
+ Đề ra chủ trƣơng, nhiệm vụ, biện pháp xây dựng đảng bộ, chi bộ
trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên, nhất là việc phát hiện và đấu tranh
chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác trong
doanh nghiệp và trong xã hội. Thực hiện đúng nguyên tắc tổ chức và sinh
hoạt đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình; thực

hiện có nền nếp và nâng cao chất lƣợng sinh hoạt đảng, nhất là sinh hoạt chi
bộ, đảm bảo tính lãnh đạo tính giáo dục và tính chiến đấu.
+ Cấp uỷ xây dựng kế hoạch, biện pháp quản lý đảng viên, phân công
nhiệm vụ và tạo điều kiện cho đảng viên học tập, không ngừng nâng cao trình
độ về mọi mặt, phát huy vai trị tiền phong, gƣơng mẫu, thực hiện tốt các
nhiệm vụ đƣợc giao; thực hiện tốt việc giới thiệu đảng viên đang công tác
thƣờng xuyên giữ mối liên hệ với đảng uỷ, chi uỷ cơ sở và gƣơng mẫu thực
hiện nghĩa vụ công dân nơi cƣ trú. Biểu dƣơng, khen thƣởng kịp thời những


15
cán bộ, đảng viên có thành tích xuất sắc, xử lý kỷ luật nghiêm những đảng
viên vi phạm Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc.
+ Làm tốt công tác tạo nguồn, phát triển đảng viên, bảo đảm về tiêu
chuẩn và quy trình, chú trọng đối tƣợng là Đồn viên thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh, những quần chúng ƣu tú, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Xây dựng cấp uỷ có đủ phẩm chất, năng lực, hoạt động có hiệu quả,
tiêu biểu cho đảng bộ, chi bộ, đƣợc đảng viên và quần chúng tín nhiệm. Thực
hiện chủ trƣơng bí thƣ cấp uỷ đồng thời là chủ tịch hội đồng quản trị (chủ tịch
hội đồng thành viên, chủ tịch công ty) hoặc tổng giám đốc (giám đốc).
+ Cấp uỷ thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên
chấp hành Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nƣớc và quy định của Đảng về những điều đảng viên không đƣợc làm.
Định kỳ hằng năm, cấp uỷ tổ chức để quần chúng tham gia góp ý về sự lãnh
đạo của tổ chức đảng và vai trò tiền phong, gƣơng mẫu của đảng viên.
Chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, trong đó Nhà nƣớc sở hữu từ 50% vốn điều lệ
trở xuống (gọi chung là cơng ty) có một số điều chỉnh và đƣợc quy định cụ
thể tại Quy định số 288/QĐ-TW ngày 8/2/2010 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng
Đảng, cụ thể là:

Chức năng: Đảng bộ, chi bộ cơ sở trong cơng ty là hạt nhân chính trị,
lãnh đạo cán bộ, đảng viên, quần chúng và tuyên truyền, vận động các thành
viên trong công ty thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nƣớc, điều lệ và các quy chế, quy định của công ty; tham
gia xây dựng và lãnh đạo công ty phát triển bền vững, thực hiện có hiệu quả
nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của cơng ty, hồn thành nghĩa vụ đối với Nhà
nƣớc, bảo đảm lợi ích hợp pháp của cơng ty, các cổ đơng và ngƣời lao động,
góp phần phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và xây
dựng giai cấp công nhân vững mạnh; xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch,
vững mạnh.


16
Nhiệm vụ: Trên cơ sở chức năng cơ bản và căn cứ vào yêu cầu lãnh đạo
của Đảng trong tình hình mới, các đảng bộ, chi bộ trong DNNN thực hiện
đồng bộ các nhiệm vụ sau:
Một là, lãnh đạo nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, an ninh, quốc phòng
+ Căn cứ vào điều lệ, các quy chế, quy định của công ty, cấp uỷ thông
qua cán bộ, đảng viên, nhất là những đảng viên đƣợc uỷ quyền quản lý phần
vốn của Nhà nƣớc và các đảng viên trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của cơng
ty để nắm tình hình, chủ động tham gia với hội đồng quản trị (hội đồng thành
viên), tổng giám đốc (giám đốc) trong việc xây dựng nghị quyết về chiến lƣợc
đầu tƣ, phát triển, kế hoạch sản xuất, kinh doanh của công ty...
+ Cấp uỷ lãnh đạo đảng viên, quần chúng thực hiện có hiệu quả nghị
quyết của đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị (hội đồng thành viên) và
các nhiệm vụ đƣợc giao theo đúng đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nƣớc; bảo toàn và phát triển vốn của cơng ty, của
Nhà nƣớc; hồn thành nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc, bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp của công ty, cổ đông và ngƣời lao động. Lãnh đạo, vận động các
thành viên trong công ty thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phịng, an ninh, tích cực

tham gia các hoạt động xã hội và giữ gìn trật tự an tồn trong cơng ty.
+ Phối hợp với hội đồng quản trị (hội đồng thành viên), tổng giám đốc
(giám đốc)... lãnh đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở và các
quy chế, quy định của công ty; thực hiện chế độ thông tin và đảm bảo quyền
đƣợc thông tin của đảng viên; phát huy vai trị làm chủ của ngƣời lao động,
đồn kết đảng viên, quần chúng vì mục tiêu phát triển sản xuất, kinh doanh
của công ty; ngăn ngừa, đấu tranh khắc phục những biểu hiện vi phạm pháp
luật làm thiệt hại đến lợi ích của Nhà nƣớc, cơng ty, cổ đơng và ngƣời lao
động.
+ Cấp uỷ chủ động đề xuất với hội đồng quản trị (hội đồng thành viên),
tổng giám đốc (giám đốc) trong công tác đào tạo nguồn nhân lực và lãnh đạo
đảng viên, ngƣời lao động tích cực học tập, khơng ngừng nâng cao trình độ về
chính trị, chun mơn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.


17
Hai là, lãnh đạo công tác tƣ tƣởng
+ Tuyên truyền, giáo dục cán bộ, đảng viên và quần chúng trong công
ty hiểu và tự giác chấp hành đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nƣớc, điều lệ và các quy chế, quy định của công ty; phát
huy truyền thống yêu nƣớc và ý thức trách nhiệm của công dân; nâng cao giác
ngộ giai cấp, lý tƣởng xã hội chủ nghĩa của ngƣời lao động; xây dựng tinh
thần làm chủ, tình đồn kết, hợp tác, tƣơng trợ, giúp đỡ giữa các thành viên
trong công ty.
+ Lãnh đạo cán bộ, đảng viên, quần chúng trong công ty rèn luyện ý
thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp; phát huy tính chủ động, sáng tạo
trong lao động. Kịp thời nắm bắt tâm tƣ, nguyện vọng của các thành viên
trong công ty để phối hợp với hội đồng quản trị (hội đồng thành viên), tổng
giám đốc (giám đốc) giải quyết.
Ba là, lãnh đạo các đồn thể chính trị-xã hội

+ Lãnh đạo xây dựng các đồn thể chính trị-xã hội trong công ty vững
mạnh, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và điều lệ của mỗi đoàn thể; tạo
điều kiện để ngƣời lao động tham gia các đoàn thể quần chúng và thực hiện
có hiệu quả nhiệm vụ đƣợc giao.
+ Lãnh đạo ban chấp hành cơng đồn phối hợp với hội đồng quản trị
(hội đồng thành viên), tổng giám đốc (giám đốc) thực hiện tốt các nghị quyết
của đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị (hội đồng thành viên), hội nghị
ngƣời lao động, điều lệ và các quy chế, quy định của công ty, thoả ƣớc lao
động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết; chăm lo đời sống vật chất, tinh
thần của ngƣời lao động; kịp thời giải quyết các vấn đề phát sinh giữa ngƣời
lao động và ngƣời sử dụng lao động theo pháp luật.
Bốn là, về công tác tổ chức, cán bộ
+ Cấp uỷ chủ động tham gia ý kiến với hội đồng quản trị (hội đồng
thành viên), tổng giám đốc (giám đốc) về chủ trƣơng sắp xếp, tổ chức bộ máy
quản lý công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng, đề bạt, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thƣởng, kỷ luật, chế độ, chính sách cán bộ.


18
+ Cấp uỷ đề xuất, kiến nghị với cấp trên về ngƣời đại diện phần vốn
của Nhà nƣớc trong công ty; chủ động giới thiệu những cán bộ, đảng viên có
phẩm chất, năng lực, đủ điều kiện, tiêu chuẩn để đƣa vào quy hoạch, tham gia
bộ máy lãnh đạo, quản lý của công ty.
+ Xây dựng cấp uỷ và đội ngũ cán bộ đồn thể có đủ phẩm chất, năng
lực, gƣơng mẫu, hoạt động có hiệu quả, đƣợc đảng viên và quần chúng tín
nhiệm.
Năm là, xây dựng tổ chức đảng
+ Cấp uỷ đề ra chủ trƣơng, biện pháp xây dựng đảng bộ, chi bộ trong
sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ
sở đảng và đội ngũ đảng viên, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh

doanh và sự phát triển của công ty.
+ Thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê
bình trong sinh hoạt đảng, nhất là sinh hoạt chi bộ, đảm bảo tính lãnh đạo,
tính giáo dục và tính chiến đấu; lãnh đạo việc học tập và làm theo tấm gƣơng
đạo đức Hồ Chí Minh. Giữ gìn sự đồn kết thống nhất nội bộ, thực hiện đúng
các quy định về bảo vệ chính trị nội bộ, đấu tranh khắc phục những biểu hiện
tiêu cực trái với đạo đức, tƣ cách của ngƣời đảng viên, gây ảnh hƣởng xấu
đến uy tín của Đảng.
+ Cấp uỷ phân công nhiệm vụ cụ thể cho đảng viên; xây dựng kế
hoạch, biện pháp quản lý đảng viên; thực hiện việc giới thiệu đảng viên đang
công tác thƣờng xuyên giữ mối liên hệ với đảng uỷ, chi uỷ cơ sở và gƣơng
mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cƣ trú. Kịp thời biểu dƣơng, khen
thƣởng những đảng viên có thành tích xuất sắc, xử lý nghiêm những đảng
viên vi phạm Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc.
+ Thƣờng xuyên chăm lo công tác tuyên truyền, phát triển đảng viên.
Chú trọng phát triển đảng viên trẻ trong công nhân, cán bộ kỹ thuật, cán bộ
quản lý của công ty, trong cán bộ, đồn viên cơng đồn và Đồn Thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh.


19
+ Cấp uỷ thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên
chấp hành Điều lệ, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc
và Quy định của Đảng về những điều đảng viên không đƣợc làm. Định kỳ
hằng năm hoặc khi có yêu cầu, cấp uỷ tổ chức để quần chúng tham gia góp ý
về sự lãnh đạo của tổ chức đảng, trách nhiệm và vai trò tiền phong, gƣơng
mẫu của đảng viên.
+ Xây dựng cấp uỷ có đủ phẩm chất, năng lực, gƣơng mẫu, hoạt động
có hiệu quả, tiêu biểu cho đảng bộ, chi bộ, đƣợc đảng viên và quần chúng tín
nhiệm. Bí thƣ cấp uỷ nên là thành viên hội đồng quản trị (hội đồng thành

viên), tổng giám đốc (giám đốc) hoặc đủ điều kiện để có thể giới thiệu tham
gia vào các chức danh lãnh đạo, quản lý của công ty.
1.2. Chất lƣợng TCCSĐ trong DNNN đã cổ phần hoá – khái niệm
và tiêu chí đánh giá
1.2.1. Chất lượng TCCSĐ
* Chất lƣợng
Thuật ngữ “chất lƣợng” đƣợc sử dụng khá phổ biến cả trong lý luận và
thực tiễn, đƣợc hiểu theo những nghĩa khác nhau nhằm mơ tả những thuộc
tính gắn liền với sự tốt đẹp, có giá trị sử dụng cao, xa xỉ…
Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học (Nxb. Đà Nẵng) đƣa ra định
nghĩa “Chất lƣợng: cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con ngƣời, một sự
vật, sự việc” [52; tr. 144]. Theo đó, chất lƣợng là tổng hợp những phẩm chất,
thuộc tính tạo nên giá trị của đối tƣợng, và những phẩm chất, thuộc tính đó
đáp ứng đƣợc những yêu cầu đặt ra trong thực tiễn cuộc sống.
Từ điển Triết học chỉ rõ: “Chất lƣợng (chất) là tính quy định bản chất
của sự vật, tính quy định những đặc điểm và tính cách vốn có của sự vật; do
tính quy định đó, sự vật là sự vật nhƣ nó đang tồn tại chứ khơng phải là sự vật
nào khác; tính quy định đó, phân biệt sự vật ấy với những sự vật khác” [53; tr.
150]. Có nghĩa là “chất lƣợng chính là yếu tố tạo nên sự khác biệt, riêng có
của sự vật”.
Qua một số cách tiếp cận khái niệm “chất lƣợng” nêu trên, có thể thấy đối


20
với mỗi đối tƣợng đánh giá, ở mỗi lĩnh vực nghiên cứu, mỗi góc độ tiếp cận
khác nhau sẽ có cách nhìn nhận, đánh giá khác nhau về chất lƣợng, nhƣng
thống nhất với nhau ở một điểm: chất lƣợng của đối tƣợng đƣợc đánh giá là
tổng hợp các yếu tố tạo nên bản chất của đối tƣợng, làm nên tác dụng, giá trị
của đối tƣợng đó trong tƣơng quan so sánh với mục đích tồn tại, hoạt động của
đối tƣợng. Tiếp cận khái niệm “chất lƣợng” cần lƣu ý đến 2 vấn đề: một là,

những thuộc tính tạo nên tác dụng, giá trị của đối tƣợng; hai là, mức độ phù
hợp của những thuộc tính, giá trị đó với mục đích đã đƣợc xác định trƣớc đó.
* Chất lƣợng TCCSĐ
Chất lƣợng TCCSĐ có quan hệ mật thiết với chất lƣợng của toàn Đảng,
là nhân tố quan trọng cấu thành chất lƣợng của Đảng. Từ những bài học thành
công và chƣa thành công của TCCSĐ, Đảng ta chỉ rõ: những thành tựu đã đạt
đƣợc, những tiềm năng đã khai thác, những kinh nghiệm có giá trị đều bắt
nguồn từ sự nỗ lực phấn đấu của quần chúng ở cơ sở mà hạt nhân là TCCSĐ,
nhƣng mặt khác, sự yếu kém của nhiều TCCSĐ đã hạn chế những thành tựu
của cách mạng [21]. Nhận định đó càng làm sâu sắc thêm chỉ dẫn của Chủ
tịch Hồ Chí Minh: “Chi bộ là gốc rễ của Đảng. Chi bộ tốt thì mọi việc tốt”[45;
tr. 286]. Thông qua các TCCSĐ, Đảng thực hiện sự lãnh đạo đối với các lĩnh
vực, với toàn thể xã hội. Qua thực tế lãnh đạo cách mạng và rèn luyện của
Đảng ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Thực tế cho thấy chỗ nào chi bộ
tốt công việc trôi chảy, chỗ nào chi bộ kém, công việc xộc xệch.
Chất lƣợng TCCSĐ đƣợc quan niệm khác nhau ở từng giai đoạn cách
mạng. Tuy nhiên, khi cho rằng cần có quan niệm mới về chất lƣợng của
TCCSĐ để phù hợp với thực tiễn tình hình hiện nay, điều đó khơng có nghĩa
là phủ nhận hoàn toàn những quan niệm đúng đắn trƣớc đây về chất lƣợng
của TCCSĐ, mà là nội dung của tất cả những yêu cầu đó đƣợc thể hiện nhƣ
thế nào trong tình hình và nhiệm vụ mới của cách mạng. Nói đến chất lƣợng
TCCSĐ khơng thể khơng đề cập một cách đồng bộ, toàn diện trên cả 2 lĩnh
vực là vai trị lãnh đạo và cơng tác xây dựng nội bộ Đảng của TCCSĐ. Chất


×