Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Quản lý xã hội đối với công tác xóa đói, giảm nghèo ở tỉnh đắk nông hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (866.21 KB, 110 trang )

O

V

Ọ V

OT O

N

O

Ọ V

N

V TU

N

TRỊ QU
MN

N TRU ỀN

LÊ HOÀNG

QUẢN LÝ XÃ


Ĩ,



ẢM N

VỚ

ÈO Ở TỈN

LUẬN VĂN T



ƠN T
ẮK NƠN

N

ẮK LẮK - 2016

TRỊ

NN




O

V

Ọ V


OT O

N

O

Ọ V

N

V TU

N

TRỊ QU
MN

N TRU ỀN

LÊ HOÀNG

QUẢN LÝ XÃ


Ĩ,

ẢM N

VỚ


ÈO Ở TỈN

ƠN T
ẮK NƠN

NN

hun ngành: Quản lý xã hội
Mã số: 60 31 02 01

LUẬN VĂN T



N

TRỊ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Lƣu

ẮK LẮK - 2016



ồng Minh


Luận văn đã được sửa chữa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận
văn thạc sĩ.

Hà Nội, ngày…… tháng…..năm 2016
Ủ TỊ
N
(Ký và ghi rõ họ tên)


LỜ

M O N

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do chính tơi thực hiện,
với sự hƣớng dẫn của TS. Lưu Hồng Minh. Các số liệu nêu trong luận văn là
trung thực và tin cậy. Các kết quả nghiên cứu chƣa từng đƣợc công bố trong
bất cứ công trình nào.
Đắk Lắk, ngày tháng
Tác giả

Lê Hồng

năm 2016


N

M

ẢN ,

ỂU


ảng 2.1. T lệ hộ ngh o ở tỉnh ắk Nông từ 2006 - 2015 ........................... 40
ảng 2.2. Dân số chia theo thành thị/ nông thôn, đơn vị hành chính cấp huyện
tỉnh ắk Nơng năm 2015 ............................................................... 43
iểu đ 2.1. Nguyên nhân ngh o theo

kiến các hộ ngh o tỉnh

ắk Nông

năm 2015 .................................................................................. 48


M

L

MỞ ẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: QUẢN LÝ XÃ HỘI

ỐI VỚI CƠNG TÁC XĨA

ĨI, GIẢM

NGHÈO - MỘT SỐ VẤN Ề LÝ LUẬN ........................................................ 8
1.1. Khái quát chung về đói ngh o và xóa đói giảm ngh o .................... 8
1.2. Khái niệm và vai trò của quản l xã hội đối với cơng tác xóa đói,
giảm ngh o ............................................................................................ 22
1.3. Ngun tắc, nội dung, phƣơng thức quản l xã hội đối với cơng tác
xóa đói, giảm ngh o .............................................................................. 25
hƣơng 2: THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN

QUẢN LÝ XÃ HỘI
TỈNH

ỐI VỚI CÔNG TÁC XĨA



ẶT RA TRONG

ĨI, GIẢM NGHÈO Ở

ẮK NƠNG HIỆN NAY ................................................................... 37
2.1. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản l xã hội đối với cơng tác xóa
đói giảm ngh o ở tỉnh ắk Nông hiện nay ........................................... 37
2.2. Thực trạng quản l xã hội đối với cơng tác xóa đói, giảm ngh o ở
tỉnh ắk Nông hiện nay ........................................................................ 52
2.3. Những vấn đề đặt ra trong quản l xã hội đối với cơng tác xóa đói,
giảm ngh o ở tỉnh ắk Nông hiện nay ................................................. 71

hƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN
LÝ XÃ HỘI

ỐI VỚI CƠNG TÁC XĨA

ĨI, GIẢM NGHÈO Ở TỈNH

ẮK NÔNG TRONG THỜI GIAN TỚI ....................................................... 77
3.1. Phƣơng hƣớng tăng cƣờng quản l xã hội đối với cơng tác xóa đói,
giảm ngh o ở tỉnh ắk Nông trong thời gian tới.................................. 77
3.2. Giải pháp tăng cƣờng quản l xã hội đối với cơng tác xóa đói, giảm

ngh o ở tỉnh ắk Nông ......................................................................... 82
KẾT LUẬN V K ẾN N
T

L

UT

Ị ...................................................................... 94

M K ẢO .......................................................................... 100


1
MỞ ẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, nhân loại đã bƣớc sang thế k 21 và đã đạt đƣợc nhiều thành
tựu vƣợt bậc trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là khoa học cơng nghệ. Tuy nhiên
nạn đói ngh o vẫn t n tại nhƣ một thách thức lớn đối với sự phát triển của
mỗi quốc gia nói riêng và đối với nền văn minh nhân loại nói chung. Chính vì
vậy mà ngh o đói và chống ngh o đói là trọng tâm hàng đầu của các quốc gia.
Ở Việt Nam sau hơn 80 năm đấu tranh chống giặc ngoại xâm chiến tranh đã
làm cho cơ sở hiện tại của nƣớc ta bị tàn phá nặng nề, nền kinh tế trở nên kiệt
quệ, sản xuất nơng nghiệp lạc hậu đình đốn, sản xuất công nghiệp nhỏ bé,
manh mún chƣa phát triển.

ể nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của

nhân dân đ ng thời phát triển kinh tế xã hội,


ảng và Nhà nƣớc ta đã tiến

hành thực hiện các chủ trƣơng, chính sách để khơi phục và phát triển đất nƣớc
trong đó chính sách xóa đói, giảm ngh o là một trong những chính sách tiêu
biểu góp phần phát triển đất nƣớc.
Xóa đói, giảm ngh o đang là chủ đề quan tâm của các nhà quản l , các
nhà phát triển đƣợc tiếp cận nghiên cứu, thử nghiệm, ở những bình diện và
quy mơ khác nhau. Nhiều chƣơng trình nghiên cứu đã có kết quả tốt, góp
phần quan trọng cho những định hƣớng và cụ thể hóa các chƣơng trình mục
tiêu phục vụ cho cơng cuộc xóa đói, giảm ngh o ở nƣớc ta.
ắk Nông là một tỉnh miền núi ngh o của Tây Nguyên, đƣợc thành lập
ngày 01 tháng 01 năm 2004 theo Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng
11 năm 2003 của Quốc hội, trên cơ sở chia tách từ tỉnh

ắk Lắk. Tỉnh có 40

dân tộc anh em cùng sinh sống, dân tộc thiểu số chiếm 31,23% so với tổng
dân số tồn tỉnh. Cuộc sống cịn rất nhiều khó khăn, t lệ ngh o năm 2015
đang ở mức 19,26%. ói ngh o ở

ắk Nơng khơng chỉ đơn thuần dừng lại ở


2
vấn đề kinh tế mà nó đã ảnh hƣởng nghiêm trọng đến vấn đề văn hóa, dân tộc,
tơn giáo, chính trị của Tỉnh. Cơng tác thực hiện chính sách xố đói giảm ngh o
của tỉnh cũng đang đƣợc chú trọng thực hiện và cũng đã đem lại những kết quả
nhất định, tuy nhiên với năng lực và khả năng hiện có tỉnh ắk Nơng cịn đứng
trƣớc rất nhiều thử thách và khó khăn, t lệ ngh o đói tuy đã giảm qua các năm
nhƣng vẫn còn ở t lệ cao. Làm thế nào để đƣa ắk Nơng thốt khỏi đói ngh o

đang là câu hỏi lớn đặt ra cho ảng bộ, chính quyền và tồn thể nhân dân trong
tỉnh. Tìm ra những nguyên nhân cũng nhƣ giải pháp đúng đắn để “xố đói giảm
ngh o”, nâng cao hiệu quả cơng tác xố đói giảm ngh o và làm cho sự tác động
đó ngày càng rõ rệt hơn góp phần tích cực vào việc thực hiện mục tiêu “dân
giàu nƣớc mạnh xã hội dân chủ văn minh” là rất thiết thực ở ắk Nơng
Từ cách nhìn nhận nhƣ vậy nên tơi chọn đề tài "Quản lý xã hội đối với
công tác xóa đói, giảm nghèo ở tỉnh Đắk Nơng hiện nay” để làm luận văn
tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Hiện nay, chƣơng trình xóa đói giảm ngh o đang đƣợc đặt ra cấp thiết,
các cấp các ngành và toàn xã hội đang vào cuộc để thực hiện thành công
nhiệm vụ trọng đại này. Thời gian qua đã có nhiều tạp chí, tác phẩm, cơng
trình nghiên cứu liên quan đến cơng tác xóa đói, giảm ngh o nhƣ:
ác cơng trình do ộ lao động-Thƣơng binh và XH làm chủ biên:
- Đói nghèo ở Việt Nam (Hà Nội, 1993).
- Xóa đói giảm nghèo (Hà Nội, 1996).
- Xóa đói giảm nghèo với tăng trưởng kinh tế (Nxb Lao động, 1997).
- Tây Ngun với cơng tác Xóa đói giảm nghèo (Hà Nội,2005).
Các Tạp chí:
- Tạp chí Cộng sản (2016), “Về thực hiện chính sách giảm ngh o ở
Việt Nam giai đoạn 2011-2020” [30].


3
- Tạp chí Cộng sản (2014), “Xóa đói giảm ngh o bền vững trong đ ng
bào dân tộc các tỉnh, thành phía nam”[31]..
- Tạp chí Khoa học (2009), “Tƣ tƣởng H Chí Minh về xóa đói giảm
ngh o và sự vận dụng của ảng ta hiện nay”.
- Tạp chí Lý luận của Ủy ban dân tộc (2012), “Kết quả xóa đói giảm
ngh o ở vùng dân tộc thiểu số ở Tây Ngun”[32]..

Về luận văn, luận án có các cơng trình sau:
- Lê Xuân Bá, Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam, Nxb
Nông nghiệp, 2001[1]. Tác giả cho ngƣời đọc cái nhìn tổng qt về thực trạng
nghèo đói ở Việt Nam từ sau đổi mới đến năm 2000.
- Ngơ ức Cát, Kinh tế trang trại với xóa đói giảm nghèo ở nông thôn,
Nxb Nông nghiệp, 2004 [5]. Tác giả cho ngƣời đọc thấy đƣợc các giải pháp
xóa đói giảm nghèo ở vùng nơng thơn, thấy đƣợc vai trị của kinh tế trang trại
trọng việc giúp ngƣời dân thoát nghèo.
- Lƣu H ng Minh, Công tác xã hội và an sinh xã hội, Giáo trình
giảng dạy (2015) [22]. Giảng viên đề cập đến việc tín dụng ƣu đại cho
ngƣời ngh o; hỗ trợ đật sản xuất; hỗ trợ đầu tƣ cơ sở thiết yếu; hỗ trợ về y
tế, giáo dục, nhà ở, vệ sinh, nƣớc sạch và huy động cho vay ƣu đãi đối với
hộ ngh o, ngƣời ngh o.
- Bùi Minh

ạo, Thực trạng đói nghèo và một số giải pháp xóa đói

giảm nghèo đối với các dân tộc thiểu số tại chỗ Tây Nguyên, Nxb Khoa học xã hội, 2005 [10]. Tác giả cho ngƣời đọc cái nhìn tổng thể về đói ngh o ở 4
tỉnh Tây Nguyên (Kon Tum, Gia Lai, ăk Lăk, Lâm

ng) và đề xuất những

giải pháp chung cho vùng Tây Nguyên trong hoàn cảnh kinh tế, xã hội cịn
khó khăn.
- Hà Quế Lâm, Xóa đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số nước ta hiện
nay - Thực trạng và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, 2002 [20]. Tác giả cho


4
ngƣời đọc thấy đƣợc những đặc điểm chung về kinh tế của dân tộc thiểu số nƣớc

ta và những hạn chế trong việc phát triển kinh tế của bộ phận dân cƣ này.
- PGS. TS Lê Quốc L , Chính sách xóa đói giảm nghèo. Nxb Chính trị
quốc gia, 2012 [21]. Tác giả luận giải cho ngƣời đọc vấn đề đói ngh o, thực
trạng đói ngh o ở Việt Nam, những chủ trƣơng, chính sách của

ảng và Nhà

nƣớc về cơng cuộc đổi mới.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến vấn đề đói ngh o dƣới rất
nhiều góc độ, giai đoạn khác nhau cả về l luận và thực tiễn. Nhƣng chƣa đề
cập đến vấn đề quản l xã hội đối với cơng tác xóa đói, giảm ngh o ở tỉnh
ắk Nơng dƣới góc độ kinh tế - chính trị. Trên cơ sở tiếp thu, kế thừa thành
tựu của các cơng trình đi trƣớc đã đạt đƣợc, bản thân hiện đang công tác tại
tỉnh

ắk Nông mong muốn đƣợc đóng góp một phần của mình vào nghiên

cứu và để ra một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản l xã hội về xóa
đói, giảm ngh o tại địa phƣơng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu l luận, cũng nhƣ khảo sát đánh giá một cách có
hệ thống tình hình thực hiện quản l xã hội đối với cơng tác xố đói giảm
nghèo, từ đó đề xuất tăng cƣờng quản l xã hội đối với cơng tác xố đói, giảm
ngh o ở tỉnh ắk Nông hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề l luận về đói ngh o và chiến lƣợc xố đói, giảm
ngh o của nƣớc ta và một số tỉnh thành trong nƣớc, rút ra cho vấn đề nghiên cứu.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và những vấn đề đặt ra trong quản l xã hội
đối với cơng tác xóa đói, giảm ngh o ở tỉnh ắk Nông

-

ề xuất phƣơng hƣớng và một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cƣờng

công tác quản l xã hội đối với cơng tác xóa đói, giảm ngh o ở tỉnh ắk Nông
trong thời gian tới.


5
4. ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên công tác quản l xã hội đối với cơng tác xóa
đói giảm ngh o ở tỉnh ắk Nông
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Cơng tác xóa đói giảm ngh o ở ắk Nông
- Về không gian: ịa bàn tỉnh ắk Nông.
- Về thời gian: Giai đoạn năm 2006 - 2015.
5. ơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa vào quan điểm, đƣờng lối của

ảng và chính sách, pháp

luật của Nhà nƣớc làm cơ sở phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch
sử Mác - Lênin làm cơ sở phƣơng pháp luận của phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp trừu tƣợng hoá khoa học và phƣơng pháp phân tích hệ
thống: việc nghiên cứu cơng tác quản l xã hội đƣợc thực hiện một cách đ ng
bộ, gắn với từng giai đoạn, từng hoàn cảnh lịch sử cụ thể của đất nƣớc và của

tỉnh ắk Nông.
- Phƣơng pháp thống kê, thu thập thông tin định lƣợng: luận văn đã sử
dụng các số liệu tài liệu thống kê thích hợp để phục vụ cho việc phân tích,
đánh giá toàn diện nội dung nhiệm vụ và kết quả của hoạt động quản l xã hội
đối với công tác xố đói, giảm ngh o trong từng giai đoạn cụ thể.
- Phƣơng pháp quy nạp và diễn dịch: trên cơ sở phân tích những nội
dung cơ bản quản l xã hội đối với cơng tác xố đói, giảm ngh o, luận văn sử
dụng phƣơng pháp quy nạp để đƣa ra những đánh giá chung mang tính khái
quát về thực trạng quản l và thực hiện nhiệm vụ giảm ngh o nhanh ở tỉnh


6
ắk Nông. Thực trạng này đƣợc đặt trong bối cảnh chung của cả nƣớc và
dƣới tác động của cơ chế kinh tế thị trƣờng.
- Phƣơng pháp chuyên khảo, đối chiếu so sánh: Luận văn tiến hành nghiên
cứu một vấn đề quản l xã hội đối với xóa đói, giảm ngh o đƣợc xem xét đánh giá
trên các giáo trình, sách chuyên khảo liên quan đến vấn đề xóa đói giảm ngh o,
các nghị quyết của

ảng, các bài báo, bài tham luận trên các tạp chí; tác giả sử

dụng các báo cáo, số liệu thống kê của ảng bộ, Hội đ ng Nhân dân, y ban nhân
dân, Sở kế hoạch đầu tƣ, Sở lao động Thƣơng binh xã hội tỉnh ắk Nông qua các
năm. Số liệu của Tổng cục Thống kê về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh. Các bài viết trên trang website của tỉnh

ắk Nông và

ảng cộng sản Việt


Nam và một số trang liên quan khác. Trên cơ sở đó so sánh đối chiếu nhằm rút ra
bài học kinh nghiệm cho cơng tác xóa đói, giảm ngh o ở tỉnh ắk Nông.
- Phƣơng pháp phỏng vấn: phỏng vấn một số cán bộ làm công tác
quản l xóa đói, giảm ngh o trên địa bàn tỉnh nhƣ: sở Lao động thƣơng
binh và xã hội; sở Kế hoạch đầu tƣ;

an dân tộc tỉnh; Cục thống kê tỉnh;

Hội liên hiệp phụ nữ; Hội nông dân; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
Trung tâm khuyến nông - khuyến ngƣ; ngân hành chính sách tỉnh; cán bộ
làm cơng tác lao động Thƣơng binh xã hội và các

oàn thể của 8 huyện, thị

xã để tập trung nghiên cứu về tổ chức và đánh giá quá trình hoạt động
quản l xã hội, thực thi nhiệm vụ về xóa đói, giảm ngh o; tác động thúc
đẩy của các cơ quan, đơn vị để ngƣời dân sớm vƣợt qua rào cản về ngh o
đói, cải thiện ổn định cuộc sống. Chú trọng vai trò tự thân vận động, tự
mình vƣơn lên của ngƣời dân trong quá trình này.
6. Ý ngh a lý luận và th c ti n của luận văn
6.1.Ý nghĩa lý luận
- Góp phần làm rõ cơ sở, nội dung, nhiệm vụ quản l xã hội đối với cơng
tác xố đói giảm ngh o của ảng và Nhà nƣớc ta, cũng nhƣ tỉnh ắk Nông.


7
-

ƣa ra những luận giải về kết quả đạt đƣợc và ngun nhân hạn chế


của việc thực hiện xố đói giảm ngh o ở tỉnh

ắk Nơng dƣới góc độ quản l

xã hội
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Những kết quả, giải pháp trong khố luận này có thể là những tài liệu,
ngu n thông tin cho tỉnh và những ngƣời nghiên cứu sau này về quản l xã
hội đối với công tác xố đói giảm ngh o ở tỉnh ắk Nơng.
+

ề xuất một số

kiến đóng góp thiết thực đối với các nhà quản l ,

đối với an chỉ đạo các cấp trong việc thực thi chính sách xố đói giảm ngh o
ở tỉnh ắk Nơng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, giải trình viết tắt, mục lục, kết luận và danh mục
tài liệu tham khảo, luận văn g m có 3 chƣơng 8 tiết


8
hƣơng 1
QUẢN LÝ XÃ

VỚ
M TS

ƠN


T



Ĩ,

ẢM N

ÈO -

VẤN Ề LÝ LUẬN

1.1. Khái quát chung về đói nghèo và xóa đói giảm nghèo
1.1.1. Khái niệm về đói, nghèo
ói ngh o khơng chỉ t n tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát
triển, mà nó cịn t n tại ngay tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Mỗi
quốc gia đều sử dụng một khái niệm để xác định mức độ ngh o khổ và đƣa ra
các chỉ số ngh o khổ để xác định giới hạn. Tùy thuộc vào cách tiếp cận có
những định nghĩa khác nhau về ngh o đói.
Tại hội nghị bàn về xố đói giảm ngh o do ESCAP tổ chức tại

ăng

Cốc Thái Lan tháng 9/1993 đã đƣa ra khái niệm về ngh o đói nhƣ sau: “Đói
nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn
những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình
độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của các địa phương [21].
ây chính là một khái niệm chung nhất về ngh o, có tính chất hƣớng dẫn về
phƣơng pháp đánh giá, nhận diện nét chính yếu, phổ biến về ngh o. Khái niệm

sẽ đƣợc mở rộng hơn theo sự phát triển của xã hội, nhất là khi nhu cầu cơ bản
của con ngƣời đƣợc mở rộng theo thời gian. Ngh o đƣợc chia thành ngh o
tuyệt đối và ngh o tƣơng đối. Ngh o tuyệt đối là: “Tình trạng một bộ phận
dân cƣ thuộc diện ngh o khơng có khả năng thỏa mãn nhu cầu tối thiểu để
duy trì cuộc sống (thiếu ăn nhƣng khơng đứt bữa)”. Ngh o tƣơng đối là:
“Tình trạng một bộ phận dân cƣ có mức sống dƣới mức trung bình của cộng
đ ng, địa phƣơng hay một nƣớc”[21].
Tóm lại, những quan niệm nêu trên đều phản ánh ba khía cạnh chủ yếu
của ngƣời ngh o đó là: Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng
đ ng dân cƣ; không đƣợc thụ hƣởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu


9
dành cho con ngƣời; thiếu cơ hội lựa chọn và tham gia vào quá trình phát
triển của cộng đ ng.
Ở Việt Nam quan niệm ngh o đói cũng ngày càng đƣợc mở rộng. Nếu
nhƣ những năm 90 nhu cầu hỗ trợ ngƣời ngh o chỉ giới hạn đến các nhu cầu
tối thiểu nhƣ ăn no, mặc ấm. Ngày nay ngƣời ngh o cịn có nhu cầu hỗ trợ về
nhà ở, giáo dục, y tế, văn hóa…. Ở Việt Nam căn cứ vào tình hình kinh tế xã
hội và mức thu nhập của nhân dân trong những năm qua thì khái niệm nghèo,
đói có thể đƣợc hiểu nhƣ sau:
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cƣ chỉ có những điều kiện thoả
mãn những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống
thấp hơn mức sống của cộng đ ng xét trên mọi phƣơng diện. Một cách hiểu
khác, Nghèo là một bộ phận dân cƣ có mức sống dƣới ngƣỡng quy định của
sự ngh o. Nhƣng ngƣỡng ngh o còn phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng
địa phƣơng, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội cụ
thể của từng địa phƣơng.
Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình chỉ thoả mãn một phần
nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung

bình của cộng đ ng xét trên mọi phƣơng diện [24].
ói là tình trạng bộ phận dân cƣ ngh o có mức sống dƣới mức tối thiểu
và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc sống. ó là
các hộ dân cƣ hàng năm thiếu ăn, đứt bữa vào khoảng thời gian nhất định
trong năm, thƣờng vay mƣợn cộng đ ng và thiếu khả năng cho trả. Giá trị đ
dùng trong nhà không đáng kể, nhà ở dột nát, con thất học 24].
Hộ đói là một bộ phận dân cƣ có mức sống dƣới mức tối thiểu khơng
đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống hay nói cách khác đó là
một bộ phận dân cƣ hàng năm thiếu ăn, đứt bữa, thƣờng xuyên phải vay nợ và
thiếu khả năng trả nợ[24].


10
Từ những khái niệm trên cho thấy: đói nghèo được hiểu là tình trạng
thu nhập thấp của một bộ phận dân cư thấp b ng ho c thấp hơn m c tối thiểu
duy trì cuộc sống ở một khu vực, tại một thời điểm nhất định.
1.1.2. Các tiêu chí xác định nghèo đói
Chu n nghèo của một số quốc gia trên thế giới:
Ngƣỡng ngh o là yếu tố chính yếu để quy định thành phần ngh o của
một quốc gia. Chuẩn ngh o có sự biến động theo thời gian và không gian.
Ngân hàng thề giới (W ) đƣa ra thƣớc đo ngh o đói:
Các nƣớc cơng nghiệp phát triển: 14 USD/ngày/ngƣời
Các nƣớc ông Á: 4 USD/ngày/ngƣời
Các nƣớc thuộc M La tinh và vùng Caribê: 2 USD/ngày/ngƣời
Các nƣớc đang phát triển: 1 USD/ngày/ngƣời
Các nƣớc ngh o thu nhập dƣới 0,5 USD/ngày/ngƣời.
Theo W , từ những năm 80 cho đến nay chuẩn mực để xác định gianh
giới giữa ngƣời giàu với ngƣời ngh o ở các nƣớc đang phát triển và các nƣớc
ở khu vực ASEAN đƣợc xác định bằng mức chi phí lƣơng thực, thực phẩm
cần thiết để duy trì cuộc sống với mức tiêu dùng nhiệt lƣợng từ 2.100 - 2.300

calo/ngày/ngƣời. Chuẩn ngh o là công cụ để xác định các hộ ngh o và t lệ
đói ngh o của một vùng, một địa phƣơng hay một quốc gia trong những thời
điểm nhất định: ở Ấn

ộ lấy tiêu chuẩn là 2.250 calo/ngƣời/ngày[21]; các

nƣớc công nghiệp phát triển Châu Âu 2.570 calo/ngƣời/ngày làm mức chuẩn
để xác định gianh giới giữa giàu với ngh o [34].
Xác định chu n nghèo ở Việt Nam qua các giai đoạn:
Nhiều nƣớc trong đó có nƣớc ta đã lấy mức thu nhập/tháng làm tiêu
chuẩn đánh giá đói ngh o. Ở Việt Nam những năm qua t n tại song song cách
xác định chuẩn ngh o của Chính phủ do ộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội
công bố và chuẩn ngh o của Tổng cục Thống kê và Ngân hàng Thế giới [10]:


11
Chu n nghèo giai đoạn 1993 - 1995:
Hộ đói ngh o trong cả nƣớc đƣợc chia thành hai loại là hộ đói và hộ
ngh o. Cả nƣớc có 2 vùng đói ngh o là thành thị và nơng thơn. Thu nhập đầu
ngƣời quy ra gạo để xác định đối tƣợng thuộc diện ngh o và t lệ ngh o đói:
ộ đói là hộ có thu nhập lƣơng thực quy ra gạo bình quân dƣới 13kg
gạo/tháng đối với khu vực thành thị, và dƣới 8kg đối với khu vực nông thôn.
ộ nghèo là hộ có thu nhập lƣơng thực quy ra gạo bình quân dƣới 20kg
gạo/tháng đối với khu vực thành thị, và dƣới 15kg đối với khu vực nông thôn.
Chu n nghèo giai đoạn 1995 - 1997:
Hộ đói là hộ có mức thu nhập bình qn dƣới 13kg gạo một
ngƣời/tháng áp dụng cho mọi vùng
Hộ ngh o là vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dƣới 15kg/ngƣời/tháng;
vùng nông thôn đ ng bằng, trung du dƣới 20kg/ngƣời/tháng; vùng thành thị
dƣới 25kg/ngƣời/tháng

Chu n nghèo giai đoạn 1997 - 2000:
Hộ đói là hộ có mức thu nhập một ngƣời trong một tháng quy ra gạo
dƣới 13kg, tƣơng đƣơng 45 ngàn đ ng (giá năm 1997) tính cho mọi vùng.
Hộ ngh o vùng nơng thôn miền núi, hải đảo dƣới 15kg gạo/ngƣời/tháng
(tƣơng đƣơng 35.000 đ ng); vùng nông thôn đ ng bằng, trung du dƣới 20kg
gạo/ngƣời/tháng (tƣơng đƣơng 70.000 đ ng); vùng thành thị dƣới 25 kg
gạo/ngƣời/tháng (tƣơng đƣơng 90.000 đ ng).
Chu n nghèo giai đoạn 2000 - 2005:
T lệ đói ngh o đã giảm, nhiều nơi khơng cịn hộ đói nên bỏ tiêu chí
xác định hộ đói. Vì vậy, chuẩn ngh o tính chung khơng phân biệt đói và
ngh o. Chuẩn ngh o mới đƣợc xác định theo mức thu nhập:
Nông thôn miền núi, hải đảo 80.000 đ ng/ngƣời/tháng; nông thôn đ ng
bằng 100.000 đ ng/ngƣời/tháng; thành thị: 150.000 đ ng/ngƣời/tháng.


12
Chu n nghèo giai đoạn 2006-2010:
Chuẩn ngh o đƣợc áp dụng theo khu vực: khu vực nông thôn và khu
vực thành thị.
Hộ nghèo khu vực nơng thơn có mức thu nhập bình quân từ 200.000
đ ng/ngƣời/tháng (2.400.000 đ ng/ngƣời/năm) trở xuống; khu vực thành thị
có mức thu nhập bình qn từ 260.000 đ ng/ngƣời/tháng (dƣới 3.120.000
đ ng/ngƣời/năm) trở xuống.
Chu n nghèo giai đoạn 2011 - 2015:
Hộ ngh o trong cả nƣớc chia thành hai loại hộ ngh o, hộ cận nghèo và
chia thành 2 vùng ngh o, cận ngh o là nông thôn, thành thị.
Hộ ngh o ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình qn từ 400.000
đ ng/ngƣời/tháng (từ 4.800.000 đ ng/ngƣời/năm) trở xuống; ở thành thị là hộ
có mức thu nhập bình qn từ 500.000 đ ng/ngƣời/tháng (từ 6.000.000
đ ng/ngƣời/năm) trở xuống.

Hộ cận ngh o ở nơng thơn là hộ có mức thu nhập bình qn từ 401.000
đ ng đến 520.000 đ ng/ngƣời/tháng; ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình
qn từ 501.000 đ ng đến 650.000 đ ng/ngƣời/tháng.
Chu n nghèo giai đoạn 2016 - 2020:
Hộ ngh o ở nơng thơn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 700.000
đ ng/ngƣời/tháng trở xuống, có thu nhập bình qn đầu ngƣời/tháng trên
700.000 đ ng đến 1.000.000 đ ng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lƣờng mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên; Ở thành thị là hộ có mức
thu nhập bình qn từ 900.000 đ ng/ngƣời/tháng trở xuống, có thu nhập bình
qn đầu ngƣời/tháng trên 900.000 đ ng đến 1.300.000 đ ng và thiếu hụt từ
03 chỉ số đo lƣờng mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xh cơ bản trở lên.
Hộ cận ngh o ở nơng thơn là hộ có mức thu nhập bình quân đầu
ngƣời/tháng trên 700.000 đ ng đến 1.000.000 đ ng và thiếu hụt dƣới 03 chỉ


13
số đo lƣờng mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; ở thành thị
là hộ có mức thu nhập bình qn đầu ngƣời/tháng trên 900.000 đ ng đến
1.300.000 đ ng và thiếu hụt dƣới 03 chỉ số đo lƣờng mức độ thiếu hụt tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản [38].
Cách tiếp cận này đảm bảo từng bƣớc thỏa mãn nhu cầu cơ bản của con
ngƣời (ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại…). Chuẩn ngh o đƣợc điều
chỉnh gắn với tăng trƣởng kinh tế, mức độ cải thiện điều kiện sống của
ngƣời dân, tình hình thay đổi cơ cấu chi tiêu, thu nhập từ lao động với mục
tiêu bảo đảm không ngừng nâng cao mức sống của ngƣời ngh o. Tạo điều
kiện cho các cơ sở có thể triển khai đƣợc việc lập danh sách hộ ngh o và xác
định các hỗ trợ cần thiết. Tuy nhiên, việc thu thập thơng tin về thu nhập cịn
rất khó chính xác, đặc biệt là thu nhập của ngƣời dân nông thôn và miền núi.
Việc quan sát tình trạng ngh o của hộ gia đình chỉ dựa chỉ tiêu đầu vào,
chƣa quan sát hộ gia đình trên các chỉ tiêu khác nhƣ đ dùng, tài sản, ngu n

lực… Hiện tƣợng bỏ sót hoặc đƣa nhầm đối tƣợng vào chƣơng trình xóa đói
giảm ngh o ở một số xã trong q trình rà sốt và bình xét vẫn cịn. Tính
thống nhất của chuẩn ngh o chƣa đƣợc bảo đảm, việc điều chỉnh chuẩn
ngh o liên tục khó khăn cho cơng tác theo dõi, giám sát, đánh giá ngh o đói
một cách hệ thống.
1.1.3. Quan niệm chung về xóa đói, giảm nghèo
Ngay từ khi đất nƣớc giành độc lập Chủ tịch H Chí Minh đã cho rằng,
đói ngh o cũng là một loại “giặc” cần phải tiêu diệt. Ngƣời đã nói: “Ch ng ta
tranh được tự do, độc lập rồi mà để dân chết đói, chết r t thì tự do, độc lập
c ng khơng làm gì. Dân ch biết rõ giá trị của tự do, độc lập khi mà dân được
ăn no, m c đủ” [21]. Cho đến nay, chiến lƣợc của Chính phủ Việt Nam là
muốn phát triển kinh tế phải giải quyết hai vấn đề là xóa đói và giảm ngh o
và cần có cách hiểu nhƣ sau:


14
Xóa đói là làm cho bộ phận dân cƣ ngh o sống dƣới mức tối thiểu và
thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì mức sống, từng
bƣớc nâng cao mức sống đến mức tối thiểu và có thu nhập đủ để đảm bảo nhu
cầu về vật chất để duy trì cuộc sống.
iảm nghèo là làm cho bộ phận dân cƣ ngh o nâng cao mức sống,
từng bƣớc thốt khỏi tình trạng ngh o.

iều này đƣợc thể hiện ở t lệ phần

trăm và số lƣợng ngƣời ngh o giảm xuống. Hay, giảm ngh o là quá trình
chuyển bộ phận dân cƣ ngh o lên mức sống cao hơn. Giảm ngh o bao hàm
ln xóa đói và cũng giống nhƣ khái niệm ngh o, khái niệm giảm ngh o chỉ
là tƣơng đối, bởi vì ngh o có thể tái sinh, hoặc khi khái niệm ngh o và chuẩn
ngh o thay đổi. Do đó, việc đánh giá mức độ giảm ngh o phải đƣợc đánh giá

trong một thời gian, không gian nhất định. Giảm ngh o là một phạm trù cũng
chỉ mang tính lịch sử, do đó chỉ có thể từng bƣớc giảm ngh o, chứ chƣa thể
xóa sạch đƣợc ngh o.
Ở khía cạnh khác, có thể hiểu xóa đói giảm ngh o là chuyển từ tình
trạng có ít điều kiện lựa chọn sang tình trạng có nhiều điều kiện lựa chọn hơn
để cải thiện đời sống mọi mặt của con ngƣời. Xóa đói giảm ngh o đƣợc hiểu
tùy thuộc vào từng góc độ tiếp cận:
- Ở góc độ ngƣời ngh o: Xóa đói giảm ngh o là quá trình tác động, tạo
điều kiện của cộng đ ng xã hội, giúp đỡ ngƣời ngh o có khả năng tiếp cận
các ngu n lực của sự phát triển một cách nhanh nhất. Trên cơ sở đó có nhiều
lựa chọn hơn, giúp họ từng bƣớc thốt khỏi tình trạng ngh o đói.
- Ở góc độ vùng ngh o: Xóa đói giảm ngh o là q trình thúc đẩy phát
triển kinh tế, chuyển đổi trình độ sản xuất cũ, lạc hậu trong xã hội sang trình
độ sản xuất mới cao hơn.
Nền kinh tế nƣớc ta đang trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kém
phát triển sang nền kinh tế phát triển hiện đại. Trong nền kinh tế này t n tại và


15
đan xen nhiều trình độ sản xuất khác nhau. Có trình độ sản xuất cũ, lạc hậu
vẫn cịn trong khi đó trình độ sản xuất mới, tiên tiến lại chƣa đóng vai trị chủ
đạo, thay thế các trình độ sản xuất cũ. Do đó dẫn đến có sự giàu ngh o khác
nhau trong các tầng lớp dân cƣ. Nhƣ vậy, “Xóa đói, giảm nghèo là tổng thể các
biện pháp của nhà nước và xã hội, của chính những người thuộc diện đói
nghèo nh m tạo ra những điều kiện để các hộ đói nghèo tăng thêm thu nhập,
thốt ra khỏi tình trạng thu nhập khơng đáp ng nhu cầu tối thiểu, theo các
chu n nghèo quy định theo từng địa phương và từng thời điểm nhất định”[42].
1.1.4. Xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam
ể thực hiện có hiệu quả cơng tác xóa đói, giảm ngh o,


ảng và Nhà

nƣớc đã ban hành rất nhiều văn bản thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau:
Hỗ trợ đầu tƣ cho cơ sở hạ tầng: Chính phủ đã ban hành nhiều chính
sách phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn: giao thông thủy lợi,
điện, cụm dân cƣ, trƣờng học, trạm xá, nƣớc sạch, chợ…

iển hình là

Chƣơng trình 135 với các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng trung tâm
cụm xã miền núi, vùng cao, bố trí lại dân cƣ. Dự án phát triển sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp gắn với chế biến tiêu thụ sản phẩm, dự án đào tạo cán bộ
xã, thôn (bon). Thực hiện Quyết định số 66/2000/Q -TTg của Thủ tƣớng
Chính phủ quy định địa phƣơng đƣợc dùng 40% thuế sử dụng đất nông
nghiệp và các ngu n huy động khác để thực hiện chƣơng trình kiên cố hóa
kênh mƣơng. Quyết định số 2081/2013/Q -TTg ngày 08/11/2013 về việc phê
duyệt cơng trình điện nơng thơn, miền núi, hải đảo giai đoạn 2013-2020, trong
đó quy định đến năm 2015 cơ bản các xã trên tồn quốc có điện đến tận xã và
đến năm 2020 hầu hết số hộ dân nơng thơn có điện.
Hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời
nghèo: các chính sách hƣớng tới tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời ngh o tiếp
cận các ngu n vốn, gắn với việc hƣớng dẫn cách làm ăn, khuyến nông,


16
chuyển giao k thuật, công nghệ vào sản xuất. Thực hiện có hiệu quả chính
sách tín dụng ƣu đãi đối với hộ ngh o. Ƣu tiên ngu n lực đầu tƣ cơ sở trƣờng,
lớp, thiết bị, đào tạo giáo viên dạy nghề. Mở rộng diện áp dụng chính sách hỗ
trợ xuất khẩu lao động đối với lao động ngh o.
ầu tƣ về khoa học công nghệ phát triển nông thôn: Quyết định số

225/1999/Q -TTg của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt chƣơng trình giống cây
tr ng, giống vật ni, và cây lâm nghiệp thời kỳ 2001- 2005. Quyết định
143/TTg năm 2001 về chƣơng trình xóa đói giảm ngh o và việc làm giai đoạn
2001- 2005. Quyết định 02/TTg năm 2001 về dự án hƣớng dẫn cho ngƣời ngh o
cách làm ăn, khuyến nơng, khuyến lâm, khuyến ngƣ. Chính sách miễn, giảm
thuế sử dụng đất nông nghiệp và một số thuế khác. Nghị quyết số 04/2000 ngày
15/06/2000 của Chính phủ về một số chủ trƣơng chính sách về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, trong đó quy định về việc giảm,
miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp khi gặp rủi ro về thị trƣờng giá cả.
ỗ trợ về giáo dục và đào tạo theo Nghị định 49 và Quyết định
82/20026/ Q -TTg: thực hiện chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ học
bổng, trợ cấp xã hội và hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh ngh o ở các cấp
học (nhất là bậc mầm non). Thực hiện chính sách ƣu đãi, thu hút đối với giáo
viên cơng tác ở địa bàn khó khăn. Tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng ƣu
đãi đối với học sinh, sinh viên, nhất là sinh viên ngh o.
ỗ trợ về y tế: thực hiện chính sách cấp thẻ bảo hiểm y tế cho ngƣời
ngh o, hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế đối với ngƣời thuộc hộ cận ngh o. Xây
dựng chính sách hỗ trợ ngƣời ngh o mắc bệnh nặng, bệnh hiểm ngh o.
Nghiên cứu chính sách hỗ trợ việc cung cấp dinh dƣỡng cho phụ nữ, trẻ em
ngh o ở địa bàn ngh o. Tăng cƣờng chính sách ƣu đãi, thu hút đối với cán bộ
y tế công tác ở địa bàn ngh o. Ƣu đãi đầu tƣ trƣớc để đạt chuẩn cơ sở bệnh
viện, trạm y tế ở các huyện, xã ngh o.


17
ỗ trợ về nhà ở theo Quyết định 167/2008/Q -TTg : tiếp tục thực
hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ ngh o khu vực nông thôn, miền núi để
cải thiện nhà ở (ƣu tiên hộ ngh o ở ngƣời cao tuổi, ngƣời khuyết tật). Xây
dựng cơ chế, chính sách của địa phƣơng để hỗ trợ nhà ở đối với ngƣời ngh o
ở đô thị trên cơ sở huy động ngu n lực của cộng đ ng, gia đình, dịng họ.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chƣơng trình đầu tƣ xây dựng nhà ở cho ngƣời
có thu nhập thấp [37].
ỗ trợ ngƣời nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý và hƣởng
thụ văn hóa thơng tin: thực hiện có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp l
miễn phí cho ngƣời ngh o, tạo điều kiện cho ngƣời ngh o hiểu biết quyền,
nghĩa vụ của mình, chủ động tiếp cận các chính sách trợ giúp của Nhà nƣớc,
vƣơn lên thoát ngh o.
Tổ chức thực hiện tốt chƣơng trình đƣa văn hóa, thơng tin về cơ sở; đa
dạng hóa các hoạt động truyền thơng, giúp ngƣời ngh o tiếp cận các chính sách
giảm ngh o, phổ biến các mơ hình giảm ngh o có hiệu quả, gƣơng thốt ngh o.
ác chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù : hộ ngh o, ngƣời ngh o ở
các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới và các thơn, bản đặc biệt khó khăn
đƣợc hƣởng chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập theo Nghị
quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ. Quyết
định 132/TTg về Về việc giải quyết đất sản xuất và đất ở cho đ ng bào dân
tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên. Quyết định 33/2015/Q -TTg ngày
10/8/2015 của Thủ tƣớng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ
ngh o theo chuẩn ngh o giai đoạn 2011- 2015.
Có chính sách ƣu đãi cao hơn về mức đầu tƣ, hỗ trợ về lãi suất đối
với hộ nghèo ở các địa bàn đặc biệt khó khăn: đặc biệt đối với các hộ dân
tộc đặc biệt khó khăn theo Quyết định số: 54/2012/Q -TTg của Thủ tƣớng
Chính phủ ngày 04 tháng 12 năm 2012 về an hành chính sách cho vay vốn


18
phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn
2012 – 2015 (thay thế Quyết định 32).
Xây d ng d án bảo tồn đối với các nhóm dân tộc ít ngƣời, d án
định canh định cƣ để hỗ trợ ngƣời dân ở các địa bàn đặc biệt khó khăn:
Quyết định số 202/TTg (1993) của Thủ tƣớng Chính phủ về cơng tác định

canh định cƣ, gắn với việc giao đất, giao rừng quản l , bảo vệ, đƣợc hƣởng
lợi từ đó. Quyết định số 656/TTg (1996) và Quyết định 168/TTg (2001) của
Thủ tƣớng Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội Tây Nguyên thời kỳ 19962000 và 2001-2010. Ƣu tiên hỗ trợ nhà văn hóa cộng đ ng, đƣa thơng tin về
cơ sở, trợ giúp pháp l miễn phí đối với hộ ngh o.
Tiếp tục và mở rộng th c hiện các chính sách ƣu đãi đối với huyện
nghèo, xã nghèo:
Đối với huyện nghèo: tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ
trợ giảm ngh o nhanh và bền vững đối với các huyện ngh o theo Nghị quyết
số 30a/2008/NQ-CP ; Quyết định 139/2002/TTg về hỗ trợ các xã khám chữa
bệnh cho ngƣời ngh o, bao g m: Chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm,
tăng thu nhập; chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí; chính
sách cán bộ đối với các huyện ngh o; chính sách, cơ chế đầu tƣ cơ sở hạ tầng
ở cả thôn, bản, xã và huyện.
Đối với xã nghèo: Quyết định số 551/Q -TTg ngày 04/4/2013 của Thủ
tƣớng Chính phủ phê duyệt Chƣơng trình 135 về hỗ trợ đầu tƣ cơ sở hạ tầng,
hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an
tồn khu, các thơn, bản đặc biệt khó khăn. Ƣu tiên đầu tƣ trƣớc để hoàn thành,
đạt chuẩn theo tiêu chí nơng thơn mới đối với cơ sở trƣờng lớp học, trạm y tế,
nhà văn hóa ở các xã đặc biệt khó khăn vùng đ ng bào dân tộc và miền núi.
Các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, các chƣơng trình, dự án sử dụng
vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và các chƣơng trình khác phải tập trung


19
các hoạt động và ngu n lực ƣu tiên đầu tƣ trƣớc cho các huyện ngh o, xã
ngh o để đẩy nhanh tiến độ giảm ngh o ở các địa bàn này.
1.1.5. Kinh nghiệm về xóa đói giảm nghèo ở một số địa phương
Cơng tác xóa đói giảm ngh o phải phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ
thể của địa phƣơng mới có hiệu quả.


ắk Lắk và Tuyên Quang là hai tỉnh

miền núi có t lệ hộ ngh o cao, xuất phát điểm kinh tế thấp, cịn nhiều khó
khăn nhƣng đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định trong cơng tác xóa đói
giảm ngh o góp phần ổn định cuộc sống cho nhân dân:
Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo của Đắk Lắk:

ắk Lắk là một tỉnh có

diện tích tự nhiên là 13.125 km2 và dân số trên 2 triệu ngƣời, tập trung nhiều
đ ng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống ở khu vực nông thôn, các huyện, xã ở
vùng sâu vùng xa chiếm t lệ cao. Toàn tỉnh có 47 dân tộc cùng sinh sống. T lệ
đ ng bào dân tộc thiểu số chiếm 30% dân số toàn tỉnh. Thực hiện Nghị quyết ại
hội

ảng các cấp về cơng tác giảm ngh o,

ắk Lắk đã có nhiều chủ trƣơng,

chính sách, giải pháp giảm ngh o sát hợp thực tiễn và thu đƣợc những kết quả
quan trọng. Trong giai đoạn 2011-2015, t lệ hộ ngh o bình quân mỗi năm giảm
4,02%, vƣợt kế hoạch đề ra (2,5%/năm) [40]. ắk Lắk đã thực hiện mơ hình kinh
tế gắn với tăng cƣờng cán bộ chuyên trách xóa đói giảm ngh o. iểm nổi bật là:
Hội đ ng nhân dân tỉnh đã có Nghị quyết tập trung ngu n lực cho
chƣơng trình giảm ngh o. Ngoài ngu n lực hỗ trợ từ Trung ƣơng theo chính
sách chung, hàng năm ngân sách địa phƣơng dành tối thiểu 1,5 tổng chi ngân
sách địa phƣơng hỗ trợ cho các xã ngh o từ 200 triệu đến 500 triệu đ ng.
ng thời bố trí mỗi xã, phƣờng 1 cán bộ chun trách làm cơng tác xóa đói
giảm ngh o có phụ cấp hỗ trợ. Các hộ thốt ngh o tiếp tục đƣợc hƣởng chính
sách tín dụng, y tế, giáo dục, khuyến nơng - lâm trong vịng 2 năm tiếp theo.

Xây dựng mơ hình giảm ngh o gắn với từng vùng, từng dân tộc nhƣ: mơ
hình “10 giúp 1” ở EaHLeo, mơ hình “khốn quản l bảo vệ rừng” ở Krông Păc.


×