Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Phát triển kinh tế làng nghề gắn với bảo vệ môi trường ở huyện hoài đức thành phố hà nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

ĐỖ ĐỨC BẢO

PHÁT TRIỂN KINH TẾ LÀNG NGHỀ
GẮN VỚI BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở HUYỆN HOÀI ĐỨC
THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NộI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

ĐỖ ĐỨC BẢO

PHÁT TRIỂN KINH TẾ LÀNG NGHỀ
GẮN VỚI BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở HUYỆN HOÀI ĐỨC
THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY


Chuyên ngành: Kinh tế - Chính trị
Mã số: 60 31 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: T.S LÊ THỊ THÚY

HÀ NộI, 2017


Luận văn đã được sửa chữa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm
luận văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày…… tháng…… năm 2017
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Những kết luận
trong luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Đỗ Đức Bảo


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn thạc sỹ này tơi xin chân thành bày tỏ
lịng biết ơn sâu sắc đến:
- Tiến sỹ Lê Thị Thúy, người đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tơi trong
suốt q trình thực hiện đề tài.

- Các thầy cô giáo trong Học viện Báo chí và Tuyên truyền, đặc biệt là
các Thầy, Cô trong khoa Kinh tế đã tận tâm truyền đạt cho tôi những kiến
thức quý báu trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
- Gia đình, cơ quan, tập thể lớp Cao học Kinh tế chính trị K21.01 và
bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài
này.
Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn

Đỗ Đức Bảo


CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BOD

Nhu cầu ơxy hóa sinh học

CNH

Cơng nghiệp hóa

COD

Nhu cầu ơxy hóa học

HĐH

Hiện đại hóa


KTXH

Kinh tế xã hội

QCCP

Quy chuẩn cho phép

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
STT
1

2
3
4

Tên bảng, hình
Bảng 2.1. Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng kinh tế giai
đoạn 2011 – 2016 (theo giá so sánh năm 2010).
Bảng 2.2. Số lượng các chủ thể sản xuất tại làng nghề
huyện Hồi Đức
Hình 1.1. Làng nghề phân bố theo miền
Hình 2.1. Thu nhập bình qn đầu người huyện Hồi Đức
giai đoạn 2011 - 2015


Trang
38

42
23
38


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ LÀNG NGHỀ GẮN VỚI BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG ... 6
1.1. Phát triển kinh tế làng nghề ............................................................ 6
1.2. Phát triển kinh tế làng nghề gắn với bảo vệ môi trường ................18
1.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế làng nghề gắn với bảo vệ môi
trường ở một số địa phương và bài học rút ra cho huyện Hoài Đức,
thành phố Hà Nội .................................................................................27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ LÀNG NGHỀ
GẮN VỚI BẢO VỆ MƠI TRƢỜNG Ở HUYỆN HỒI ĐỨC, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011 – 2016 ....................................................31
2.1. Đặc điểm tự nhiên, KTXH ảnh hưởng đến vấn đề phát triển kinh tế
gắn với bảo vệ môi trường tại các làng nghề ở huyện Hoài Đức, thành
phố Hà Nội ...........................................................................................31
2.2. Thực trạng phát triển kinh tế làng nghề và công tác bảo vệ mơi
trường ở các làng nghề huyện Hồi Đức ..............................................40
2.3. Đánh giá chung .............................................................................57
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ
GẮN VỚI BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TẠI CÁC LÀNG NGHỀ HUYỆN
HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI, TỪ NAY ĐẾN NĂM 2025 ............67
3.1. Quan điểm và phương hướng của huyện Hoài Đức về phát triển

kinh tế gắn với bảo vệ môi trường tại các làng nghề. ...........................67
3.2. Một số giải pháp phát triển kinh tế gắn với bảo vệ mơi trường tại
các làng nghề huyện Hồi Đức, thành phố Hà Nội từ nay đến năm
2025 ......................................................................................................69
KẾT LUẬN ...................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................89


TÓM TẮT LUẬN VĂN ...............................................................................94


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Triển khai thực hiện Quyết định 24/2009 của Thủ tướng Chính phủ với
mục tiêu “Mỗi làng một sản phẩm”, hoạt động kinh tế của hơn 5 nghìn làng
nghề và làng có nghề của cả nước trong những năm gần đây từng bước phát
triển theo hướng bền vững. Nhiều làng nghề không những là nơi lưu giữ, duy
trì và phát triển nhiều giá trị văn hóa truyền thống vật thể và phi vật thể, mà
cịn góp phần tích cực vào sự ổn định và tăng trưởng kinh tế - xã hội, thúc đẩy
quá trình tái cơ cấu kinh tế và xây dựng nông thôn mới ở nhiều địa phương.
Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế thị trường mở cửa, hội nhập, tốc độ đô
thị hóa nhanh do đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng
thơn, hoạt động kinh tế của nhiều làng nghề chưa ổn định, sản phẩm còn kém
sức cạnh tranh; nhiều nơi phải thu hẹp sản xuất, người lao động mất việc làm;
tình trạng ơ nhiễm mơi trường đang là vấn đề bức xúc, không chỉ ảnh hưởng
trực tiếp đến cuộc sống của người dân mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến
phát triển bền vững.
Là một địa phương của “đất trăm nghề”, Hoài Đức - huyện ngoại thành

của Thành phố Hà Nội, có tiềm năng lớn về kinh tế làng nghề và trên thực tế
đã có những bước chuyển quan trọng trong nhận thức và cơ chế, chính sách
cũng như kết quả đạt được về phát triển kinh tế làng nghề gắn với bảo vệ môi
trường. Cũng như nhiều địa phương khác, sự phát triển nhanh, mạnh của kinh
tế làng nghề trong những năm gần đây tuy có tạo ra tăng trưởng kinh tế, góp
phần giải quyết một số vấn đề xã hội trên địa bàn nhưng cũng đang đặt ra
nhiều thách thức, trong đó vấn đề bức xúc nhất là xử lý mối quan hệ giữa phát
triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Rõ ràng, với việc khai thác tài nguyên
thiên nhiên quá mức, thiếu sự quản lý, giám sát chặt chẽ, các làng nghề trên
địa bàn huyện đã và đang làm suy giảm nghiêm trọng nguồn tài nguyên, đặc


2

biệt là đất và nước, làm môi trường bị ô nhiễm và suy thoái nặng nề, cân bằng
sinh thái tự nhiên bị phá vỡ. Thực trạng đó đặt ra yêu cầu phải nghiên cứu lý
luận, khảo sát thực tiễn, qua đó đề xuất những giải pháp và khuyến nghị chính
sách nhằm khuyến khích phát triển nhanh, bền vững kinh tế làng nghề gắn với
bảo vệ môi trường để bộ phận kinh tế này đóng góp ngày càng lớn hơn cho sự
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Nhận thấy đây là một vấn đề có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn, tôi chọn đề tài: Phát triển kinh tế làng nghề gắn
với bảo vệ môi trường ở huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội hiện nay, để
nghiên cứu dưới hình thức một luận văn thạc sỹ thuộc chun ngành Kinh tế
chính trị với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc giải quyết yêu
cầu vừa cơ bản, vừa cấp bách nói trên.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ mơi trường hiện nay tuy khơng cịn là
vấn đề mới, nhưng vì tính chất quan trọng và thời sự của nó nên đã có nhiều
tác giả, nhiều đề tài, nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu đề vấn đề này với
mức độ, phạm vi khác nhau. Sau đây là một số cơng trình nghiên cứu tiêu

biểu về phát triển kinh tế làng nghề gắn với bảo vệ mơi trường ở Việt Nam
nói chung và Hà Nội nói riêng.
- Đề tài cấp Bộ "Bảo tồn và phát triển các làng nghề vùng đồng bằng
sơng Hồng trong q trình cơng nghiệp hóa" của Viện Kinh tế học, Trung
tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia, tháng 12 năm 1999.
- Đề tài khoa học cấp nhà nước có mã số KC.08.09 "Nghiên cứu cơ sở
khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng các chính sách và biện pháp giải quyết
vấn đề môi trường ở các làng nghề Việt Nam" do PGS.TS Đặng Kim Chi làm
chủ nhiệm nghiên cứu chun sâu về mơi trường làng nghề nói chung.
- Đề tài nghiên cứu khoa học do cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
(JICA) và Bộ nông nghiệp và phát triển nơng thơn Việt Nam chủ trì: "Nghiên


3

cứu quy hoạch phát triển ngành nghề thủ công theo hướng CNH, HĐH nông
thôn Việt Nam" tháng 9 năm 2003.
- Đề tài "Hoàn thiện các giải pháp kinh tế - tài chính nhằm khơi phục
và phát triển làng nghề ở nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng" của Học
viện Tài chính, năm 2004.
- Luận án tiến sĩ của tác giả Mai Thế Hởn với đề tài "Phát triển làng
nghề truyền thống trong q trình CNH,HĐH vùng ven thủ đơ", năm 2000.
- Luận án tiến sĩ của tác giả Trần Minh Yến với đề tài: "Phát triển làng nghề
truyền thống ở nơng thơn Việt Nam trong q trình CNH, HĐH", năm 2003.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Trọng Tuấn với đề tài: "Nghề
truyền thống trên địa bàn Hà Nội trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế",
năm 2006.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Văn Chăm với đề tài: "Tiểu thủ
công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh trong quá trình CNH, HĐH", năm 2006.
Nhìn chung, các cơng trình và bài viết trên đã có cách tiếp cận khác

nhau về việc bảo tồn và phát triển các làng nghề ở Việt Nam nói chung, Hà
Nội nói riêng. Tuy có đề cập tới vấn đề phát triển kinh tế làng nghề gắn với
bảo vệ môi trường trên phạm vi cả nước hoặc một số tỉnh, thành phố, nhưng
chưa có đề tài nào bàn sâu về vấn đề làm thế nào để giải quyết vấn đề phát
triển kinh tế làng nghề gắn với bảo vệ môi trường tại các làng nghề ở huyện
Hoài Đức, thành phố Hà Nội. Kinh tế làng nghề là một hình thức tổ chức của
kinh tế hợp tác, nó vừa chịu sự chi phối của kinh tế ngành, vừa chịu sự tác
động của kinh tế vùng lãnh thổ, dưới góc độ tiếp cận nghiên cứu của khoa học
kinh tế chính trị kết hợp với kinh tế học phát triển, luận văn trên cơ sở kế thừa
những kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học đã cơng bố sẽ đi sâu
tìm hiểu về vấn đề phát triển kinh tế làng nghề gắn với bảo vệ mơi trường ở
huyện Hồi Đức, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.


4

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn làm rõ thực trạng ô nhiễm môi trường
tại các làng nghề trên địa bàn, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển
kinh tế làng nghề gắn với bảo vệ môi trường ở huyện Hoài Đức, thành phố Hà
Nội từ nay đến năm 2025.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa về lý luận và thực tiễn về vấn đề phát triển kinh tế làng
nghề gắn với bảo vệ mơi trường.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế làng nghề
gắn với bảo vệ môi trường tại một số làng nghề trên địa bàn huyện.
- Đề xuất quan điểm và những giải pháp phát triển kinh tế làng nghề
gắn với bảo vệ mơi trường huyện Hồi Đức, thành phố Hà Nội từ nay đến
năm 2025.

4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề phát triển kinh tế làng nghề gắn
với bảo vệ môi trường.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về khơng gian: Ở huyện Hồi Đức, thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Từ năm 2010 đến nay (2016) và dự báo đến 2025.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác - Lênin; phương pháp trừu tượng hóa khoa học; phương pháp
logic kết hợp với lịch sử; các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về phát
triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường.
5.2. Phương pháp cụ thể
Để giải quyết các yêu cầu của đề tài, trong quá trình nghiên cứu, tác giả
sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:


5

- Phương pháp định tính: các báo cáo, dữ liệu, số liệu thứ cấp;
- Phương pháp định lượng: thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu, phỏng
vấn (lãnh đạo, cơng chức các cơ quan chuyên môn, người lao động và người
dân tại các làng nghề).
6. Ý nghĩa khoa học của Luận văn
Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể làm cơ sở để lãnh đạo, Đảng
bộ, Chính quyền và các cơ quan chức năng trên địa bàn huyện tham khảo
hoạch định chủ trương, chính sách phát triển kinh tế gắn với vấn đề bảo vệ
môi trường tại các làng nghề, góp phần nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế
xã hội trên địa bàn.
Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng có thể được sử dụng làm tài liệu

tham khảo cho việc nghiên cứu, học tập, giảng dạy bộ môn kinh tế chính trị
liên quan đến vấn đề phát triển kinh tế bền vững tại Việt Nam.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của luận văn gồm 3 chương, cụ thể như sau:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế
làng nghề gắn với bảo vệ môi trường.
- Chương 2: Thực trạng vấn đề phát triển kinh tế làng nghề gắn với bảo
vệ mơi trường ở huyện Hồi Đức, thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2016.
- Chương 3: Quan điểm và giải pháp phát triển kinh tế gắn với bảo vệ
môi trường tại các làng nghề huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội, từ nay đến
năm 2025.


6

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ LÀNG NGHỀ GẮN VỚI BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
1.1. Phát triển kinh tế làng nghề
1.1.1. Kinh tế làng nghề và phát triển kinh tế làng nghề
1.1.1.1. Khái niệm kinh tế làng nghề và phát triển kinh tế làng nghề
* Khái niệm nghề
Nghề xuất hiện trong đời sống xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu làm ăn,
sinh sống của con người. Nghề là một lĩnh vực hoạt động mà trong đó, nhờ
được đào tạo, con người có được tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại
sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
Thuật ngữ “nghề” đến nay được định nghĩa theo nhiều cách khách
nhau. Theo Từ điển Tiếng Việt, nghề là công việc chuyên làm theo sự phân
cơng của xã hội, ví dụ như: nghề đan lát, nghề dạy học, nghề may, nghề đánh

cá… Trong nền kinh tế thị trường, do nhu cầu của thị trường, phân công lao
động xã hội được đẩy mạnh làm xuất hiện nhiều nghề mới.
* Khái niệm Làng nghề
Cho đến nay vẫn chưa có khái niệm chính thống về “làng nghề”. Giáo
sư Trần Quốc Vượng trong tham luận tại Hội thảo quốc tế về “Bảo tồn và phát
triển làng nghề truyền thống Việt Nam” (8/1996) cho rằng: “Làng nghề là một
làng tuy vẫn cịn trồng trọt, chăn ni theo lối tiểu nơng nhưng cũng có một số
nghề phụ khác như đan lát, gốm sứ, làm tương... song đã nổi trội một nghề cổ
truyền, tinh xảo với một tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay bán chuyên
nghiệp, có phường (cơ cấu tổ chức), có ơng trùm, ơng cả... cùng một số thợ và
phó nhỏ, đã chun tâm, có quy trình cơng nghệ nhất định “sinh ư nghệ, tử ư
nghệ”, “nhất nghệ tinh, nhất thân vinh”, sống chủ yếu được bằng nghề đó và
sản xuất ra những mặt hàng thủ công, những mặt hàng này đã có tính mỹ nghệ,


7

đã trở thành sản phẩm hàng và có quan hệ tiếp thị với một thị trường là vùng
rộng xung quanh và với thị trường đô thị và tiến tới mở rộng ra cả nước rồi có
thể xuất khẩu ra cả nước ngoài”[39]. Định nghĩa này hàm ý về các làng nghề
truyền thống, đó là những làng nghề nổi tiếng từ hàng nghìn năm.
Theo tác giả Bùi Văn Vượng thì “làng nghề là làng cổ truyền làm nghề
thủ công. Ở đấy không nhất thiết tất cả dân làng đều sản xuất hàng thủ công.
Người thợ thủ công nhiều trường hợp cũng đồng thời là người làm nghề nông
nhưng yêu cầu chuyên mơn hóa cao đã tạo những người thợ chun sản xuất
hàng nghề truyền thống ngay tại q mình...”[40].
Như vậy, có thể khái quát những điểm thống nhất qua những quan niệm
về làng nghề như sau:
Thứ nhất, làng nghề là một thiết chế KTXH ở nông thôn được cấu
thành bởi hai yếu tố làng và nghề, tồn tại trong một không gian địa lý nhất

định, trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ cơng là
chính, giữa họ có mối liên kết về kinh tế, xã hội và văn hóa.
Thứ hai, q trình phát triển của làng nghề là q trình phát triển tiểu
thủ cơng nghiệp ở nơng thơn. Lúc đầu sự phát triển đó từ một vài gia đình, rồi
đến cả họ và sau đó lan ra cả làng. Trải qua một thời gian dài của lịch sử, lúc
thịnh lúc suy, có những nghề bị mai một hoặc mất hẳn, có những nghề mới ra
đời, có những nghề đạt tới trình độ cơng nghệ tinh xảo với những kỹ thuật
điêu luyện và phân công lao động khá cao.
Hiện nay, nước ta có có hơn 5.000 làng nghề và làng có nghề đang hoạt
động kinh tế. Do sự đa dạng về chủng loại mặt hàng được sản xuất ra, để phân
loại, thường sử dụng một số tiêu thức như sau:
- Theo thời gian làm nghề: làng mới làm nghề (là những làng mới làm
nghề tiểu thủ công trong vòng 20 - 30 năm) và làng nghề lâu đời hay làng
nghề truyền thống.


8

- Theo tính chất cũ mới của nghề: làng làm nghề mới (là làng những
nghề mới xuất hiện trong thời gian gần đây theo yêu cầu của xã hội đòi hỏi
hay theo kỹ thuật tạo thành như nghề tái chế phế liệu: tái chế chì, tái chế
nhựa...) và làng làm nghề truyền thống (là loại làng làm nghề truyền thống
hay rất gần với nghề truyền thống).
- Theo số lượng nghề của làng: làng 1 nghề (cả làng chỉ làm một nghề
thủ cơng) và làng nhiều nghề (ngồi nghề nơng ra cịn làm từ 2 nghề thủ cơng
trở lên hay là loại làng có thêm vừa nghề thủ cơng, vừa nghề buôn).
- Theo mặt hàng sản xuất: làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm;
sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ; làm đồ gốm sứ; kim khí; sản xuất
các mặt hàng tiêu dùng thông thường; sản xuất vật liệu xây dựng…
- Theo trình độ kĩ thuật: giản đơn, phức tạp.

1.1.1.2. Đặc điểm làng nghề
* Gắn liền với làng quê và sản xuất nông nghiệp
Nghề thủ công truyền thống, bắt đầu từ nông nghiệp, gắn liền với lao
động ở nông thôn, nhằm phục vụ cho người dân theo hướng tự cung tự cấp,
phục vụ cho nông nghiệp. Nơi đây cũng là nơi cung cấp nguyên liệu, nguồn
nhân lực, nguồn vốn chủ yếu và là thị trường tiêu thụ.
Lao động tại các làng nghề chủ yếu là làm nông, địa điểm sản xuất là
tại gia đình họ. Họ tự quản lý, phân công lao động, thời gian cho phù hợp
giữa việc sản xuất nông nghiệp lúc mùa vụ với nghề thủ cơng lúc nơng nhàn.
Vì thế, ngồi nhu cầu tạo việc làm để có thêm thu nhập, lúc nơng nhàn là vấn
đề cấp thiết. Do tính chất mùa vụ cũng đã tạo ra sự dư thừa lao động trong
một thời gian nhất định, trong khi đó tại địa phương có nhu cầu sản xuất các
sản phẩm tiểu thủ công nghiệp để phục vụ tiêu dùng, sinh hoạt, sản xuất nông
nghiệp..., nguồn nguyên liệu lại khá dồi dào... Do đó, đã thúc đẩy các hoạt
động sản xuất phát triển, lúc đầu chỉ phục vụ nhu cầu của gia đình, sau phát


9

triển có quy mơ, nhiều gia đình cùng tham gia và như vậy làng nghề hình
thành và phát triển.
* Có truyền thống lâu đời
Làng nghề truyền thống Việt Nam còn tồn tại đến ngày nay hầu hết là
những nghề lâu đời, có từ một vài trăm năm đến hàng nghìn năm. Sự hình
thành của làng nghề thường gắn với việc các thợ thủ công thủ công tập hợp
nhau lại theo các yếu tố kinh tế, như các vùng tập trung đơng dân cư có nhu
cầu về hàng thủ cơng (phục vụ nhu cầu của sản xuất nông nghiệp, về ăn, ở, đi
lại, thờ cúng...), hoặc để phục vụ cho một đối tượng nhất định như vua quan
chốn kinh kỳ.
Làng nghề thường hình thành ở những nơi thuận tiện về giao thông

đường thủy, đường bộ và gần nguồn nguyên liệu. Làng nghề phát triển cũng
do công lao của các vị tổ nghề đã chủ động dạy nghề cho dân địa phương và
những vùng xung quanh.
Trải qua nhiều năm thăng trầm, các ngành nghề thủ cơng mỹ nghệ có
lúc thịnh, lúc suy. Thời bao cấp, thủ công nghiệp được liệt vào "nghề phụ
nông dân", các cơ sở tư nhân sản xuất, kinh doanh hàng thủ cơng mỹ nghệ
được cải tạo, từ đó mai một dần. Phải đến những năm đổi mới, các ngành
nghề thủ công mỹ nghệ mới được khôi phục; làng nghề cũng hồi sinh.
* Có bản sắc văn hóa riêng của Việt Nam
Làng nghề truyền thống là một bộ phận của nền văn hóa phi vật thể có
vai trị quan trọng, thể hiện sự sáng tạo của hoạt động văn hóa Việt Nam. Giá
trị văn hóa thể hiện rõ nét nhất trong các sản phẩm của làng nghề, qua bàn tay
khéo léo và nghệ thuật tinh xảo của các nghệ nhân được lưu truyền từ hàng
trăm năm nay đang được kế thừa, khôi phục.
Mỗi sản phẩm của làng nghề không chỉ là một sản phẩm hàng hóa
thơng thường, mà cịn là nơi gửi gắm tâm hồn, tài năng, thể hiện khiếu thẩm


10

mỹ, sự thông minh, sáng tạo, tinh thần lao động của nghệ nhân, những người
lưu giữ những tinh hoa văn hóa dân tộc trong các sản phẩm làng nghề, đồng
thời khơng ngừng sáng tạo để làng nghề có thêm nhiều sản phẩm mới vừa
phát huy được truyền thống văn hóa dân tộc vừa thể hiện sức sáng tạo của
nghệ nhân trong điều kiện mới. Làng nghề là cả một môi trường văn hóa,
KTXH và cơng nghệ truyền thống lâu đời. Nó lưu giữ những tinh hoa nghệ
thuật và kỹ thuật truyền từ đời này sang đời khác, của các thế hệ nghệ nhân tài
năng, với những sản phẩm có bản sắc riêng của mình, nhưng lại tiêu biểu và
độc đáo của cả dân tộc Việt Nam.
Mơi trường văn hóa làng nghề là khung cảnh làng quê, với cây đa bến

nước, sân đình..., các hoạt động lễ hội dân gian, phong tục tập quán, nếp sống
đậm nét dân gian và chứa đựng tính nhân văn sâu sắc. Làng nghề truyền
thống từ lâu đã làm phong phú thêm truyền thống văn hóa Việt Nam.
* Lao động chủ yếu bằng thủ công
Trước đây, phương thức sản xuất sản phẩm trong các làng nghề, đặc
biệt là các làng nghề truyền thống thường rất thô sơ, lạc hậu, sử dụng kỹ thuật
thủ công là chủ yếu. Công cụ lao động trong các làng nghề đa số là cơng cụ
thủ cơng, mang tính đơn chiếc, nhiều loại sản phẩm hoàn toàn phải dựa vào
bàn tay khéo léo của người thợ, mặc dù hiện nay đã có sự cơ khí hóa và điện
khí hóa từng bước trong sản xuất, song cũng chỉ có một số nghề có khả năng
cơ giới hóa được một số cơng đoạn trong sản xuất sản phẩm. Phần đông lao
động trong các làng nghề là lao động thủ công, nhờ vào kỹ thuật khéo léo,
tinh xảo của đơi bàn tay, vào đầu óc thẩm mỹ và sáng tạo của người thợ, của
các nghệ nhân. Trước đây, do trình độ khoa học và cơng nghệ chưa phát triển
thì hầu hết các cơng đoạn trong quy trình sản xuất đều là thủ cơng, giản đơn.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, việc ứng dụng
khoa học, công nghệ mới vào nhiều công đoạn trong sản xuất của làng nghề


11

đã giảm bớt được lượng lao động thủ công, giản đơn. Tuy nhiên, một số loại
sản phẩm có một vài cơng đoạn ở trong quy trình sản xuất vẫn phải do lao
động thủ công tinh xảo thực hiện. Việc dạy nghề trước đây chủ yếu theo
phương thức truyền nghề (cha truyền con nối), trong các gia đình từ đời này
sang đời khác và chỉ trong khuôn khổ từng làng. Sau này có nhiều hợp tác xã
làm nghề thủ cơng truyền thống ra đời, thì phương thức truyền nghề và dạy
nghề đã có nhiều thay đổi, mang tính đa dạng và phong phú hơn.
* Nguyên vật liệu
Đa số nguyên vật liệu của các làng nghề thường là nguyên liệu sẵn có,

hầu hết các làng nghề truyền thống được hình thành xuất phát từ việc có sẵn
nguồn nguyên liệu cung ứng tại chỗ, hoặc có thể có một số nguyên liệu nhập
từ vùng khác hoặc từ nước ngồi... nhưng khơng nhiều.
* Quy mô tổ chức sản xuất
Quy mô tổ chức sản xuất trong các làng nghề chủ yếu là ở quy mô hộ
gia đình, ở một số nơi đã có sự phát triển thành tổ chức hợp tác xã và doanh
nghiệp tư nhân.
* Đã hình thành những làng nghề có tên tuổi, tồn tại lâu dài
Làng nghề nước ta phản ánh cuộc sống của cư dân nông nghiệp lúa
nước gắn liền với cơ chế sản xuất mùa vụ, trong đó bao gồm cả yếu tố dịng
họ. Truyền thống đó gắn liền với tên những làng nghề, phố nghề và được biểu
hiện bằng những sản phẩm thủ công truyền thống, với những nét độc đáo, tinh
xảo. Tên của sản phẩm luôn kèm theo tên làng làm ra nó, sản phẩm nổi tiếng
cũng làm cho làng nghề tạo ra các sản phẩm đó nổi tiếng. Những sản phẩm đó
khơng chỉ là những vật phẩm sinh hoạt bình thường hàng ngày, mà một số
cịn là những tác phẩm nghệ thuật, biểu trưng của nền văn hóa xã hội, mức độ
phát triển kinh tế, trình độ dân trí, đặc điểm nhân văn của dân tộc. Mặt khác,
từ sản phẩm, chúng ta cũng nhận thấy gốc tích nông nghiệp như nguyên vật


12

liệu, công cụ chế tác, giá trị sử dụng và đặc biệt là nó phản ánh được tính
chun dụng và sinh hoạt cộng đồng của cư dân nông nghiệp trên các sản
phẩm đó. Nhìn vào những nghề thủ cơng nổi tiếng của nước ta như nghề gốm,
nghề đan lát, dệt vải ... thì mỗi làng nghề gắn liền với một cộng đồng cư dân
được cư trú ổn định trong quy mô làng xã. Nét đặc trưng này không chỉ phản
ánh sự phong phú đa dạng của làng nghề trong hệ thống cấu trúc của làng xã
Việt Nam. Ví dụ, khi nói đến làng gốm Bát Tràng người ta khơng chỉ biết đến
sản phẩm gốm mà cịn nhận biết các thơng tin về địa lý, nhân văn, lễ hội

truyền thống, lịch sử một làng nghề bên sơng Hồng đầy ấn tượng.
Tóm lại, đặc điểm này cho chúng ta nhận dạng các giá trị văn hóa đặc
biệt là văn hóa phi vật thể từ nguồn gốc và đặc trưng xã hội nông nghiệp sản
xuất mùa vụ, cơ cấu quy mô thông qua chế độ làng xã Việt Nam.
1.1.2. Vai trò của làng nghề, các tiêu chí đánh giá và những nhân tố
ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế làng nghề.
1.1.2.1.Vai trò của làng nghề trong nền kinh tế, xã hội
Thứ nhất, tận dụng nhân lực, tăng thu nhập, gia tăng giá trị sản xuất.
Việc làm là vấn đề cấp thiết hiện nay. Làng nghề phát triển đóng vai trị quan
trọng thu hút việc làm, tận dụng lao động tránh tình trạng phát triển chợ lao
động tự phát lúc trái vụ, di dân tự do.
Thứ hai, gia tăng giá trị hàng xuất khẩu. Đối với thị trường thế giới thì
sản phẩm của thủ cơng truyền thống được xếp vào nhóm hàng có khả năng
cạnh tranh cao. Bởi vì: Tính độc đáo, mang đậm bản sắc dân tộc, là sự kết hợp
hoàn mỹ giữa kỹ thuật và thẩm mỹ, không thể sản xuất hàng loạt bằng máy
móc được.
Thứ ba, phát triển làng nghề góp phần thúc đẩy q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
Do sự phát triển của lực lượng sản xuất đã dẫn tới sự phân công lao
động lần thứ hai, nghề thủ công tách ra khỏi nông nghiệp. Nghề thủ công phát


13

triển dẫn tới sự xuất hiện công trường thủ công. Như vậy, làng nghề truyền
thống chính là khởi đầu cơng nghiệp nông thôn, là một bộ phận của ngành
công nghiệp và là một đối tượng của quá trình CNH, HĐH nói chung và
CNH, HĐH nơng nghiệp nơng thơn nói riêng. Mặt khác, sự phục hồi phát
triển làng nghề truyền thống và xuất hiện làng nghề mới sẽ chi phối các bộ
phận khác trong nền kinh tế quốc dân. Đầu tiên là trong ngành nông nghiệp,

tiếp theo phát triển các dịch vụ.
Thứ tư, phát triển làng nghề truyền thống là phát huy lợi thế so sánh. Nghị
quyết Đại hội Đảng XII tiếp tục khẳng định quan điểm phát huy nội lực đất nước
trong quá trình xây dựng đất nước. Làng nghề truyền thống chính là nguồn lực
cịn bỏ ngỏ trong nước. Do có tính độc đáo, nên sản phẩm của nghề thủ cơng
được xếp vào nhóm hàng có năng lực cạnh tranh, là lợi thế của một nước nơng
nghiệp. Có giá trị thực thu lớn vì nguồn nguyên liệu nhập khẩu dưới 10%; trong
khi đó, các mặt hàng điện tử, dệt may, giày da nguyên liệu nhập khẩu trên 80%
nên giá trị thực thu thấp. Như vậy, phát triển làng nghề chính là phát huy lợi thế
so sánh, nội lực đất nước trong q trình CNH, HĐH.
Thứ năm, làng nghề góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Đường
nét trên sản phẩm thủ công thể hiện các hoa văn tinh xảo sống động. Là
những tác phẩm nghệ thuật kết hợp văn hóa dân gian với phong cách hiện đại.
Phản ánh cuộc sống hàng ngày, thể hiện cảnh quan các cơng trình kiến trúc có
giá trị nghệ thuật cao như Chùa Một cột, các lễ hội đặc sắc của văn hoá dân
gian... in đậm dấu ấn của nơi sản xuất ra nó. Các họa tiết hoa văn sen, cúc, Lã
Vọng câu cá, hiền nhân cưỡi ngựa qua cầu, mười hai con giáp... đó là những
hình ảnh thấm đẫm tinh thần văn hóa dân tộc một cách cụ thể nhất. Vì vậy sản
phẩm thủ cơng chính là sự phản ánh văn hoá vùng, văn hoá dân tộc. Ở một số
làng nghề, ngày hội làng chính là ngày giỗ tổ nghề, trong đó lịng tơn kính
nghề nghiệp đã trở thành sinh hoạt văn hố cộng đồng. Ngồi ra có nhiều nghi


14

lễ, phong tục xuất hiện từ văn hóa nghề mà ra. Cùng với những thiết chế nghi
lễ đó thì các quần thể cơng trình kiến trúc để suy tơn, tưởng niệm các vị tổ
nghề đã ra đời như đình, chùa, miếu, đền. Nếu làng nghề đó phát triển, kinh tế
tăng trưởng thì diện mạo của các cơng trình trên càng được tu bổ giữ gìn.
Như vậy có thể nói làng nghề và nghề thủ công truyền thống là một bộ

phận quan trọng trong kho tàng văn hoá dân tộc, là nơi lưu giữ truyền thống
một cách cụ thể bền vững nhất. Bản sắc dân tộc được thể hiện qua các sản
phẩm thủ cơng, nó thể hiện giá trị thẩm mỹ trước, sau đó mới đến giá trị kinh
tế, kỹ thuật. Chính vì thế các du khách nước ngồi đã chọn tour du lịch làng
nghề trong hành trình tìm hiểu văn hóa Việt Nam. Trong q trình hội nhập
hiện nay, người ta coi sản phẩm của làng nghề truyền thống là di sản văn hóa
vật thể của các dân tộc trên thế giới. Vì vậy phát triển làng nghề truyền thống
chính là giữ gìn văn hóa vật thể, ngược lại giữ gìn bảo vệ văn hóa vật thể, là
cơ sở để kinh tế làng nghề được phát triển. Đây chính là hai mặt của vấn đề
giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong xây dựng và phát triển nền kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế.
1.1.2.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển kinh tế của làng nghề
- Quy mô sản xuất: Quy mô sản xuất là một chỉ tiêu thường được sử dụng
để đánh giá mức độ phát triển về mặt kinh tế. Rõ ràng, một làng nghề phát triển sẽ
có quy mơ sản xuất lớn. Chỉ tiêu này có thể được đánh giá thơng qua số lao động,
vốn hay doanh thu, lợi nhuận của cơ sở hay của cả làng nghề.
- Chủ thể sản xuất: Đặc điểm của các làng nghề truyền thống là sản
xuất thường được thực hiện ở các hộ gia đình. Đây là đặc trưng của các làng
nghề, góp phần gìn giữ tính truyền thống. Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế
thị trường, hoạt động sản xuất của các hộ gia đình cũng có những nhược điểm
như hạn chế về vốn, lao động,... từ đó ảnh hưởng đến khả năng phát triển của
làng nghề. Chính vì thế, để phát triển địi hỏi sự ra đời của những loại hình


15

chủ thể sản xuất “mang tính thị trường” như doanh nghiệp tư nhân, công ty
TNHH. Sự xuất hiện của những chủ thể này sẽ dẫn đắt hoạt động của làng
nghề phát triển với quy mô lớn, tiếp cận tốt hơn đến nhu cầu của thị trường.
- Trình độ cơng nghệ: Mặc dù hoạt động sản xuất của các làng nghề

mang tính thủ cơng nhưng để phát triển thì u cầu hiện đại hóa cơng nghệ là
cần thiết. Một số cơng đoạn trong q trình sản xuất của làng nghề có thể sử
dụng máy móc thay cho lao động thủ cơng như trước đây. Việc này sẽ góp
phần tăng năng suất lao động mà khơng ảnh hưởng đến tính truyền thống của
sản phẩm làng nghề.
- Nguồn nguyên liệu: Để phát triển bền vững về kinh tế, việc có được
nguồn nguyên liệu đầy đủ và ổn định là điều kiện không thể thiếu. Nhiều làng
nghề truyền thống hiện nay đã có sự chun mơn hóa nhất định giữa các cơ sở sản
xuất và các cơ sở cung cấp nguyên liệu. Tuy nhiên, mức độ liên kết giữa hai nhóm
đối tượng này sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của làng nghề.
- Các kênh tiêu thụ sản phẩm: Các kênh tiêu thụ sản phẩm là yếu tố
không thể thiếu khi đánh giá sự phát triển về mặt kinh tế. Trên thực tế, các cơ
sở sản xuất của các làng nghề truyền thống đã sử dụng nhiều kênh tiêu thụ sản
phẩm khác nhau như bán hàng trực tiếp tại làng nghề, bán trực tiếp qua các
cửa hàng của cơ sở tại địa phương khác, bán cho các công ty thương mại theo
đơn đặt hàng, bán cho các công ty thương mại không theo đơn hàng, xuất
khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác...
- Hoạt động du lịch làng nghề: Hoạt động du lịch được coi là hoạt động
kinh tế quan trọng của các làng nghề truyền thống. Hoạt động này khơng chỉ
góp phần tăng doanh thu của làng nghề mà cịn là hình thức quảng bá hình
ảnh và văn hóa truyền thống của Việt Nam với thế giới.
1.1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế làng nghề
Trong quá trình phát triển, làng nghề còn chịu sự tác động thay đổi của
nhiều nhân tố. Những nhân tố này có sự biến đổi qua từng thời kỳ và tác động


16

theo nhiều hướng khác nhau. Chúng có thể là nhân tố thúc đẩy nhưng ngược
lại cũng có thể là nhân tố kìm hãm sự phát triển. Ở mỗi vùng, mỗi làng nghề

có những đặc điểm khác nhau về các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và văn
hóa nên sự tác động của các nhân tố không giống nhau. Sau đây là các nhân tố
tác động trực tiếp đến phát triển bền vững làng nghề:
* Sự biến động của nhu cầu thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển, làng nghề phải sản
xuất và bán cái người ta cần, chứ không phải là cái mình có. Sản phẩm của làng
nghề phải được thị trường chấp nhận về mẫu mã, chất lượng, giá cả... Nhu cầu
của thị trường tác động trực tiếp đến làng nghề ở nhiều khía cạnh và trong mức
độ nhất định, thị trường quyết định sự tồn tại, phát triển của làng nghề.
* Chính sách của địa phương
Cơ chế và chính sách của địa phương có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển
của các cơ sở sản xuất kinh doanh trong làng nghề và sự hình thành, phát triển
làng nghề nói chung. Việc nhà nước ban hành các chính sách cho vay vốn ưu
đãi đã tạo điều kiện cho làng nghề phát triển mạnh. Chính vì vậy sản phẩm
của làng nghề được sản xuất ra phải đáp ứng nhu cầu thị trường.
* Kết cấu hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng trước tiên là giao thông, điện, nước và đặc biệt là hạ tầng
công nghệ thơng tin, viễn thơng ... có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp rất lớn
tới sự hình thành tồn tại và phát triển của làng nghề, trong đó giao thơng vận
tải là yếu tố quan trọng nhất. Nhờ có giao thông phát triển mà nguyên liệu và
sản phẩm được vận chuyển dễ dàng đến tay người tiêu dùng. Bên cạnh đó sự
phát triển của cơng nghệ thơng tin viễn thông đã giúp cho thông tin sản phẩm
của các làng nghề được mở rộng ra không chỉ trong phạm vi quốc gia mà ra
tồn thế giới, qua đó mở rộng được thị trường cho sản phẩm của các làng
nghề. Sản phẩm của các làng nghề không chỉ được bán trong phạm vi quốc
gia Việt Nam mà còn được xuất khẩu ra nước ngoài.


×