Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

phát triển làng nghề gốm sứ truyền thống bát tràng ở huyện gia lâm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






LÊ MINH TIẾN



PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ GỐM SỨ TRUYỀN THỐNG
BÁT TRÀNG Ở HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. MAI THANH CÚC




HÀ NỘI – 2012

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………




i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Luận văn sử dụng một số thông tin từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau,
các thông tin này ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc trích dẫn.

Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2012
Tác giả luận văn



Lê Minh Tiến














Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tôi xin chân thành cảm
ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, các thầy
cô giáo trong Trường ñã truyền ñạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong quá
trình học tập và nghiên cứu tại Trường.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến thầy giáo trực tiếp hướng dẫn tôi,
PGS.TS. Mai Thanh Cúc ñã hướng dẫn và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ông ðào Xuân Hùng, Bí thư - chủ tịch
UBND xã Bát Tràng; ông Hoàng Anh Minh - Bí thư ñoàn xã Bát Tràng; Bà
nguyễn Thị Hương, cán bộ thống kê xã Bát Tràng; ông Tạ Quang Hải, cán bộ
văn hóa xã cùng các cô, chú cán bộ của UBND xã và các công ty và các hộ
sản xuất gốm sứ trên ñịa bàn hai thôn Giang Cao và Bát Tràng ñã tạo ñiều
kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi tới gia ñình, bạn bè, những người ñã ñộng viên
giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực tập, nghiên cứu cũng như trong thời gian
thực hiện ñề tài lời cảm ơn chân thành nhất.
Do thời gian có hạn và lần ñầu tiên làm khoá luận nên bài còn rất nhiều
thiếu sót. Rất mong nhận ñược lời góp ý chân thành của quý thầy cô và các
bạn ñể bài báo cáo ñược hoàn chỉnh.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2012
Tác giả luận văn



Lê Minh Tiến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Danh mục từ viết tắt iii
Mục lục v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình vii
I. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
II. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.2 Cơ sở thực tiễn 19
III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 29
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 29
3.2 Phương pháp nghiên cứu 39
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 43
4.1 ðánh giá thực trạng phát triển làng nghề gốm truyền thống
Bát Tràng 43
4.1.1 Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển làng

nghề gốm sứ truyền thống Bát Tràng 43
4.1.2 Thực trạng phát triển các tổ chức kinh tế làng nghề gốm
sứ truyền thống Bát Tràng 57
4.1.3 Thực trạng phát triển sản xuất gốm sứ của làng nghề gốm
sứ truyền thống Bát Tràng 61
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


iv
4.1.4 Thực trạng phát triển du lịch làng nghề tại Bát Tràng 81
4.1.5 Thực trạng môi trường tại làng nghề gốm sứ truyền thống
Bát Tràng 89
4.1.6 Thực trạng phát triển làng nghề gắn với bảo tồn và phát
huy giá trị truyền thống tại làng nghề gốm sứ Bát Trang 91
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển làng nghề gốm sứ
truyền thống Bát Tràng 97
4.2.1. Thị trường và các yếu tố thị trường 97
4.2.2. Các nguồn lực sản xuất 98
4.2.3. Quy hoạch cơ sở hạ tầng, quy hoạch làng nghề. 101
4.2.4. Sở hữu trí tuệ và bản quyền tác giả. 102
4.2.5. Thể chế chính sách của nhà nước 102
4.2.6. Môi trường 103
4.2.7. Hệ thống thông tin 103
4.2.8. Yếu tổ truyền thống 103
4.3 ðề xuất những giải pháp chủ yếu phát triển có hiệu quả
làng nghề gốm sứ truyền thống Bát Tràng 104
4.3.1 ðịnh hướng phát triển làng nghề của xã Bát Tràng 104
4.3.2 Nhóm giải pháp tổng thể ñể phát triển làng nghề gốm sứ
Bát Tràng 105
4.3.3 Giải pháp ñối với các hộ, các doanh nghiệp sản xuất kinh

doanh 113
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 119
5.1 Kết luận 119
5.2 Khuyến nghị 121
TÀI LIỆU THAM KHẢO 123

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT CHỮ ðẦY ðỦ
DN : Doanh nghiệp
SX : Sản xuất
KD : Kinh doanh
DV : Dịch vụ
NN : Nông nghiệp
CN : Công nghiệp
UBND : Ủy ban nhân dân
KT : Kinh tế
TM : Thương mại
GP : Giải pháp
CSHT : Cơ sở hạ tầng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


vi
DANH MỤC BẢNG


STT TÊN BẢNG TRANG

3.1 Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Gia Lâm
32
3.2 Tình hình biến ñộng dân số và lao ñộng của huyện Gia Lâm
34
3.3 Tình hình phát triển kinh tế huyện Gia Lâm
36
3.4 Giá trị sản xuất nông nghiệp huyện Gia Lâm
37
3.5 Số lượng sở sản xuất gốm theo quy mô tại Bát Tràng năm 2011
40
4.1 ðặc trưng về hình thái, tính chất một số sản phẩm gốm Bát Tràng
55
4.2 Số lượng các hộ trong làng nghề gốm sứ Bát Tràng
57
4.3 Tình hình các hộ sản xuất gốm sứ Bát Tràng giai ñoạn 2009 - 2011
61
4.4 Tình hình của các hộ sản xuất gốm tại xã Bát Tràng
65
4.5 ðiều kiện sản xuất của nhóm hộ ñiều tra
68
4.6 Tình hình sử dụng vốn của các hộ ñiều tra
69
4.7. Chi phí sản xuất gốm của nhóm hộ
72
4.8 Giá một số sản phẩm cạnh tranh ở thị trường tiêu thụ trong
nước và quốc tế
78

4. 9 Giá thành sản xuất một số sản phẩm ở Bát Tràng và Bát Tràng
79
4.10 Phân tích ñiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội thách thức trong phát
triển làng nghề gốm sứ truyền thống Bát Tràng
80

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


vii

DANH MỤC HÌNH

STT TÊN HÌNH TRANG

2.1. Các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển làng nghề truyền thống 14
3.1 Số lượng cơ sở sản xuất gốm sứ tại Bát Tràng theo quy mô năm 2011 41
4.1 Các công ñoạn chính sản xuất gốm sứ 48
4.2. Tỷ lệ giữa các nhóm hộ 58
4.3. Tổng số doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh gốm sứ tại xã (giai
ñoạn 2009 - 2011) 60
4.4. Biến ñộng về số cơ sở sản xuất, số mẻ lò, lao ñộng làm gốm tại
làng nghề gốm sứ Bát Tràng (2009 - 2011) 62
4.5. Biến ñộng về số lượng cơ sở sản xuất tại làng nghề gốm sứ Bát
Tràng theo quy mô (2009 - 2011) 63
4.6. Biến ñộng về giá tiền công lao ñộng (2009 - 2011) 66
4.7. Giới tính của chủ các hộ ñiều tra năm 2011 67
4.8. Trình ñộ chuyên môn của chủ các hộ ñiều tra năm 2011 67
4.9. Cơ cấu vốn cố ñịnh và vốn lưu ñộng tại các hộ ñiều tra 70
4.10. Cơ cấu vốn tự có và vốn ñi vay tại các hộ ñiều tra 71

4.11. Các kênh tiêu thụ của sản phẩm gốm sứ Bát Tràng 74


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


1

I. MỞ ðẦU


1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Xã hội ngày càng phát triển, ñổi thay bước ñi trên mọi nẻo ñường của Tổ
quốc. ðây ñó, trên mảnh ñất Việt thân thương, vẫn còn lưu lại nhiều làng quê
với những làng nghề ñặc sắc góp phần tô ñiểm cho sự ña dạng, phong phú của
văn hoá dân tộc.
Thăng Long - Hà Nội là một trung tâm văn hóa - kinh tế - chính trị có
bề dày lịch sử lớn nhất Việt Nam. Mảnh ñất Thăng Long nghìn năm văn hiến
không chỉ nổi tiếng bởi truyền thống ñấu tranh anh dũng mà còn bởi những
công trình kiến trúc cổ, những nét ñẹp trong bản sắc văn hóa dân tộc, cùng
với sự phát triển kinh tế hưng thịnh qua các thời kỳ. Tiêu biểu phải kể ñến
những làng nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống với ñôi bàn tay tài hoa của
các bậc nghệ nhân từ cổ chí kim.
Từ lâu, sản phẩm gốm sứ Bát Tràng nổi tiếng không chỉ trong nước mà
còn biết ñến trên thế giới. Sự phát triển của làng nghề trong những năm gần
ñây ñã góp phần ñáng kể vào việc nâng cao thu nhập, cải thiện ñời sống người
dân, thúc ñẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng
công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước.
Bát Tràng là một xã thuộc huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội có tuổi
ñời trên 600 năm, làng nghề gốm sứ Bát Tràng là một trong những làng nghề

tiêu biểu trong những làng nghề truyền thống của Hà Nội nói riêng và của cả
nước nói chung với nhiều sản phẩm gốm sứ phong phú và ña dạng.
Trong quá trình hình thành và phát triển, làng nghề gốm sứ truyền
thống Bát Tràng ñã trải qua những bước thăng trầm, nhiều lúc tưởng như
không thể phát triển, song nó vẫn tồn tại duy trì và dần khẳng ñịnh thương
hiệu không những ở thị trường trong nước mà còn ở một số thị trường xuất
khẩu như Anh, Pháp, Hàn Quốc Tuy nhiên trong tình hình hiện nay sức
ép cạnh tranh ngày càng gia tăng sự phát triển của kinh tế làng nghề tồn tại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


2

nhiều mặt còn hạn chế, yếu kém về vốn, công nghệ sản xuất lạc hậu, khả năng
cạnh tranh trong thời kì mở cửa hội nhập kinh tế thế giới còn hạn chế … ðiều
này ñã ñẩy các doanh nghiệp, ñặc biệt là các hộ sản xuất kinh doanh gốm sứ
vào tình trạng sản xuất kinh doanh kém hiệu quả dẫn ñến ñóng cửa sản xuất.
ðây là thách thức không nhỏ ñối với việc phát triển một làng nghề truyền
thống vừa có giá trị văn hóa vừa có giá trị kinh tế vô cùng to lớn.
ðứng trước những cơ hội, khó khăn, thách thức trong thời kỳ hội nhập
hiện này là làm thế nào ñể phát triển sản xuất kinh doanh làng nghề gốm sứ
nhưng vẫn giữ ñược những giá trị về văn hóa, những sản phẩm truyền thống
của làng nghề gốm sứ truyền thống Bát Tràng. Từ những vấn ñề ñặt ra ñó,
ñược sự nhất trí của khóa Kinh tế và Phát triển Nông thôn - trường ðại học
Nông Nghiệp Hà Nội tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Phát triển làng nghề
gốm sứ truyền thống Bát Tràng ở Huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng phát triển làng nghề gốm sứ Bát Tràng từ ñó ñề
xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển hiệu quả làng nghề gốm sứ Bát

Tràng - huyện Gia Lâm - TP Hà Nội.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển làng nghề
truyền thống.
- ðánh giá thực trạng phát triển làng nghề gốm sứ truyền thống Bát Tràng.
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu phát triển có hiệu quả làng nghề gốm
sứ truyền thống Bát Tràng.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
- ðề tài tập trung nghiên cứu những vấn ñề kinh tế, xã hội, môi trường
tác ñộng ñến tình hình phát triển làng nghề gốm sứ truyền thống Bát Tràng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


3

- Các doanh nghiệp, hộ gia ñình, các chủ thể khác và những chính sách
của ðảng, Nhà nước có liên quan ñến tình hình phát triển làng nghề gốm sứ
truyền thống Bát Tràng.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
a. Phạm vi về nội dung
- Nghiên cứu thực trạng phát triển sản xuất của làng nghề gốm sứ
truyền thống Bát Tràng. ðề tài chủ yếu tập trung và các khía cạnh phát triển
kinh tế của làng nghề truyền thống.
- Nghiên cứu một số giải pháp ñã thực hiện tác ñộng ñến thực trạng
phát triển làng nghề gốm truyền thống Bát Tràng.
- Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng (thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách
thức ) tác ñộng ñến việc phát triển làng nghề gốm sứ truyền thống Bát Tràng
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển làng nghề gốm sứ
truyền thống Bát Tràng trong thời gian tới.

b. Phạm vi về không gian
ðề tài tập trung nghiên cứu tại hai thôn Giang Cao và Bát Tràng tại làng
nghề truyền thống gốm sứ Bát Tràng - huyện Gia Lâm - thành phố Hà Nội.
c. Phạm vi về thời gian
ðề tài tiến hành ñiều tra nghiên cứu số liệu trong 3 năm từ năm 2009
ñến năm 2011 từ ñó ñưa ra những ñịnh hướng, giải pháp cho những năm tiếp
theo.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


4

II. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
a. Khái niệm về phát triển
Trong thời ñại ngày nay có nhiều quan niệm khác nhau về sự phát triển.
Raaman Weitz cho rằng: “Phát triển là một quá trình thay ñổi liên tục làm
tăng trưởng mức sống con người và phân phối công bằng những thành quả
tăng trưởng trong xã hội”( Phạm Xuân Phương, 2003).
Phát triển là một quá trình tăng trưởng bao gồm nhiều yếu tố cấu thành khác
nhau như: kinh tế, chính trị, xã hội, kỹ thuật, văn hóa (Bùi Ngọc Quyết, 2000).
Phát triển (development) hoặc nói một cách ñầy ñủ hơn là phát triển
kinh tế xã hội (socio economic development) của con người là một quá trình
nâng cao về ñời sống vật chất và tinh thần bằng phát triển sản xuất, tăng
cường chất lượng các hoạt ñộng văn hóa.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu rằng: Phát triển chính là sự nâng cao cả
về chất và lượng của tất cả các lĩnh vực trong ñời sống con người và bản thân

con người.
b. Khái niệm về làng nghề
Làng nghề là những làng sống bằng hoặc chủ yếu bằng nghề thủ công ở
nông thôn Việt Nam (Từ ñiển Bách khoa Việt Nam, 2002)
- “Làng nghề là nơi hầu hết mọi người trong làng ñều hoạt ñộng nghề
cho nghề ñó và lấy ñó làm nguồn sống chủ yếu”. Với quan niệm như thế thì
hiện nay ở Việt Nam tồn tại rất ít (như làng gốm Bát Tràng,…).
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ñưa ra khái niệm làng nghề như
sau: “Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn,
phum, sóc hoặc các ñiểm dân cư tương tự trên ñịa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt
ñộng ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


5

Vậy khái niệm làng nghề có thể hiểu như sau: làng nghề là làng ở nông
thôn sản xuất các ngành phi nông nghiệp, tách ra khỏi nông nghiệp ñể sản
xuất kinh doanh và ñem lại thu nhập chiếm phần chủ yếu trong năm. Sản
phẩm làng nghề ñáp ứng nhu cầu thị trường và trở thành hàng hoá.
c. Khái niệm làng nghề truyền thống
Làng nghề truyền thống trước hết là làng nghề ñược tồn tại và phát
triển lâu ñời trong lịch sử, trong ñó gồm có một hoặc nhiều nghề thủ công
truyền thống, là nơi quy tụ các nghệ nhân và ñội ngũ thợ lành nghề, là nơi có
nhiều hộ gia ñình chuyên làm nghề truyền thống lâu ñời, giữa họ có sự liên
kết, hỗ trợ nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Họ có cùng tổ nghề và
ñặc biệt các thành viên luôn ý thức tuân thủ những ước chế xã hội và gia tộc
(Trần Minh Yến, 2004).
Theo nghiên cứu của các chuyên gia thì các ngành nghề thủ công ở
Việt Nam có thể ñược chia thành 5 nhóm, ñó là:

+ Nhóm thứ nhất: bao gồm các ngành nghề sản xuất các mặt hàng thủ
công mỹ nghệ như gốm, sứ, sơn mài, thêu ren, khảm, chạm khắc gỗ, ñá…
+ Nhóm thứ hai : Là các ngành nghề sản xuất công cụ như rèn ñúc, làm
cày bừa, nông cụ, ñóng thuyền…
+ Nhóm thứ ba: là các ngành nghề sản xuất các mặt hàng phục vụ tiêu
dùng thông thường như: làm lược, dệt chiếu, làm gốm, ñan mành, rổ, rá, sọt
bồ, bện thừng, dệt vải, may mặc.
+ Nhóm thứ tư: bao gồm các ngành nghề phục vụ cho sản xuất và ñời
sống: như nề, mộc, hàn, ñúc ñồng, gang, sản xuất vật liệu xây dựng…
+ Nhóm thứ năm: bao gồm các ngành nghề chế biến lương thực, thực
phẩm như: xay xát, làm bánh, làm bún, ñường, mật, làm tương, ñậu phụ, nấu
rượu, chế biến hải sản các loại…
d. Khái niệm về nghề sản xuất gốm sứ
ðối với những nghề ñược xếp vào nghề thủ công nhất thiết phải có các
yếu tố sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


6

- ðã hình thành, tồn tại và phát triển lâu ñời ở nước ta.
- Sản xuất tập trung, tạo thành các làng nghề, phố nghề.
- Có nhiều thế hệ nghệ nhân tài hoa và ñội ngũ thợ lành nghề ñông ñảo.
- Kỹ thuật và công nghệ khá ổn ñịnh của dân tộc Việt Nam.
- Sử dụng nguyên liệu tại chỗ, trong nước là chủ yếu.
- Sản phẩm tiêu biểu và ñộc ñáo của Việt Nam, có giá trị và chất lượng
cao, vừa là hàng hóa, vừa là sản phẩm dân tộc, mang bản văn hóa Việt Nam,
với những giá trị văn hóa phi vật thể rất cao.
- Nghề gốm sứ phải nuôi sống một bộ phận dân cư cộng ñồng, có ñóng
góp ñáng kể vào ngân sách nhà nước.

Từ những quan niệm như vậy, có thể hiểu rằng: Nghề gốm sứ là một
lĩnh vực hoạt ñộng lao ñộng mà trong ñó, nhờ ñược ñào tạo, truyền dạy, kinh
nghiệm, con người có ñược những tri thức, kỹ năng nhưng vẫn tuân thủ công
nghệ cổ truyền ñể làm ra các loại sản phẩm, vật chất từ nguồn nguyên liệu chủ
yếu bằng ñất nhằm ñáp ứng ñược nhu cầu của con người và xã hội.
2.1.2 ðặc ñiểm và vai trò của phát triển làng nghề truyền thống
a. Một số ñặc ñiểm của làng nghề truyền thống
ðặc ñiểm nổi bật nhất của các làng nghề truyền thống là tồn tại ở nông
thôn, gắn bó chặt chẽ với nông nghiệp. Các làng nghề xuất hiện trong từng
làng- xã ở nông thôn sau ñó các ngành nghề thủ công nghiệp ñược tách dần
nhưng không rời khỏi nông thôn, sản xuất nông nghiệp và sản xuất- kinh
doanh thủ công nghiệp trong các làng nghề ñan xen lẫn nhau. Người thợ thủ
công trước hết và ñồng thời là người nông dân.
Hai là, công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm trong các làng nghề, ñặc
biệt là các làng nghề truyền thống thường rất thô sơ, lạc hậu, sử dụng kỹ thuật
thủ công là chủ yếu.
Ba là, ñại bộ phận nguyên vật liệu của các làng nghề thường là tại chỗ.
Hầu hết các làng nghề truyền thống ñược hình thành xuất phát từ sự sẵn có
của nguồn nguyên liệu sẵn có tại chỗ, trên ñịa bàn ñịa phương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


7

Bốn là, phần ñông lao ñộng trong các làng nghề là lao ñộng thủ công,
nhờ vào kỹ thuật khéo léo, tinh xảo của ñôi bàn tay, vào ñầu óc thẩm mỹ và
sáng tạo của người thợ, của các nghệ nhân.
Năm là, sản phẩm làng nghề, ñặc biệt là làng nghề mang tính ñơn nghề
gốm, có tính mỹ thuật cao, mang ñậm bản sắc văn hoá dân tộc.
Sáu là, thị trường tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề hầu hết mang

tính ñịa phương, tại chỗ và nhỏ hẹp.
Bảy là, hình thức tổ chức sản xuất trong các làng nghề chủ yếu là ở quy
mô hộ gia ñình, một số ñã có sự phát triển thành tổ chức hợp tác và doanh
nghiệp tư nhân
b. Vai trò của việc phát triển làng nghề truyền thống
* Làng nghề truyền thống ñã tạo ra một khối lượng hàng hóa ña dạng
phong phú phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu
Ngày nay sản xuất của làng nghề truyền thống phát triển theo hướng
chuyên môn hóa, ña dạng hóa sản phẩm ñã làm cho các làng nghề năng ñộng
hơn. Trong khi chưa có ñiều kiện ñể phát triển kinh tế trang trại thì việc làng
nghề truyền thống ñẩy mạnh sản xuất những mặt hàng may mặc, gốm sứ, ñò
gỗ mỹ nghệ…phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu là rất quan trọng.
ðiều quan trọng hơn cả là thời gian qua các làng nghề truyền thống ñã có
hàng trăm ngàn hộ nông dân chuyển sang phát triển ngành nghề truyền thống
hoặc vừa sản xuất nông nghiệp vừa sản xuất làm ngành nghề.
* Phát triển làng nghề truyền thống là biện pháp hữu hiệu ñể giải quyết
việc làm cho người lao ñộng ở nông thôn
Những năm gần ñây ðảng và Nhà nước ñã có nhiều biện pháp ñể giải
quyết việc làm cho người lao ñộng ở nông thôn như: ðẩy mạnh việc hợp tác
lao ñộng quốc tế, ñưa dân xây dựng vùng kinh tế mới, thâm canh tăng vụ,
phát triển chăn nuôi, phát triển thương mại và dịch vụ… Những biện pháp
này ít nhiều ñã tác ñộng tích cực giải quyết một phần công ăn việc làm cho
người lao ñộng ở nông thôn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


8

* Phát triển làng nghề truyền thống góp phần thúc ñẩy gia tăng thu
nhập, cải thiện ñời sống dân cư ở nông thôn và tăng tích lũy

Qua thực tế ở một số làng nghề truyền thống cho thấy, thu nhập bình
quân của một lao ñộng làm nghề bao giờ cũng hơn lao ñộng thuần nông. Theo
kết quả ñiều tra của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2009 thu
nhập bình quân lao ñộng/ tháng làm việc thường xuyên ở các hộ chuyên sản
xuất ngành nghề là 700.000ñ – 3.000.000ñ/ tháng. Cá biệt ở một số làng nghề
phát triển như ở ðồng Kỵ (Bắc Ninh) thu nhập của 1 lao ñộng/tháng là
3.000.000ñ và 3.500.000ñ
* Phát triển làng nghề truyền thống sẽ chuẩn bị ñội ngũ lao ñộng có
khả năng thích ứng với lĩnh vực công nghiệp và tạo cơ sở vệ tinh cho các
doanh nghiệp hiện ñại
Quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp nông thôn ñã tác
ñộng rất lớn ñến sự phát triển của làng nghề truyền thống. Nó trở thành một nhân
tố thúc ñẩy việc huy ñộng nguồn lực trong nhân dân ñể ñưa vào phát triển sản xuất
kinh doanh làm cho nền kinh tế ở nông thôn tăng trưởng mạnh, mẽ tạo ñiều kiện
ñể phát huy cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ ñời sống dân cư nông thôn.
* Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống góp phần gìn giữ bản
sắc văn hoá dân tộc
Làng nghề truyền thống là một cụm dân cư sinh sống tạo thành làng
quê hay phường hội. ðó chính là cộng ñồng nhỏ về văn hoá. Những phong
tục, tập quán, ñền thờ, miếu mạo.v.v của mỗi làng xã vừa có nét chung của
văn hoá, dân tộc, vừa có nét riêng của mỗi làng quê, làng nghề. Các sản phẩm
của làng nghề truyền thống làm ra là sự kết tinh, giao lưu và phát triển các giá
trị văn hoá, văn minh lâu ñời của dân tộc. Những sản phẩm ñó làm cho sản
phẩm trong làng nghề vừa mang nét ñặc sắc riêng biệt vừa mang những nét
tương ñồng với các dân tộc khác trên thế giới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


9


2.1.3 Nội dung về phát triển làng nghề truyền thống
a. ðiều kiện và con ñường hình thành của các làng nghề
* ðiều kiện hình thành các làng nghề
Nghiên cứu sự phân bố của các làng nghề cho thấy, sự tồn tại và phát
triển của các làng nghề cần phải có những ñiều kiện cơ bản nhất ñịnh:
Một là, gần ñường giao thông. Hầu hết các làng nghề cổ truyền ñều
nằm trên các ñầu mối giao thông quan trọng, ñặc biệt là những ñầu mối giao
thông thuỷ bộ.
Hai là, gần nguồn nguyên liệu. Hầu như không có làng nghề nào lại
không gắn bó chặt chẽ với một trong những nguồn nguyên liệu chủ yếu phục
vụ cho sản xuất của làng nghề.
Ba là, gần nơi tiêu thụ hoặc thị trường chính. ðó là những nơi tập trung
dân cư với mật ñộ khá cao, gần bến sông, bãi chợ và ñặc biệt là rất gần hoặc
không quá xa các trung tâm thương mại.
Bốn là, sức ép về kinh tế. Biểu hiện rõ nhất thường là sự hình thành và
phát triển của các làng nghề ở những nơi ít ruộng ñất, mật ñộ dân số cao, ñất
chật người ñông, thêm vào ñó có khi còn là do chất ñất hoặc khí hậu không
phù hợp làm cho nghề nông khó có ñiều kiện phát triển ñể ñảm bảo thu nhập
và ñời sống dân cư trong làng.
* Con ñường hình thành các làng nghề
Khảo sát, nghiên cứu về các làng nghề cho thấy, dù ñó là làng nghề gì,
sản xuất- kinh doanh như thế nào, thành lập từ bao giờ, tuy thời ñiểm xuất
hiện của chúng có khác nhau nhưng tựu chung lại chúng thường xuất hiện
theo một số con ñường tương ñối phổ biến là:
Thứ nhất là, phần lớn các làng nghề ñược hình thành trên cơ sở có
những nghệ nhân, với nhiều lý do khác nhau ñã từ nơi khác ñến truyền nghề
cho dân làng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………



10
Thứ hai là, một số làng nghề hình thành từ một số cá nhân hay gia ñình
có những kỹ năng và sự sáng tạo nhất ñịnh. Từ sự sáng tạo của họ, quy trình
sản xuất và sản phẩm không ngừng ñược bổ sung và hoàn thiện. Rồi họ truyền
nghề cho dân cư trong làng, làm cho nghề ñó ngày càng lan truyền ra khắp
làng và tạo thành làng nghề.
Thứ ba là, một số làng nghề hình thành do có những người ñi nơi khác
học nghề rồi về dạy lại cho những người khác trong gia ñình, dòng họ và mở
rộng dần phạm vi ra khắp làng.
Thứ tư, một số làng nghề mới hình thành trong những năm gần ñây, sau
năm 1954 ñược hình thành một cách có chủ ý do các ñịa phương thực hiện
chủ trương phát triển nghề phụ trong các hợp tác xã nông nghiệp.
Thứ năm là, trong thời kỳ ñổi mới hiện nay, có một số làng nghề ñang
ñược hình thành trên cơ sở sự lan toả dần từ một số làng nghề truyền thống,
tạo thành một cụm làng nghề trên một vùng lãnh thổ lân cận với làng nghề
truyền thống.
b. Nội dung về phát triển làng nghề truyền thống
Phát triển làng nghề truyền thống ñược thể hiện qua ñặc ñiểm mang
tính bản chất và ñộng thái của phát triển làng nghề truyền thống xét trên quan
ñiểm kinh tế. Những nội dung chính của phát triển làng nghề truyền thống gồm
phát triển các loại hình thức tổ chức; phát triển ngành nghề và sản phẩm; nâng
cao kết quả và hiệu quả hoạt ñộng ngành nghề của làng nghề truyền thống.
* Phát triển các hình thức tổ chức làng nghề truyền thống
Trong lịch sử hình thành và phát triển của các mô hình làng nghề truyền
thống, hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh truyền thống phổ biến nhất là hộ
gia ñình. Ngày nay, bên cạnh hình thức này, một số hình thức khác ñã ra ñời và
phát triển. Các hình thức chủ yếu là: tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp tư
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Những hình thức này, tồn
tại và có tác ñộng hỗ trợ lẫn nhau trong ñiều kiện mới của nền kinh tế thị trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………



11
- Hộ ngành nghề: hộ vừa là một ñơn vị sản xuất, 1 ñơn vị kinh tế, vừa
là 1 ñơn vị sinh hoạt, một tế bào của xã hội. Các thành viên trong gia ñình ñều
có chung một cơ sở kinh tế, có chung sự sở hữu ñối với tài sản dùng chung
cho sinh hoạt và ñối với tư liệu sản xuất (như công cụ, ñất ñai, nhà xưởng).
Lao ñộng làm việc trong phạm vi gia ñình với mục ñích không hoàn toàn ñể
lấy tiền công mà là ñể ñóng góp phần mình vào sản lượng chung của gia ñình.
Mỗi thành viên trong gia ñình ñều có trách nhiệm ñối với cơ sở kinh tế ấy và
làm cho nó tăng dần lên bằng lao ñộng của mình. Thành quả lao ñộng chung
của gia ñình thể hiện qua tổng số thu nhập ñều ñược tiêu dùng chung. Gia
ñình cũng là ñơn vị tự tổ chức lao ñộng. Ở ñó người chủ ñồng thời là người
thợ giỏi, nắm quyền quản lý, quyết ñịnh và ñiều hành mọi công việc, từ phân
công lao ñộng cho ñến phân phối thu nhập. Hình thức hộ gia ñình ñã thể hiện
nhiều ưu ñiểm, ñó là việc có thể huy ñộng và sử dụng mọi thành viên trong
gia ñình tham gia vào các công vào các công việc khác nhau của quá trình sản
xuất kinh doanh, tận dụng ñược thời gian lao ñộng và mặt bằng.
Việc dạy nghề, truyền nghề ñược diễn ra trong gia ñình bằng hình thức
phụ việc, vừa học vừa làm, ñây là cách tốt nhất ñể giữ gìn và phát huy tính
truyền thống của nghề. Với quy mô nhỏ lao ñộng thường là nhỏ (từ 3-4 lao
ñộng thường xuyên và 2-3 lao ñộng thời vụ) người chủ gia ñình có thể xem
xét và ñiều hành công việc một cách nhanh chóng và dễ dàng, ñồng thời cho
phép người lao ñộng tính toán kết quả công việc hàng ngày, do ñó sẽ kích
thích họ làm việc 1 cách có hiệu quả hơn. Hình thức tổ chức lao ñộng gia ñình
còn thể hiện sự linh hoạt, bởi vì nó dựa trên sự phân công và hiệp tác hoàn
toàn tự nguyện của các thành viên trong gia ñình, nó kết hợp ñược sự phân
công theo giới tính, tuổi tác, tình trạng sức khoẻ và tính chất công việc.
Với những ñặc ñiểm như trên, hình thức sản xuất hộ gia ñình không
giống bất kỳ một hình thức tổ chức sản xuất nào. Tuy nó có một số ưu thế

nhất ñịnh nhưng mặt khác nó cũng bộc lộ những nhược ñiểm cơ bản. Do ñặc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


12
trưng chủ yếu của sản xuất gia ñình là quy mô nhỏ, vốn ít, lao ñộng ít nên hạn
chế khả năng cải tiến và ñổi mới kỹ thuật công nghệ, hạn chế việc ñào tạo và
nâng cao trình ñộ quản lý, trình ñộ kỹ thuật và tay nghề, không có khả năng
sản xuất lớn ñể ñáp ứng nhu cầu thị trường, không ñủ tầm nhìn ñể ñịnh hướng
nghề nghiệp hoặc vạch ra chiến lược sản xuất kinh doanh.
- Các loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH,
công ty cổ phần, ñây là những loại hình tổ chức kinh doanh có thể phát triển ở
những mô hình làng nghề truyền thống có trình ñộ tập trung hoá cao, có quan
hệ rộng với các thị trường, có khả năng và yêu cầu ñổi mới công nghệ ñể mở
rộng quy mô sản xuất. Hình thức tổ chức này ñược phát triển từ một số tổ
chức sản xuất hoặc một số hộ gia ñình có tiềm lực kinh tế khá, có trình ñộ tổ
chức và có khả năng tiếp cận thị trường. Ở một số mô hình làng nghề truyền
thống, hình thức này tuy không chiếm tỷ trọng lớn về số lượng nhưng lại
ñóng vai trò là trung tâm liên kết mà các hộ gia ñình là các vệ tinh, thực hiện
các hoạt ñộng ñặt hàng, giải quyết ñầu ra, ñầu vào cho hộ gia ñình, …
* Phát triển nghề và sản phẩm
Có nhiều cách hiểu cụ thể khác nhau về nghề, theo quan ñiểm của tác
giả, nghề là những hoạt ñộng mang tính chuyên của hộ dân, ñơn vị và tổ chức
sản xuất, ñược phân chia thành nhiều ngành khác nhau, có hệ thống công cụ
sản xuất và tạo ra những sản phẩm mang tính ñặc trưng và mang mục ñích
kinh tế rõ rệt. Với cách hiểu như vậy, phát triển ngành nghề của làng nghề
truyền thống gồm sự tăng quy mô sản xuất của ngành nghề và nâng cao chất
lượng của ngành nghề xét trong phạm vi của làng. Phát triển ngành nghề của
từng làng nghề truyền thống phụ thuộc vào tính chất, hay cách phân loại ngành
nghề trong phạm vi làng, phù hợp với tính chất của làng.

Phát triển sản phẩm nghề của làng nghề truyền thống ñược tiếp cận
gồm từ phía sản xuất, và từ phía xã hội. Tức là sản xuất sản phẩm theo lối
truyền thống sản xuất sản phẩm trên cơ sở cái có sẵn, còn từ phía xã hội là sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


13
xuất theo yêu cầu của thị trường. ðánh giá phát triển sản phẩm gồm hai mặt là
số lượng và chất lượng. Trong ñó, mặt chất lượng bao gồm các tiêu chí như
chủng loại, công dụng, thẩm mỹ, ñộ bền, … của sản phẩm.
Sản phẩm của làng nghề truyền thống là sản phẩm hàng hoá nhưng lại
hoàn toàn khác với sản phẩm công nghiệp vì sản phẩm công nghiệp ñược sản
xuất hàng loạt trên dây chuyền sản xuất còn sản phẩm của làng nghề truyền
thống ñược sản xuất từng chiếc ñơn lẻ, trong từng cơ sở sản xuất thủ công;
trong công nghiệp mỗi loại sản phẩm ñược sản xuất trên một dây truyền nhất
ñịnh nhưng trong làng nghề truyền thống mỗi lao ñộng có thể tạo ra nhiều loại
sản phẩm khác nhau. Sản phẩm sản xuất ra từ làng nghề truyền thống có chu
kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm thường là hàng tiêu dùng, ít làm tư liệu sản xuất.
Hàng hoá của làng nghề truyền thống vượt ra khỏi những lợi ích kinh tế thông
thường, nó chứa ñựng cả những giá trị về bản sắc văn hoá của ñịa phương,
dân tộc (Nguyễn Thị Minh Phượng, 2004).
* Kết quả và hiệu quả phát triển làng nghề truyền thống
Kết quả phát triển làng nghề truyền thống ñược hiểu là sự tăng lên về
quy mô các nghề, số lượng các loại hình tổ chức kinh tế, ñồng thời là sự tăng
lên về giá trị sản lượng, về thu nhập của người lao ñộng, sự tăng lên về thu
nhập của làng nghề truyền thống, của ñịa phương cũng như sự tăng lên về
tổng thu nhập của các tổ chức kinh tế trong làng nghề truyền thống. Chính vì
vậy, kết quả và hiệu quả phát triển làng nghề truyền thống yêu cầu cần sự
tăng trưởng của làng nghề truyền thống phải ñảm bảo hiệu quả kinh tế - xã
hội và môi trường.

Hiệu quả chính là mục tiêu hàng ñầu của môi ñơn vị sản xuất, ñó chính
là cơ sở ñể ñơn vị sản xuất tồn tại và phát triển. Hiệu quả kinh tế ñược ñịnh
nghĩa tổng quát là một phạm trù phản ánh trình ñộ, năng lực quản lý sao cho
ñảm bảo thực hiên có kết quả cao những nhiệm vụ kinh tế xã hội ñặt ra so với
chi phí tối thiểu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


14
Tóm lai, hiệu quả kinh tế xã hội của việc phát triển làng nghề truyền
thống chính là tương quan so sánh giữa chi phí bỏ ra với kết quả ñạt ñược
thông qua sản xuất ngành nghề. ðồng thời cũng là sự tương quan so sánh giữa
chi phí bỏ ra với kết quả ñạt ñược về mặt xã hội thông qua phát triển làng
nghề truyền thống như giải quyết vấn ñề việc làm, góp hần tăng trưởng nền
kinh tế ñịa phương, bảo vệ tốt hơn môi trường sinh thái, giảm bớt chênh lệch
giàu nghèo,
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển làng nghề truyền thống
















Hình 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển làng nghề truyền thống
Thị trường và các
yếu tố thị trường
Thể chế và chính
sách
Quy hoạch CSHT và
QH làng nghề
Các nguồn lực
sản xuất
Hệ thống thông tin
Môi trường
Yếu tố truyền thống
Phát triển làng
nghề truyền thống
Sở hữu trí tuệ và
bản quyền tác giả

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


15
a. Yếu tố truyền thống
Yếu tố truyền thống cũng có vai trò ảnh hưởng nhất ñịnh ñối với sự phát
triển của các làng nghề. Yếu tố truyền thống có tác dụng bảo tồn những nét
văn hóa ñặc trưng của từng vùng, từng làng nghề, làm tăng giá trị nghệ thuật
của sản phẩm.
Trong các làng nghề truyền thống, bao giờ cũng có các thợ cả, nghệ
nhân có trình ñộ tay nghề cao, có kinh nghiệm sản xuất, có tâm huyết với

nghề, là những hạt nhân ñể duy trì, phát triển của làng nghề. Họ là cơ sở cho
sự tồn tại bền vững của các làng nghề trước mọi thăng trầm và ñảm bảo duy
trì những nét ñộc ñáo truyền thống của các làng nghề. Tuy nhiên, chính những
tập quán và qui ước này lại có những hạn chế lá chúng chỉ ñược giới hạn
trong phạm vi gia ñình, dòng họ.
Vì vậy, bên cạnh mặt tích cực thì những qui ñịnh nghiêm ngặt, hạn chế
trong những qui ước, luật lệ ñó lại cản trở không nhỏ tới việc mở rộng sản
xuất – kinh doanh của các làng nghề.
b. Thị trường và các yếu tố thị trường
Sự tồn tại và phát triển của các làng nghề phụ thuộc rất lớn vào khả
năng ñáp ứng nhu cầu ngày càng ña dạng, phong phú và thường xuyên biến
ñổi của thị trường. Những làng nghề có khả năng thích ứng với sự thay ñổi
nhu cầu của thị trường thường có sự phát triển nhanh chóng. Sự thay ñổi nhu
cầu của thị trường tạo ñịnh hướng cho sự phát triển của các làng nghề. Những
làng nghề mà sản phẩm của nó phù hợp với nhu cầu xã hội, có khả năng tiêu
thụ lớn thì vẫn phát triển bình thường.
Như vậy, thị trường và sự thay ñổi của thị trường ñã tác ñộng tới
phương hướng phát triển, cách thức tổ chức sản xuất, cơ cấu sản phẩm và là
ñộng lực thúc ñẩy sản xuất của làng nghề truyền thống phát triển.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


16
c. Kết cấu hạ tầng và các dịch vụ công cộng
Kết cấu hạ tầng, trước hết là chợ, giao thông, ñiện, cấp và thoát nước,
bưu chính - viễn thông có ảnh hưởng rất lớn tới sự hình thành, tồn tại và phát
triển của các làng nghề trong ñó giao thông vận tải là yếu tố quan trọng nhất.
Từ xa xưa, các làng nghề truyền thống thường nằm trên các ñầu mối
giao thông thủy bộ khá thuận lợi. Ngày nay, khi giao lưu kinh tế phát triển
rộng khắp, khi mà thị trường tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề không chỉ ở

tại ñịa phương mà vươn tới các thị trường xa xôi khác, khi mà nguồn nguyên
liệu tại chỗ ñã cạn kiệt phải vận chuyển từ nơi xa về thì nhu cầu về hệ thống
giao thông vận tải phát triển thuận lợi ñối với làng nghề là rất quan trọng.
Sự lãnh ñạo của ðảng và các cấp chính quyền trong cung cấp các dịch
vụ hành chính công, ñầu tư công có tầm quan trọng ñặc biệt trong phát triển
kinh tế làng nghề. Chính quyền vững mạnh, cải cách ñược việc cung cấp hành
chính công và dịch vụ công của các cấp chính quyền là ñiều kiện cơ bản ñảm
bảo cho phát triển kinh tế làng nghề.
Tóm lại, kết cấu hạ tầng và các dịch vụ công cộng có ảnh hưởng quan
trọng tới vận chuyển nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm của làng nghề.
d. Các nguồn lực sản xuất
- Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực là một trong những nguồn lực quan
trọng nhất của sự phát triển. Nguồn nhân lực của làng nghề truyền thống bao
gồm những nghệ nhân, người thợ và chủ sở hữu sản xuất kinh doanh. Hiện
nay, nguồn lao ñộng nông thôn dồi dào, cơ cấu lao ñộng trẻ, có khả năng thích
ứng với ñiều kiện mới của kinh tế thị trường, là nhân tố quyết ñịnh ñến hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh.
Song, một thực tế ñáng buồn là lao ñộng trẻ trong các làng nghề bây
giờ không còn mặn mà với nghề truyền thống, họ có xu hướng ñi làm các
công việc khác và một hạn chế là chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, trình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


17
ñộ chuyên môn thấp nhất là các chủ cơ sở sản xuất kinh doanh cũng là một
lực cản lớn trong việc phát trển theo hướng CNH, HðH.
Như vậy, vai trò của nguồn nhân lực rất quan trọng trong các làng
nghề. Tuy nhiên, hiện nay nguồn lực này ñang rất thiếu về số lượng và yếu về
chất lượng
- Yếu tố nguyên vật liệu: Cũng giống như bất kỳ quá trình sản xuất

công nghiệp nào, yếu tố nguyên vật liệu cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới sản
xuất của làng nghề. Khối lượng, chủng loại, phẩm cấp và khoảng cách từ cơ
sở sản xuất tới nơi có nguồn nguyên vật liệu có ảnh hưởng tới chất lượng và
giá thành sản phẩm của các ñơn vị sản xuất. Cho nên các làng nghề thường
chú ý nhiều ñến yếu tố nguyên vật liệu. Trước ñây, phần lớn các làng nghề
ñược hình thành do có nguồn nguyên liệu vật liệu tại chỗ và nghề nghiệp chủ
yếu ñược gắn bó với nguồn nguyên liệu sẵn có tại ñịa phương. Hiện nay,
nguồn nguyên liệu tại chỗ của nhiều làng nghề truyền thống ñã cạn kiệt, phải
vận chuyển từ nơi khác về, ñiều kiện khai thác, vận chuyển có ảnh hưởng tới
việc ñảm bảo nguồn nguyên liệu cho các làng nghề.
Tóm lại là, nguyên liệu là yếu tố ñầu vào không thể thiếu ñối với việc
sản xuất sản phẩm làng nghề. Do nguyên liệu không có sẵn tại ñịa phương nên
việc vận chuyển từ nơi khác về cũng ảnh hưởng tới chất lượng nguyên liệu.
- Nguồn vốn: Vốn là yếu tố, là nguồn lực quan trọng ñối với bất kỳ quá
trình sản xuất kinh doanh nào. Sự phát triển thịnh vượng của các làng nghề
cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng của nhân tố vốn sản xuất. Trước ñây, vốn
của các hộ sản xuất kinh doanh của các làng nghề rất nhỏ bé, thường là vốn tự
có của từng gia ñình hoặc vay mượn của bà con họ hàng, láng giềng nên quy
mô sản xuất không mở rộng ñược. Ngày nay, trong ñiều kiện của nền kinh tế
thị trường cạnh tranh khốc liệt nhu cầu về vốn ñã khác trước, ñòi hỏi các hộ sản
xuất kinh doanh trong các làng nghề phải có lượng vốn khá lớn ñể ñầu tư mở
rộng qui mô. Tuy nhiên, ñây cũng là một trong những khó khăn cần có giải
pháp ñồng bộ từ nhiều phía ñể tạo tiền ñề cho các cơ sở sản xuất phát triển.

×