Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Vai trò của nhà nước trong quản lý lao động người nước ngoài tại các doanh nghiệp ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

`

PHẠM QUANG HUY

VAI TRÕ CỦA NHÀ NƢỚC TRONG QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
NGƢỜI NƢỚC NGOÀI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

PHẠM QUANG HUY

VAI TRÕ CỦA NHÀ NƢỚC TRONG QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
NGƢỜI NƢỚC NGOÀI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP


Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành: Kinh tế - Chính trị
Mã số: 60 31 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Cao Quang Xứng

Hà Nội - 2017


Luận văn đã được sửa chữa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm
luận văn thạc sĩ.

Hà Nội, ngày…… tháng…… năm 2017
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số
liệu, tư liệu được dựa trên nguồn tin cậy, có thực và dựa trên thực tế thu thập
và phân tích của tơi. Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về cơng trình nghiên
cứu của mình.
Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm 2017
Học viên

Phạm Quang Huy



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Quý thầy cô Khoa Kinh tế Học viện Báo chí và Tuyên truyền đã trang bị tri thức, tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Với lịng
kính trọng và biết ơn, tơi xin được bày tỏ lời cảm ơn tới TS. Cao Quang
Xứng, Nguyên Chánh Văn phòng; Giảng viên cao cấp Khoa Kinh tế - Học
viện Báo chí và Tuyên truyền đã khuyến khích, chỉ dẫn tận tình cho tơi trong
suốt thời gian thực hiện nghiên cứu này.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Viện Khoa học Lao động và Xã hội,
Cục Việc làm thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã chia sẻ thông tin,
cung cấp cho tôi nhiều nguồn tư liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho đề tài nghiên
cứu. Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình, cán bộ cơng chức Vụ Xã hội Ban Kinh tế Trung ương và những người bạn đã động viên, hỗ trợ cho tơi rất
nhiều trong suốt q trình học tập, làm việc và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tịi, nghiên cứu để hoàn thiện
luận văn, tuy nhiên do thời gian và trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm
thực tiễn cịn hạn chế nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
nhận được những đóng góp tận tình của Quý thầy cô và các bạn .
Hà nội, ngày ….. tháng …... năm 2017
Học viên

Phạm Quang Huy


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AEC

Cộng đồng kinh tế ASEAN

APEC


Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

GATS

Hiệp đinh chung về Thương mại và Dịch vụ

ILO

Tổ chức lao động Quốc tế

NGO

Tổ chức phi chính phủ


TCTK

Tổng cục thống kê

TTLĐ

Thị trường lao động

UBND

Ủy ban nhân dân

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1- Số lượng lao động người nước ngoài làm việc tại Việt Nam giai
đoạn 2005-2016 .................................................................................. 30
Bảng 2.2-Lao động người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo nơi xuất cư
(số liệu năm 2014) .............................................................................. 31
Bảng 2.3- Lao động người nước ngồi làm việc theo giới tính và độ tuổi (số
liệu năm 2014) .................................................................................... 31
Bảng 2.4- Lao động người nước ngoài theo ngành nghề (số liệu năm 2014) 32
Bảng 2.5- Lao động người nước ngoài làm việc tại một số địa phương ........ 33
Bảng 2.6-Tình hình cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt
Nam giai đoạn 2011-2016 ..................................................................... 48



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÕ CỦA
NHÀ NƢỚC TRONG QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NGƢỜI NƢỚC NGOÀI .............. 8
1.1.Quản lý nhà nước đối với lao động người nước ngồi .................... 8
1.2. Vai trị của Nhà nước trong quản lý lao động người nước ngoài .. 13
1.3. Kinh nghiệm về thực hiện vai trò của nhà nước trong quản lý lao động
người nước ngoài của một số quốc gia và một số gợi mở đối với Việt Nam 23
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VAI TRÕ CỦA NHÀ NƢỚC TRONG QUẢN
LÝ LAO ĐỘNG NGƢỜI NƢỚC NGOÀI TẠI DOANH NGHIỆP Ở
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011-2016 .......................................................... 30
2.1. Tình hình lao động người nước ngoài tại doanh nghiệp ở Việt Nam ... 30
2.2. Tình hình thực hiện vai trị của Nhà nước trong quản lý lao động
người nước ngoài tại các doanh nghiệp ở Việt Nam. .......................... 35
2.3. Đánh giá chung về thực hiện vai trò của nhà nước trong quản lý lao
động người nước ngoài tại các doanh nghiệp ở Việt Nam .................. 51
Chƣơng 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG
VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
TẠICÁCDOANH NGHIỆPỞ VIỆT NAM ĐẾN NĂM2025.................................... 66
3.1. Phương hướng tăng cường vai trò của nhà nước trong quản lý lao
động người nước ngoài tại các doanh nghiệp ở Việt Nam .................. 66
3.2. Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường vai trò của nhà nước trong quản lý lao
động người nước ngoài tại các doanh nghiệp ở Việt Nam đến năm 2025 ........ 69
3.3. Một số khuyến nghị nhằm nâng cao vai trò của Nhà nước trong
quản lý lao động người nước ngoài tại các doanh nghiệp ở Việt Nam
đến năm 2025 ...................................................................................... 80
KẾT LUẬN .................................................................................................. 84
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN ................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................... 87
TÓM TẮT LUẬN VĂN .............................................................................. 93


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong lịch sử, di chuyển lao động quốc tế gắn liền với sự phát triển của
lực lượng sản xuất và phân công lao động quốc tế. Ngày nay, dưới tác động
của toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế; cùng với di chuyển hàng hóa,
dịch vụ, vốn và cơng nghệ; di chuyển lao động đang diễn ra một cách tự do và
mạnh mẽ giữa các nước dưới nhiều hình thức khác nhau. Khi Việt Nam đã trở
thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và đang trên
đường cùng Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) xây dựng một
cộng đồng chính trị- kinh tế- xã hội chung thì việc dần phải loại bỏ các rào
cản, mở cửa thị trường lao động là xu thế tất yếu. Đặc biệt, trong điều kiện
hiện nay khi Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới,
thì lao động người nước ngoài đến Việt Nam với số lượng ngày càng lớn, đa
dạng về quốc tịch, độ tuổi, nghề nghiệp và trình độ chun mơn, vì vậy mối
quan hệ lao động ngày càng phức tạp.
Lao động người nước ngồi đến Việt Nam làm việc có tác động hai
chiều đối với phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Một mặt, góp phần bù
đắp sự thiếu hụt nguồn nhân lực có trình độ và kỹ năng cao mà trong nước
chưa đào tạo được hoặc đào tạo chưa đáp ứng nhu cầu. Mặt khác, đi theo các
nhà đầu tư, nhà thầu nước ngoài là đội ngũ lao động có kỹ năng hoặc trình độ
chun mơn trung bình hoặc thấp đến Việt Nam làm việc theo phương thức di
chuyển thể nhân để cung cấp dịch vụ của GATS cũng ảnh hưởng phần nào
đến cơ hội việc làm của lao động Việt Nam.

Trong thời gian gần đây, đã xuất hiện nhiều trường hợp vi phạm quy
định về quản lý lao động người nước ngoài tại Việt Nam, nhiều lao động
người nước ngoài đến Việt Nam ở lại làm việc khi chưa được pháp luật cho
phép; một số tổ chức và doanh nghiệp chưa chấp hành đúng các quy định của


2

pháp luật Việt Nam về tuyển dụng lao động người nước ngồi; cơng tác quản
lý lao động người nước ngồi làm việc tại Việt Nam còn bất cập, yếu kém; sự
phối hợp trong quản lý giữa các bộ, ngành, địa phương thiếu chặt chẽ và chưa
đồng bộ; tại nhiều địa phương cơng tác quản lý lao động người nước ngồi
cịn yếu, có trường hợp vì thu hút đầu tư mà nới lỏng quản lý….Thống kê của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho thấy tại thời điểm tháng 10/2014
số lao động người nước ngoài làm việc tại Việt Nam là 78.038 người, trong
đó có đến 18.347 người (chiếm 25,35%) chưa được cấp phép. Các địa phương
có tỷ lệ số lao động chưa cấp phép ở mức cao như: Trà Vinh 577/1798 lao
động, chiếm 32,1%, Bình Thuận 217/638 lao động, chiếm 34% [11]. Tình
trạng lao động người nước ngồi làm việc tại các doanh nghiệp ở Việt Nam
không được cấp phép dẫn đến việc các cơ quan chức năng khó quản lý. Về
mặt trật tự và an tồn xã hội, đội ngũ lao động này cũng đã gây nên sự lo lắng
và bức xúc trong đời sống xã hội, ảnh hưởng đến cuộc sống ổn định của nhân
dân, làm nảy sinh một số vấn đề tiêu cực.
Những bất cập của cơ chế, chính sách cũng như việc quản lý lỏng lẻo
của các cấp chính quyền, các tổ chức sử dụng lao động người nước ngồi là
ngun nhân của tình trạng lao động phổ thơng người nước ngồi ào ạt vào
Việt Nam. Đội ngũ lao động này đã tạo ra sức ép nặng nề đối với việc giải
quyết việc làm cho người lao động trong nước, thậm chí xung đột với lao
động Việt Nam. Trong bối cảnh thất nghiệp và thiếu việc làm ở nước ta còn ở
mức cao, việc người lao động người nước ngoài làm việc bất hợp pháp tại Việt

Nam là một trong những nguyên nhân làm tăng tỷ lệ thất nghiệp, tước đi một
số cơ hội việc làm nhất định của lao động Việt Nam. Từ thực tế trên, tác giả
chọn đề tài “Vai trò của nhà nước trong quản lý lao động người nước ngoài tại
các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay” làm nội dung nghiên cứu nhằm đánh
giá đúng thực trạng vai trò của nhà nước đối với công tác quản lý lao động


3

người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp ở Việt Nam trong thời gian
qua, từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao vai trò của nhà
nước trong quản lý lĩnh vực này trong thời gian tới.
2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quản lý lao động người nước ngoài làm việc tại Việt Nam đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu, tiêu biểu như:
Tác giả Trần Văn Hằng (1994) trong nghiên cứu về thị trường lao động
và các giải pháp quản lý lao động người nước ngoài đã luận chứng rõ việc tiếp
nhận lao động người nước ngoài vào làm việc là yêu cầu tất yếu của hội nhập
trong nền kinh tế thị trường. Trong luật chơi các nước tiếp nhận cần điều chỉnh
pháp luật, tạo mơi trường pháp lý cũng như chính trị xã hội để tổ chức và quản
lý sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động này.
Tác giả Bùi Quảng Bạ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
(1996) với đề tài: “Đổi mới và hoàn thiện pháp luật trong quản lý nhà nước đối
với người nước ngoài ở Việt Nam” đề tài đã chỉ ra một số tồn tại, bất cập trong
chính sách pháp luật đối với cơng tác quản lý người nước ngoài lao động tại
Việt Nam; “Đánh giá thực trạng người nước ngoài vào làm việc ở Việt Nam và
đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới quản lý hoạt động cấp giấy phép cho
người lao động người nước ngoài ở Việt Nam” là đề tài cấp Bộ do Cục Việc
làm chủ trì năm 2000 đã chỉ ra các hình thức quản lý cấp phép, quy trình cấp
phép cho lao động người nước ngồi.

Tác giả Ngô Phúc Thịnh, Học viện An ninh (2002) với nghiên cứu
“Quản lý nhà nước về an ninh đối với người nước ngoài ở Việt Nam” đã sơ bộ
xây dựng cơ sở lý luận về chính sách quản lý đối với lao động người nước
ngoài tại Việt Nam.
Tác giả Phạm Thị Thanh Bình (2008): “Di cư lao động ở ASEAN: xu
hướng và giải pháp” đề tài đã chỉ ra những xu hướng dịch chuyển lao động
trong khu vực ASEAN và định hướng, giải pháp đối với Việt Nam.


4

Tác giả Lê Hồng Huyên (2009): “Tác động của di chuyển lao động quốc
tế đối với sự phát triển của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế”; tác giả đã
chỉ ra những tác động lớn đối với thị trường lao động Việt Nam, đồng thời đưa
ra một số giải pháp nhằm ngăn chặn những lao động bất hợp pháp và lao động
khơng có trình độ chun mơn, tay nghề thấp vào Việt Nam.
Ngân hàng Thế giới trong ấn phẩm “Di chuyển con người để cung cấp
dịch vụ” (2004) đã phân tích tác động của di chuyển lao động đến sự phát triển
của mỗi quốc gia, cũng như các rào cản hạn chế quá trình tự do di chuyển lao
động…
Ngồi một số các cơng trình nghiên cứu trên, hàng loạt các bài báo được
đăng trên các tạp chí, trang báo, như tác giả Cao Văn Sâm, Ngơ Vân Hồi với
bài viết “Vấn đề thanh kiểm tra lao động người nước ngồi tại Việt Nam”:
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra lao động
người nước ngoài tại Việt Nam, các tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra lao động người nước ngoài.
Tác giả Xuân Thảo với bài viết “Bất cập trong quản lý lao động người
nước ngoài tại Việt Nam” đã đề cập đến một số bất cập trong công tác quản lý
lao động người nước ngoài, như quản lý chồng chéo, lao động làm việc dưới
3 tháng không phải xin giấy phép lao động…

Các cơng trình nghiên cứu và các bài viết này đã đề cập đến công tác
quản lý lao động người nước ngồi ở các góc độ khác nhau. Tuy nhiên chưa
có cơng trình nghiên cứu trực tiếp nào về vai trò của nhà nước trong quản lý lao
động người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp ở Việt Nam. Kế thừa một
số thành tựu nghiên cứu đã đạt được của những người đi trước, luận văn sẽ đi sâu
phân tích đánh giá vai trị của nhà nước trong cơng các quản lý lao động người
nước ngồi tại các doanh nghiệp ở Việt Nam trong thời gian qua từ đó đề xuất giải
pháp tăng cường vai trị của nhà nước trong quản lý lĩnh vực này.


5

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn:
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích, đánh giá thực trạng vai trị
của nhà nước trong quản lý lao động người nước ngoài tại các doanh nghiệp ở
Việt Nam, chỉ ra các hạn chế và nguyên nhân của nó, đề xuất các phương
hướng, giải pháp tăng cường vai trò nhà nước trong quản lý lao động người
nước ngoài tại các doanh nghiệp nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực
trong và ngồi nước trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
(1) - Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của nhà nước
trong quản lý lao động người nước ngoài tại các doanh nghiệp.
(2) - Phân tích, đánh giá thực trạng vai trị của nhà nước trong quản lý lao
động người nước ngoài tại các doanh nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2011-2016.
(3) - Đề xuất các phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường vai trò nhà
nước trong quản lý lao động người nước ngoài tại các doanh nghiệp ở Việt Nam
đến năm 2025.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu: Vai trò của nhà nước trong quản lý lao động

người nước ngoài.
4.2.Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn nghiên cứu ở vai trò của nhà nước trong quản lý lao
động người nước ngoài tại một số địa phương có nhiều doanh nghiệp nước
ngồi trên lãnh thổ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, giai đoạn
2011-2016 (Giai đoạn sau khi Cương lĩnh năm 2011 ra đời và thực hiện các
Nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ XI) và hướng đến năm 2025. Không


6

nghiên cứu về người nước ngoài làm việc ở các Đại sứ quán, các tổ chức phi
chính phủ (NGO)...
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, lý luận của các nhà kinh điển và các quan điểm của
Đảng cộng sản Việt Nam.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các yêu cầu của đề tài, trong q trình nghiên cứu ngồi
phương pháp đặc trưng của kinh tế chính trị là trừu tượng hóa khoa học, tác
giả sử dụng một số phương pháp cụ thể sau:
- Phương pháp Logic kết hợp với lịch sử
- Phương pháp phân tích và tổng hợp
- Phương pháp thống kê, so sánh
- Phương pháp dự báo…
Bên cạnh đó đề tài cịn sử dụng các tài liệu khoa học có tính chọn lọc;
các kết quả nghiên cứu ở trong và ngoài nước để tham khảo, rút ra các bài học
góp phần đưa ra giải pháp phù hợp nhất trong điều kiện hiện nay ở nước ta.
6. Những điểm mới của luận văn

Thứ nhất, như trong mục Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài đã
đề cập, từ trước đến nay đã có nhiều bài viết và cơng trình nghiên cứu liên
quan đến lao động người nước ngoài tại Việt Nam, tuy nhiên chưa có nghiên
cứu nào trực tiếp về vai trị của Nhà nước trong lĩnh vực này, đây là cơng
trình đầu tiên nghiên cứu trực tiếp về vai trò của Nhà nước trong quản lý lao
động người nước ngoài tại doanh nghiệp ở Việt Nam.
Thứ hai, luận văn làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của
Nhà nước trong quản lý lao động người nước ngoài.


7

Thứ ba, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế cùng với các vấn đề đặt ra cần giải quyết trong thực hiện
vai trò của Nhà nước trong quản lý lao động người nước ngoài.
Thứ tư, đưa ra các phương hướng chiến lược và đề xuất hệ thống các
giải pháp cơ bản, đồng bộ có tính khả thi kết hợp với các kiến nghị cụ thể đối
với các cơ quan đơn vị nhằm tăng cường vai trò của Nhà nước trong quản lý
lao động người nước ngoài tại doanh nghiệp.
7.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tư liệu tham khảo góp phần bổ
sung, hồn thiện việc hoạch định chính sách quản lý lao động người nước
ngoài tại Việt Nam. Đặc biệt, kết quả của đề tài cung cấp thêm các sở cứ để
các cơ quan quản lý nhà nước nghiên cứu, tham khảo trong quá trình ban
hành và tổ chức thực thi chính sách quản lý lao động người nước ngồi
nhằm nâng cao vai trị của Nhà nước trong cơng tác quản lý lao động người
nước ngoài tại tại Việt Nam nói chung và tại các doanh nghiệp ở Việt Nam
nói riêng từ Trung ương tới địa phương trong giai đoạn hội nhập kinh tế
quốc tế.
8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của Nhà nước
trong quản lý lao động người nước ngồi.
Chương 2: Thực trạng vai trị của Nhà nước trong quản lý lao động
người nước ngoài tại các doanh nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2011-2016.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường vai trò
của Nhà nước trong quản lý lao động người nước ngoài tại các doanh nghiệp ở
Việt Nam đến năm 2025.


8

Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÕ CỦA
NHÀ NƢỚC TRONG QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NGƢỜI NƢỚC NGOÀI
1.1.Quản lý nhà nƣớc đối với lao động ngƣời nƣớc ngoài
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của quản lý lao động người nước ngoài
* Khái niệm
Quản lý nhà nước về lao động người nước ngoài là một nhiệm vụ quan
trọng. Khi xuất hiện các dòng di cư lao động quốc tế, dù có quy mơ nhỏ, lẻ
hay lớn, đều cần tới sự quản lý, chỉ đạo của Nhà nước để điều hòa những hoạt
động, xu hướng phát triển của các dịng di cư quốc tế nói chung và di cư lao
động nói riêng. Lao động nước ngồi là một đối tượng đặc biệt. Do đó quản lý
lao động người nước ngồi là một q trình gắn bó chặt chẽ với việc bảo vệ
quyền con người và có tính quốc tế sâu sắc. Quản lý nhà nước đối với lao
động người nước ngoài là một trong những nội dung của quản lý nhà nước,
trong đó đối tượng quản lý là lao động người nước ngoài.
Theo tác giả Bùi Thanh Tùng “Quản lý nhà nước về lao động người
nước ngoài là việc Nhà nước xác định mục tiêu và bằng pháp quyền tác động

có tổ chức lên các quan hệ và hoạt động của nguồn lao động người nước
ngoài nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực trong và
ngồi nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước đã đặt ra” [45].
* Đặc điểm của quản lý lao động người nước ngoài
Thứ nhất, quản lý lao động người nước ngoài là một q trình gắn bó
chặt chẽ với việc bảo vệ quyền con người và có tính quốc tế sâu sắc.
Có quan điểm cho rằng, về cơ bản, quyền con người trong lao động là
những quyền con người liên quan đến điều kiện lao động và điều kiện sử
dụng lao động, bao gồm việc làm, tiền lương, an toàn lao động, hoạt động


9

cơng đồn, an sinh xã hội nói chung và bảo hiểm nói riêng. Nếu hiểu mối
quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động bao gồm các nội
dung liên quan tới điều kiện lao động và điều kiện sử dụng lao động, thì quản
lý lao động nước ngồi làm việc tại nước sở tại là q trình tác động của chủ
thể quản lý lên các điều kiện lao động và sử dụng lao động liên quan tới vấn
đề người lao động mà những người này không phải là công dân của nước sở
tại. Như vậy quản lý lao động nước ngồi khơng thể khơng liên quan tới mối
quan hệ quốc tế và việc bảo vệ quyền con người. Hiện tại, Việt Nam đặt vấn
đề lao động di trú có tầm quan trọng lớn trong chính sách kinh tế và chính
sách ngoại giao. Tại diễn đàn ASEAN năm 2008, Việt Nam đã khuyến nghị,
với tư cách là một cộng đồng cùng trách nhiệm và chia sẻ, cần hành động một
cách cụ thể và trọn vẹn để người dân các nước thành viên mà muốn tìm việc
làm ở nước ngồi có thể được hưởng lợi từ một thỏa thuận mới của khu vực
mà qua đó các quyền của họ với tư cách là những người lao động di trú sẽ
được bảo vệ. Thực tế, Việt Nam hiện có khoảng 500.000 lao động đi làm việc
ở trên 40 quốc gia và vùng lãnh thổ, nên địi hỏi có cơ chế pháp lý quốc tế để
bảo vệ họ. Sự đòi hỏi này được hiểu ở chiều ngược lại là Việt Nam suy tính

tới quan hệ quốc tế và cam kết thi hành các cơ chế bảo vệ quyền của những
người lao động di trú. Đây là đặc điểm quan trọng không chỉ liên quan tới
thiết kế chính sách, thiết lập cơ chế quản lý, xây dựng pháp luật về quản lý lao
động nước ngồi, mà cịn liên quan tới các tác nghiệp quản lý cụ thể.
Thứ hai, quản lý lao động người nước ngồi là một q trình liên quan
tới nhiều ngành, địa phương và nhiều quan hệ lao động
Để bảo đảm cho một người lao động nước ngoài vào làm việc tại một quốc
gia, có nhiều vấn đề quản lý sau phải được đặt ra như: Nhập cảnh, xuất cảnh, cư
trú, cấp phép lao động, điều kiện lao động và sử dụng lao động, việc làm, giáo
dục, y tế, công đoàn, bảo hiểm, an ninh, trật tự… Người lao động nước ngồi có


10

thể làm việc, cư trú, đi lại nghỉ ngơi ở tất cả các địa phương và họ có thể tham dự
vào nhiều quan hệ lao động khác nhau không kể lao động giản đơn hay lao động
địi hỏi trình độ cao…Vì vậy, chủ thể quản lý lao động nước ngồi làm việc tại
nước sở tại bao gồm nhiều cơ quan trong bộ máy nhà nước và tất cả các chính
quyền địa phương, nhiều tổ chức cung cấp hàng hóa cơng cộng khác như các tổ
chức chính trị - xã hội... Các phương thức quản lý cũng khác nhau tùy theo chức
năng, quyền hạn và nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị.
1.1.2. Mục tiêu của quản lý lao động người nước ngoài
Một là, đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài một cách hợp lý
Phát triển kinh tế có thể dẫn tới sự thiết hụt lao động trong một số lĩnh
vực có thể do mở rộng sản xuất, kinh doanh đòi hỏi thêm lao động, do sự thu
hút lao động vào một số lĩnh vực nhất định mà bỏ trống những lĩnh vực khác,
hoặc do lực lượng lao động trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu của sản
xuất, kinh doanh. Chẳng hạn Việt Nam vào thời kỳ đầu đổi mới với mong
muốn thu hút vốn đầu tư nước ngồi và thu hút cơng nghệ tiến tiến của nước
ngoài, nhưng lực lượng lao động trong các lĩnh vực công nghệ cao rất mỏng,

nhu cầu sử dụng lao động nước ngồi phát sinh trong khi đó lại tìm cách đưa
nhiều lao động chưa có trình độ cao ra nước ngoài làm việc. Kinh nghiệm
Hàn Quốc cho thấy, tại thời điểm tháng 5/2016 có hơn 1,4 triệu người nước
ngồi lao động tại Hàn Quốc [13]. Rõ ràng, nền kinh tế nước này có nhu cầu
cần thêm sức lao động trong những ngành nghề nhất định. Từ đó, phát sinh
địi hỏi quản lý lao động nước ngoài như thế nào để bảo đảm cung cấp sức lao
động hợp lý cho nhu cầu sử dụng lao động để phát triển kinh tế. Với mục tiêu
này các chính sách và pháp luật cụ thể liên quan được xây dựng.
Hai là, gắn việc sử dụng lao động nước ngoài của từng người sử dụng
lao động với lợi ích chung của tồn xã hội
Khi người lao động nước ngoài vào làm việc tại nước sở tại khơng đơn
giản là họ chỉ có mối quan hệ hợp đồng với người sử dụng lao động cụ thể mà


11

họ và gia đình của họ sinh sống tại nước sở tại. Có nhiều mối quan hệ khác
phát sinh từ đó có liên quan tới lợi ích của tồn xã hội. Tuy nhiên mục tiêu
chủ yếu của họ là việc làm tại một nơi cụ thể của một người sử dụng lao động
cụ thể. Do đó việc gắn kết giữa việc sử dụng lao động nước ngoài của từng
người sử dụng lao động với lợi ích chung của tồn xã hội là một mục tiêu phải
được đặt ra cho hoạt động quản lý lao động nước ngoài. Mục tiêu này góp
phần thiết kế các chính sách và ban hành các quy tắc pháp luật phù hợp, đồng
thời bảo đảm cho việc thi hành các chính sách và pháp luật liên quan bởi hơn
ai hết người sử dụng lao động gần gũi nhất với người lao động nước ngoài.
Ba là, bảo đảm phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh chính trị
Trong ngắn hạn, quản lý lao động người nước ngoài là giải quyết vấn
đề thiếu hụt về cầu lao động trong nước, quản lý sự biến đổi tức thời về tình
hình an ninh trật tự xã hội do sự khác nhau trong văn hóa của lao động nước
ngồi nhập cư. Về dài hạn quản lý lao động người nước ngoài giúp các quốc

gia xây dựng được định hướng phát triển kinh tế thông qua việc huy động và
sử dụng nguồn lao động từ bên ngồi và có được các biện pháp thúc đẩy sự
giao lưu văn hóa, xã hội của lao động người nước ngoài nhập cư và dân bản
địa mà khơng xảy ra tình trạng mất an ninh trật tự và tệ nạn xã hội. Nhà nước
thực hiện tốt công tác quản lý lao động người nước ngồi sẽ giúp quốc gia đó
có được nguồn nhân lực tốt tạo điều kiện tăng trưởng kinh tế và giữ vững an
ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội.
Bốn là, bảo đảm quyền lợi của lao động người nước ngoài
Quyền lợi của lao động di cư thường bị xâm phạm hoặc khơng được
quan tâm, đặc biệt là nhóm lao động đến từ các nước kém phát triển và đang
phát triển có trình độ tay nghề thấp thường bị kỳ thị bởi tư tưởng bài ngoại, có
nguy cơ bị bóc lột. Quyền lợi của lao động nước ngoài trong các doanh
nghiệp được thể chế hóa bằng các quy định của pháp luật đã từng bước bảo


12

đảm quyền lợi cho lao động người nước ngoài, tạo môi trường thuận lợi để họ
yên tâm làm việc và cống hiến.
Năm là, nâng cao chất lượng lao động người nước ngoài vào làm việc
và hạn chế lao động người nước ngoài nhập cư trái phép
Thị trường lao động trong điều kiện nền kinh tế mở cửa đã tạo ra dịng
di chuyển lao động quốc tế ngày càng sơi động. Tuy nhiên bên cạnh dòng lao
động di cư hợp pháp đáp ứng yêu cầu về trình độ và kỹ năng của quốc gia tiếp
nhận cũng đã xuất hiện một số lượng không nhỏ lao động di cư bất hợp pháp.
Lao động người nước ngoài nhập cư trái phép là vấn đề các quốc gia đều rất
quan tâm bởi nó đe dọa về an ninh chính trị, kinh tế và các hệ lụy khó lường
khác. Phát huy tốt vai trị của Nhà nước trong công tác quản lý sẽ nâng cao
được chất lượng nguồn lao động nước ngoài vào làm việc và hạn chế được lao
động nước ngồi khơng đủ tiêu chuẩn nhập cư trái phép.

1.1.3. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về lao động người
nước ngồi
Chính sách tiếp nhận lao động người nước ngoài vào làm việc của từng
quốc gia tương đối phức tạp, liên quan tới nhiều luật, nhiều cơ quan quản lý.
Các quốc gia khác nhau có bộ máy quản lý ở các cấp khác nhau, tuy nhiên
vẫn có một số điểm chung sau đây:
(1) - Cơ quan quản lý lao động người nước ngồi cấp quốc gia:
Tại cấp quốc gia, có các Bộ, các cơ quan thay mặt nhà nước chịu trách
nhiệm trong quản lý lao động người nước ngoài, gồm các Bộ có liên quan đến
thủ tục tiếp nhận hoặc trục xuất lao động, quản lý lao động và các vấn đề khác
của lao động nhập cư, bao gồm: Bộ Công an, Bộ Lao động (Nguồn nhân lực),
Bộ Tư pháp, Bộ Y tế…
(2) - Cơ quan quản lý lao động người nước ngoài cấp địa phương:
Tại cấp địa phương, việc quản lý lao động người nước ngoài liên quan
trực tiếp đến hoạt động gia hạn VISA, lĩnh vực làm việc (Sở Công an, Sở Tư


13

pháp, Sở Lao động...). Tùy theo quy định của từng quốc gia về quản lý lao
động người nước ngoài, cơ quan quản lý lao động người nước ngoài cấp địa
phương theo định kỳ tiến hành kiểm tra, đánh giá về nhu cầu sử dụng lao
động người nước ngoài, chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động người
nước ngoài và tình hình sử dụng lao động người nước ngồi làm việc trên địa
bàn. Tại các địa phương, người đứng đầu của địa phương về quản lý hành
chính chịu trách nhiệm trong việc phê duyệt quyết định cho các đơn vị tuyển
dụng lao động người nước ngồi.
1.2. Vai trị của Nhà nƣớc trong quản lý lao động ngƣời nƣớc ngoài
1.2.1. Khái niệm và nội dung vai trò của Nhà nước trong quản lý lao
động người nước ngoài

* Khái niệm
Trước hết cần phải hiểu Nhà nước có vai trị như thế nào trong quản lý
lao động người nước ngoài? về từ ngữ, nghĩa của từ “vai trò”, cuốn từ điển
tiếng Việt, Nhà xuất bản khoa học xã hội, năm 1998 do Hoàng Phê chủ biên
giải thích vai trị: tác dụng, chức năng trong sự hoạt động, phát triển của cái gì
đó (tr 1130), cịn chức năng được giải thích: nhiệm vụ và tác dụng nói chung
(tr 211), Nhiệm vụ được giải thích là cơng việc phải làm vì mục đích và trong
một thời gian nhất định (tr 746). Cuốn Đại từ điển tiếng việt do Nguyễn Như
Ý chủ biên cũng giải thích các từ trên một cách tương tự. Khi giải thích vai
trò của nhà nước đối với xã hội, cuốn “Giáo trình quản lý nhà nước về kinh
tế” do GS.TS Đỗ Hoàng Toàn và PGS.TS Mai Văn Bưu đồng chủ biên, sau
khi khẳng định nhà nước đóng vai trị quyết định nhất trong quản lý xã hội và
là nhân tố cơ bản nhất giúp cho xã hội tồn tại, hoạt động, phát triển hoặc suy
thối. Vai trị này được biểu hiện thông qua các sứ mệnh, nhiệm vụ, chức
năng mà nhà nước phải gánh vác trước xã hội (tr 7). Từ sự giải thích và cách
hiểu trên, ta thấy quan niệm khá phổ biến của các nhà nghiên cứu cho rằng
vai trò được thể hiện qua chức năng, nhiệm vụ.


14

Từ giải thích và các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu: Vai trị của
Nhà nước trong quản lý lao động người nước ngoài tại doanh nghiệp là chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước đối với việc quản lý lao động người nước ngoài
tại doanh nghiệp.
Chức năng, nhiệm vụ quản lý lao động nước ngoài tại doanh nghiệp
bao gồm: Hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình sử dụng
lao động người nước ngoài tại doanh nghiệp; xây dựng và thực thi hệ thống
luật pháp và các quy định dưới luật về quản lý lao động người nước ngồi tại
doanh nghiệp.


* Nội dung vai trị của Nhà nước trong quản lý lao động người
nước ngồi
Vai trị của Nhà nước trong quản lý lao động người nước ngoài được
thể hiện ở một số nội dung như sau:
Thứ nhất, Nhà nước xây dựng định hướng, chiến lược sử dụng có hiệu
quả lao động người nước ngoài
(1) Định hướng sử dụng lao động người nước ngoài đến làm việc là
việc xác định các mục tiêu, yêu cầu cần đạt được trong việc thu hút và sử
dụng nguồn nhân lực bên ngoài một cách hiệu quả nhất phục vụ phát triển
kinh tế xã hội một cách bền vững. Định hướng thu hút lao động người nước
ngoài nước ngoài bao gồm xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án cụ thể.
(2) Chiến lược sử dụng lao động người nước ngoài đến làm việc
Chiến lược sử dụng lao động người nước ngồi đến làm việc là hệ thống
các phân tích, đánh giá và lựa chọn về quan điểm, mục tiêu tổng quát định hướng
phát triển và các giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra.
Chiến lược sử dụng lao động người nước ngoài đến làm việc xác định
mục tiêu thu hút hay hạn chế việc sử dụng lao động người nước ngoài về số
lượng, cơ cấu theo ngành nghề, lĩnh vực.


15

Chiến lược sử dụng lao động người nước ngồi có thể tách thành hai
nhánh là chiến lược sử dụng lao động theo phương thức tiếp cận thị trường
lao động và chiến lược sử dụng lao động theo phương thức hiện diện thể nhân
của GATS.
Nhà nước chủ động xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế
xã hội của đất nước trong từng giai đoạn, thời kỳ khác nhau, trong đó có chiến

lược định hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển và sử dụng nguồn nhân lực,
kể cả nguồn nhân lực nước ngoài đến làm việc, nhằm hướng các hoạt động
kinh tế nhất là đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực ưu tiên để đạt mục tiêu phát
triển kinh tế- xã hội.
Để xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển và sử dụng lao
động người nước ngoài một cách khoa học cần phải dự báo cung - cầu lao
động người nước ngoài trên phạm vi quốc gia và của các ngành, từng địa
phương. Chiến lược này cần phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội, bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với công ước, điều ước quốc
tế, đảm bảo lợi ích quốc gia, tôn trọng lợi ích của người lao động.
Thứ hai, Nhà nước xây dựng và hồn thiện mơi trường pháp lý, thể chế
chính sách quản lý lao động người nước ngồi
Nhà nước đóng vai trị quan trọng và chủ đạo trong việc xây dựng và
hồn thiện mơi trường pháp lý, thể chế chính sách quản lý lao động người
nước ngoài. Trên cơ sở quan điểm, mục tiêu và nhiệm vụ của chiến lược thu
hút lao động người nước ngoài; nhà nước xây dựng, ban hành hệ thống luật
pháp liên quan như: Luật lao động, Luật về lao động người nước ngoài, Luật
xuất nhập cảnh, Luật cư trú… Hệ thống luật pháp tạo thành một hệ thống nhất
điều chỉnh toàn bộ các quan hệ và hành vi của các chủ thể liên quan đến lao
động người nước ngoài đến làm việc.
Bằng hệ thống pháp luật, Nhà nước xác định quyền và nghĩa vụ của
Nhà nước, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp; quyền và nghĩa vụ của người
lao động; quy định những hành vi được coi là đúng luật, những hành vi bị


16

cấm và các hình thức xử phạt trong việc tuyển dụng lao động người nước
ngồi. Thơng qua hệ thống văn bản pháp quy, Nhà nước quy định cụ thể việc
tuyển dụng và quản lý lao động người nước ngồi; trình tự, thủ tục cấp giấy

phép lao động và việc sử dụng giấy phép lao động; trách nhiệm, nghĩa vụ của
lao động người nước ngoài, người sử dụng lao động và các cơ quan nhà nước
trong tuyển dụng và quản lý lao động người nước ngồi đến làm việc.
Trong q trình tổ chức thực hiện chính sách pháp luật sẽ có những
phát sinh trong thực tế cần phải điều chỉnh. Trên cơ sở đánh giá việc thực thi
pháp luật, Nhà nước phát hiện những bất hợp lý sẽ dần bổ sung, sửa đổi, điều
chỉnh cho phù hợp với thực tiễn nhằm từng bước hồn thiện mơi trường pháp
lý, thể chế chính sách quản lý lao động người nước ngoài.
Nhà nước quản lý lao động người nước ngoài làm việc bằng pháp luật;
do đó, để nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước đối với lao động
người nước ngoài, hệ thống pháp luật phải đảm bảo tính khách quan, tính
cưỡng chế, tính đồng bộ, nhất qn, thơng suốt và không loại trừ lẫn nhau.
Thứ ba, Nhà nước tổ chức thực thi chính sách quản lý lao động người
nước ngồi
Nhà nước tổ chức thực thi chính sách quản lý lao động người nước ngồi
thơng qua thiết lập hệ thống tổ chức bộ máy làm nhiệm vụ quản lý nhà nước đối
với lao động người nước ngoài và quy định trách nhiệm, quyền hạn, cơ chế phối
hợp giữa các cơ quan, như Công an, Ngoại giao, Lao động, Y tế, Tư pháp....
Đồng thời dần hoàn thiện hệ thống tổ chức, quản lý lao động người nước ngồi
các cấp; rà sốt, bổ sung, kiện toàn nhân sự tham gia bộ máy quản lý nhà nước
theo nhu cầu thực tiễn của từng địa phương, từng giai đoạn; nâng cao trình độ
chun mơn, ngoại ngữ cho cán bộ quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu thực thi công
vụ. Xây dựng và đào tạo đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật, hòa
giải viên cơ sở, hướng dẫn người sử dụng lao động người nước ngoài thực hiện


17

các quy định về tuyển dụng, sử dụng lao động người nước ngoài; đầu tư cơ sở
vật chất, điều kiện làm việc và các chế độ phúc lợi cho cán bộ làm công tác quản

lý nhà nước đối với lao động người nước ngoài.
Thứ tư, Nhà nước kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý lao động
người nước ngoài
Kiểm tra, giám sát việc thực thi pháp luật về quản lý lao động người
nước ngoài là toàn bộ những hoạt động của Nhà nước nhằm phát hiện kịp thời
và xử lý những vi phạm pháp luật trong việc sử dụng lao động người nước
ngoài làm việc nhằm thực hiện đúng và có hiệu quả các mục tiêu đã đề ra.
Nhiệm vụ của kiểm tra, giám sát việc sử dụng lao động người nước
ngồi làm việc là đánh giá chính xác kết quả đạt được để có những can thiệp
hợp lý của Nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu đã định. Nội dung kiểm
tra, giám sát quản lý lao động người nước ngoài bao gồm: (1) kiểm tra, giám
sát hoạt động theo định hướng, kế hoạch, quy hoạch… để điều chỉnh các sai
lệch; (2) kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chủ trương, chính sách, pháp
luật để đảm bảo hiệu lực của pháp luật; (3) kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước để đảm bảo trách nhiệm
trong quản lý; (4) kiểm tra, giám sát tính hợp lý của các cơng cụ chính sách
nhằm tạo mơi trường để thực hiện các mục tiêu đề ra.
Công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện thông qua các cơ quan
thanh tra nhà nước, các cơ quan quản lý nhà nước.
1.2.2. Sự cần thiết khách quan tăng cường vai trò của Nhà nước
trong quản lý lao động người nước ngồi
Tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế thúc đẩy sự di chuyển lao động giữa
các quốc gia một cách mạnh mẽ cả quy mô, tốc độ và cơ cấu lao động đã tạo
ra tác động hai chiều cho các nước tiếp nhận lao động. Nhà nước thực hiện
vai trò quản lý lao động nước ngồi là tất yếu, vì:


×