Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Phân tích cơ cấu thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế huyện chiêm hoá tỉnh tuyên quang năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 77 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NÔNG THỊ HIỀN TRANG

PHÂN TÍCH CƠ CẤU THUỐC ĐÃ SỬ DỤNG
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN CHIÊM HÓA
TỈNH TUYÊN QUANG NĂM 2019

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2020


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NÔNG THỊ HIỀN TRANG

PHÂN TÍCH CƠ CẤU THUỐC ĐÃ SỬ DỤNG
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN CHIÊM HÓA
TỈNH TUYÊN QUANG NĂM 2019
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà
Thời gian thực hiện: Từ tháng 07/2020 đến tháng 11/2020

HÀ NỘI 2020



LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của q
thầy cơ, của nhiều cá nhân, tập thể, gia đình và đồng nghiệp.
Đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Nguyễn Thị
Song Hà đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm nghiên cứu và giúp
đỡ tơi trong suốt thời gian thực hiện, hồn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phịng Sau đại học, các thầy cơ
Trường Đại học Dược Hà Nội đã truyền đạt kiến thức và tạo mọi điều kiện cho tôi
được học tập, nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, phòng kế hoạch nghiệp vụ, phịng
hành chính tổng hợp, phịng tài chính – kế toán, khoa dược tại Trung tâm y tế
huyện Chiêm Hố - tỉnh Tun Quang , nơi tơi đang công tác và thực hiện đề tài
đã tạo điều kiện, hỗ trợ về thu thập số liệu trong thời gian tiến hành nghiên cứu đề
tài.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, đồng nghiệp và
bạn bè đã luôn đồng hành, chia sẻ, tạo động lực để tơi phấn đấu trong q trình
học tập.
Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2020

Nông Thị Hiền Trang


MỤC LỤC
CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
Chương 1. TỔNG QUAN ..................................................................................... 3
1.1.


Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện .................................................. 3

1.1.1

Khái niệm ................................................................................................... 3

1.1.2

Một số văn bản liên quan đến sử dụng thuốc ............................................. 3

1.1.3

Các phương pháp phân tích danh mục thuốc sử dụng................................ 5

1.2.

Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam ..................... 7

1.1.1

Chi phí sử dụng thuốc trong khám chữa bệnh............................................ 8

1.2.2

Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo các nhóm tác dụng dược lý ............ 8

1.2.3

Cơ cấu danh mục theo nguồn gốc xuất xứ ................................................. 9


1.2.4

Cơ cấu danh mục theo thuốc biệt dược gốc và thuốc generic .................. 10

1.2.5

Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo đường dùng .................................. 11

1.2.6

Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh ........................................................ 11

1.2.7

Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC ....... 12

1.2.8

Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích VEN ....... 13

1.2.9

Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phân tích ABC/VEN .................... 14

1.3.

Vài nét về trung tâm y tế huyện Chiêm Hoá ....................................... 14

1.3.1


Đặc điểm tình hình ................................................................................... 14

1.3.2

Mơ hình bệnh tật của Trung tâm y tế huyện Chiêm Hóa ......................... 15

1.3.3

Khoa Dược – Vật tư, trang thiết bị y tế .................................................... 16

1.3.4

Tình hình sử dụng thuốc tại trung tâm ..................................................... 18


Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………… .. 20
2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu…………………………. 20
2.2.

Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………. 20

2.2.1 Các biến số nghiên cứu………………………………………………...20
2.2.2

Thiết kế nghiên cứu .................................................................................. 23

2.2.3

Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 25


2.2.4

Xử lý và phân tích số liệu ......................................................................... 25

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 29
3.1.

Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại TTYT huyện Chiêm Hoá năm

2019

…………………………………………………………………………..29

3.1.1

Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo thuốc tân dược, thuốc YHCT, vị

thuốc YHCT .......................................................................................................... 29
3.1.2

Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo tác dụng dược lý ...................... 29

3.1.3

Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ ................... 34

3.1.4

Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo đường dùng ............................. 35


3.1.5

Cơ cấu danh mục thuốc tân dược đã sử dụng theo đơn và đa thành phần

............................................................................................................................ .36
3.1.6

Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo thuốc biệt dược gốc và thuốc

generic …………………………………………………………………………..37
3.2.

Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng theo phương pháp phân tích

ABC, VEN và ABC-VEN.................................................................................... 38
3.2.1

Phân tích ABC .......................................................................................... 38

3.2.2

Phân tích VEN .......................................................................................... 41

3.2.3

Phân tích ma trận ABC-VEN ................................................................... 42

Chương 4. BÀN LUẬN ....................................................................................... 47
4.1.


Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại TTYT huyện Chiêm Hoá năm

2019

…………………………………………………………………………47

4.1.1

Cơ cấu danh mục thuốc tân dược theo tác dụng dược lý ......................... 47


4.1.2

Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn .............. 49

4.1.3

Cơ cấu danh mục theo nguồn gốc xuất xứ ............................................... 51

4.1.4

Cơ cấu danh mục thuốc theo đường dùng ................................................ 52

4.1.5

Cơ cấu danh mục thuốc theo đơn thành phần và đa thành phần ............. 53

4.1.6

Cơ cấu danh mục theo thuốc generic và thuốc biệt dược gốc ................. 53


4.2.

Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng theo phương pháp phân tích

ABC, VEN và ABC-VEN.................................................................................... 54
4.2.1

Phân tích ABC .......................................................................................... 54

4.2.2

Phân tích VEN ………………………….…………………………...55

4.2.3

Phân tích ma trận ABC – VEN................................................................. 55

4.3.

Một số hạn chế của đề tài ....................................................................... 57

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 58


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHYT

Bảo hiểm y tế


BVĐK

Bệnh viện đa khoa

DMT

Danh mục thuốc

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

KST, CNK

Ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn

NSAIDs

Non – Steroidal Anti – inflammatory Drugs
(Thuốc kháng viêm không chứa steroid)

SL

Số lượng

SX


Sản xuất

TTYT

Trung tâm y tế


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Mơ hình bệnh tật tại TTYT huyện Chiêm Hóa năm 2019 ................... 15
Bảng 2.2. Ma trận ABC-VEN ............................................................................... 28
Bảng 3.3. Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo thuốc tândược,thuốc YHCT, vị
thuốc YHCT………………………………….………………………………… 29
Bảng 3.4. Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo tác dụng dược lý .................. 30
Bảng 3.5. Cơ cấu một số nhóm thuốc điều trị KST, CNK ................................... 32
Bảng 3.6. Cơ cấu một số nhóm thuốc kháng sinh beta-lactam ............................. 33
Bảng 3.7. Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ ............... 34
Bảng 3.8. Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo đường dùng ......................... 35
Bảng 3.9. Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo đơn thành phần và đa thành
phần ……………………………………………………………………………..36
Bảng 3.10. Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo thuốc biệt dược gốc và thuốc
generic…………………………………………………………………………..37
Bảng 3.11. Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo phương pháp phân tích ABC
………………………………………………………………………………….38
Bảng 3.12. Thuốc hạng A theo tác dụng dược lý.................................................. 39
Bảng 3.13. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích
VEN…………………………………………………………………………….41
Bảng 3.14. Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo phương pháp phân tích
ABC–VEN ……………………………………………………………………..42
Bảng 3.15. Phân nhóm AN theo tác dụng dược lý ............................................... 43

Bảng 3.16. Phân nhóm AE theo tác dụng dược lý ................................................ 45
Bảng 3.17. 5 thuốc có giá trị cao trong nhóm AE................................................. 46


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Mơ hình tổ chức khoa Dược TTYT huyện Chiêm Hóa

17

Hình 2.2. Sơ đồ nghiên cứu

24


ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế, nhu cầu sử dụng thuốc của
người dân ngày càng lớn, không chỉ yêu cầu về đủ số lượng mà cịn u cầu
sử dụng thuốc có chất lượng đảm bảo, hợp lý, an toàn và hiệu quả.
Ở nước ta, với những chính sách mở cửa của cơ chế thị trường và đa
dạng hóa các loại hình cung ứng thuốc, thị trường thuốc ngày càng phong phú
về số lượng, chủng loại và cả nhà cung cấp. Điều này giúp cho việc cung ứng
thuốc nói chung và cung ứng thuốc trong bệnh viện nói riêng trở nên dễ dàng
và thuận tiện hơn. Tuy nhiên, nó cũng tác động khơng nhỏ tới hoạt động sử
dụng thuốc trong bệnh viện, dẫn đến sự cạnh tranh khơng lành mạnh cũng
như tình trạng lạm dụng thuốc. Bên cạnh đó, cịn rất nhiều bất cập trong sử
dụng thuốc tại các bệnh viện như: các thuốc không thiết yếu (không thực sự
cần thiết) được sử dụng với tỷ lệ cao, lạm dụng kháng sinh, vitamin... Sử
dụng thuốc không hợp lý không chỉ ảnh hưởng tới công tác chăm sóc, khám
chữa bệnh mà cịn là ngun nhân làm tăng chi phí đáng kể cho người bệnh,
tạo ra gánh nặng cho nền kinh tế, xã hội.

Đảm bảo một danh mục thuốc hợp lý đóng một vai trị thiết yếu trong
cơng tác cung ứng thuốc, trong đó vai trị của Hội đồng thuốc & điều trị và
Khoa Dược là quan trọng. Thành viên của HĐT& ĐT bao gồm các chuyên
gia nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm đảm bảo cho người bệnh được hưởng chế
độ chăm sóc tốt nhất với chi phí phù hợp thơng qua việc xác định xem loại
thuốc nào thiết yếu cần cung ứng, giá cả và sử dụng hợp lý an toàn.
Ngày 08 tháng 8 năm 2013, Bộ Y tế đã ban hành thông tư 21/TT-BYT
quy định về tổ chức hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong Bệnh
viện. Trung tâm y tế huyện Chiêm Hoá đã từng bước triển khai, chấn chỉnh và
thực hiện các biện pháp tăng cường sử dụng thuốc hợp lý, an toàn trong điều
trị và đã đạt được nhiều kết quả nhất định. Tuy vậy, công tác cung ứng thuốc
1


và quản lý sử dụng thuốc của bệnh viện vẫn cịn gặp nhiều khó khăn.
Chính vì vậy, để góp phần nâng cao hiệu quả trong quá trình lập kế
hoạch cung ứng thuốc và quản lý sử dụng thuốc của bệnh viện, đề tài: “Phân
tích danh mục thuốc đã sử dụng tại Trung tâm y tế huyện Chiêm Hóa,
tỉnh Tuyên Quang năm 2019” được thực hiện với hai mục tiêu:
1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại Trung tâm y tế huyện
Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang năm 2019.
2. Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng theo phương pháp phân tích
ABC, VEN, ABC - VEN.
Từ đó, đưa ra được các ý kiến đề xuất góp phần nâng cao hiệu quả và
chất lượng sử dụng thuốc tại Trung tâm y tế huyện Chiêm Hoá ngày một tốt
hơn.

2



Chương 1. TỔNG QUAN
1.1.

Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện

1.1.1 Khái niệm
Cung ứng thuốc trong bệnh viện là một chuỗi các hoạt động từ lựa chọn
thuốc đến mua sắm thuốc, phân phối thuốc và sử dụng thuốc. Cả 4 hoạt động
đều đều sự liên kết chặt chẽ với nhau, mỗi hoạt động đều dựa vào kết quả của
hoạt động trước và là nền tảng cho hoạt động kế tiếp.
Trong chu trình này mỗi giai đoạn đều đóng vai trị quan trọng, tác
động và ảnh hưởng đến nhau cần phải được quản lý, thực hiện một cách hiệu
quả và hợp lý. Việc quản lý và cung ứng thuốc đảm bảo cung ứng thường
xuyên và đủ thuốc chất lượng đến tận tay người bệnh sao cho hợp lý, an toàn.
Danh mục thuốc bệnh viện là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ
động có kế hoạch nhằm phục vụ cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn, hiệu
quả. Danh mục thuốc bệnh viện được xây dựng định kỳ hàng năm và có thể
bổ sung hoặc loại bỏ thuốc trong danh mục thuốc bệnh trong các kỳ họp của
HĐT&ĐT bệnh viện để phù hợp với sự thay đổi của cơ cấu bệnh tật và phác
đồ điều trị tại bệnh viện.
Còn danh mục thuốc đã sử dụng tại bệnh viện là kết quả của các hoạt
động trong chu trình cung ứng thuốc. Phân tích danh mục thuốc sử dụng là để
nhìn lại tồn bộ q trình cung ứng thuốc trong năm và có kế hoạch xây dựng
DMTBV năm tiếp theo.
1.1.2 Một số văn bản liên quan đến sử dụng thuốc
Hiện nay tại Trung tâm y tế huyện Chiêm Hóa, việc xây dựng DMTBV
và các vấn đề sử dụng thuốc đang dựa trên một số thông tư sau:
-

Thông tư 23/2011/TT-BYT ngày 10 tháng 06 năm 2011 của Bộ


Y tế về việc hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh.
Thơng tư hướng dẫn cụ thể một số điều về sử dụng thuốc đối với bác sỹ chỉ
3


định thuốc, khoa dược và khoa lâm sàng.
-

Thông tư 21/2013/TT-BYT ngày 08/8/2013 của Bộ Y tế quy

định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và điều trị trong bệnh viện.
Thông tư quy định cụ thể một số nội dung về chức năng, nhiệm vụ cũng như
cách thức tổ chức và hoạt động của HĐT&ĐT trong các bệnh viện. Ngồi ra
thơng tư cịn hướng dẫn cách phân tích ABC, phân tích nhóm điều trị, phân
tích VEN, phân tích theo liều xác định trong ngày – DDD và cách giám sát
các chỉ số sử dụng thuốc.
-

Thông tư 05/2015/TT-BYT ngày 17 tháng 03 năm 2015 của Bộ

Y tế về việc ban hành danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc
y học cổ truyền thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế. Danh mục
gồm 349 thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền được
vào 30 nhóm y lý y học cổ truyền.
-

Thông tư 11/2016/TT-BYT ngày 11 tháng 05 năm 2016 của Bộ

Y tế về quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập. Trong thông

tư quy định cụ thể một số nội dung về đấu thầu thuốc sử dụng vốn nhà nước,
nguồn quỹ BHYT, nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và nguồn thu
hợp pháp khác của cơ sở y tế công lâp.
-

Thông tư 06/2017/TT-BYT ngày 03 tháng 05 năm 2017 của Bộ

Y tế về việc ban hành danh mục thuốc độc, nguyên liệu độc làm thuốc. Bao
gồm 111 nguyên liệu độc/ thuốc chứa nguyên liệu độc.
-

Thông tư 20/2017/TT-BYT ngày 10 tháng 05 năm 2017 của Bộ

Y tế quy định chi tiết một số điều của luật dược và nghị định số 54/2017/NĐCP ngày 08 tháng 05 năm 2017 của Chính phủ về thuốc và nguyên liệu làm
thuốc phải kiểm soát đặc biệt. Danh mục bao gồm 43 dược chất gây nghiện,
70 dược chất hướng thần và 8 tiền chất dùng làm thuốc…
-

Thông tư 19/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 8 năm 2018 của Bộ Y

tế ban hành danh mục thuốc thiết yếu. Bao gồm: 510 thuốc hóa dược, vắc xin,
4


sinh phẩm thiết yếu được xếp vào 30 nhóm tác dụng; 357 thuốc cổ truyền
thiết yếu xếp vào 12 nhóm tác dụng và 380 vị thuốc cổ truyền.
-

Thông tư 30/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ


Y tế về việc ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh tốn đối với thuốc
hố dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được
hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế. Danh mục bao gồm 1030 thuốc hóa
dược, sinh phẩm theo tên hoạt chất xếp vào 27 nhóm tác dụng dược lý; 59
thuốc phóng xạ và chất đánh dấu.
1.1.3 Các phương pháp phân tích danh mục thuốc sử dụng
Một số phương pháp để đánh giá thực trạng vấn đề sử dụng thuốc trong
bệnh viện hiện nay là: Phương pháp phân tích theo nhóm điều trị, phân tích
ABC, phân tích VEN. Từ kết quả của những phương pháp trên HĐT&ĐT sẽ
đưa ra các biện pháp quản lý và sử dụng thuốc trong bệnh viện.
1.1.3.1 Phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí, nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn trong ngân sách. Thơng thường , các thuốc nhóm A chiếm 10 – 20% tổng
số thuốc sử dụng 75- 80% ngân sách thuốc , các thuốc nhóm B chiếm10-20%
tổng số thuốc sử dụng 15-20% ngân sách , các thuốc nhóm C chiếm 60-80%
tổng số thuốc nhưng chỉ sử dụng 5-10% ngân sách [5]. Phân tích ABC có thể
ứng dụng các số liệu sử dụng thuốc cho chu kỳ một năm hoặc ngắn hơn để
ứng dụng cho một hoặc nhiều đợt đấu thầu.
Phương pháp này dùng để xác định và so sánh chi phí các thuốc trong
danh mục, qua đó sẽ cung cấp thông tin cơ bản để giảm thiểu chi phí và phân
tích chi phí – hiệu quả. Thơng tin thu được sau khi phân tích có thể được sử
dụng để:
-

Lựa chọn hoặc thay thế các thuốc có chi phí thấp hơn.

-

Tìm ra các phương pháp điều trị thay thế.

5


-

Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc

sức khoẻ của cộng đồng bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mơ hình
bệnh tật.
1.1.3.2

Lựa chọn phương thức mua hàng hợp lý.
Phân tích theo nhóm điều trị

Dựa trên phân tích ABC, phân tích nhóm điều trị giúp:
-

Xác định những nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và

có chi phí nhiều nhất.
-

Xác định những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý trên cơ sở mơ

hình bệnh tật của bệnh viện.
-

Xác định những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức

sử dụng khơng mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể.

-

Giúp HĐT&ĐT lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao

nhất trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay
thế.
Từ đó tiến hành phân tích cụ thể hơn cho mỗi nhóm điều trị chi phí cao
để xác định những thuốc đắt tiền và liệu pháp điều trị thay thế có chi phí –
hiệu quả cao [5].
1.1.3.3 Phân tích VEN
Phân tích VEN dựa trên mức độ quan trọng của các nhóm thuốc:
-

Nhóm V (Vital) là nhóm thuốc dùng trong các trường hợp cấp

cứu hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ cơng tác khám
bệnh, chữa bệnh của bệnh viện;
-

Nhóm E (Essential) là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh ít

nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mơ hình bệnh tật
của bệnh viện;
-

Nhóm N (Non-Essential) là thuốc dùng trong các trường hợp

bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị
6



còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao khơng tương xứng với
lợi ích lâm sàng của thuốc.
Phương pháp phân tích VEN được sử dụng chủ yếu để thiết lập quyền
ưu tiên cho việc lựa chọn, mua và sử dụng trong hệ thống cung ứng, hướng
dẫn hoạt động quản lý tồn trữ và quyết định giá thuốc phù hợp. Phân tích
VEN được sử dụng trong lựa chọn thuốc như sau: thuốc tối cần và thuốc thiết
yếu nên ưu tiên lựa chọn, nhất là khi ngân sách thuốc hạn hẹp [5].
Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu về sử dụng thuốc trong bệnh viện cũng
kết hợp giữa các phương pháp phân tích, thường dùng nhất là ma trận
ABC/VEN để phân tích cụ thể hơn nữa thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh
viện.
1.2.

Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam
Trong những năm qua, tiền mua thuốc của các bệnh viện tăng cả về số

lượng và tỷ trọng so với tổng nguồn kinh phí bệnh viện. Theo báo cáo kết quả
công tác khám chữa bệnh năm 2010 của Cục Quản lý khám chữa bệnh – Bộ y
tế, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện chiếm tỷ trọng 58,7% tổng
giá trị tiền viện phí hàng năm trong bệnh viện [2].
Theo kết quả nghiên cứu được BHXH Việt Nam thực hiện, ở nước ta,
chi tiêu về thuốc chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi cho y tế; và tỷ lệ chi thuốc trên
tổng chi khám chữa bệnh nói chung và khám chữa bệnh BHYT nói riêng đều
cao hơn so với các quốc gia có điều kiện tương đồng về kinh tế - xã hội.
Trong năm 2015, chi phí thuốc BHYT phần lớn tập trung vào 20 nhóm thuốc
chính, chiếm 86% tổng chi phí thuốc BHYT chi trả năm 2016. Trong đó,
chiếm chi phí cao nhất lần lượt là các nhóm thuốc: Kháng sinh; ung thư; điều
trị tăng huyết áp; vitamin và khoáng chất. Khi so sánh chi phí sử dụng trong
hai năm 2015 và 2016, một số nhóm thuốc có chi phí sử dụng năm 2016 gia


7


tăng hơn 30% so với năm 2015: Chi phí nhóm thuốc điều trị ung thư tăng
62% so với năm 2015, nhóm thuốc insulin và thuốc hạ đường huyết tăng
38%, nhóm thuốc kháng acid và thuốc chống loét tăng nhiều nhất là 183% so
với năm 2015 [1].
1.1.1 Chi phí sử dụng thuốc trong khám chữa bệnh
Năm 2015, tổng chi cho thuốc từ Quỹ BHYT là 26.132 tỷ đồng, chiếm
tỷ lệ 48,3%; năm 2016 là 31.5419 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 41%. Trong đó, chi phí
thuốc của 5 bệnh viện được xếp hạng loại đặc biệt (gồm các bệnh viện: Bạch
Mai, Trung ương Huế, Chợ Rẫy, 108, Việt Đức) chiếm 11% tổng chi phí
thuốc BHYT của cả nước trong năm 2015. Chi phí thuốc BHYT phần lớn tập
trung vào 20 nhóm thuốc chính (chiếm 86% tổng chi phí thuốc BHYT chi trả
năm 2016). Trong đó, chiếm chi phí cao nhất lần lượt là các nhóm thuốc:
Kháng sinh; ung thư; điều trị tăng huyết áp; vitamin và khống chất. So sánh
chi phí sử dụng trong 2 năm 2015 và 2016, một số nhóm thuốc có chi phí sử
dụng năm 2016 gia tăng hơn 30% so với năm 2015: Chi phí nhóm thuốc điều
trị ung thư tăng 62% so với năm 2015, nhóm thuốc insulin và thuốc hạ đường
huyết tăng 38%, nhóm thuốc kháng acid và thuốc chống loét tăng nhiều nhất
là 183% so với năm 2015 [1].
Kết quả khảo sát tại bệnh viện đa khoa huyện Nghi Lộc - Nghệ An năm
2012, tổng tiền thuốc sử dụng chiếm tỷ lệ 64,3% trong tổng kinh phí bệnh
viện [23].
1.2.2 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo các nhóm tác dụng dược lý
Với mỗi một bệnh viện sẽ có một DMT riêng tuỳ thuộc theo nhu cầu sử
dụng, mơ hình bệnh tật hay quy mơ của từng bệnh viện.

8



DMT sử dụng của BVĐK huyện Gò Quao – Kiên Giang năm 2015 có
316 khoản mục thuốc [17], cịn tại BVĐK huyện Thiệu Hố – Thanh Hố có
375 khoản mục thuốc [16].
Theo kết quả nghiên cứu tại các bệnh viện, nhìn chung nhóm thuốc
điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất về
cả số khoản mục lẫn giá trị sử dụng. Ngoài ra, một số nhóm có giá trị sử dụng
cao như nhóm thuốc tim mạch, NSAIDs, thuốc Hormon và nội tiết tố, nhóm
thuốc Vitamin và khoáng chất. Trong năm 2015, BVĐK huyện Thiệu Hoá –
Thanh Hoá đã sử dụng 72 loại thuốc thuộc nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng
– chống nhiễm khuẩn, chiếm 21,9% tổng số khoản mục và chi phí cho nhóm
thuốc này chiếm 35,6% tổng giá trị sử dụng; Nhóm thuốc Hormon và nội tiết
tố, nhóm Vitamin và khống chất, nhóm thuốc tim mạch cũng là những nhóm
có giá trị sử dụng cao tại bệnh viện [16]. Cũng trong năm 2015, BVĐK huyện
Gò Quao – Kiên Giang đã chi 3,05 tỷ đồng, chiếm 32,8% tổng giá trị sử dụng
cho nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng – chống nhiễm khuẩn, kế tiếp là nhóm
thuốc đường tiêu hố , nhóm NSAIDs [18].
1.2.3 Cơ cấu danh mục theo nguồn gốc xuất xứ
Thực hiện đề án “ Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam “, các
cơ sở khám chữa bệnh đang ưu tiên sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam
trong DMTBV. Tuy nhiên, tỷ lệ chi phí thuốc theo nguồn gốc xuất xứ có sự
khác nhau giữa các tuyến bệnh viện: tuyến càng cao thì giá trị thuốc nhập
khẩu càng cao và những tuyến thấp hơn thì thuốc sản xuất trong nước được sử
dụng nhiều hơn. Đối với tuyến trung ương, giá trị của thuốc nhập khẩu chiếm
tới 81,1% tổng giá trị tiền thuốc trong khi thuốc sản xuất trong nước chỉ
chiếm 11,9%. Đối với tuyến tỉnh, thuốc nhập khẩu chiếm 66,8% và thuốc sản
xuất trong nước chiếm 33,2% tổng giá trị tiền thuốc. Còn đối với tuyến
huyện, thuốc nhập khẩu chỉ chiếm 48,5% trong khi thuốc sản xuất trong nước
chiếm 51,5% tổng giá trị tiền thuốc [4].

9


Tại BVĐK huyện Gò Quao – Kiên Giang năm 2014, tổng giá trị sử
dụng thuốc nội là 7,4 tỷ đồng chiếm 80,3% tổng giá trị sử dụng, thuốc nhập
khẩu là 1,8 tỷ đồng tương ứng 19,7% [18]. Còn ở BVĐK huyện Thiệu Hoá –
Thanh Hoá năm 2015, thuốc sản xuất trong nước chiếm 74,7% số khoản mục
với giá trị sử dụng chiếm 81,5% tổng giá trị sử dụng thuốc còn thuốc có
nguồn gốc nhập khẩu với 25,3% số khoản mục chiếm 18,5% tổng giá trị sử
dụng [16]. Trong khi tại bệnh viện sản nhi Bắc Ninh năm 2017, thuốc sản
xuất trong nước chiếm 52,5% số khoản mục nhưng chỉ chiếm 30,5% tổng giá
trị sử dụng, còn thuốc nhập khẩu chỉ chiếm 47,5% số khoản mục nhưng lại
chiếm 69,5% tổng giá trị sử dụng [30].
Việc sử dụng thuốc có nguồn gốc trong nước chiếm tỷ lệ chưa cao,
nguyên nhân có thể là do các thuốc chuyên khoa sâu thường phải nhập khẩu
từ nước ngồi, các cơng ty trong nước chưa sản xuất được mà các thuốc này
thường được sử dụng tại các bệnh viện tuyến trung ương. Ngồi ra, cũng cịn
một nguyên nhân khác là do tư tưởng thuốc ngoại tốt hơn của người dân nên
với những người có thu nhập trung bình cao thường ưu tiên dùng thuốc ngoại
nhập.
1.2.4 Cơ cấu danh mục theo thuốc biệt dược gốc và thuốc generic
Hiện nay chính sách ưu tiên sử dụng thuốc generic được coi là chính
sách trọng điểm và nền tảng trong sản xuất, nhập khẩu, cung ứng và sử dụng
thuốc. Trong năm 2015, tại BVĐK huyện Gò Quao – Kiên Giang đã sử dụng
268 thuốc generic chiếm khoảng 85% số khoản mục thuốc, với chi phí gần
7,4 tỷ đồng, tương ứng 80% tổng kinh phí về mua thuốc trong năm của bệnh
viện[18]. Cịn tại BVĐK huyện Thiệu Hố – Thanh Hố, thuốc generic chiếm
78,9% số khoản mục thuốc và 88,8% giá trị sử dụng [16]. Ở BVĐK huyện
Thanh Chương – Nghệ An, số thuốc biệt dược gốc chỉ chiếm 10,4% số khoản
mục và 6,7% giá trị sử dụng còn các thuốc generic chiếm tới 89,6% số khoản

mục và 93,3% giá trị sử dụng [32].
10


Giá của các thuốc generic cao hơn rất nhiều so với các thuốc biệt dược
gốc. Vì vậy, việc sử dụng các thuốc generic tại các cơ sở khám chữa bệnh
cũng được xem là một trong những cách làm giảm chi phí điều trị.
1.2.5 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo đường dùng
Hiện nay, các bệnh viện đang sử dụng chủ yếu thuốc dùng đường uống
và tiêm – tiêm truyền. Trong năm 2015, tại BVĐK huyện Gò Quao – Kiên
Giang, bệnh viện đã sử dụng 223 loại thuốc dùng đường uống tương ứng
70,5% số khoản mục, với kinh phí lên đến 7,4 tỷ đồng chiếm 79,4% tổng giá
trị sử dụng [18]. Còn tại BVĐK huyện Thanh Chương – Nghệ An, bệnh viện
sử dụng hơn 51% số khoản mục là thuốc uống chiếm 53,5% tổng giá trị sử
dụng. Thuốc tiêm và tiêm truyền cũng chiếm đến 41% số khoản mục thuốc và
chiếm 44% tổng chi tiền thuốc trong năm 2015 của bệnh viện [32]. Trong
DMT của BVĐK huyện Yên Thế - Bắc Giang năm 2016, nhóm thuốc dùng
đường uống chiếm 61,9% tổng số khoản mục và 78,3% tổng giá trị sử dụng,
còn thuốc tiêm - tiêm truyền chiếm 30,4% số khoản mục và 20% tổng giá trị
sử dụng [14]. Hay tại BVĐK huyện Lập Thạch – Vĩnh Phúc tỷ lệ thuốc uống
là 53,2% số khoản mục chiếm 62,5% tổng giá trị sử dụng, tỷ lệ thuốc tiêm –
tiêm truyền cũng tương đối cao chiếm 41,2% số khoản mục với 35,9% giá trị
sử dụng [26].
Nhìn chung, thuốc uống vẫn là loại thuốc được ưu tiên sử dụng nhiều
hơn nhờ ưu điểm về mặt sử dụng đơn giản, thuận tiện. Tỷ lệ sử dụng thuốc
tiêm cũng tương đối cao vì thuốc được hấp thu nhanh, hoàn toàn giúp tăng
khả năng điều trị. Bộ y tế đã ban hành Thông tư số 23/2011/TT-BYT quy
định hướng dẫn sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế có giường bệnh. Từ đó, các
bệnh viện căn cứ vào tình trạng bệnh lý của người bệnh để lựa chọn đường
dùng thuốc cho hợp lý.

1.2.6 Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh
Theo nghiên cứu trong những năm gần đây của các bệnh viện thì kháng
11


sinh là nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn nhất. Tại BVĐK huyện Gò Quao –
Kiên Giang năm 2015, kinh phí sử dụng nhóm kháng sinh chiếm tỷ lệ cao
nhất (32,7%) trong tổng kinh phí sử dụng [18], cịn ở BVĐK huyện Thanh
Chương – Nghệ An là 47,3% [32]. Nghiên cứu của Đỗ Văn Quyết tại BVĐK
huyện Lập Thạch – Vĩnh Phúc, nhóm thuốc điều trị KST, CNK có số lượng
chiếm nhiều nhất 36 thuốc (chiếm 14,4%) với tổng số tiền sử dụng là 4.156
triệu VNĐ chiếm 39,16% [26].
Thuốc kháng sinh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tiền thuốc sử
dụng tại Bệnh viện cho thấy mơ hình bệnh tật tại Việt Nam có tỷ lệ bệnh
nhiễm khuẩn cao, mặt khác có thể đánh giá tình trạng lạm dụng kháng sinh
vẫn cịn phổ biến. Vì vậy, việc sử dụng kháng sinh cần được theo dõi và kiểm
soát chặt chẽ hơn nữa, đảm bảo điều trị bệnh và sử dụng thuốc an tồn, hợp
lý, tránh tình trạng kháng thuốc.
1.2.7 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC
Sau khi Bộ y tế ban hành Thơng tư 21 quy định về tổ chức hoạt động
HĐT&ĐT trong bệnh viện, trong đó hướng dẫn chi tiết các phương pháp phân
tích DMT [5], việc áp dụng phân tích ABC, VEN được nghiên cứu áp dụng
nhiều trong các bệnh viện. Hiện nay, phân tích ABC được sử dụng nhiều hơn
do phân tích theo phương pháp VEN mất nhiều thời gian, khó thực hiện hơn
và chưa có tiêu chí cụ thể.
Nghiên cứu DMT tại 7 bệnh viện tuyến trung ương cho kết quả số
khoản mục thuốc nhóm A chiếm 70% tổng giá trị sử dụng nằm trong khoảng
từ 11,2% đến 12,7% tổng số khoản mục thuốc. Số khoản mục thuốc nhóm B
chiếm khoảng từ 16,0% đến 17,4% và số khoản mục nhóm C chiếm khoảng
từ 69,9% đến 72,8% tổng số khoản mục [22].

Trong DMTBV, nhóm A là nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn nhưng
lại chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số khoản mục. Tại BVĐK huyện Thiệu Hoá –
Thanh Hố, nhóm A gồm 71 khoản mục chiếm 18,9%, giá trị sử dụng là
12


10.106,8 triệu đồng chiếm 75,1% giá trị sử dụng thuốc toàn viện [16]. Tại
BVĐK huyện Lập Thạch – Vĩnh Phúc, thuốc nhóm A chiếm tỷ lệ 17,2% tổng
danh mục thuốc sử dụng và chiếm tỷ lệ 79,48% tổng giá trị sử dụng, trong đó
số lượng tiêu thụ của thuốc sản xuất trong nước 60,47% về số lượng, giá trị sử
dụng 74,18% cao hơn so với thuốc có nguồn gốc nhập khẩu, thuốc nhập khẩu
chỉ chiếm 39,53% về số lượng và 52,82% về giá trị sử dụng [26]. Trong DMT
của BVĐK huyện Yên Thế - Bắc Giang năm 2016, nhóm A gồm chiếm
18,3% tổng số khoản mục và 79,7% giá trị sử dụng thuốc, 27,8% số thuốc
nhóm A là thuốc điều trị KST và chống nhiễm khuẩn chiếm 47% về giá trị sử
dụng [14]. Còn tại BVĐK huyện Gò Quao – Kiên Giang, có 86% số thuốc
nhóm A là thuốc sản xuất trong nước, chiếm 79% tổng chi tiêu tiền thuốc
nhóm A của bệnh viện [18].
1.2.8 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích VEN
Phân tích VEN chỉ ra cơ cấu, chi phí hữu ích hoặc chưa hữu ích của
bệnh viện trong sử dụng thuốc. Số khoản mục và giá trị sử dụng của ba nhóm
V, E, N tại các bệnh viện là khác nhau.
Tại BVĐK huyện Thanh Chương – Nghệ An, 52,5% số khoản mục
thuốc sử dụng trong năm 2015 là thuốc nhóm V, chiếm 58% tổng giá trị sử
dụng trong khi nhóm N chỉ chiếm 20,2% số khoản mục, tương ứng 18,2%
tổng giá trị sử dụng [32]. Phân tích DMT sử dụng tại BVĐK huyện Phú
Lương – Thái Nguyên, 28,52% số khoản mục là thuốc nhóm V chiếm 7,95%
tổng giá trị sử dụng, thuốc nhóm E là 63,38% số khoản mục chiếm 79,11%
tổng giá trị sử dụng và 8,1% là thc nhóm N chiếm 12,95% tổng giá trị sử
dụng [17]. Hay như BVĐK huyện Thiệu Hố – Thanh Hố, nhóm E chiếm tỷ

trọng lớn nhất cả về khoản mục và giá trị sử dụng tương ứng 53,1% và 62,4%,
thuốc nhóm V chiếm 41,3% số khoản mục và 21,1% tổng giá trị sử dụng
thuốc, còn 5,6% số khoản mục là thuốc nhóm N chiếm 16,4% tổng giá trị sử
dụng thuốc [16].
13


1.2.9 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phân tích ABC/VEN
Ở Việt Nam hiện đang mở rộng việc áp dụng phân tích ABC-VEN ở
các bệnh viện nhằm phát hiện các vấn đề về sử dụng thuốc, giúp giảm thiểu
chi phí và loại bỏ các vấn đề đã phát sinh trước đó trong q trình mua sắm
thuốc. Kết quả nghiên cứu của Huỳnh Hiền Trung đã dùng phân tích ABCVEN để đánh giá trước và sau can thiệp cải thiện chất lượng DMT tại bệnh
viện nhân dân 115, ban đầu phân tích ABC-VEN năm 2006, sau đó sử dụng
các biện pháp can thiệp và đánh giá lại vào năm 2008. Theo số lượng thuốc,
nhóm I (gồm AV, AE, AN, BV, CV), từ tỷ lệ 57,3% trước can thiệp giảm
xuống còn 41,6% sau can thiệp, 71 hoạt chất đã được HĐT&ĐT loại bỏ khỏi
danh mục thuốc. Nhóm III là nhóm ít quan trọng nhất nhưng chiếm tỷ lệ
27,9%, sau can thiệp chỉ cịn 1,5% có 82 hoạt chất được loại khỏi DMT [31].
Tại BVĐK huyện Thiệu Hố – Thanh Hố, nhóm I là nhóm cần thiết và
sử dụng nhiều ngân sách nhất gồm 208 thuốc, chiếm 55,5% tổng số khoản
mục. Trong đó nhóm AN là nhóm chi phí cao nhưng khơng cần thiết có 3,5%
tổng số khoản mục. Cịn nhóm CV có 118 khoản mục chiếm tỷ lệ 31,5% [16].
1.3.

Vài nét về trung tâm y tế huyện Chiêm Hoá

1.3.1 Đặc điểm tình hình
Trung tâm y tế Chiêm Hố được thành lập theo quyết định số 334/QĐUBND ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang
về việc sáp nhập Trung tâm Dân số - Kế hoạch hoá gia đình huyện, Bệnh viện
đa khoa huyện vào Trung tâm y tế huyện.

Trung tâm y tế huyện Chiêm Hoá thuộc mơ hình trung tâm y tế tuyến
huyện hai chức năng (dự phòng và khám, chữa bệnh). Trung tâm tương
đương Bệnh viện đa khoa hạng II trực thuộc Sở y tế Tuyên Quang, với biên
chế 300 giường bệnh, giường thực kê là 431; 24 trạm y tế xã, thị trấn. Trung
tâm có 193 cán bộ, với 22 khoa phịng (trong đó có 15 khoa lâm sàng,cận lâm
sàng; 05 phịng chức năng và 02 phòng khám đa khoa khu vực). Những năm
14


gần đây, trung tâm đã được đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế, nguồn
nhân lực phát triển chuyên môn và cải tiến chất lượng bệnh viện. Vì vậy,
trung tâm đã và đang là một địa chỉ khám chữa bệnh tin cậy của nhân dân
huyện Chiêm Hoá và các vùng lân cận.
1.3.2 Mơ hình bệnh tật của Trung tâm y tế huyện Chiêm Hóa
Mơ hình bệnh tật của trung tâm năm 2019 với các bệnh được sắp xếp
theo phân loại quốc tế bệnh tật lần thứ 10 (ICDX). Đây là cơ sở quan trọng để
trung tâm xây dựng danh mục thuốc bệnh viện.
Bảng 1.1. Mơ hình bệnh tật tại TTYT huyện Chiêm Hóa năm 2019
TT

Tên bệnh

Mã ICD

Số lượng
mắc

Tỷ lệ

J00-J99


40.226

25,3

1

Bệnh của hệ hô hấp

2

Bệnh của hệ thống cơ, xương và mơ
liên kết

M00-M99

20.630

13,0

3

Bệnh của hệ tiêu hố

K00-K93

19.173

12,1


4

Vết thương, ngộ độc và kết quả của các
nguyên nhân bên ngoài

S00-T98

11.870

7,5

5

Bệnh của hệ tuần hồn

I00-I99

9.264

5,8

6

Bệnh nội tiết, dinh dưỡng chuyển hố

E00-E90

8.747

5,5


7

Bệnh của hệ tiết niệu sinh dục

N00-N99

8.263

5,2

8

Triệu chứng, dấu hiệu và phát hiện bất
thường lâm sàng, xét nghiệm

R00-R99

8.011

5,0

9

Chửa, đẻ và sau đẻ

O00-O99

7.859


4,9

L00-L99

6.079

3,8

10 Bệnh của da và tổ chức dưới da

15


Mã ICD

Số lượng
mắc

Tỷ lệ

11 Bệnh của tai và xương chũm

H60-H95

4.636

2,9

12 Bệnh nhiễm khuẩn và kí sinh vật


A00-B99

3.074

1,9

13 Bệnh của mắt và phần phụ

H00-H59

2.926

1,8

14 Khối u

C00-D48

2.195

1,4

15 Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ
người khám nghiệm và điều tra

Z00-Z99

1.290

0,8


16 Một số bệnh trong thời kì chu sinh

P00-P96

1.241

0,8

17 Ngun nhân bên ngồi của bệnh tật và
tử vong

V01-Y98

1.170

0,7

18 Bệnh của hệ thống thần kinh

G00-G99

1.112

0,7

19 Bệnh của máu , cơ quan tạo máu và cơ
chế miễn dịch

D50-D89


575

0,4

20 Rối loạn tâm thần và hành vi

F00- F99

374

0,2

21 Dị dạng bẩm sinh, biến dạng của
cromosom

Q00-Q99

279

0,2

Tên bệnh

TT

Tổng

158.994


100

1.3.3 Khoa Dược – Vật tư, trang thiết bị y tế
Khoa dược – Vật tư, trang thiết bị y tế nằm trong khối cận lâm sàng do
giám đốc Trung tâm trực tiếp quản lý, điều hành. Có chức năng quản lý và
tham mưu cho Giám đốc trung tâm về tồn bộ cơng tác dược trong trung tâm
nhằm đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng và tư vấn, giám
16


×