Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế huyện sông lô tỉnh vĩnh phúc năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 76 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ VÂN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐÃ SỬ DỤNG
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN SÔNG LÔ
TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2017

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2018


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ VÂN
PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
ĐÃ SỬ DỤNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN SÔNG LÔ
TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2017

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH: Tổ Chức Quản Lý Dược
MÃ SỐ: CK60 72 04 12
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thanh Bình
Thời gian thực hiện: Tháng 07/2018 - Tháng 11/2018

HÀ NỘI 2018



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã nhận được sự dạy dỗ, hướng dẫn cũng
như sự giúp đỡ, động viên của các thầy cô giáo, gia đình, đồng nghiệp, bạn
bè.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Nguyễn Thanh Bình,
Hiệu trƣởng nhà trƣờng đã trực tiếp tận tình chỉ bảo, hướng dẫn trong suốt
thời gian thực hiện và hoàn thành đề tài. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới Quý thầy cô Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược, Ban giám hiệu nhà
trường, quý thầy cô Phòng quản lý sau đại học trường Đại học Dược Hà Nội
đã truyền đạt những kiến thức quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi
hoàn thành tốt khóa luận.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc và Khoa dược trung tâm y tế
huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc đã giúp tôi thu thập số liệu để hoàn thành khóa
luận.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè,
những người luôn động viện và khích lệ tinh thần giúp tôi vượt qua mọi khó
khăn trong học tập và quá trình làm luận văn.
Hà Nội, ngày ... tháng 11 năm 2018
Học viên

Nguyễn Thị Vân


MỤC LỤC

Đ T VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 4
1.1.XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC TRONG BỆNH VIỆN………… 4
1.2.MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ

DỤNG TẠI BỆNH VIỆN………………….................................................... 5
1.2.1. Phân tích ABC......................................................................................... 5
1.2.2. Phân tích VEN......................................................................................... 6
1.2.3. Phương pháp phân tích ma trận ABC/ VEN ........................................... 9
1.2.4.Phương pháp phân tích nhóm điều trị .................................................... 10
1.3. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ THỰC TRẠNG DANH MỤC THUỐC
TRONG BỆNH VIỆN NƢỚC TA HIỆN NAY…………………………...11
1.3.1. Cơ cấu nhóm thuốc trong danh mục thuốc bệnh viện .......................... 11
1.3.2. Cơ cấu danh mục thuốc về nguồn gốc xuất xứ ..................................... 13
1.3.3. Cơ cấu danh mục thuốc theo đường dùng thuốc................................... 14
1.3.4. Cơ cấu danh mục thuốc kháng sinh trong danh mục thuốc bệnh viện . 15
1.3.5. Cơ cấu danh mục thuốc theo thành phần .............................................. 16
1.3.6. Tình hình sử dụng thuốc biệt dược gốc, thuốc mang tên thương mại .. 16
1.3.7. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC 17
1.3.8. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích
ABC/VEN ....................................................................................................... 17
1.4. TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN SÔNG LÔ TỈNH VĨNH PHÚC 20
1.4.1. Giới thiệu chung về Trung tâm y tế huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc .. 20
1.4.2. Mô hình bệnh tật của trung tâm y tế .................................................... 21
1.4.3. Chức năng và nhiệm vụ của khoa dược Trung tâm Y tế huyện
SôngLô tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................................. 23


1.4.4. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 24
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
26
2.2.PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
26
2.2.1. Biến số nghiên cứu ................................................................................ 26
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 27

2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 28
2.2.4. Mẫu nghiên cứu..................................................................................... 30
2.2.5. Xử lý và phấn tích số liệu ..................................................................... 30
3.1.PHÂN TÍCH CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC ĐÃ SỬ DỤNG TẠI
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN SÔNG LÔ TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2017
…………………………………………………………………………………………….............34

3.1.1. Cơ cấu nhóm thuốc trong danh mục sử dụng thuốc tại đơn vị ............. 34
3.1.2. Cơ cấu Danh mục thuốc đã sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý ....... 35
3.1.2.1. Cơ cấu các thuốc kháng sinh theo nhóm ........................................... 37
3.1.2.2. Cơ cấu phân nhómBeta- lactam sử dụng tại bệnh viện năm 2017..... 38
3.1.3. Cơ cấu thuốc tiêm và các dạng đường dùng trong danh mục đã sử dụng38
3.1.6. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ trong danh mục đã sử dụng ...... 39
3.1.7. Thuốc đơn thành phần và đa thành phần trong danh mụcđã sử dụng.. 39
3,1.6.

Cơ cấu thuốc sử dụng theo các gói trong đấu thầu………………...…39

3.2.KHẢO SÁT DANH MỤC THUỐC ĐÃ SỬ DỤNG TẠI TRUNG
TÂM Y TẾ HUYỆN SÔNG LÔ TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2017 THEO
PHƢƠNG PHÁP ABC/VEN……………………………………………….41
3.2.1. Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại bệnh viện bằng phương pháp
phân tích ABC ................................................................................................. 41
3.2.1.1. Cơ cấu thuốc nhóm A theo nhóm tác dụng dược lý .......................... 42
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 48
4.1. CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC ĐÃ SỬ DỤNG NĂM 2017 TẠI
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN SÔNG LÔ TỈNH VĨNH PHÚC
48
4.1.1. Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý ........................... 48



4.1.2. Cơ cấu các thuốc nhóm kháng sinh....................................................... 50
4.1.3. Cơ cấu thuốc tiêm và các đường dùng khác ......................................... 50
4.1.4. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ ................................................... 52
4.1.5. Thuốc đơn thành phần và đa thành phần .............................................. 53
4.1.6. Cơ cấu thuốc theo các gói trong thầu ................................................... 53
4.2. PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG NĂM 2017 TẠI ĐƠN
VỊ THEO PHƢƠNG PHÁP ABC…………………………………
54
KẾT LUẬNVÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 58
1. KẾT LUẬN
58
1.1. Cơ cấu danh mục thuốc trong DMT đã sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện
Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc .................................................................................. 58
1.2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC THEO PHƢƠNG
PHÁP ABC..................................................................................................... 60
2. Kiến nghị

61


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT

ABC
ADR
BHXH
BHYT
BV
DMT
DMTBV

DMTSD
GTSD
GN
HĐT& ĐT
HT
ICD
YHCT
KCB
KST
SKM
KM
SLSD
SLDM
MHBT
NK
VEN
VNĐ
WHO

Phân tích ABC
Phản ứng có hại của thuốc
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bệnh viện
Danh mục thuốc
Danh mục thuốc bệnh viện
mục thuốc sử dụng
Giá trị sử dụng
Gây nghiện
Hội đồng thuốc và điều trị

Hướng thần
Mã bệnh theo quốc tế
Y học cổ truyền
Khám chữa bệnh
Ký sinh trùng
Số khoản mục
Khoản mục
Số lượng sử dụng
Số lượng danh mục
Mô hình bệnh tật
Nhiễm khuẩn
Phân tích tối cần thiết, cần thiết, không cần thiết
Việt Nam đồng
Tổ chức Y tế thế giới


Đ T VẤN ĐỀ
Thuốc là chế phẩm có chứa dược chất hoặc dược liệu dùng cho người
nhằm mục đích phòng bệnh, chẩn đoán bệnh, chữa bệnh, điều trị bệnh, giảm
nhẹ bệnh, điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể người bao gồm thuốc hóa dược,
thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, vắc xin và sinh phẩm… trừ thực phẩm chức
năng. Bởi vậy thuốc là một mặt hàng đặc biết có tác động trực tiếp lên chính
cơ thể con người nhưng để sử dụng thuốc hiệu quả, an toàn là chuyện không
đơn giản. Bởi vì thuốc thật sự là “con dao hai lưỡi”, ngoài tác dụng điều trị,
chúng hoàn toàn có khả năng gây nguy hiểm cho người được dùng thuốc nếu
không được sử dụng hợp lý.
Việc sử dụng thuốc không hiệu quả và bất hợp lý là một vấn đề có
phạm vi ảnh hưởng rộng ở khắp mọi cấp độ chăm sóc y tế (Hogerzel 1995).
Việc dùng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý trong bệnh viện là nguyên nhân
làm tăng đáng kể chi phí cho người bệnh, làm lãng phí nguồn lực và giảm

đáng kể chất lượng chăm sóc người bệnh.
Không thể phủ nhận được sự phát triển của ngành Y tế chúng ta trong
những năm gần đây. Đầu tư xây dựng hệ thống bệnh viện mới khang trang,
hiện đại với nhiều chuyên khoa sâu là tín hiệu tích cực trong việc chăm sóc
sức khỏe nhân dân. Cùng với nâng cao chất lượng phục vụ, cải cách thủ tục
hành chính, từng bước đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân đặc
biệt hiện nay ngành y tế đang hướng tới mục tiêu „sự Hài lòng người bệnh‟‟.
Trung tâm y tế huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc đi vào hoạt động ngày
31/12/2009, đến nayđã được 9 năm. Là một đơn vị nhỏ tuổi nhất trong tỉnh
Vĩnh Phúc lại nằm trên địa bàn xa trung tâm cách trung tâm thành phố Vĩnh
Yên hơn 30 km đường dài, đường lối giao thông xa xôi,lưu thông khó khăn,
cộng thêm tuổi đời tuổi nghề của cán bộ tại đơn vị đa số còn rất trẻ, vài năm
đầu cơ sở vật chất còn tạm bợ rất khó khăn ….
1


Để Trung tâm y tế huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc hoạt động và trưởng
thành tốt đẹp được như ngày hôm nay là cả một sự cố gắng vô vàn to lớn của
ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên đã nỗ lực trong vòng 10 năm
qua tại Trung tâm y tế huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc.
Hiện nay, Trung tâm y tế huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc nằm trên địa
bàn xã Nhạo Sơn Huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc có một cơ sở hạ tầng khang
trang sạch đẹp đã có được một niềm tin, một chỗ đứng nhất định trong lòng
người dân huyện Sông Lô và rất nhiều người dân ở địa bàn vùng lân cận.
Năm 2017:
+ Tổng số lượt khám bệnh: 66.196
+Tổng Sông lượt điều trị nội trú: 7.613
+ Số ngày giường: 46.723
+ Bệnh nhân chuyển tuyến: 549
+ Bệnh nhân khỏi bệnh: 7.064

+ Tỷ lệ khỏi bệnh ra viện: 92,9 %
Đứng trước những thách thức khó khăn và các thành tích đã đạt được
Trung tâm y tế huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc bắt đầu phát triển các lĩnh vực
Y tế theo chiều sâu và chiều rộng trên quy mô vi mô và vĩ mô nhằm vững
bước trên con đường sự nghiệp phục phục vụ chăm sóc sức khỏe cho người
dân đặc biệt là người dân huyện Sông Lô.
Để làm được điều này Trung tâm y tế huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc
đã đề ra rất nhiều kết hoạch dài hạn và ngắn hạn để đạt được mục tiêu trên và
theo đúng sự chỉ đạo của Bộ y tế và Sở Y tế Vĩnh Phúc - mục tiêu cốt lõi “
hướng tới sự hài lòng của người bệnh”. Trong các kế hoạch phát triển ấy có
kế hoạch phát triển khoa Dược.
Trong 8 năm qua khoa dược đã hoạt động rất nỗ lực để làm cung ứng
thuốc vật tư, trang thiết bị y tế đầy đủ và và công tác dược lâm sàng với mục
tiêu tư vấn, hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Để tiếp tục duy trì và
2


phát triển khoa dựơc mạnh hơn nữa cập nhật kịp thông tin thuốc mới và danh
mục thuốc hàng năm cần thiết phải có cán bộ dược được đào tạo chuyên sâu
và có những đề tài nhiên cứu về thuốc và danh mục thuốc sử dung tại đơn vị,
Nhằm nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng thuốc, tiết kiệm chi phí và giảm
bớt những tổn hại do việc sử dụng thuốc gây ra, góp phần vào sự nghiệp chăm
sóc sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn. Hiện tại Trung tâm y tế huyện Sông
Lô tỉnh Vĩnh Phúc chưa có một đề tài nghiên cứu nào về danh mục thuốc sử
dụng tại đơn vị.
Bởi vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Phân tích danh mục
thuốc đã sử dụng tại Trung tâm y tế huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc năm
2017 ‟‟với hai mục tiêu:
1.Phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại Trung tâm y tế huyện
Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017.

2. Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng Trung tâm y tế huyện Sông Lô
tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017 theo phương pháp phân tích ABC/VEN.
Trên cơ sở đó, đưa ra giải pháp giúp cho hoạt động xây dựng danh mục
thuốc và sử dụng thuốc tại bệnh viện ngày càng hiệu quả hơn, đề xuất những
kiến nghị cho nhà quản lí nhằm nâng cao chất lượng khám và điều trị tại
Trung tâm y tế huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc.

3


Chƣơng 1.TỔNG QUAN
1.1. XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC TRONG BỆNH VIỆN
Danh mục thuốc (DMT) là 1 danh sách các thuốc được sử dụng trong
hệ thống chăm sóc sức khỏe và bác sĩ sẽ kê đơn các thuốc trong danh mục
này.
Danh mục thuốc bệnh viện là một danh sách các thuốc đã được lựa
chọnvà phê duyệt để sử dụng trong bệnh viện.
Danh mục thuốc bệnh viện là một danh mục thường xuyên cập nhật các
thuốc và các thông tin liên quan tới thuốc đáp ứng yêu cầu lâm sàng của bác
sĩ, dược sĩ, và các chuyên gia y tế khác trong chẩn đoán, phòng ngừa, điều trị
bệnh hoặc cải thiện sức khỏe.
DMTBV phải thống nhất với DMT chủ yếu của Bộ Y tế . Việc thống
nhất một cách rõ ràng các tiêu chí chọn lựa khi xây dựng DMT là rất quan
trọng và cần phải được thực hiện một cách bài bản nhằm tạo dựng giá trị của
DMT cũng như sự tin tưởng của thầy thuốc kê đơn khi sử dụng DMT đó.
DMT đã sử dụng tại bệnh viện là danh mục thuốc được sử dụng thực tế
tại bệnh viện, có đủ dữ liệu báo cáo nhập xuất tồn kho trong thời điểm cần
nghiên cứu.
Bước đầu tiên trong quá trình xây dựng danh mục thuốc bệnh viện là
căn cứ vào danh mục thuốc đã sử dụng thực tế để thu thập, phân tích cơ cấu

danh mục thuốc đã sử dụng, chỉ ra bất cập tình hình sử dụng thuốc của năm
trước, phát hiện các vấn đề sử dụng thuốc đã sử dụng để đưa ra giải pháp cho
việc xây dựng danh mục thuốc bệnh viện năm tiếp theo, đáp ứng nhu cầu điều
trị một cách tối ưu.
Theo thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013 của Bộ Y tế qui định
về tổ chức và hoạt động của HĐT&ĐT trong bệnh viện, các bước xây dựng
danh mục thuốc được tiến hành như sau:
4


+ Bước 1: Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc của năm trước,
trong đó có áp dụng phân tích ABC/VEN để phát hiện các vấn đề sử dụng
thuốc.
+ Bước 2: Đánh giá các thuốc được đề nghị bổ sung thêm hoặc loại bỏ
từ các khoa lâm sàng một các khách quan.
+ Bước 3: Xây dựng danh mục thuốc và phân loại DMT theo nhóm
điều trị và phân loại VEN
+ Bước 4: Xây dựng các nội dung hướng dẫn sử dụng danh mục thuốc.
1.2.MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ
DỤNG TẠI BỆNH VIỆN
1.2.1. Phân tích ABC
a) Khái niệm
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn trong ngân sách. Các thuốc loại A (chiếm 10-20% tổng số thuốc ứng với
khoảng 70-80% ngân sách), các thuốc loại B( với tỷ lệ sử dụng trung bình)và
các thuốc loại C( đại đa số các thuốc có cách sử dụng riêng lẻ ở mức thấp, mà
tổng của chúng chỉ chiếm ít hơn 25% tổng ngân sách). Phân tích ABC có thể
được dùng để đưa ra sự ưu tiên đối với các thuốc thuộc loại A trong việc đưa
ra các quyết định lựa chọn và mua sắm thuốc.

b) Vai trò và ý nghĩa của phân tích ABC
Từ phân tích ABC có thể chỉ ra các thuốc được sử dụng nhiều mà thuốc
thay thế có giá thấp hơn sẵn có trong danh mục hoặc trên thị trường, có thể
lựa chọn các thuốc thay thế có chỉ số chi phí- hiệu quả tốt hơn, hoặc xác định
các liệu pháp điều trị thay thế, tiếp đến có thể đàm phán với các đơn vị cung
cấp với mức giá thấp hơn.

5


Bên cạnh đó phân tích ABC có thể xác định việc mua sắm các thuốc
không nằm trong DMT thiết yếu của bệnh viện, ví dụ các thuốc không nằm
trong DMT bảo hiểm.
Sau khi hoàn thành phân tích ABC, cần kiểm tra lại từng thuốc đặc biệt
các thuốc nhóm A, việc sử dụng các thuốc không trong DMT bảo hiểm và các
thuốc đắt tiền để thay thế các thuốc này bằng các thuốc rẻ hơn mà hiệu quả
điều trị tương đương.
Tóm lại, phân tích ABC có ưu điểm là có thể xác định được những
thuốc nào chiếm phần lớn chi phí dành cho thuốc, nhưng nhược điểm lớn nhất
của phương pháp này là không cung cấp được các thông tin để có thể so sánh
các thuốc về sự khác biệt hiệu quả điều trị.
1.2.2. Phân tích VEN
a) Khái niệm
Phân tích VEN: là phương pháp phổ biến giúp cho việc lựa chọn
những thuốc cần ưu tiên để mua và dự trữ trong bệnh viện theo các hạng mục:
sống còn, thiết yếu và không thiết yếu.
- Các thuốc sống còn (Vital – V): gồm các thuốc dùng để cứu sống
người bệnh hoặc các thuốc thiết yếu cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ
bản.
- Các thuốc thiết yếu (Essential – E): gồm các thuốc dùng để điều trị

cho những bệnh nặng nhưng không nhất thiết phải có cho các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe cơ bản.
- Các thuốc không thiết yếu (Non-Essential – N): gồm các thuốc dùng
để điều trị những bệnh nhẹ, có thể có hoặc không có trong DMT thiết yếu và
không cần thiết phải lưu trữ trong kho.
b) Các bƣớc thực hiện phân tích VEN theo Bộ Y tế
Theo thông tư 21/2013/TT-BYT của Bộ Y tế ngày 8/8/2013, phân tích
VEN được tiến hành sau khi thành lập một hội đồng đánh giá, gồm các bước:
6


Bước 1: Từng thành viên hội đồng sắp xếp các nhóm thuốc theo 3 loai
V, E, và N.
Bước 2: Tập hợp và thống nhất kết quả của các thành viên trong hội
đồng.
Bước 3: Lựa chọn và loại bỏ những phương án điều trị trùng lặp.
Bước 4: Xem xét những thuốc thuộc nhóm N và hạn chế mua hoặc loại
bỏ những thuốc này trong trường hợp không còn nhu cầu điều trị.
Bước 5: Xem lại số lượng mua dự kiến, mua các thuốc nhóm V và E
trước nhóm N và bảo đảm thuốc nhóm V và E có một lượng dự trữ an toàn.
Bước 6: Giám sát đơn đặt hàng và lượng tồn kho của nhóm V và E chặt
chẽ hơn nhóm N.
c) Tiêu chí phân loại VEN
Theo Tổ chức Y tế thế giới, việc phân loại các thuốc vào nhóm “N” khá
dễ dàng, nhưng khó để phân loại thuốc thành “V” và “E”, đôi khi có thể phân
loại thành thuốc thiết yếu và không thiết yếu. Trong đó thuốc thiết yếu là
thuốc đảm bảo đáp ứng nhu cầu chữa bệnh của đa số bệnh nhân. Tại báo cáo
lần thứ 9 của hội đồng chuyên gia của WHO năm 1999 có đưa ra các tiêu chí
để lựa chọn thuốc thiết yếu trong danh mục, phụ thuộc nhiều yếu tố: mô hình
bệnh tật các bệnh phổ biến, cơ sở điều trị, chất lượng đào tạo nhân viên y tế ,

nguồn lực tài chính, các yếu tố thuộc về di truyền, nhân khẩu và môi trường.
Cụ thể:
+ Về mặt hiệu quả: thuốc thiết yếu sẽ được lựa chọn dựa trên các bằng
chứng khoa học, trong đó những thuốc được lựa chọn là thuốc có sẵn đầy đủ
dữ liệu về hiệu quả và độ an toàn từ các nghiên cứu lâm sàng.
+ Về vấn đề lựa chọn và tồn trữ: thuốc thiết yếu được lựa chọn phải có
dạng bào chế đảm bảo chất lượng, tương đương sinh học và phải ổn định
trong điều kiện bảo quản. Trong trường hợp 2 hoặc nhiều thuốc giống nhau về
các điều kiện trên thì phải đánh giá dựa trên hiệu quả, an toàn, chất lượng, giá
7


cả và tính sẵn có của sản phẩm. Về phương diện giá cả: khi so sánh chi phí
giữa các loại thuốc thì cần phải tính đến tổng chi phí điều trị chứ không xét
đến đơn giá.
+ Đa phần các thuốc thiết yếu được xây dựng từ dạng đơn chất, thuốc
đa thành phần chỉ được lựa chọn khi liều lượng mỗi thành phần đáp ứng được
yêu cầu điều trị, và khi kết hợp có bằng chứng chứng minh hiệu quả vượt trội
so với đơn chất về độ an toàn, hiệu quả điều trị và các biến chứng kèm theo.
Từ các tiêu chí phân loại thuốc thiết yếu ở trên và định nghĩa về V và
E, vẫn khó hình dung để phân loại thuốc nhóm V và E. Có thể tham khảo một
số hướng dẫn để có cái nhìn cụ thể hơn về việc thực hiện phân loại VEN
Bảng 1.1. Một số hƣớng dẫn về phân loại VEN
Đặc tính của thuốc
và điều kiện mục tiêu

Thiết yếu(E)

Không
thiết

yếu(N)

1-5%
1-5

<1%
<1

Đôi khi
Đôi khi

Hiếm khi
Hiếm khi




Không


Không
Không

Không

Có thể



Sống

còn(V)

Tần suất bệnh lý
% số người mắc
>5%
Số B điều trị trung bình/ngày
>5
Mức độ nặng của bệnh
Đe dọa tính mạng

Tàn tật

Hiệu quả điều trị của thuốc
Phòng ngừa bệnh nặng
Điều trị được bệnh nặng
Làm nhẹhoặc giảm triệuchứng
bệnh
Có hiệu quả đã được chứng minh

Luôn luôn Thườngxuyên Có/không
Khôngbao
Hiệu quả điều trị không rõ ràng
Hiếm khi
Có thể
giờ
d) Ý nghĩa của phân tích VEN: Phân tích VEN là 1 phương pháp đặc biệt
giúp cho nhà quản lý bệnh viện đưa ra ưu tiên cho việc lựa chọn, mua thuốc

8



và sử dụng trong hệ thống, quản lý hàng tồn kho và xác định sử dụng thuốc
với giá cả phù hợp.
+ Về lựa chọn thuốc, các thuốc V và E nên được đưa ra ưu tiên lựa
chọn, đặc biệt là khi ngân sách hạn hẹp.
+ Về mua sắm thuốc: các thuốc V và E cần phải được kiểm soát thường
xuyên khi đặt hàng, và dự trữ thường xuyên các thuốc này, giảm dự trữ các
thuốc không cần thiết. Nếu ngân sách hạn hẹp, thì việc sử dụng phân tích
VEN được dùng để đảm bảo số lượng các thuốc V và E được mua đầy đủ
trước tiên. Sau khi tiến hành phân tích thì sẽ lựa chọn nhà cung cấp đáng tin
cậy để mua thuốc thiết yếu. Đối với nhà cung cấp mới thì có thể thử bằng
cách kí kết hợp đồng các thuốc không thiết yếu.
+ Về sử dụng thuốc: từ kết quả phân tích VEN giúp đưa ra các kiến
nghị sử dụng theo các thuốc V và E, xem xét lại vấn đề sử dụng quá nhiều các
thuốc không thiết yếu.
+ Về dự trữ thuốc: chú ý đặc biệt lưu trữ các hạng mục thuốc V, E để
tránh hết kho.
1.2.3. Phƣơng pháp phân tích ma trận ABC/ VEN
Khi phân tích VEN đã được thực hiện thì nên kết hợp với phân tích
ABC để xác định mối quan hệ giữa các thuốc chi phí cao nhưng có mức độ ưu
tiên thấp, đặc biệt là hạn chế hoặc xóa bỏ các thuốc nhóm N nhưng lại có chi
phí cao ở nhóm A trong phân tích ABC. Sự kết hợp phân tích VEN và ABC
sẽ tạo thành ma trận ABC/ VEN.
Bảng 1.2. Ma trận ABC/ VEN
Nhóm

A

B


C

V

AV

BV

CV

E

AE

BE

CE

N

AN

BN

CN

9


Chú thích: chữ cái đầu tiên biểu thị vị trí trong phân tích ABC, và chữ

cái thứ hai biểu thị cho phân tích VEN.
Từ đây, có 3 nhóm:
- Nhóm I: gồm AV, BV, CV, AE, AN
- Nhóm II: gồm BE, CE, BN
- Nhóm III: CN
 Ý nghĩa của ma trận ABC/VEN:
Các nhóm được yêu cầu giám sát với mức độ khác nhau. Nhóm I được
giám sát với mức độ cao hơn( vì cần nhiều ngân sách hoặc cần cho điều trị).
Thuốc nhóm II và nhóm III được giám sát với mức độ thấp hơn. Đặc biệt lưu
ý với các thuốc không thiết yếu nhưng lại có chi phí cao thì cần hạn chế sử
dụng hoặc xóa bỏ khỏi danh mục.
Phương pháp này cung cấp cho HĐT&ĐT các dữ liệu quan trọng để
quyết định thuốc nào nên loại khỏi DMT, thuốc nào là cần thiết và thuốc nào
ít quan trọng hơn.
Cả ba phương pháp trên phân tích cung cấp cho HĐT&ĐT các dữ liệu
quan trọng để quyết định thuốc nào nên loại khỏi DMT, thuốc nào cần thiết và
thuốc nào ít quan trọng hơn. Phương pháp phân tích này đã được áp dụng tại
châu Phi, châu Mỹ la tinh, Ấn Độ. Tại Việt Nam, nghiên cứu về cung ứng
thuốc tại bệnh viện Nhi Trung ương, bệnh viện Lao phổi Trung ương, bệnh
viện Hữu Nghị, bệnh viện Nhân dân 115 đã sử dụng phương pháp phân tích
ABC để đánh giá các bất cập trong quản lý cung ứng thuốc tại bệnh viện.
1.2.4.Phƣơng pháp phân tích nhóm điều trị
Dựa trên phân tích ABC, phân tích nhóm điều trị giúp:
- Xác định những nhóm điều trị có mức tiêu thụ cao nhất và chi phí
nhiều nhất.
- Trên cơ sở thông tin về bệnh tật, xác định những vấn đề sử dụng thuốc
bất hợp lý.
10



- Xác định những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức sử
dụng không mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể như: sốt rét và sốt
xuất huyết.
- Hội đồng thuốc và điều trị lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả
cao nhất trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị
thay thế có chi phí hiệu quả cao.
1.3. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ THỰC TRẠNG DANH MỤC THUỐC
TRONG BỆNH VIỆN NƢỚC TA HIỆN NAY
1.3.1. Cơ cấu nhóm thuốc trong danh mục thuốc bệnh viện
Nghiên cứu đánh giá danh mục thuốc tại một số trung tâm y tế cho kết
quả phân tích cơ cấu tỷ trọng 10 nhóm tác dụng dược lý sử dụng nhiểu nhất
năm 2009 tại các bệnh viện cho thấy ba tuyến BV có chung một số nhóm có
giá trị sử dụng nhiều nhất: kháng sinh, tim mạch, tiêu hóa, dịch truyền,
NSAID, hocmon – nội tiết tố và Vitamin
Các thuốc kháng sinh luôn chiếm tỉ lệ cao trong các DMT bệnh viện
(khoảng 56-58%). Nhóm thuốc kháng sinh có giá trị sử dụng chiếm tỷ lệ cao
nhất trong các nhóm thuốc tại cả ba tuyến BV. Trong đó tỷ trọng kháng sinh
của BV tuyến huyện cao nhất (43,1%) và của BV tuyến TƯ thấp nhất
(25,7%).
Nguyên nhân là do việc sử dụng tràn lan, lạm dụng kháng sinh phổ
rộng, điều trị bao vây dẫn đến gia tăng các tác dụng không mong muốn và
tình trạng kháng kháng sinh. Kê đơn kháng sinh thực tế phải dựa vào kháng
sinh đồ, tuy nhiên kháng sinh đồ lại không được dùng phổ biến tại Việt Nam
do tốn kém và thời gian lâu.
Nhóm dịch truyền có giá trị chiếm tỷ lệ từ 5% đến 7,2%, cao nhất tại
tuyến tỉnh, thấp nhất tại tuyến huyện. Nhóm NSAID có tỷ lệ từ 4,5%
đến7,5%, cao nhất tại tuyến huyện, thấp nhất tại tuyến tỉnh. Hhoặc mon và
các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết là một trong những nhóm có giá trị sử
11



dụng cao, có tỷ lệ từ 4% đến 7,1%, cao nhất tại tuyến tỉnh, thấp nhất tại tuyến
huyện. Kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên năm 2013 cho
thấy giá trị tiêu thụ thuốc của nhóm này là 15,7% tổng giá trị sử dụng thuốc.
Nhóm Vitamin cũng là một trong 10 nhóm thuốc có giá trị chiếm tỷ lệ
cao nhất tại tất cả các tuyến bệnh viện. Giá trị sử dụng của nhóm này chiếm tỷ
lệ tại các BV tuyến tỉnh là 2,2% Vitamin và khoáng chất là nhóm thuốc
thường được sử dụng và có nguy cơ lạm dụng cao.. Bên cạnh đó các thuốc có
tác dụng bổ trợ, hiệu quả điều trị chưa rõ ràng cũng đang được sử dụng phổ
biến ở hầu hết các bệnh viện trong cả nước.
Hiện nay, do ảnh hưởng tiêu cực của một số hoạt động Marketing
không lành mạnh dẫn đến trong DMT của các bệnh viện thường có quá nhiều
tên thuốc khác nhau cho cùng một hoạt chất, đặc biệt là các thuốc kháng sinh,
thuốc bổ (bổ gan, vitamin..), thuốc tăng cường sức đề kháng… Điều này
khiến cho người kê đơn dễ dàng lạm dụng kháng sinh (nhất là Cephalosporin
thế hệ 3) và lạm dụng thuốc bổ, kê quá nhiều thuốc cho người bệnh, dẫn đến
nhiều tương tác khi điều trị. Từ đó gây khó khăn cho người mua thuốc, cấp
phát thuốc và cho người giám sát sử dụng thuốc. Mặt khác, việc truy cập trực
tuyến thông tin thuốc trong phạm vi toàn cầu ở Việt Nam còn hạn chế dẫn đến
khó khăn cho việc cập nhật thông tin thuốc. Hoạt động quảng cáo cho thuốc
sản xuất trong nước còn chưa thực sự phổ biến dẫn đến hạn chế cho việc lựa
chọn thuốc nội vào DMT bệnh viện. Việc giá thuốc tại thị trường Việt Nam
có nhiều biến động trong thời gian gần đây cũng ảnh hưởng đến việc duy trì
danh mục thuốc bệnh viện. Bên cạnh việc nâng cao trình độ, tăng cường trách
nhiệm của người thầy thuốc, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong kê đơn
thuốc, sử dụng thuốc trong bệnh viện cũng được đẩy mạnh. Việc áp dụng kê
đơn điện tử sẽ giúp quản lý các đơn thuốc, dễ dàng phát hiện sai sót, bất cập
như sử dụng nhiều kháng sinh, kháng sinh liều mạnh, chưa đến mức sử dụng
kháng sinh mà kê đơn.
12



1.3.2. Cơ cấu danh mục thuốc về nguồn gốc xuất xứ
Xây dựng và được Quốc hội thông qua Luật Dược ngày 06/4/2016, đã
trình Chính phủ ban hành 04 Nghị định và 01 Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, là cơ sở pháp lý cao nhất cho ngành dược hiện nay, tiến tới đồng
bộ với các quy định của pháp luật, đáp ứng hội nhập quốc tế ngày càng sâu
rộng, thực hiện cải cách thủ tục hành chính. Chất lượng thuốc đã được quản lý
chặt chẽ và toàn diện ở tất cả các khâu từ sản xuất, bảo quản, lưu thông, phân
phối, bán buôn, bán lẻ. Trên cả nước đã có 163 nhà máy đạt GMP-WHO, 175
cơ sở đạt GLP và 191 cơ sở đạt GSP, 08 nhà máy sản xuất thuốc tân dược đạt
tiêu chuẩn GMP-PICs/EU/Nhật Bản. Hiện nay, Việt Nam đã sản xuất được
một số thuốc đòi hỏi trình độ công nghệ, yêu cầu kỹ thuật cao như thuốc
đông khô, thuốc tiêm truyền, thuốc giải phóng có kiểm soát, thuốc công nghệ
sinh học, sản xuất được các thuốc generic tương đương sinh học so với thuốc
phát minh. Đến nay, thuốc sản xuất trong nước đã đáp ứng gần 50% nhu cầu
sử dụng thuốc. Tỷ lệ tăng trưởng bình quân trung bình trên 15%.
Việc xây dựng DMT trong bệnh viện còn chưa chú trọng nhiều đến
nguyên tắc “ưu tiên chọn thuốc generic, thuốc đơn chất, thuốc sản xuất trong
nước đạt chất lượng, thuốc của các doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn thực hành tốt
sản xuất thuốc (GMP)”. Việc sử dụng thuốc nhập ngoại, thuốc biệt dược vẫn
chiếm tỷ lệ cao. Đặc biệt là những loại thuốc của một số công ty Dược phẩm
phân phối độc quyền được sử dụng nhiều dẫn đến tình trạng hiện nay sử dụng
thuốc ở các bệnh viện lớn thường vượt quá khả năng kinh tế của người bệnh
và khả năng chi trả của quỹ bảo hiểm y tế . Điều này có nghĩa, tiền thuốc đã
tăng mạnh qua từng năm và phản ánh hai khía cạnh, một là số lượng người
bệnh tăng lên, sử dụng thuốc nhiều hơn, và hai là giá thuốc đã tăng cao và kéo
theo chi phí bỏ ra mua cũng tăng theo.
Một thực tế cho thấy, hiện nay tại một số bệnh viện, các thuốc sản xuất
trong nước vẫn chiếm tỷ lệ thấp trong danh mục thuốc và giá trị tiền thuốc sử

13


dụng: Tại trung tâm y tế tỉnh Thanh Hóa năm 2014, thuốc nội chiếm 35,93%
về khoản mục và 29,64% giá trị sử dụng; tại BVĐK Bà Rịa năm 2015, thuốc
nội chiếm 22,84% về số lượng khoản mục và 19,10% giá trị sử dụng. Kết quả
khảo sát tại một số trung tâm y tế và chuyên khoa ở cả 3 tuyến bệnh viện đều
cho thấy, các thuốc sản xuất trong nước chỉ chiếm 25,5% - 43,3% số khoản
mục thuốc và 7%-51% tổng giá trị sử dụng, trong đó thấp nhất là các bệnh
viện tuyến Trung ương. Việc sử dụng thuốc ngoại với tỷ lệ lớn sẽ gây lãng phí
nguồn kinh phí dành cho thuốc đồng thời không khuyến khích được sản xuất
trong nước.
Bên cạnh đó, trong các thuốc nhập khẩu, các bệnh viện sử dụng nhiều
các thuốc nhập khẩu từ Hàn Quốc, Ấn Độ, chiếm tới trên 1/5 tổng kim ngạch
nhập khẩu thuốc thành phần vào thị trường Việt Nam( năm 2008), trong đó
tập trung chủ yếu là các nhóm thuốc kháng khuẩn, chuyển hóa và tiêu hóa mà
nhiều doanh nghiệp trong nước cũng đã sản xuất.
Mặt khác, người dân và thầy thuốc đặc biệt ở các tuyến cao vẫn còn có
thói quen dùng thuốc ngoại đắt tiền để chữa bệnh trong khi hiệu quả so với
thuốc sản xuất tại Việt Nam chưa được chứng minh là hoàn toàn vượt trội.
1.3.3. Cơ cấu danh mục thuốc theo đƣờng dùng thuốc
Nghiên cứu tại các bệnh viện tuyến tỉnh năm 2009, bệnh viện ĐK tỉnh
Bình Định có tỷ lệ số thuốc tiêm cao nhất (72%) nhưng tỷ lệ về giá trị sử
dụng thuốc tiêm cao nhất là bệnh viện ĐK Hải Dương (65,3%).
Các thuốc dạng khác( thuốc đặt, thuốc phun mù, thuốc dùng ngoài da)
chiếm tỷ lệ thấp trong DMTBV. Số thuốc nhóm này chiếm tỷ lệ trung
bìnhkhảng 6,7% ; giá trị sử dụng chiếm tỷ lệ trung bình khoảng 4,5%.
Như vậy thì tỷ lệ và tỷ trọng các dạng thuốc tiêm, truyền cao hơn các
thuốc dạng uống tại tất cả các bệnh viện tuyến tỉnh, tỷ lệ giá trị sử dụng thuốc
tiêm từ 46,1% đến 65,3% . Việc lạm dụng thuốc tiêm truyền là một trong các


14


nguy cơ gây ra nhiều rủi ro tiêm phơi nhiễm các bệnh HIV, viêm gan B cho
cả nhân viên y tế và người bệnh .
1.3.4. Cơ cấu danh mục thuốc kháng sinh trong danh mục thuốc bệnh
viện
Kết quả khảo sát của Bộ Y tế tại một số bệnh viện cho thấy: từ năm
2007 đến năm 2009, kinh phí mua thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ không đổi từ
32,3% đến 32,4% trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng. Nghiên cứu năm 2009
trên 38 trung tâm y tế đại diện cho 6 vùng miền trên cả nước cũng cho kết quả
tương tự với tỷ lệ giá trị tiền thuốc kháng sinh ở 3 tuyến bệnh viện trung bình
là 32,5%. Một số kết quả nghiên cứu khác: tại Trung tâm y tế huyện Phù Ninh
năm 2012 tỷ lệ thuốc kháng sinh chiếm 27,1% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng;
tỷ lệ này tại Bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên năm 2013 là 39,5%.
Phân tích kinh phí sử dụng một số bệnh viện cho thấy, tại Trung tâm y
tế tỉnh Thanh Hóa năm 2014, kháng sinh chiếm tỉ lệ cao nhất về giá trị sử
dụng (22,6%). Tương tự, tại BVĐK thành phố Thái Bình năm 2014, kinh phí
sử dụng kháng sinh cũng chiếm tỉ lệ cao nhất (26,7%) trong tổng giá trị tiền
thuốc sử dụng. Theo kết quả phân tích thực trạng thanh toán thuốc Bảo hiểm
y tế trong cả nước năm 2010 đăng trên tạp chí dược học, trong số 30 hoạt chất
có giá trị thanh toán nhiều nhất( chiếm 43,7% tiền thuốc BHYT), có đến 10
hoạt chất thuộc nhóm kháng sinh, chiếm tỷ lệ cao nhất( 21,92% tiền thuốc
BHYT).
Việc lạm dụng kháng sinh này là vấn đề phải được quan tâm, đặc biệt
với những nước đang phát triển như Việt Nam, vì bệnh lý nhiễm khuẩn nằm
trong số những bệnh đứng hàng đầu cả về tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong.
Thuốc kháng sinh và kháng khuẩn là một trong những nhóm thuốc
được sử dụng nhiều nhất trong điều trị và dự phòng bệnh viện.Việc tuân thủ

nguyên tắc sử dụng kháng sinh để sử dụng kháng sinh hợp lý không những
góp phần vào việc nâng cao chất lượng điều trị mà còn làm giảm được đáng
15


kể chi phí điều trị.Tuy nhiên, kháng sinh chỉ là một trong nhiều yếu tố góp
phần làm giảm tỉ lệ nhiễm khuẩn chứ không phải là biện pháp duy nhất. Bệnh
viện cần có các biện pháp nâng cao chất lượng vệ sinh bệnh viện, tiệt trùng
dụng cụ và bông băng, quần áo, vệ sinh cá nhân của bệnh nhân và đặc biệt là
trình độ chuyên môn của bác sĩ, tay nghề của phẫu thuật viên… Tức là phải
thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp, là nhiệm vụ của cả tập thể nhân viên y tế
trong toàn bệnh viện chứ không thể chỉ một cá nhân.
1.3.5. Cơ cấu danh mục thuốc theo thành phần
Tại một số trung tâm y tế tuyến tỉnh, khi nghiên cứu cơ cấu thuốc đơn
thành phần -thuốc đa thành phần trong DMT của bệnh viện cho thấy, số
khoản mục thuốc và giá trị sử dụng thuốc của đơn thành phần chiếm tỷ lệ
trung bình khoảng 86%, thuốc đa thành phần chiếm tỷ lệ khoảng hơn13%.
Nhóm thuốc đơn thành phần chiếm tỷ lệ cao nhất tại BVĐK tỉnh Điện Biên
(96%), thấp nhất tại BVĐK tỉnh Ninh Bình (79%). Tuy nhiên giá trị sử dụng
thuốc đơn thành phần cao nhất tại BVĐK tỉnh Bắc Kạn (94,2%).
1.3.6. Tình hình sử dụng thuốc biệt dƣợc gốc, thuốc mang tên thƣơng mại
Thuốc biệt dược luôn chiếm tỉ lệ cao trong các bệnh viện, có khi số
thuốc mang tên thương mại chiếm 90% giá trị sử dụng. Bộ y tế đã đưa ra tiêu
chí trong việc lựa chọn thuốc sử dụng trong bệnh viện: sử dụng các thuốc
mang tên gốc( generic) được xem là một trong những cách làm giảm chi phí
điều trị. Tuy nhiên, tỉ lệ thuốc gốc trong danh mục vẫn chiếm tỉ lệ thấp, chủ
yếu là các thuốc nhóm tim mạch, tiêu hóa, vitamin đơn thành phần.
Nghiên cứu tại bệnh viện Phụ sản trung ương năm 2012 thuốc mang tên
thương mại chiếm 76,0%; bệnh viện Phụ Sản Hà Nội năm 2012 số lượng
thuốc biệt dược chiếm 83,03%; bệnh viện Đông Anh năm 2012 thuốc biệt

dược chiếm 54,21% trên tổng số thuốc sử dụng. Tại Bệnh viện Trung ương
Huế năm 2012 tỷ lệ thuốc mang tên biệt dược gốc chiếm 12,2% số lượng và

16


9,96% giá trị sử dụng, thuốc mang tên thương mại chiếm tới 90,04% giá trị sử
dụng.
1.3.7. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phƣơng pháp phân tích
ABC
Việc thực hiện chỉ thị 05/2004 về chấn chỉnh công tác dược bệnh viện
của Bộ Y tế đã thu được kết quả là 100% các bệnh viện đều xây dựng danh
mục thuốc sử dụng trong bệnh viện và đảm bảo đủ thuốc chữa bệnh chủ yếu.
Tuy nhiên, cho đến thời điểm năm 2009, chỉ có một số nghiên cứu
được thực hiện. Nghiên cứu năm 2008 đã thực hiện phân tích ABC ở 3 bệnh
viện BV Nhi Trung Ương, BV Hữu Nghị, BV Lao phổi Trung ương. Kết quả:
tỷ lệ theo chủng loại nhóm A ở Bệnh viện Nhi Trung Ương( 9,6%), Lao phổi
Trung Ương( 9,9%) thấp hơn ở Bệnh viện Hữu Nghị là 15,7%. Trong nghiên
cứu phân tích ABC danh mục thuốc tại bệnh viện 87 tổng cục hậu cần trong 3
năm liên tiếp cho thấy tỷ lệ giá trị tiêu thụ của từng thuốc trong nhóm A, B, C
là tương đương nhau, nhưng số lượng và giá trị tiêu thụ thực tế tăng rất nhiều
qua từng năm. Hơn nữa, tỷ lệ mặt hàng trong các nhóm có thay đổi rõ ràng:
các thuốc nhóm A và B có tỷ lệ giảm qua các năm.
BVĐK tỉnh Thanh Hóa năm 2014, thuốc hạng A chiếm 20,83% về
khoản mục. BVĐK Cao su Dầu Tiếng- Bình Dương năm 2015, hạng A chiếm
10,2% số khoản mục thuốc. Tại BVĐK Bà Rịa năm 2015, số thuốc hạng A
chiếm tới 18,84% số khoản mục.
Trong hạng A, ở một số bệnh viện khảo sát cho thấy, nhóm kháng sinh
có tỷ lệ cao về khoản mục và giá trị sử dụng. Chẳng hạn, thuốc trong hạng A
của BVĐK Bà Rịa năm 2015, kháng sinh chiếm 50/162 khoản mục.

1.3.8. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phƣơng pháp phân tích
ABC/VEN
Trong phần lớn các trường hợp, việc áp dụng phân tích VEN sẽ được
kết hợp với phân tích ABC để xác định mối quan hệ giữa các thuốc có chi phí
17


cao nhưng mức độ ưu tiên thấp hơn. Đặc biệt là cố gắng để xóa bỏ các thuốc
N mà có giá cao hoặc mức độ tiêu thụ cao trong nhóm A. Tuy nhiên, việc ứng
dụng phân tích VEN vào phân tích sẽ khác nhau giữa các bệnh viện và các
nghiên cứu.
Đến thời điểm năm 2012, vẫn chưa có các nghiên cứu tại Việt Nam sử
dụng phân tích ma trận ABC/VEN làm công cụ để đánh giá hoạt động lựa
chọn thuốc. Các hoạt động này chủ yếu dựa trên kinh nghiệm nên cho dù vẫn
đảm bảo cung ứng thuốc cho bệnh viện nhưng chưa khoa học.Việc áp dụng
phương pháp phân tích ABC/VEN này ở các bệnh viện còn nhiều hạn chế.
Trong một nghiên cứu năm 2012 khảo sát về việc sử dụng phương pháp này
tại một số trung tâm y tế các tuyến, đặc biệt đáng lưu ý hầu hết các bệnh viện
chưa dùng phương pháp ABC/VEN để phân tích DMT đã sử dụng. Khi phỏng
vấn về việc không sử dụng phương pháp này, hầu hết các chủ tịch HĐT& ĐT
bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện cho rằng: “ không biết phương pháp
này” hoặc “chưa từng nghe đến phương pháp này”. Một số bệnh viện tuyến
Trung ương đã biết phương pháp này qua một số buổi tập huấn của Cục quản
lý khám chữa bệnh nhưng chưa áp dụng tại bệnh viện. Có BV tuyến TƯ cho
rằng“ phân tích VEN cho một bệnh viện ĐKTƯ với hơn 20 khoa lâm sàng là
rất khó do chưa có hướng dẫn cụ thể”. Việc áp dụng phân tích VEN mới được
nghiên cứu gần đây.
Để tiến hành phân loại, các tác giả từ một số nghiên cứu đưa ra tiêu chí
phân loại thuốc V, E, và N như sau:
Bảng 1.3. Tiêu chí phân loại VEN trong một số nghiên cứu ở Việt Nam

Nghiên
cứu
Nhóm V

Nghiên cứu tại Bệnh viện 115 năm
2012

Nghiên cứu tại bệnh
viện Hữu Nghị năm
2012
Các hoạt chất cần cho sự sống còn Thuốc tối cần cho điều
của bệnh nhân và phải sẵn có ở bệnh trị, thường là các thuốc
viện.
cấp cứu.
18


×