Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế phong thổ tỉnh lai châu năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (956.26 KB, 71 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HÀ THỊ HƯƠNG NHÀI

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐÃ SỬ DỤNG
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ PHONG THỔ
TỈNH LAI CHÂU NĂM 2019

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI - 2020


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HÀ THỊ HƯƠNG NHÀI

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐÃ SỬ
DỤNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ PHONG THỔ
TỈNH LAI CHÂU NĂM 2019

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH : Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ: CK 60 72 0412

Người hướng dẫn khoa học: PGS TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
Nơi thực hiện: Trường Đại học Dược HàNội
Trung tâm Y tế Phong Thổ tỉnh Lai Châu
Thời gian thực hiện: Từ tháng 8/2020 đến tháng 11/2020



HÀ NỘI - 2020


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện và hồn thành luận văn này,
tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và có hiệu quả của rất nhiều cá nhân và
tập thể, của các thầy cô giáo, gia đình, đồng nghiệp và bạn bè.
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu
Trường đại học Dược Hà Nội, phòng Đào tạo sau đại học, các thầy, các cô bộ
môn Quản lý và Kinh tế dược của Trường đại học Dược Hà Nội, đã ủng hộ,
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi học tập nghiên cứu và hồn thành
luận văn.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn: PGS TS. Nguyễn Thị Thanh
Hương - Giảng viên trường Đại học Dược Hà Nội, cơ đã tận tình hướng dẫn,
tạo điều kiện, động viên và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn
thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, phòng Kế hoạch nghiệp vụ, Phịng
Tổ chức - hành chính, khoa Dược của Trung tâm y tế Phong Thổ tỉnh Lai Châu đã
tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình triển khai nghiên cứu tại đơn vị.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, các bạn đồng nghiệp và
những người thân đã chia sẻ, động viên tôi vượt qua những khó khăn, trở ngại
để tơi được n tâm học tập và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020


Học viên

Hà Thị Hương Nhài


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1:TỔNG QUAN ................................................................................ 4
1.1. Quy định sử dụng thuốc và phương pháp phân tích đánh giá ............ 4
1.1.1. Quy định sử dụng thuốc .......................................................................... 4
1.1.2.1. Phương pháp phân tích ABC ............................................................ 7
1.1.2.2. Phương pháp phân tích nhóm điều trị.............................................. 9
1.1.2.3. Phương pháp phân tích VEN ............................................................ 9
1.1.2.4. Phương pháp phân tích kết hợp ABC/VEN .................................... 11
1.2.

Thực trạng sử dụng thuốc tại cơ sở y tế .................................... 12

1.2.1.

Tình hình cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý ......... 12

1.2.2.

Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu ..........
........................................................................................................ 14

1.2.3.


Tình hình sử dụng thuốc biệt dược gốc, thuốc generic.................... 14

1.2.4.

Tình hình sử dụng thuốc theo đường dùng ..................................... 15

1.2.5.

Phân tích ABC/VEN ...................................................................... 15

1.3. GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM Y TẾ PHONG THỔ TỈNH LAI
CHÂU ............................................................................................................. 16
1.3.1. Đặc điểm tình hình ............................................................................ 16
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của Bệnh viện ............................................. 17
1.3.3. Nhân lực............................................................................................. 18
1.3.4. Mơ hình bệnh tật tại Trung tâm Y tế Phong Thổ năm 2019 .............. 19
1.4. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 22
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 23
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................... 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 23


2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu. .................................................... 23
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ....................................................... 23
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu. .......................................................................... 23
2.2.2. Các biến số nghiên cứu...................................................................... 23
2.2.3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu .............................................. 25
2.2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu............................................................................ 26
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu .................................................................. 26
2.2.6. Trình bày kết quả nghiên cứu: ........................................................... 29

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 30
3.1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế phong thổ....... 30
3.1.1. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo phân loại thuốc hóa dược/ thuốc
dược liệu. .............................................................................................. 30
3.1.2. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý ........... 30
3.1.3. Cơ cấu nhóm thuốc hóa dược theo phân nhóm ................................. 32
3.1.5. Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo nguồn gốc, xuất sứ. ....... 34
3.1.6. Cơ cấu thuốc generic và thuốc biệt dược trong danh mục thuốc tân
dược sử dụng năm 2019 ....................................................................... 35
3.1.7. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng............................. 36
3.2. Phân tích dmt sử dụng năm 2019 theo phương pháp ABC/VEN .. 37
3.2.1. Phân tích DMT sử dụng năm 2019 theo phương pháp ABC ............ 37
3.2.2.Kết quả phân tích nhóm A theo nhóm tác dụng dược lý.................... 38
3.2.3. Phân tích VEN ................................................................................... 40
3.2.4. Phân tích ma trận ABC/VEN ............................................................ 40
3.2.5. Phân tích cơ cấu các thuốc trong nhóm AN ...................................... 41
3.2.6. Phân tích cơ cấu các thuốc trong nhóm AV ...................................... 42
3.2.7. Phân tích cơ cấu các thuốc trong nhóm AE ...................................... 42
3.2.8. Danh mục các thuốc (cùng hoạt chất, nồng độ, hàm lượng, dạng bào
chế) được sử dụng ở cả hạng A, B ...................................................... 44


Chương 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 46
4.1. Phân tích cơ cấu dmt đã sử dụng tại cơ sở y tế ................................... 46
4.1.1. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý ........... 46
4.2. Phân tích giá trị danh mục thuốc sử dụng năm 2019 theo phương pháp
ABC................................................................................................................. 53
4.2.1. Cơ cấu theo phân loại ABC .................................................................. 53
4.2.2. Danh mục thuốc sử dụng trong hạng A ................................................ 54
KẾT LUẬN .................................................................................................... 57

KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Phân loại các thuốc trong phân tích VEN ...................................... 10
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn để phân tích VEN theo WHO ....................................... 11
Bảng 1.3. Sơ đồ ma trận ABC/VEN ................................................................ 12
Bảng 1.4. Nhân lực của Trung tâm Y tế Phong Thổ ....................................... 18
Bảng 1.5. MHBT tại Trung tâm Y tế Phong Thổ năm 2019 phân loại theo mã
ICD 10- WHO.................................................................................................. 20
Bảng 2.6. biến số ............................................................................................ 23
Bảng 2.7. Kết quả phân tích VEN/ABC .......................................................... 29
Bảng 3.8. Cơ cấu DMT sử dụng theo phân loại thuốc hóa dược, thuốc dược liệu... 30
Bảng 3.9. Cơ cấu DMT hóa dược sử dụng năm 2019 theo nhóm tác dụng dược
lý. ..................................................................................................................... 31
Bảng 3.10. Cơ cấu về số lượng và giá trị sử dụng nhóm điều trị ký sinh trùng
và chống nhiễm khuẩn ..................................................................................... 33
Bảng 3.11. Cơ cấu DMT sử dụng năm 2019 theo thuốc hóa dược đơn/đa thành
phần ................................................................................................................. 34
Bảng 3.12. Cơ cấu DMT sử dụng năm 2019 tại Trung tâm Y tế Phong Thổ tỉnh
Lai Châu theo nguồn gốc, xuất xứ. ................................................................. 34
Bảng 3.13. Cơ cấu thuốc trong DMT SD theo tên thuốc ................................ 35
Bảng 3.14. Một số hoạt chất có sản phẩm vừa sử dụng tên gốc, vừa sử dụng
tên thương mại................................................................................................. 36
Bảng 3.15. Cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng ....................................... 36
Bảng 3.16. phân tích DMT sử dụng năm 2019 theo phương pháp ABC ............... 38
Bảng 3.17. Kết quả phân tích nhóm A theo tác dụng ..................................... 39
Bảng 3.18. Kết quả phân tích VEN ................................................................. 40

Bảng 3.19. Kết quả phân tích ABC/VEN ........................................................ 40


Bảng 3.20. Phân tích cơ cấu thuốc cụ thể trong nhóm AN............................. 41
Bảng 3.21. Phân tích cơ cấu thuốc cụ thể trong nhóm AV ............................. 42
Bảng 3.22. Phân tích cơ cấu thuốc cụ thể trong nhóm AE ............................. 43
Bảng 3.23. Danh mục các thuốc (cùng hoạt chất, nồng độ, hàm lượng, dạng
bào chế) được sử dụng ở cả hạng A, B .......................................................... 44


CHỮ VIẾT TẮT
TT

Viết tắt

Nội dung

1.

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

2.

KM

Khoản mục

3.


BHYT

Bảo hiểm y tế

4.

DMT

Danh mục thuốc

5.

GT

Giá trị

ADR

Phản ứng có hại của thuốc (Adverse Drug

6.

Reaction - ADR)

7.

KST- CNK

Ký sinh trùng - chống nhiễm khuẩn


8.

Generic

Tên chung quốc tế

9.

GTSD

Giá trị sử dụng

10. HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

11. ICD

Phân loại quốc tế về bệnh tật

12. MHBT

Mơ hình bệnh tật

13. SKM

Số khoản mục

Nhóm PIC/ICH


Thuốc sản xuất trên dây chuyền sản xuất
đạt tiêu chuẩn EU-GMP hoặc PIC/s-

14.

GMP tại cơ sở sản xuất thuộc nước tham
gia ICH
Nhóm Non PIC/ICH Thuốc sản xuất trên dây chuyền sản xuất
đạt tiêu chuẩn EU-GMP hoặc PIC/s-

15.

GMP
Nhóm GMP- WHO
16.

Thuốc sản xuất trên dây chuyền sản xuất
đạt tiêu chuẩn WHO-GMP được Bộ Y tế
Việt Nam cấp giấy chứng nhận

17. YHCT

Y học cổ truyền
1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc là dạng hàng hóa đặc biệt liên quan đến sức khỏe và tính mạng
con người, thuốc đóng vai trị quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ

sức khỏe nhân dân và đã trở thành nhu cầu thiết yếu sử dụng trong phòng bệnh,
chữa bệnh. Sử dụng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý là một trong các nguyên
nhân chính làm gia tăng chi phí điều trị, tăng tính kháng thuốc, giảm chất lượng
chăm sóc sức khỏe và uy tín của các cơ sở khám chữa bệnh.
Trong những năm qua số lượng chế phẩm thuốc lưu hành trên thị trường
không ngừng gia tăng. Điều này giúp cho việc cung ứng dễ dàng và thuận tiện
hơn, góp phần đảm bảo cung ứng đủ thuốc có chất lượng, phong phú về chủng
loại và giá cả. Tuy nhiên, nó cũng tác động khơng nhỏ tới hoạt động cung ứng
và sử dụng thuốc trong bệnh viện, gây ra nhiều khó khăn, lúng túng trong việc
lựa chọn, sử dụng dẫn tới sự cạnh tranh khơng lành mạnh cũng như tình trạng
lạm dụng thuốc. Chính vì vậy, việc xây dựng DMT, phân tích, nghiên cứu hoạt
động cung ứng thuốc trong bệnh viện giai đoạn hiện nay là một việc làm thiết
thực nhằm góp phần nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh, giảm chi phí
tài chính cho người bệnh đồng thời giảm gánh nặng tài chính từ quỹ BHYT.
Theo khuyến cáo của tổ chức Y tế Thế giới các bệnh viện và các quốc
gia nên thành lập hội đồng thuốc và điều trị nhằm đảm bảo và tăng cường độ
an toàn và hiệu quả sử dụng trong các bệnh viện, đảm bảo cho người bệnh được
hưởng chế độ chăm sóc tốt nhất với chi phí phù hợp thơng qua việc xây dựng,
xem loại thuốc nào phù hợp an toàn hiệu quả cao mà chi điều trị thấp để phục
vụ tốt cho công tác khám chữa bệnh. Mỗi Trung tâm y tế và Bệnh viện có hệ
thống danh mục thuốc có hiệu quả và sẽ đem lại lợi ích lớn trong cơng tác khám
chữa bệnh , giúp việc cung ứng thuốc, thông tin thuốc cũng như sử lý ADR sẽ
dễ dàng hơn. Tránh được tình trạng vỡ quỹ BHYT trong giai đoạn hiện nay.
2


Chính vì vậy, việc phân tích, đánh giá danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh
viện là rất cần thiết đối với một cơ sở khám chữa bệnh
Danh mục thuốc là một danh sách các thuốc lựa chọn và phê duyệt để sử
dụng thuốc trong bệnh viện, DMT được HĐT&ĐT xây dụng hàng năm để phù

hợp với mơ hình bệnh tật và chi phí thuốc dùng trong bệnh viện;
Trung tâm Y tế Phong Thổ huyện Phong Thổ tỉnh Lai Châu là đơn vị có
hai chức năng chính là khám chữa bệnh và thực hiện cơng tác dự phịng tuyến
huyện. Vì vậy để đáp ứng tốt công tác điều trị cần mộ danh mục thuốc đảm
bảo: an toàn, hợp lý, hiệu quả kinh tế
Do đó tăng cường sử dụng thuốc an tồn, hiệu quả, hợp lý; tiết kiệm chi
phí trong việc sử dụng thuốc đang là vấn đề cấp thiết hiện nay. Để thực hiện
mục tiêu này, không thể thiếu nhiệm vụ quan trọng là lựa chọn được danh mục
thuốc bệnh viện hợp lý. Tuy nhiên, từ trước đến nay chưa có nghiên cứu nào
phân tích về danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế Phong Thổ. Do đó, tơi
tiến hành đề tài: “Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại Trung tâm Y tế
Phong Thổ tỉnh Lai Châu năm 2019” với mục tiêu:
1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại Trung tâm y tế Phong
Thổ tỉnh Lai Châu năm 2019.
2. Phân tích Danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế Phong Thổ tỉnh
Lai Châu năm 2019 theo phương pháp phân tích ABC/VEN.
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ phản ánh được thực trạng hoạt động sử
dụng thuốc tại Trung tâm Y tế Phong Thổ tỉnh Lai Châu năm 2019, nhằm đưa ra
một số giải pháp để góp phần xây dựng được DMT hợp lý, sử dụng có hiệu quả
phục vụ bệnh nhân được tốt.

3


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Quy định sử dụng thuốc và phương pháp phân tích đánh giá
1.1.1. Quy định sử dụng thuốc
Việc sử dụng thuốc không hiệu quả và bất hợp lí là một vấn đề có phạm
vi ảnh hưởng rộng ở khắp mọi cấp độ chăm sóc y tế. Việc dùng thuốc thiếu
hiệu quả và bất hợp lí trong bệnh viện là nguyên nhân làm tăng đáng kể chi phí

cho người bệnh trong bối cảnh các nguồn lực ngày càng trở nên khan hiếm và
thầy thuốc kê đơn trong cộng đồng thường có thói quen sao chép lại các đơn
thuốc dùng trong bệnh viện do vậy cần thiết có sự đánh giá rà soát lại danh mục
đã được sử dụng của năm trước.
Việc quản lý danh mục thuốc là rất quan trọng, có ảnh hưởng tới chất
lượng chăm sóc y tế. Một danh mục thuốc cần bao gồm các thuốc an tồn, hợp
lí, hiệu quả nhất về chi phí và sẵn có với chất lượng bảo đảm đáp ứng được các
nhu cầu về chăm sóc sức khỏe y tế của đông đảo người bệnh. Việc sử dụng
thuốc hiện nay đã được quy định rõ ràng.
*. Một số văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, hoạt động của các
tổ chức có trách nhiệm quản lý sử dụng thuốc.
Thơng tư 22/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 của Bộ Y tế quy định về chức
năng hoạt động của khoa Dược. Đây là khoa có chức năng quản lý và tham
mưu cho Giám đốc về toàn bộ công tác Dược trong bệnh viện, nhằm đảm bảo
cung cấp đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng và tư vấn, giám sát việc thực hiện
sử dụng thuốc an tồn, hợp lý. Như vậy, khoa Dược đóng vai trị chủ đạo và là
đầu mối trong quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện [1].
Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08/8/2013 của Bộ Y tế quy định về
hoạt động của HĐT&ĐT [6]. Thông tư nêu rõ chức năng của HĐT&ĐT là tư
vấn cho Giám đốc về các vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị, thực hiện tốt
chính sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện. Theo đó, Hội đồng có 6 nhiệm
vụ cơ bản:
4


- Xây dựng các quy định về quản lý và sử dụng thuốc.
- Xây dựng DMT bệnh viện.
- Xây dựng và thực hiện các hướng dẫn điều trị.
- Xác định và phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc.
- Giám sát phản ứng có hại của thuốc (ADR) và các sai sót trong điều trị.

- Thơng báo, kiểm sốt thơng tin về thuốc.
HĐT&ĐT đóng vai trị điều phối, xử lý các vấn đề sử dụng thuốc trong
đó quan trọng nhất là xây dựng và quản lý DMT bệnh viện.
*. Một số văn bản hướng dẫn thực hiện các vấn đề liên quan đến sử
dụng thuốc:
Thông tư số 30/2018/TT-BYT ngày 30/10/2018 của Bộ Y tế về việc ban
hành và hướng dẫn thực hiện DMT hóa Dược thuộc phạm vi thanh tốn của
quỹ bảo hiểm y tế. Thơng tư quy định 1030 hoạt chất/ phối hợp hoạt chất, 59
thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu nằm trong phạm vi thanh toán của quỹ
bảo hiêm y tế, đồng thời phân thành 27 nhóm tác dụng Dược lý [7].
Gói thầu thuốc generic theo thông tư 30/2018/TT-BYT ngày 30/10/2018:
Bao gồm các thuốc hóa Dược được sản xuất trong và ngồi nước. Trong gói này
chia thành các nhóm thuốc dựa trên tiêu chí kỹ thuật và tiêu chuẩn cơng nghệ
được cấp phép như sau:
- Nhóm PIC/ICH: Thuốc sản xuất trên dây chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn
EU-GMP hoặc PIC/s-GMP tại cơ sở sản xuất thuộc nước tham gia ICH và
Australia; Thuốc sản xuất trên dây chuyền sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn WHOGMP do Bộ Y tế Việt Nam cấp giấy chứng nhận và được cơ quan quản lý quốc
gia có thẩm quyền cấp phép lưu hành tại nước tham gia ICH hoặc Australia;
- Nhóm Non PIC/ICH: Thuốc sản xuất trên dây chuyền sản xuất đạt tiêu
chuẩn EU-GMP hoặc PIC/s-GMP Nhưng không thuộc nước tham gia ICH và
Australia;
- Nhóm GMP- WHO: Thuốc sản xuất trên dây chuyền sản xuất đạt tiêu
5


chuẩn WHO-GMP được Bộ Y tế Việt Nam cấp giấy chứng nhận;
- Nhóm tương đương sinh học: Thuốc có chứng minh tương đương sinh
học do Bộ Y tế công bố;
- Nhóm cịn lại: Thuốc khơng đáp ứng tiêu chí của các nhóm 1, 2, 3 và 4
Gói thầu thuốc biệt Dược gốc hoặc tương đương điều trị: bao gồm các

thuốc biệt Dược gốc thuộc DMT biệt Dược gốc do Bộ Y tế cơng bố.
1.1.2. Các phương pháp phân tích đánh giá
DMT cung ứng trong bệnh viện là một tiền đề quan trọng cho việc sử
dụng hợp lý, an toàn thuốc tại các khoa lâm sàng. Chỉ những thuốc thực sự
cần thiết mới được đưa vào danh mục, tránh đưa những thuốc khơng có hiệu
quả điều trị vào trong danh mục vì có nhiều thuốc trong danh mục sẽ khó
kiểm sốt và có thể gây hại cho người bệnh. Để đánh giá trực tiếp vấn đề sử
dụng thuốc trong bệnh viện, người ta sử dụng các phương pháp phân tích
DMT đã sử dụng trong bệnh viện. Theo WHO bước đầu tiên để giải quyết các
vấn đề sử dụng thuốc chưa hợp lý đó là xác định vấn đề, phân tích và tìm hiểu
ngun nhân của các vấn đề đó. Có 4 phương pháp chính để nghiên cứu tình
hình sử dụng thuốc:
Phương pháp thu thập số liệu tổng hợp: Bao gồm các số liệu không liên
quan trực tiếp đến từng bệnh nhân cụ thể và có thể thu thập tương đối dễ dàng.
Các phương pháp như phân tích ABC, phân tích VEN và phương pháp DDD
thường sử dụng để nhận định những vấn đề lớn trong sử dụng thuốc theo
TT21/2013/TT-BYT [1].
Nghiên cứu các chỉ số về thuốc: Là phương pháp thu thập số liệu ở từng
bệnh nhân nhưng không thường xuyên bao gồm các thông tin cần thiết để đánh
giá việc sử dụng thuốc điều trị phù hợp với chẩn đoán. Những số liệu này có
thể được thu thập bởi những người không trực tiếp kê đơn và được sử dụng để
nhận định những vấn đề về sử dụng thuốc chăm sóc bệnh nhân và đưa ra những
biện pháp can thiệp để giải quyết vấn đề [8].
6


Phương pháp định tính: Thảo luận nhóm có trọng tâm, phỏng vấn sâu,
quan sát và đặt câu hỏi có chọn lọc thường được sử dụng để nhận định nguyên
nhân của vấn đề.
Đánh giá sử dụng thuốc: Là một hệ thống những đánh giá liên tục về sử

dụng thuốc dựa trên các tiêu chuẩn, giúp cho việc đảm bảo sử dụng thuốc hợp
lý ở trên từng cá thể người bệnh. Phương pháp này địi hỏi những phân tích chi
tiết ở từng bệnh nhân cụ thể.
Trong đó phương pháp phân tích dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc sẽ mang
lại một bức tranh tồn cảnh về sử dụng thuốc và hữu ích trong việc quản lý
DMT. Các dữ liệu tổng hợp có thể sử dụng để làm cơ sở khi tiến hành các
phương pháp phân tích ABC, phân tích nhóm điều trị, phân tích VEN … Tất
cả các phương pháp này đều là công cụ hết sức hữu hiệu mà HĐT&ĐT nên sử
dụng để quản lý DMT và phát hiện các vấn đề sử dụng thuốc. Dữ liệu tổng hợp
về sử dụng thuốc có thể thu thập được từ nhiều nguồn trong hệ thống y tế bao
gồm các chứng từ mua bán thuốc, chứng từ lưu kho, báo có số lượng xuất nhập
tồn … HĐT&ĐT nên áp dụng thường xuyên cả 4 phương pháp này.
1.1.2.1. Phương pháp phân tích ABC
Trên thực thế, 75 - 80% chi phí dành cho thuốc của bệnh viện chỉ dành
để mua 10 - 20% sản phẩm thuốc có giá trị cao nhất. Phân tích ABC là cơng cụ
để xác định các thuốc chiếm phần lớn chi phí về thuốc của bệnh viện.
Khái niệm: Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa
lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào
chiếm tỉ lệ lớn trong ngân sách.
Vai trò, ý nghĩa:
Phân tích ABC có thể cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với
lượng lớn mà có chu phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường. Thông
tin này được sử dụng để:
- Lựa chọn những thuốc có chi phí điều trị thấp hơn.
7


- Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế.
- Thương lượng với nhà cung cấp để mua được thuốc với giá thấp hơn.
- Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe

của cộng đồng và từ đó phát hiện ra những vấn đề chưa hợp lý trong sử dụng
thuốc bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mơ hình bệnh tật.
- Xác định phương thức mua thuốc khơng có trong DMT thiết yếu của
bệnh viện.
Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu tiêu thụ cho một chu kỳ trên
một năm hoặc ngắn hơn. Phương pháp này cũng có thể ứng dụng cho một đợt
đấu thầu hoặc nhiều đợt đấu thầu.
Ưu điểm:
Kết quả phân tích ABC sẽ là cơ sở khoa học để lãnh đạo bệnh viện,
HĐT&ĐT và lãnh đạo các đơn vị trong bệnh viện đề ra các chính sách, quy chế
để quản lý và sử dụng hợp lý nhất các thuốc hạng A. Khi đó, 80% kinh phí sử
dụng thuốc sẽ được sử dụng hiệu quả và kinh tế thông qua việc sử dụng 10 –
20% danh mục thuốc bệnh viện. Trong điều kiện có thể, bệnh viện sẽ tổ chức
quản lý sử dụng hợp lý cả các thuốc hạng B, khi đó 95% kinh phí sử dụng thuốc
của bệnh viện đã được sử dụng hiệu quả. Tuy nhiên, để quản lý được thêm 15%
kinh phí có hiệu quả, bệnh viện phải huy động các nguồn lực để quản lý thêm
10 – 20% danh mục thuốc. Nếu không dựa vào phân tích ABC bệnh viện rất có
thể sẽ tập trung nguồn lực để quản lý 80% DMT bệnh viện nhưng thực chất chỉ
quản lý được 20% kinh phí sử dụng cho thuốc. Trong một số trường hợp, phân
tích ABC cần phải sử dụng cả những số liệu về giá thành, các thuốc biệt dược
và chi phí điều trị khác ngồi thuốc như tiền bơm tiêm … Phân tích ABC cũng
có thể được sử dụng để đánh giá một phác đồ điều trị khi tất cả các thuốc sử
dụng có hiệu quả tương đương. Tóm lại, ưu điểm chính của phân tích ABC là
giúp xác định xem phần lớn ngân sách được chi trả cho những thuốc nào.
8


Nhược điểm: Nhược điểm chính của phương pháp này là không cung
cấp được đủ thông tin để so sánh những thuốc có hiệu lực khác nhau[5].
1.1.2.2. Phương pháp phân tích nhóm điều trị[1]

Phân tích nhóm điều trị thường dựa trên phân tích ABC và phân tích này
giúp các nhà quản lý xác định được
- Những nhóm thuốc điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất với chi phí
nhiều nhất.
- Những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý trên cơ sở thơng tin và tình hình
bệnh tật.
- Những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu thụ khơng
mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể ví dụ sốt rét và sốt xuất huyết.
- HĐT&ĐT lựa chọn những thuốc có chi phí điều trị hiệu quả cao nhất
trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế.
- Qui trình phân tích nhóm điều trị cũng giống như phân tích ABC.
Tương tự như phân tích ABC, một số ít nhóm điều trị có chi phí cao
chiếm phần lớn chi phí. Có thể tiến hành phân tích cụ thể hơn cho mỗi nhóm
điều trị chi phí cao để xác định những thuốc đắt tiền và liệu pháp điều trị thay
thế có chi phí hiệu quả cao.
1.1.2.3. Phương pháp phân tích VEN[1]
Khái niệm:
Phân tích VEN là phương pháp phổ biến giúp cho việc lựa chọn những
thuốc cần ưu tiên để mua và dự trữ trong bệnh viện khi nguồn kinh phí khơng
đủ mua tất cả các loại thuốc như mong muốn.
Trong phân tích VEN, các thuốc được phân chia thành 3 hạng mục như
trong bảng 1.1 [6]:

9


Bảng 1.1. Phân loại các thuốc trong phân tích VEN
Hạng mục

STT


1

2

Thuốc V
(Vital drugs)

Là thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu hoặc các
thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công
tác khám chữa bệnh của bệnh viện.

Thuốc E

Là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh ít nghiêm

(Essential

trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong

drugs)

mơ hình bệnh tật của bệnh viện.

Thuốc N
3

Định nghĩa

thuốc


(Non –
essential
drugs)

Là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh nhẹ, bệnh
có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả
điều trị còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá
thành cao khơng tương xứng với lợi ích lâm sàng của
thuốc.

Ưu điểm: Phân tích VEN cho phép so sánh những thuốc có hiệu lực
điều trị và khả năng sử dụng khác nhau, khác với phân tích ABC và phân tích
nhóm điều trị chỉ có thể so sánh những nhóm thuốc có cùng chung hiệu lực
điều trị.
Nhược điểm: Việc xếp loại các thuốc thuộc vào nhóm N thường dễ dàng
nhưng lại khó khăn khi phân biệt giữa các nhóm thuốc V và E. Mặt khác, do sự
phân loại các thuốc nhóm V, E, N đối với các cá nhân là khác nhau dẫn đến
khó khăn trong việc thống nhất xếp nhóm và do vậy, các bệnh viện chuyên
khoa thường nhận được sự đồng thuận cao hơn bệnh viện đa khoa. Để minh
họa cho các tiêu chí phân loại VEN, chúng tơi xin đơn cử một ví dụ về hướng
dẫn phân loại VEN của WHO. Ví dụ này được trình bày trong bảng 1.2:

10


Bảng 1.2. Tiêu chuẩn để phân tích VEN theo WHO
Đặc tính của thuốc

Vital


Essential

Nonessential

Mứ độ nặng của bệnh
Đe doạ sự sống

Thỉnh

(+)

thoảng

Hiếm

Hiệu quả điều trị của thuốc
Dự phòng bệnh nặng

(+)

(-)

(-)

Điều trị bệnh nặng

(+)

(+)


(-)

(-)

(+/-)

(+)

Ln ln

Thường

Có thể

Điều trị triệu chứng hay
bệnh nhẹ có thể tự khỏi
Đã được chứng minh
hiệu quả
Chứng minh
khơng
hiệu quả

Khơng bao
giờ

Hiếm

Có thể


Ứng dụng: Ứng dụng chính của phân tích VEN là xác định các chính
sách ưu tiên khi tiến hành lựa chọn, mua sắm, sử dụng thuốc và quản lý tồn
kho. Các thuốc V, E nên được ưu tiên trong lựa chọn, mua sắm, sử dụng và
quản lý tồn kho, đặc biệt khi ngân sách bị thiếu hụt. Các thuốc N nên được quản
lý việc sử dụng, tránh lạm dụng
1.1.2.4. Phương pháp phân tích kết hợp ABC/VEN
Sau khi hồn thành phân tích VEN, cần phải so sánh giữa phân tích ABC
và VEN để xác định xem có mối liên hệ giữa các thuốc có chi phí cao và các

11


thuốc không ưu tiên hay không. Cụ thể cần phải loại bỏ những thuốc N trong
danh sách nhóm thuốc A có chi phí cao/lượng tiêu thụ lớn trong phân tích ABC
Ma trận phân tích ABC/VEN được mơ tả trong bảng 1.3:
Bảng 1.3. Sơ đồ ma trận ABC/VEN
Nhóm

A

B

C

V

AV

BV


CV

E

AE

BE

CE

N

AN

BN

CN

Phân loại thành 3 nhóm:
Nhóm I: AV, BV, CV, AE, AN.
Nhóm II: BE, CE, BN.
Nhóm III: CN.
Các nhóm được yêu cầu giám sát với mức độ khác nhau. Nhóm I giám
sát với mức độ cao hơn, thuốc nhóm II mức độ giám sát thấp hơn. Đặc biệt đối
với thuốc khơng thiết yếu nhưng có chi phí cao (AN) thì cần hạn chế hoặc xóa
bỏ khỏi DMT. Một số văn bản pháp quy liên quan đến danh mục thuốc sử dụng
tại bệnh viện. Bộ Y tế đã có nhiều biện pháp nhằm cải thiện chất lượng quản lý,
sử dụng DMT. Một trong số đó là việc ban hành các hành lang pháp lý quy định
về vấn đề này. Trong những năm gần đây, nhiều văn bản hướng dẫn về sử dụng
thuốc ra đời, có ảnh hưởng trực tiếp đến các cơ sở khám chữa bệnh.

1.2. Thực trạng sử dụng thuốc tại cơ sở y tế
1.2.1. Tình hình cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý
Hiện nay, Bộ Y tế ban hành Thông tư 30/TT-BYT ngày 30/10/2018 về
DMT hóa Dược và Thơng tư 05/2015/TT-BYT ngày 17/3/2015 về DMT thuốc
dược liệu, vị thuốc y học cổ truyền thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT
làm nền tảng để các cơ sở khám, chữa bệnh xây dựng DMT sử dụng tại đơn vị.
Khảo sát tại một số bệnh viện đa khoa, DMT sử dụng đa dạng về nhóm
tác dụng dược lý. Tại BVĐK tỉnh Lào Cai năm 2017, nhóm thuốc điều trị ký
12


sinh trùng và chống nhiễm khuẩn là nhóm thuốc có số lượng thuốc nhiều nhất:
109 thuốc chiếm 32,33% tổng giá trị thành tiền, với 17,30% tổng các khoản
mục thuốc. Trong nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn,
phân nhóm có GTSD cao nhất là nhóm Beta-lactam với gần 60% GTSD của 40
khoản mục. Trong đó Penicillin chiếm GTSD cao nhất 26,12%, xếp sau là
Cephalosporin thế hệ 3 chiếm 22,16% là tương đối nhiều so với các thế hệ 1
và 2, một sự bất cân đối cần được xem xét các chỉ tiêu liên quan đến việc sử
dụng của nhóm thuốc này[23]. Tại BVĐK huyện Thanh Miện năm 2017, nhóm
thuốc Điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn là nhóm có giá trị sử dụng cao
nhất trong danh mục với gần 4,5 tỷ đồng chiếm 26,556% tổng giá trị[14]. Tại
BVĐK huyện Triệu Sơn, nhóm thuốc điều trị KST-CNK có khoản mục sử dụng
nhiều nhất với 51 loại, chiếm 19,54% tổng số khoản mục thuốc tân dược toàn
bệnh viện, cũng là nhóm có GTSD cao nhất với: 7.442,70 triệu đồng, chiếm
38,31% tổng GTSD thuốc tân dược toàn bệnh viện 19. Tại BVĐK huyện
Kiến Thụy năm 2017, 5 nhóm chiếm tỷ lệ cao nhất trong đó nhóm thuốc điều
trị ký sinh trùng - chống nhiễm khuẩn chiếm tới 22,5% trong tổng số khoản
mục, chiếm 30,0% tổng giá trị sử dụng thuốc 22. BVĐK tỉnh Lào Cai năm
2017 nhóm thuốc tim mạch đứng vị trí thứ hai có 87 loại thuốc bằng 13,81%
tổng các khoản mục thuốc với giá trị sử dụng là 10.958.658 ngàn đồng chiếm

17,15%.. Bên cạnh đó, nhóm Flouroquinolon là nhóm có GTSD cao với
26,79% cao nhất trong các nhóm. Đây cũng là một vấn đề cần đi sâu phân tích
vì thơng thường thuốc trong nhóm Quinolon chỉ dùng kết hợp với một thuốc
của nhóm Betalactam trong điều trị ít khi được dùng đơn độc. Các nhóm cịn
lại có tỷ lệ tương đương nhau 23. Tại BVĐK huyện Thanh miện; xếp thứ 2 là
nhóm Hormon và thuốc tác động vào hệ thống nội tiết với 22 thuốc chiếm
25,08% giá trị, nhóm thuốc tim mạch là nhóm có số lượng khoản mục nhiều
nhất với 49 thuốc chiếm 14,78% giá trị xếp thứ 3, xếp thứ 4 là nhóm Khống
13


chất và vitamin với 17 thuốc chiếm 7,34% giá trị, thứ 5 là nhóm thuốc giảm
đau, hạ sốt, chống viêm NSAIDs, thuốc điều trị gout và các bệnh xương khớp
với 18 thuốc chiếm 6,1% giá trị 14.
Điều này phản ánh xu hướng mặc dù bệnh nhiễm khuẩn vẫn chiếm ưu thế
Nhưng đã có sự gia tăng dần của các bệnh khơng lây nhiễm trong mơ hình bệnh
tật tại Việt Nam.
1.2.2. Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu
Trong năm 2012, Cục quản lý Dược đã tổ chức đề án “Người Việt Nam
ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”. Đây là một trong những giải pháp quan trọng
hỗ trợ ngành Dược phát triển bền vững, đảm bảo nguồn cung ứng thuốc cho
nhân dân và không lệ thuộc vào nguồn nhập khẩu. Kết quả khảo sát tại một số
bệnh viện đa khoa tuyến huyện, đều cho thấy các thuốc sản xuất trong nước
chiếm từ 61,2% số khoản mục và 68,4 tổng giá trị sử dụng, trong đó thấp nhất
là các bệnh viện tuyến tỉnh 47,14 [11]. Năm 2017, tại bệnh viện đa khoa huyện
Thanh Hà, tổng giá trị sử dụng thuốc nội là 10,695 tỉ (68,4%) [18]. Năm 2017,
tại bệnh viện đa khoa tỉnh Lào Cai tỉ lệ giá trị sử dụng thuốc nội là 47,14 [23],
1.2.3. Tình hình sử dụng thuốc biệt dược gốc, thuốc generic
Thuốc biệt dược gốc là những thuốc đã có bằng chứng về chất lượng, an
toàn và hiệu quả điều trị, được Bộ Y tế ban hành trong “DMT biệt dược gốc”.

Thuốc generic có giá thành rẻ hơn so với các thuốc biệt dược gốc vì vậy tại Thơng
tư 21/2013/TT-BYT của Bộ Y tế quy định ưu tiên sử dụng thuốc generic [6]. Do
đó, việc tăng cường sử dụng thuốc generic được khuyến khích sử dụng sẽ tiết kiệm
chi phí khám chữa bệnh với điều kiện thuốc biệt dược gốc và thuốc generic tương
đương sinh học .
Năm 2017, ở bệnh viện đa khoa tỉnh Lào Cai thuốc biệt Dược gốc chiếm
7,2% khoản mục và 4,5% giá trị sử dụng [23]. Năm 2017 tại bệnh viện đa khoa
huyện Thanh Hà- Hải Dương thuốc biệt dược chiếm 66,8% số lượng khoản
mục và 82,4 tổng giá trị sử dụng [18].
14


1.2.4. Tình hình sử dụng thuốc theo đường dùng
Bộ Y tế ban hành trong Thông tư 23/2011/TT-BYT quy định hướng dẫn
sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh. Theo đó, bệnh viện căn cứ
vào tình trạng người bệnh, mức độ bệnh lý để lựa chọn đường dùng thuốc thích
hợp. Bệnh nhân chỉ dùng đường tiêm khi không uống được hoặc khi sử dụng
thuốc theo đường uống không đáp ứng yêu cầu điều trị [4].
Nghiên cứu phân tích DMT theo đường dùng của bệnh viện đa khoa tỉnh
Lào Cai năm 2017 cho thấy: tỷ lệ thuốc tiêm chiếm 53,89% GTSD và 41,69%
về số khoản mục so với 37,70% về GTSD và 48,37% về số KM của thuốc uống
trên tổng giá trị danh mục [23]. Tại bệnh viện đa khoa huyện Thanh Hà- Hải
Dương năm 2017, thuốc đường uống sử dụng nhiều nhất với 129 hoạt chất, 232
khoản mục chiếm tỉ lệ 55,6% và giá trị sử dụng là 10,165 tỉ đồng, chiếm 65%.
Nhóm thuốc tiêm truyền có số loại thuốc ít hơn nhóm thuốc đường uống, với
76 hoạt chất, 252 khoản mục thuốc và chiếm đến 3 tổng giá trị sử dụng
thuốc [18]. Tại BVĐK huyện Nam Đàn năm 2015, đường tiêm chiếm 33,07%
khoản; 26,57% GT [13]. Tại BVĐK huyện Phú Bình, thuốc dùng theo đường
tiêm chiếm tỷ trọng lớn cả về số lượng khoản mục (98 khoản mục) chiếm 49,0%
và cả về giá trị tiêu thụ với 77,9% tổng giá trị sử dụng [16].

1.2.5. Phân tích ABC/VEN
Phân tích ABC/VEN là một trong những phương pháp phân tích để phát
hiện vấn đề về sử dụng thuốc và là bước đầu tiên trong quy trình xây dựng DMT
bệnh viện.
Nhóm thuốc bổ trợ có hiệu quả điều trị chưa rõ ràng cũng đang được sử
dụng phổ biến trong cả nước. Kết quả khảo sát về thực trạng thanh toán thuốc
BHYT toàn quốc năm 2010 cho thấy, trong tổng số 30 hoạt chất có giá trị thanh
tốn lớn nhất gồm cả thuốc bổ trợ: L-ornithin-L-aspartat, Glucosamin,
Ginkgobiloba, Arginin, Glutathion. Trong đó, L-ornithin-L-aspartat nằm trong
số 5 hoạt chất chiếm tỉ lệ lớn nhất về giá trị thanh tốn. Để khắc phục tình trạng
15


chỉ định rộng rãi các thuốc này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã có cơng văn số
2503/BHXH-DVT ngày 02/07/2012 u cầu khơng thanh tốn theo chế độ
BHYT khi sử dụng các thuốc nêu trên như thuốc bổ thông thường. Đồng thời
Bộ Y tế cũng ban hành TT30 và TT36/2015/TT-BYT ngày 29/10/2015 quy
định về việc giới hạn chỉ định và thanh toán khi sử dụng các thuốc này. Do vậy,
để đảm bảo hiệu quả sử dụng thuốc và phù hợp với khả năng chi trả của quỹ
BHYT, các cơ sở khám chữa bệnh cần tối ưu hoá trong việc chỉ định, tránh sử
dụng thuốc có giá thành cao, chi phí điều trị lớn không cần thiết.
1.3. GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM Y TẾ PHONG THỔ TỈNH
LAI CHÂU
1.3.1. Đặc điểm tình hình
Huyện Phong Thổ là một huyện nghèo nằm ở phía bắc tỉnh Lai Châu.
Với diện tích 1.034,60 km² phân bố dân cư thưa thớt. Với dân số hơn 73.210
người năm 2019 trong đó có các dân tộc Thái, Hmơng, Hà Nhì, Lơ Lơ, Giáy,
Dao, Kinh sinh sống, phân bố dân cư thưa thớt ; có 98,95 km đường biên giới
với Trung Quốc, với 28 vị trí mốc giới, có cửa khẩu quốc gia Ma Lù Thàng.
Kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ hầu như khơng

có. TTYT Phong Thổ nằm tại phía nam của Huyện, tiền thân là một Phịng
Khám và hình thành TTYT Phong Thổ vào năm 2002. chịu sự quản lý toàn
diện về tổ chức, biên chế và công tác của Giám đốc Sở Y tế, sự quản lý nhà
nước của Uỷ ban nhân dân huyện Phong Thổ và sự chỉ đạo, hướng về chuyên
môn, kỹ thuật của các Bệnh viện tuyến tỉnh.
Trải qua quá trình phát triển, ngày 25/01/2011 bệnh viện đã được công
nhận là bệnh viện đa khoa hạng III với quy mô 90 giường bệnh bao gồm 8 khoa
lâm sàng, 3 khoa cận lâm sàng, 3 phòng chức năng. Công suất sử dụng giường
bệnh luôn đạt > 80% với trung bình 50-90 bệnh nhân nội trú và 30-50 bệnh
nhân khám ngoại trú mỗi ngày. Những năm gần đây, được sự quan tâm của
Đảng và nhà nước, các cấp chính quyền: bệnh viện đã được đầu tư cơ sở hạ
16


tầng, trang thiết bị y tế, đào tạo nguồn nhân lực để phát triển chuyên môn và
cải tiến chất lượng bệnh viện. Vì vậy, bệnh viện đã và đang là một địa chỉ khám
chữa bệnh tin cậy của nhân dân huyện Phong Thổ và các vùng lân cận.
Đơn vị có 143 cán bộ với biên chế 90 giường bệnh, số giường thực kê
120 giường, gồm 16 xã, thị trấn. Với 14 khoa phịng, trong đó có 11 khoa lâm sàng,
cận lâm sang, 04 phòng chức năng. Trang thiết bị y tế chỉ đáp ứng được nhu cầu cơ
bản điều trị, bệnh viện đã được trang bị một số máy móc, như siêu âm, máy xét
nghiệm sinh hóa tự động, máy xét nghiệm huyết học tự động, hệ thống X - quang.
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của bệnh viện
* Cấp cứu, khám bệnh - chữa bệnh.
a) Tiếp nhận tất cả các trường hợp người bệnh từ ngoài hoặc từ các cơ
sở y tế chuyển đến để cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú hoặc ngoại trú;
b) Tổ chức khám sức khoẻ và chứng nhận sức khoẻ theo quy định của
Nhà nước;
c) Có trách nhiệm giải quyết tồn bộ bệnh thông thường về nội khoa và
các trường hợp cấp cứu về ngoại khoa;

d) Tổ chức giám định sức khoẻ, khám giám định pháp y khi Hội đồng y
khoa tỉnh hoặc cơ quan bảo vệ pháp luật trưng cầu;
e) Tổ chức chuyển người bệnh lên tuyến trên khi vượt quá khả năng của
bệnh viện.
* Phòng bệnh.
a) Phối hợp với các cơ sở Y tế dự phòng thường xuyên thực hiện nhiệm
vụ phòng bệnh, phòng dịch;
b) Tuyên truyền, giáo dục sức khoẻ cộng đồng.
* Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật.
a) Lập kế hoạch và chỉ đạo các trạm y tế xã thực hiện các phác đồ chẩn
đoán và điều trị;
17


×