Tải bản đầy đủ (.pdf) (162 trang)

Luận văn liên kết phát triển du lịch giữa luangprabang , lào với hà nội, việt nam​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.2 MB, 162 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

BOUNNATH KEOPANYA

LIÊN KẾT PHÁT TRIỂN DU LỊCH GIỮA
LUANGPRABANG , LÀO VỚI HÀ NỘI, VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

Hà Nội, 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

BOUNNATH KEOPANYA

LIÊN KẾT PHÁT TRIỂN DU LỊCH GIỮA
LUANGPRABANG , LÀO VỚI HÀ NỘI, VIỆT NAM
Chuyên ngành: Du lịch
Mã số: 88 10 101
LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN ĐỨC THANH

Hà Nội, 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Liên kết phát triển du lịch giữa Luangprabang với Hà Nội” là cơng trình nghiên cứu độc lập tơi dưới sự hướng dẫn


khoa học của PGS.TS Trần Đức Thanh Những nội dung trình bày trong luận
văn là kết quả nghiên cứu của tơi, đảm bảo tính trung thực và chưa từng được
ai cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào. Những chỗ sử dụng kết quả nghiên cứu
của người khác, tôi đều trích dẫn rõ ràng. Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước
Nhà trường về sự cam đoan này.
Hà Nội, ngày 19 Tháng 10 năm 2020
Tác giả luận văn

Bounnath KEOPANYA


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh
sự nỗ lực cố gắng của bản thân cịn có sự hướng dẫn nhiệt tình của q Thầy Cơ,
cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập
nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS Trần Đức Thanh người đã
hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi hồn thành luận văn này. Xin
chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến tồn thể q thầy cơ trong khoa Du lịch và khoa
sau đại học Đại học Quốc gia Hà Nội-Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
Văn Hà Nội đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều
kiện thuận lợi nhất cho tơi trong suốt q trình học tập nghiên cứu và cho đến khi
thực hiện đề tài luận văn.
Xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn đến Sở Thơng tin, văn hóa và du lịch
Luangprabang Lao và Sở Du lịch Hà Nội Việt Nam với Trung tâm thông tin xúc
tiến du lịch Luangprabang và Hà Nội đã không ngừng hỗ trợ và tạo mọi điều kiện
tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các bạn
đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tơi rất nhiều trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và
thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh

Hà Nội,ngày 19 tháng 10 năm 2020
Học viên thực hiện

Bounnath KEOPANYA


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................5
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................5
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................7
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................7
4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................8
5. Bố cục luận văn .......................................................................................................9
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LIÊN KẾT
PHÁT TRIỂN DU LỊCH ........................................................................................10
1.1. Tổng quan nghiên cứu về liên kết phát triên du lịch ....................................10
1.2. Cơ sở lý luận về liên kết phát triển du lịch ....................................................14
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................14
1.2.2.Các hình thức liên kết phát triển du lịch ..........................................................16
1.2.3. Vai trò và ý nghĩa liên kết phát triển du lịch ..................................................19
1.2.4. Một số nội dung liên kết phát triển du lịch .....................................................20
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................33
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT PHÁT TRIỂN DU LỊCH
THÀNH PHỐ LUANGPRABANG VÀ THÀNH PHỐ HÀ NỘI .......................34
2.1. Khái quát về du lịch thành phố Luangprabang- thành phố Hà Nội .................34
2.1.1. Khái quát về du lịch thành phố Luangprabang ..............................................34
2.1.2.. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch ..........................................40
2.1.3. Doanh thu từ du lịch .......................................................................................43
2.1.4. Khái quát về du lịch thành phố Hà Nội ..........................................................45
2.1.5. Các đặc điểm và lợi thế du lịch ở thành phố Luangprabang và thành phố

Hà Nội .......................................................................................................................49
2.2. Các hoạt động liên kết giữa thành phố Luangprabang và thành phố Hà Nội ..51
2.2.1. Liên kết phát triển chuỗi sản phẩm du lịch .....................................................51
2.2.2. Liên kết xúc tiến, quảng bá du lịch .................................................................57
2.2.3. Liên kết đào tạo, phát triển nhân lực ..............................................................62

1


2.2.4. Liên kết giao thông và phát triển du lịch ........................................................65
2.3. Nhận xét, đánh giá chung các hoạt động liên kết phát triển du lịch giữa
thành phố Luangprabang và thành phố Hà Nội. .................................................67
2.3.1. Nhận định của doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước về du lịch đối với
hiệu quả hoạt động liên kết .......................................................................................67
2.3.2. Đánh giá, nhận xét chung ...............................................................................69
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................74
Chƣơng 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG LIÊN KẾT PHÁT TRIỂN DU
LỊCHTHÀNH PHỐ LUANGPRABANG VÀ THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............76
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp .................................................................................76
3.1.1. Xu thế chung ....................................................................................................76
3.1.2. Chiến lược phát triển du lịch của hai đất nước Lào và Việt Nam nói chung và
của hai thành phố Hà Nội và Luangprabang ...........................................................77
3.1.3. Thực tế liên kết trong thời gian qua ................................................................83
3.2. Định hƣớng liên kết phát triển sản phẩm du lịch của hai thành phố ................84
3.3. Giải pháp tăng cường liên kết phát triển du lịch Luangprabang và Hà Nội ....85
3.3.1.Giải pháp liên kết phát triển chuỗi sản phẩm du lịch ......................................85
3.3.2. Giải pháp liên kết xúc tiến, quảng bá du lịch .................................................87
3.3.3. Giải pháp liên kết đào tạo, phát triển nhân lực du lịch ..................................91
3.3.4. Giải pháp liên lich giao thông trong phát triển du lịch ..................................93
3.4. Một số kiến nghị ...............................................................................................93

3.4.1. Với Chính phủ hai nước Việt Nam và Lào ......................................................93
3.4.2. Với Bộ Văn hóa- Thể Thao và du lịch Việt Nam và Bộ Thơng ti n- Văn hóa và
Du lịch Lào ................................................................................................................94
3.4.3. Với lãnh đạo hai Sở Du lịch Hà Nội - Sở TT-VH-DL Luangprabang ............95
Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................................96
KẾT LUẬN ..............................................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................100
PHỤ LỤC ...............................................................................................................104

2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CHDCND

Cộng hòa dân chủ nhân dân

CT

Chỉ thị

Nxb

Nhà xuất bản




Quyết định

QLNN

Quản lý nhà nước

TDTT

Thể dục thể thao

Tr

Trang

TW

Trung ương

TT-VH

Thơng tin- Văn hóa

TT, VH&DL

Thơng tin, Văn hóa và Du lịch

TTg

Thủ tướng


UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

3


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1. Số lượng khách đến Lào nói chung và một số tỉnh nói riêng bằng
đường hàng không giai đoạn từ năm 2014 - 2019 ........................ 37
Bảng 2.2. Số lượng khách quốc tế đến thành phố Luangprabang giai đoạn
2015 - 2019 ................................................................................... 39
Bảng 2.3. Sốlượng khách nội địa đến thành phố Luangprabang giai đoạn 2015
- 2019 ............................................................................................ 39
Bảng 2.4 .Tổng số lượng khách nội địa du lịch Lào nói chung và số lượng
khách du lịch nội địa một số tỉnh nói riêng giai đoạn từ năm 2015 2019............................................................................................... 40
Bảng 2.5. Số lượng khách nội địa và quốc tế đến với thành phố Luangprabang
giai đoạn năm 2015-2019 ............................................................. 40
Bảng 2.6: Cơ cấu cơ sở lưu trú ở Luangprabang, giai đoạn 2015 – 2019 ...... 41
Bảng 2.7: Số lượng các công ty hoạt động trog ngành du lịch ở
Luangprabang, giai đoạn 2015 – 2019 ......................................... 42
Bảng 2.8: Doanh thu từ du lịch Thành phố Luangprabang trong giai đoạn từ
năm 2014- 2019 ............................................................................ 43
Bảng 2.9: Doanh thu từ một số ngành nghề quan trọng của Lào từ năm 2014 2018............................................................................................... 44
Bảng 2.10. Số lượng khách quốc tế đến Hà Nội giai đoạn 2015 - 2019 ........ 47

Bảng 2.11. Số lượng khách nội địa đến Hà Nội giai đoạn 2015- 2019 .......... 47
Bảng 2.12: Cơ cấu cơ sở lưu trú ở thành phố Hà Nội đã được xếp hạng giai
đoạn 2016 - 2019 .......................................................................... 48
Bảng 2.13. Tổng thu từ du lịch của du lịch Hà Nội giai đoạn 2015 - 2019 .... 49
Bảng 2.14. Đánh giá của khách du lịch nội địa về các dịch vụ trong chương
trình du lịch Hà Nội - Luangprabang từ cao đến thấp (1-5) ......... 55
Bảng 2.15. Đánh giá của khách du lịch quốc tế về các dịch vụ trong chương
trình du lịch Hà Nội - Luangprabang từ cao đến thấp (1 -5) ........ 55

4


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây ngành du lịch CHDCND Lào đã từng bước phát
triển. Năm 2000, số khách du lịch quốc tế đến Lào chỉ có 737.208 lượt người và
doanh thu chỉ đạt khoảng 113,9 triệu đô la Mỹ, nhưng đến năm 2018, con số này đã
đạt gần 5 triệu lượt người với doanh thu đạt khoảng 900 triệu đô la Mỹ.
Theo Tổng cục Du lịch Việt Nam, năm 2017 khách du lịch qua lại giữa
hai nước đạt 1.13 triệu lượt; trong đó, hơn 137.000 lượt khách du lịch Lào đến
Việt Nam và khoảng 1 triệu khách du lịch Việt Nam đến Lào. Ngoài ra, số lượng
khách du lịch từ nước thứ ba, nhất là các nước châu Âu, Mỹ, Úc và Nhật Bản đi
du lịch cả Lào và Việt Nam theo hành trình kết nối trung tâm, di sản của Lào và
Việt Nam cũng tăng đáng kể. Đây là cơ hội tốt cho ngành Du lịch hai nước Việt
Nam và Lào nói chung, các địa phương của hai nước nói riêng tăng cường hợp
tác phát triển du lịch.
Trước thực tế đó, việc liên kết các điểm du lịch giữa hai nước là một trong
những hướng hợp tác được Đảng, Nhà nước và Chính phủ Lào và Việt Nam hết sức
quan tâm. Liên kết cho phép khai thác những lợi thế về tài nguyên du lịch, hạ tầng
cơ sở vật chất kỹ thuật và các nguồn lực khác cho phát triển du lịch của cả hai bên.

Liên kết còn tạo ra những sản phẩm du lịch có tính cạnh tranh cao trên thị trường du
lịch khu vực và quốc tế. Khi gia nhập ASEAN và Tổ chức thương mại thế giới
(WTO), bên cạnh những lợi thế thì du lịch Lào và cũng như Việt Nam cũng sẽ phải
cạnh tranh với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, liên kết sẽ tạo ra
những sản phẩm có sức cạnh tranh cao. Đồng thời, tiết kiệm chi phí, kinh doanh đạt
hiệu quả cao hơn và hạn chế rào cản biên giới giữa các quốc gia đối với du
khách.Liên kết không chỉ thu hút được nhiều khách du lịch hơn mà còn thu hút
được các nhà đầu tư vào phát triển du lịch. Bên cạnh đó, liên kết phát triển du lịch
có khả năng khắc phục những hạn chế, điểm yếu của mỗi địa phương, góp phần đưa
du lịch cả hai bên cùng nhau phát triển nhanh và bền vững. Liên kết phát triển du
lịch cũng góp phần bảo vệ mơi trường, tài ngun chung.
Thành phố Luangprabang CHDCND Lào có nhiều tiềm năng cho phát triển

5


du lịch với rất nhiều di sản văn hóa, đặc biệt là những ngơi chùa hàng nghìn năm
tuổi. Bên cạnh đó, Luangprabang cịn lửu giữ nhiều phong tục tập qn tốt đẹp, hấp
dẫn, các kho tàng văn hóa dân gian đặc sắc và các làng nghề có truyền thống lâu
đời. Măc dù trải qua hai cuộc chiến tranh chống Xiêm và chống Pháp, cùng với
những tác động của thiên nhiên, của thời gian, song Luangprabang vẫn còn lưu giữ
được rất nhiều di sản văn hóa có giá trị mang chiều sâu lịch sử văn hóa. Các di sản
văn hóa đều gắn với những truyền thuyết, những nhân vật lịch sử hay liên quan đến
phong cách kiến trúc đặc trưng của các thời kỳ lịch sử đáng tự hào của các bộ tộc
người Lào.
Trong thời gian qua, Luangprabang và Hà Nội, những thành phố kinh tế trọng
điểm của hai quốc gia, nơi có những di sản văn hóa của thế giới, có đường giao thơng
thuận lợi cả về đường bộ và đường hàng khơng, đã có những mối liên kết về mặt kinh
tế- xã hội, trong đó có liên kết phát triển du lịch.
Liên kết phát triển du lịch nói riêng và liên kết phát triển kinh tế nói chung sẽ

góp phần thúc đẩy phát triển quạn hệ hữu nghị giữa hai thành phố cũng như giữa
hai đất nước cũng chính là một trong những định hướng chiến lược của Đảng và
Chính phủ CHDCND Lào và CHXHCN Việt Nam.
Thực tế trong thời gian qua, hai thành phố Luangprabang và Hà Nội đã có
nhiều hội thảo về liên kết phát triển du lịch và bước đầu đã đạt được một số kết quả
tích cực. Ngày 21/11/2019, tại Luangprabang , Lãnh sự quán Việt Nam tại các tỉnh
Bắc Lào phối hợp với Sở Thơng tin, Văn hóa và Du lịch tỉnh Luangprabang tổ chức
Hội nghị Xúc tiến Hợp tác Du lịch giữa các tỉnh Việt Nam trong đó có thành phố
Hà Nội và Khu vực Bắc Lào với chủ đề "Hành trình đến với di sản thế giới". Đây là
một trong những hoạt động thiết thực nhằm thúc đẩy giao lưu hợp tác, xúc tiến
quảng bá du lịch, kết nối đối tác tổ chức du lịch giữa các tỉnh của Việt Nam và các
tỉnh Bắc Lào nói chung, Luangprabang nói riêng và ngược lại. Tại hội nghị, đại diện
các tỉnh đã giới thiệu về vị trí địa lý, tiềm năng, thế mạnh, điểm đến du lịch nổi bật
của từng địa phương và nhu cầu hợp tác, kết nối tour, tuyến du lịch, xúc tiến quảng
bá du lịch đôi bên và hướng đến những thị trường du lịch chung như thị trường
khách Thái Lan, Trung Quốc và khách du lịch quốc tế khác. Cũng tại hội nghị, đại

6


diện các hiệp hội, công ty du lịch của Lào và Việt Nam đã trình bày tham luận, trao
đổi trực tiếp nhằm tìm kiếm cơ hội liên kết, hợp tác phát triển du lịch.
Mặc dù có nhiếu hội nghị, hội thảo khoa học về lĩnh vực du lịch giữa hai
nước Lào -Việt Nam nói chúng và hai thành phố Luangprabang và Hà Nội nói riêng
song, chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách tổng quát, phân tích chuyên sâu về
lĩnh vực liên kết phát triển du lịch giữa hai thành phố này. Do vậy việc nghiên cứu
“Liên kết phát triển du lịch giữa Luangprabang (Lào) và Hà Nội (Việt Nam)”có ý
nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn to lớn.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu

Mục định của đề tài góp phần tăng cường liên kết, nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh du lịch của địa phương, góp phần thúc đẩy hoạt động du lịch của
hai đất nước nói chung và hai thành phố nói riêng.
2.2 . Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản sau:
• Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến liên kết phát triển du lịch
• Kết hợp với việc khảo sát thực địa, phân tích thực trạng hoạt động liên kết
phát triển du lịch giữa hai địa phương để chỉ ra những ưu, nhược điểm và những
nguyên nhân.
• Đưa ra các giải pháp dưới góc độ nghiên cứu tổng quát các hoạt động liên
kết phát triển du lịch ở hai địa phương, làm tiền đề thúc đẩy phát triển du lịch của
hai nước Lào và Việt Nam
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu là một số vấn đề liên quan đến liên kết phát triển du
lịch của thành phố Luangprabang và thành phố Hà Nội
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Vấn đề liên kết phát triển du lịch là vấn đề rất rộng và phức tạp, liên quan đến
nhiều ngành nghề và địa phương, nên đối hỏi nhiếu thời gian. Do đó, trong khn khổ
thời gian của luận văn, tác giả chỉ đề cập đến một số vấn đề:

7


- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu một số nội dung liên quan đến hoạt động
liên kết phát triển du lịch như: liên kết chuỗi sản phẩm dịch vụ du lịch, liên kết đào
tạo phát triển nhân lực, liên kết giao thông phục vụ du lịch, liên kết quảng bá, xúc
tiến du lịch.
- Về thời gian: Các số liệu, thông tin phục vụ nghiên cứu đề tài được giới hạn
từ năm 2015 đến năm 2019.

- Về không gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động liên kết phát triển du lịch của
hai thành phố Luangprabang và thành phố Hà Nội.
4.Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Để hoàn thành luận văn, tác giả thu thập các thông tin thực tế liên quan đến
hoạt động liên kết phát triển du lịch của hai đất nước Lào và Việt Nam nói chung và
hai thành phố Luangprabang và thành phố Hà Nội nói riêng thơng qua các trung
tâm xúc tiến du lịch, các sở du lịch của hai thành phố.
4.2. Phương pháp khảo sát thực địa
Tác giả tiến hành khảo sát trên địa bàn hai thành phố Luaphabang và thành
phố Hà Nội để có cơ hội tiếp cận thực tế và thu thập thông tin liên quan đến đề tài.
Khảo sát được tiến hành vào nhiều thời điểm khác nhau để có kết quả khách quan
và đầy đủ với nhiều đối tượng khách du lịch, nhiều loại hình du lịch với nhiều dịch
vụ và loại hình kinh doanh khác nhau.
4.3. Phương pháp phỏng vấn
Tác giả tiến hành phỏng vấn một số cán bộ giảng dạy ở một số trường và dự
án trên hai địa phương về hoạt động liên kết đào tạo nguồn nhân lực du lịch; một số
nhà điều hành tour du lịch về hoạt động liên kết liên quan đến lữ hành, những thuận
lợi và khó khăn của các công ty ở hai địa phương; một số cán bộ sở du lịch về chính
sách, kế hoạch, chương trình... liên kết phát triển du lịch; một số nhân viên trung
tâm xúc tiến của hai địa phương về hoạt động liên kết xúc tiến, quảng bá du lịch;
một số khách du lịch nội địa và quốc tế về dịch vụ của hai địa phương. Trong quá
trình phỏng vấn quan sát thái độ, cách trả lời của họ để có cái nhìn khách quan hơn
về vấn đề nghiên cứu. Từ đó, có những đánh giá chính xác và giải quyết vấn đề

8


nghiên cứu được phù hợp với thực tiễn.
4.4. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

- Đối tượng là khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa - những người
trực tiếp sử dụng dịch vụ du lịch trong đó có dịch vụ liên kết du lịch; cơng ty du lịch
là đơn vị có hoạt động liên kết sản phẩm, dịch vụ du lịch,...
- Mục đích lấy ý kiến của khách du lịch và công ty du lịch về thực trạng hoạt
động liên kết du lịch của hai địa phương. Đồng thời thu thập những phản hồi, đóng
góp của họ làm cơ sở xây dựng giải pháp cho hoạt động liên kết đạt hiệu quả tốt.
4.5. Phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp
Sau khi đã nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn về hoạt động liên kết phát triển
du lịch của hai thành phố Luangprabang và thành phố Hà Nội. Đồng thời, thu thập
đầy đủ số liệu, thông tin cần thiết rồi tiến hành quá trình sàn lọc và xử lý số liệu.
Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp được sử dụng nhằm phân tích sự liên quan
và ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến hoạt động liên kết phát triển du lịch của hai
thành phố. Từ đó, có cơ sở đưa ra một số giải pháp, kiến nghị để hoạt động liên kết
được phát triển ổn định, bền vững, đủ sức cạnh tranh trong vùng và khu vực.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khỏa và phụ lục, luận văn được chia
ra làm 3 chương:
Chƣơng 1. Tổng quan tài liệu và cơ sở lý luận về liên kết phát triển du lịch
Chƣơng 2. Thực trạng hoạt động liên kết phát triển du lịch ở thành phố
Luangprabang và thành phố Hà Nội.
Chƣơng 3. Một số giải pháp liên kết phát triển du lịch ở thành phố
Luangprabang và thành phố Hà Nội.

9


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ LIÊN KẾT PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1. Tổng quan nghiên cứu về liên kết phát triên du lịch

Dưới con mắt của Sara Nordin (2003), liên kết thể hiện ở mạng lưới và cụm.
Theo tác giả, nếu mạng lưới cho phép các doanh nghiệp tiếp cận các dịch vụ, đặc
biệt với chi phí thấp, thì cụm thu hút những dịch vụ cần thiết vào một địa bàn. Ông
nhấn mạnh, những thành viên tham gia mạng lưới có chung mục đích kinh doanh,
cịn cụm mang đến cho các thành viên một tầm nhìn tập thể và lâu dài. Có thể hiểu
rộng hơn ý tưởng của tác giả về hai kiểu liên kết này là liên kết chức năng và liên
kết không gian.
Nguyễn Văn Huân (2012), cho rằng liên kết vùng cần được thực hiện dựa
trên các nguyên tắc cơ bản là: Phân bố các ngành và phân bố vùng phải dựa trên các
lợi thế so sánh có thể làm tổng chi phí sản xuất và phân phối sản phẩm đến thị
trường thấp nhất; là sự song hành huy động và sử dụng nguyên liệu cho nhiều nơi sẽ
làm giảm hiệu suất sử dụng nguồn lợi và làm mất đi các lực liên kết vùng; dựa trên
hiệu quả quy mô.
Trần Hữu Sơn (2016) chỉ ra nguyên tắc liên kết vùng, tiểu vùng du lịch là tơn
trọng ngun tắc tồn vẹn; liên kết du lịch trong khu vực là một quá trình năng động
với các đặc điểm di chuyển, phối hợp, hội nhập và định kỳ. Vì vậy, cần tuân thủ các
nguyên tắc phát triển tuần tự và có trật tự; ngun tắc lợi ích, kết hợp lợi ích kinh tế
và xã hội , lợi ích sinh thái.
Với cách tiếp cận nghiên cứu về đầu vào - đầu ra Hirschman (1958) khi đề
cập đến liên kết kinh tế vùng, ông đã sử dụng khái niệm liên kết ngược (backward
linkages, upstream linkages) và liên kết xuôi (forward linkages, downstream
linkages) để nghiên cứu các mối quan hệ ngành và liên ngành. Ông cho rằng các
hiệu ứng liên kết ngược (backward linkage effects) nảy sinh từ nhu cầu cung ứng
đầu vào của một ngành nào đó mới được thiết lập; cịn hiệu ứng liên kết xi phát
sinh từ việc sử dụng đầu ra của ngành đó như là đầu vào các ngành khác đi theo.
Hiệu ứng liên kết được xem như các xung lực tạo ra các khoản đầu tư mới thông

10



qua sự vận động của các mối quan hệ đầu vào - đầu ra. Đây chính là điểm mấu chơt
trong lý thuyết phát triển kinh tế của Hirschaman, khi ông khuyến nghị cần tập
trung đầu tư vào những ngành có các mối liên kết mạnh, lan tỏa phát triển mạnh, để
thông qua sức lan tỏa của chúng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (tăng trưởng không
cân đối).
Porter, M. E. (1998) cho rằng, liên kết là một trong những yếu tốcủa chiến
lược cạnh tranh. Liên kết tạo ra giá trị sản phẩm mới mà khơng một thành viên nào
có từ trước nên nó tạo ra lợi thế cạnh tranh cho nhóm liên kết, tức là các bên tham
gia liên kết. Sau này các học giả Hy Lạp Sgouro Melisidou và cộng sự (2010) cụ thể
hóa các mục tiêu của liên kết: đó là tạo các sản phẩm hoặc dịch vụ chung; cùng mua
vật tư thiết bị, dịch vụ hoạc công nghệ; cùng chia sẽ kết quả dịch vụ, tạo thương
hiệu phổ biến và thực hiện xúc tiến của khu vục; tăng cường các sản phẩm du lịch
và các điểm đến địa phương. Mục tiêu lớn lao của liên kết phải là “ liên kết địa
phương, cạnh tranh toàn cầu”, tức là liên kết phải được nâng cao được năng lực
cạnh tranh vượt khỏi biên giới quốc gia. Nếu mạng lưới cho phép các doanh nghiệp
tiếp cận các dịch vụ đặc biệt với chi phí thấp thì cụm thu hút những dịch vụ cần
thiết vào một địa bàn. Những thành viên tham gia mạng lưới có chung mục đích
kinh doanh, cịn cụm mang đến cho các thành viên một tầm nhìn tập thể lâu dài.
Về xu thế liên kết, xu thế mở rộng địa bàn, xác lập cơ chế liên kết đa
phương, đa quốc gia cũng được chú ý. Những nghiên cứu cho thấy, sự phát triển cả
về qui mô, cũng như tính đa dạng, mức tạp trong thành phần, cơ chế, đặc điểm của
các liên kết.
Trước tiên, phải kể đến cụ thế mở rộng địa bàn trong liên kết không gian du
lịch, thể hiện ở việc liên kết nội vùng và ngoại vùng giữa các điểm du lịch biển và
du lịch vùng núi ở trong và ngồi lãnh thổ, đã hình thành và phát triển từ nữa cuối
thế kỷ trước như trong các cơng trình của Babbier (1967,1989), Balseinte R.(1977),
Knafou R. (1978,1987) tại châu Âu. Đây là các liên kết “ngang”, đơn giản thông
qua các tour, tuyến du lịch.
Hầu như các nghiên cứu lý thuyết, ít đề cập đến vấn đề xây dựng chính sách,
đề xuất giải pháp cũng như khơng đưa ra các mơ hình liên kết chung. Tuy nhiên,


11


các nghiên cứu này cũng cấp các lý luận cơ bản, làm cơ sở cho việc xây dựng các
chính sách, giải pháp, mơ hình... Đặc biệt, chúng nhấn mạnh vai trò của cơ quan
quản lý trong thành phần tham gia liên kết. Qua các cơng trình nghiên cứu có thể
thấy, cho dù liên kết theo cách thức nào, ý kiến của chính quyền ln giữ có vai trị
quyết định.
Từ góc độ thực tiễn, sau khi gia nhập WTO, du lịch Việt Nam đứng trước
một thị trường rộng mở hơn với nhiều cơ hội nhưng cũng đối mặt khơng ít thách
thức. Đảng, Nhà nước và Chính phủ đã thấy được vai trò to lớn của việc liên kết
trong phát triển du lịch. Trước nhu cầu phát triển du lịch trong những năm qua,
nhiều địa phương đã quan tâm và triển khai liên kết du lịch giữa các tỉnh trong nước
và liên kết với các tỉnh khác ở nước ngoài. Nhiều hội thảo bàn luận về liên kết phát
triển du lịch trong và ngoài nước đã được tổ chức như hội thảo quốc tế “ Liên kết
phát triển du lịch giữa Bình Định và các tỉnh Đông Bắc Việt Nam, Thái Lan,
Campuchia, Lào”, hội thảo “ Liên kết phát triển du lịch vùng duyên hải miền trung
với vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, các tỉnh Nam Lào và Đông Bắc Campuchia
”, hội nghị khoa học
Sau khi gia nhập WTO, du lịch Lào đứng trước một thị trường rộng mở hơn
với nhiều cơ hội nhưng cũng đối mặt khơng ít thách thức. Đảng, Nhà nước và Chính
phủ Lào đã thấy được vai trị to lớn của việc liên kết trong phát triển du lịch. Các
hội nghi trong và ngoài nước đã được tổ chức với sự tham gia Bộ Du lịch Lào như:
ngày 4/01/2016 Diễn đàn Du lịch ASEAN (ATF) được tổ chức tại Philippines, các
Bộ trưởng Du lịch ASEAN đã công bố Chiến lược phát triển du lịch ASEAN đến
năm 2025. Đây là định hướng quan trọng đối với sự phát triển của du lịch ASEAN nói
chung và du lịch Lào nói riêng trong bối cảnh Cộng đồng kinh tế ASEAN đã chính
thức được thành lập, sự liên kết giữa các nước ASEAN nói chung, du lịch các nước nói
riêng ngày càng chặt chẽ. Hội nghị này giới thiệu và phân tích một số đặc điểm nổi bật

để phát triển du lịch ở các nước ASEAN, đồng thời đề xuất một số nội dung cần chú
trọng nhằm hội nhập du lịch khu vực một cách hiệu quả và bền vững.
Ngày 19/7/ 2017, tại Cung Văn hóa quốc gia Lào, Thủ đơ Viêng Chăn, Tổng
cục du lịch Lào kết hợp với Tổng cục Du lịch Việt Nam đã tổ chức hội nghị xúc tiến

12


quảng bá du lịch Lào - Việt Nam. Nhân dịp này, lãnh đạo ngành Du lịch hai quốc
gia cùng 80 đại biểu là đại diện các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, lữ hành,
khách sạn của Lào, cùng các doanh nghiệp du lịch Việt Nam đã thảo luận các vấn
đề về giới thiệu điểm đến, thông tin về vấn đề quản lý và xúc tiến du lịch, giới thiệu
và trao đổi thông tin về hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch cũng như khó khăn
vướng mắc và biện pháp tháo gỡ để Du lịch hai nước cùng phát triển. Bà Sengsoda
Vanthannouvong, Phó Cục trưởng cục Xúc tiến Du lịch, Bộ Thơngtin, Văn hóa và
Du lịch Lào giới thiệu về các điểm đến của Lào, chính sách xúc tiến, quảng bá du
lịch, tiềm năng, thế mạnh, điểm đến của du lịch Lào tới các đối tác Việt Nam. Tại
hội nghị, Cục trưởng Cục Xúc tiến Du lịch, Bộ Thông tin, Văn hóa và Du lịch Lào
Sounh Manivong chia sẻ: Lào và Việt Nam có nhiều thế mạnh để cùng hợp tác, phát
triển du lịch. Hợp tác du lịch giữa hai nước đã thực hiện từ Hiệp định hợp tác Du
lịch năm 1991, từ đó đến nay, hai bên đã thực hiện nhiều chính sách ưu đãi, ưu tiên
thủ tục, quảng bá xúc tiến... ở cả cấp cơ quan quản lý nhà nước về Du lịch và cả địa
phương, đặc biệt là ở các tỉnh biên giới hai nước. Thông thường, hai bên đều tổ
chức các hoạt động carnaval, hội thảo, hội nghị xúc tiến hoặc trao đổi các đoàn du
lịch qua nhau. Đặc biệt, những tuyến du lịch kết nối giữa hai nước trong khu
vựcnhư Luangprabang với Hà Nội, Luangprabang với TP Hồ Chí Minhcũng được
giới thiệu tại hội nghị. Theo đó, với những thuận lợi khi hai hãng hàng khơng quốc
gia Lao Airlines và Vietnam Airlines đều có những chuyến bay thẳng nối các thành
phố lớn của Lào như Viêng Chăn, Luangprabang, Pakse tới Hà Nội sẽ có nhiều trải
nghiệm thú vị cho du khách. Bên cạnh đó, sự quan tâm của hai Đảng và Nhà nước

chính phủ Lào và chính phủ Việt Nam tới các chính sách phát triển du lịch Việt
Nam - Lào thời gian gần đây sẽ tạo nhiều thuận lợi để việc liên kết, phát triển du
lịch hợp tác giữa Việt Nam với Lào được thuận lợi.
Ngày 21/11/2018, tại tỉnh Luông Pra Băng (Luangprabang), Nước Cộng hòa
Dân chủ Nhân dân Lào, Lãnh sự quán Việt Nam tại các tỉnh Bắc Lào phối hợp với
Sở Thông tin, Văn hóa và Du lịch tỉnh Lng Pra Băng tổ chức Hội nghị Xúc tiến
Hợp tác Du lịch giữa các tỉnh Việt Nam và Khu vực Bắc Lào với chủ đề "Hành
trình đến với di sản thế giới". Đây là một trong những hoạt động thiết thực nhằm

13


thúc đẩy giao lưu hợp tác, xúc tiến quảng bá du lịch, kết nối đối tác tổ chức du lịch
giữa các tỉnh của Việt Nam và các tỉnh Bắc Lào nói chung, tỉnh Luangprabang nói
riêng và ngược lại.
Nhận biết được tình hình thực tế, Luangprabang và Hà Nội là hai thành phố lớn
của Lào và Việt Nam, nơi có nhiều di sản văn hóa thế giới. Chính vì vậy, việc liên kết
để phát triển du lịch là vấn đề hết sức quan trọng trong việc phát triển ngành du lịch của
hai thành phố nói riêng và đất nước Lào và Việt Nam nói chung, góp phần vào sự phát
triển kinh tế xã hội của hai nước.
Trong quá trình tìm hiểu liên quan đến đề tài của mình, tác giả nhận thấy
chưa có một cơng trình khoa học nào của Lào nghiên cứu về vấn đề liên quan đến
liên kết phát triển du lịch giữa các tỉnh thành của Láo với các tỉnh thành Việt Nam
nói chung, giữa Luangprabang và Việt Nam nói riêng. Như vậy, để hồn thành cơng
trình nghiên cứu này, trên cơ sở tiếp thu những kết quả nghiên cứu về lý thuyết ở
Việt Nam, tiếp thu những nghiên cứu đã có về văn hóa du lịch ở Lào, đồng thời với
kết quả thu thập trực tiếp tại địa phương sẽ giúp tác giả có được những bài học tốt,
góp phần khơng nhỏ trong việc phát triển du lịch giữa hai thành phố Luangprabang và
Hà Nội trong thời gian tới.
Từ thực tế đó, cần có một đề tài tập trung phân tích, tìm hiểu những điều

kiện thuận lợi, những kết quả đạt được cũng như nguyên nhân, rào cản làm cản trở
việc liên kết phát triển du lịch giữa hai thành phố Luangprabang và Hà Nội, đề xuất
được định hướng phù hợp để thúc đẩy liên kết, phát triển du lịch giữa hai thành phố
Luangprabang và Hà Nội nói riêng và hai nước Việt Nam - Lào nói chung, góp
phần đẩy mạnh q trình hội nhập với khu vực và thế giới.
1.2. Cơ sở lý luận về liên kết phát triển du lịch
1.2.1. Khái niệm
Luận văn sẽ làm rõ ba khái niệm liên quan là liên kết, liên kết vùng và liên
kết phát triển du lịch.
Liên kết là sự kết hợp giữa hai hay nhiều thực thể phản ánh sự ràng buộc
trong quản lý. Đặc biệt: Một thực thể có thể liên kết với chính nó ta thường gọi là tự
liên kết. Giữa hai thực thể có thể có nhiều hơn một liên kết.

14


Theo Từ điển Bách khoa Tồn thư Việt Nam thì: “ liên kết là sự gắn kết hai
hay nhiều người, địa điểm, sự việc hoặc sự kiện, đặc biệt khi một trong số đó ảnh
hưởng hoặc gây ra bởi những cái còn lại”.
Trong kinh doanh, liên kết được hiểu như sự hợp tác giữa các thành phần có
chung mục đích, nhằm tối ưu hóa lợi nhuận, phục vụ mục đích kinh doanh ngắn hạn
cũng như dài hạn của các bên tham gia. Hiểu một cách đơn giản nhất, liên kết kinh
tế là những hình thức phối hợp hoạt động, do các đơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành
để cùng nhau bàn bạc và đề ra các biện pháp có liên quan đến hoạt động của mình,
nhằm thúc đẩy việc kinh doanh theo chiều hướng có lợi nhất. Liên kết kinh tế được
thực hiện trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng cùng có lợi hoặc thơng qua
hợp đồng kinh tế, ký kết giữa các bên tham gia và trong khuôn khổ pháp luật của
các nước.
Trong du lịch, liên kết được hiểu như một hình thức hợp tác giữa các địa
phương, các doanh nghiệp để kết hợp thế mạnh của từng bên, cùng nhau thực hiện

và hỗ trợ nhau trong các hoạt động du lịch như: hợp tác xây dựng quy hoạch, xây
dựng sản phẩm du lịch, xúc tiến quảng bá, xây dựng thương hiệu, kêu gọi đầu tư, đào
tạo, kiểm tra và giám sát.... với mục đích tạo khả năng đáp ứng tối đa mọi nhu cầu
khác nhau của khách du lịch với chi phí thấp nhất.
Vậy, liên kết là sự gắn bó, phụ thuộc lẫn nhau giữa các chủ thể có mối quan
hệ trực tiếp hoạc gián tiếp với nhau vì mục đích có lợi nhất cho các bên tham gia.
Liên kết vùng “là phát triển mối quan hệ giữa không gian kinh tế với không
gian tự nhiên, sinh thái, xã hội và khơng gian chính sách, thể chế để tạo ra lợi thế
cạnh tranh động cho vùng, quốc gia, là cơ sở phát triển kinh tế - xã hội bền
vững”(1).“Liên kết vùng là thuật ngữ dành cho những khu vực tiếp giáp với nhau, có
liên quan và bổ trợ lẫn nhau trong một lĩnh vực nào đó. Sự phân bố và liên kết này
giúp việc quản lý dễ dàng và thống nhất hơn. Nhờ đó mà các bộ phận trong liên kế
vùng có thể dễ dàng hỗ trợ để đạt được mục tiêu chung hơn so với việc tập trung
vào một cá thể duy nhất”(2).“Liên kết kinh tế vùng thực chất là sự liên kết giữa các
chủ thể kinh tế khác nhau trong một vùng, dựa trên lợi ích kinh tế là chính, nhằm
phát huy lợi thế so sánh, tạo ra tính cạnh tranh kinh tế cao hơn cho một vùng. Các

15


hình thức liên kết kinh tế vùng có thể trên các khía cạnh khơng gian kinh tế theo
lãnh thổ, chuỗi ngành hàng, tổ chức sản xuất. Chủ trương, chính sách phát triển
vùng, liên kết vùng không những tạo động lực phát triển kinh tế mà cịn giúp các
vùng khó khăn thực hiện tốt chức năng bảo tồn tài nguyên, sinh thái, ổn định an
ninh, chính trị, xã hội” (3).
Như vậy, liên kết vùng làm tăng khả năng kết nối về mặt không gian kinh tế - tự
nhiên và kinh tế - xã hội (KT-XH); tăng hiệu quả quản lý vĩ mô và vi mô của các bộ,
ngành, địa phương và doanh nghiệp; tạo lợi thế so sánh trong cạnh tranh và động lực
phát triển để phát triển KT-XH hiệu quả và bền vững.
Liên kết du lịch giữa các địa phương là liên kết không gian du lịch, bao gồm

các đối tượng du lịch và các cơ sở phục vụ có liên quan dựa trên việc sử dụng tối ưu
các nguồn tài nguyên du lịch, kết cấu hạ tầng và các nhân tố khác nhằm đạt hiệu quả
kinh tế, xã hội môi trường cao nhất.
Theo Lê Huy Bá, việc xác định mối quan hệ lợi ích giữa các đối tượng du
lịch và các cơ sở phục vụ có liên quan là hết sức quan trọng. Từ đó, tìm ra những
cách thức hợp tác, để khai thác tối ưu các nguồn lực du lịch, đạt hiệu quả toàn diện
về kinh tế, xã hội và môi trường một cách bền vững.
Như vậy, liên kết vùng, tiểu vùng trong phát triển du lịch là sự kết hợp giữa các
bên tham gia ( chính quyền, doanh nghiệp, cộng đồng,...) ở các lãnh thổ ( vùng, tiểu
vùng) khác nhau, trong việc làm tăng hiệu quả kinh doanh du lịch một cách bền vững.
1.2.2.Các hình thức liên kết phát triển du lịch
Có thể phân biệt 4 hình thức liên kết phổ biến trong du lịch là liên kết dọc,
liên kết ngang, liên kết chức năng và liên kết khơng gian.
• Liên kết dọc
Liên kết dọc là liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi. Mụ đích giảm chi phí
chuỗi, có cùng tiếng nói của những người trong chuỗi, tất cả các thông tin thị trường
đều được các tác nhân nắm rõ để sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường.
Trong kinh doanh, liên kết dọc được hiểu là sự liên minh giữa các nhà sản
xuất các loại sản phẩm có liên quan với nhau, thơng thường là liên kết giữa các nhà
sản xuất sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng.

16


Có nhiều hình thức liên kết dọc:
Sản xuất theo hợp đồng như: mơ hình tập trung, mơ hình trang trại hạt nhân,
mơ hình đa chủ thể, mơ hình phi chính thức, mơ hình trung gian.
Hình thức bao tiêu sản phẩm
Hình thức hội nhập dọc: Doanh nghiệp tự đảm nhận sản xuất và cung ứng
các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất (hội nhập dọc ngược chiều), hoặc tự giải

quyết khâu tiêu thụ của mình ( hội nhập dọc xi chiều ).
+ Nhược điểm: Nhưng cũng có khó khăn là sẽ bị phân tán nguồn lực, khó
tập trung vào hoạt động chủ yếu tạo giá trị gia tăng cao nhất trong chuỗi giá trị.
Trong liên kết giữa các chủ thể vĩ mô của liên kết vùng trong di lịch, thì liên
kết dọc là phân cấp Trung ương, chính quyền địa phương; Bộ với các sở ban ngành;
liên kết quản lý ngành và quản lý lãnh thổ theo địa phương.
• Liên kết ngang
Liên kết ngang là liên kết giữa các tác nhân trong cùng một khâu để giảm chi
phí, tăng giá bán sản phẩm.Trong kinh doanh, liên két ngang là liên minh của các nhà
sản xuất cùng một loại sản phẩm. Liên kết ngang mang lại những lợi thế như:
Giảm chi phí sản xuất, kinh doanh cho từng thành viên của tổ/nhóm qua đó
tăng lợi ích kinh tế cho từng thành viên của tổ/nhóm.
Tổ/nhóm có thể đảm bảo chất lượng và số lượng cho khách hàng.
Tổ/nhóm có thể ký hợp đồng đầu ra, sản xuất quy mơ lớn.
Tổ/nhóm có thể sản xuất, kinh doanh một cách bền vững.
Mục đích của liên kết ngang thường là hoặc tìm kiếm sự hợp tác của những
tổ chức có cùng chức năng để tăng cường công tác nghiên cứu và phát triển sản
phẩm hay dịch vụ hoặc thực hiện những hoạt động nhằm tăng cường khả năng bán
hàng của các doanh nghiệp.
+ Nhược điểm: Có trở ngại là thiếu sự chủ động ở một số khâu như cung ứng
nguyên liệu, sản xuất, kho vận,.. so với liên kết dọc.
Trong liên kết các chủ thể vĩ mơ của liên kết vùng trong du lịch, thì liên kết
ngang là liên kết các bộ chuyên ngành trong xử lý các vấn đề liên ngành, liên kết
giữa các địa phương với nhau.

17


• Liên kết chức năng
Liên kết chức năng là liên kết giữa các thành phần tham gia vào hoạt động du

lịch như: liên kết giữa các doanh nghiệp du lịch với nhau, giữa doanh nghiệp du lịch
với chính quyền và cộng đồng địa phương, liên kết giữa du lịch và các lĩnh vực
khác nhau như giao thông vận tải, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (làng nghề),
bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh...liên kết giữa du lịch và phát triển các ngành
kinh tế khác nhau, liên kết phát triển du lịch với bảo vệ môi trường, liên kết giữa
phát triển du lịch với an sinh xã hội, liên kết giữa du lịch và quốc phòng.
Liên kết giữa các doanh nghiệp du lịch: Bao gồm các mối liên kết giữa các
doanh nghiệp nội tỉnh với nhau và với các doanh nghiệp ngoại tỉnh. Giữa các doanh
nghiệp du lịch có thể hợp tác để nối tour, chia sẽ dịch vụ, gửi khách, giới thiệu sản
phẩm và mở rộng thị trường,... hỗ trợ nhau đặc biệt trong mùa cao điểm là hết sức
cần thiết.
Liên kết giữa các doanh nghiệp du lịch với chính quyền và cộng đồng địa
phương. Chính quyền địa phương là đơn vị tạo điều kiện thuận lợi về mặt pháp lý
và hậu thuẫn nhiều vấn đề trong quá trình doanh nghiệp hoạt động tại địa phương.
Doanh nghiệp lại là đơn vị đưa khách du lịch đến với địa phương, tạo điều kiện cho
địa phương phát triển kinh tế,quản bá hình ảnh và tạo cơng ăn việc làm. Vì vậy,
doanh nghiệp và chính quyền địa phương cần có sự phối hợp chặt chẽ để liên kết có
hiệu quả. Với doanh nghiệp địa phương, các doanh nghiệp cần chú ý đến quyền lợi của
họ khi tham gia vào liên kết. Bản thân họ chính là một phần của dịch vụ, vì vậy nếu liên
kết cùng có lợi sẽ tạo được mối quan hệ phát triển bền vững, tạo được sản phẩm du lịch
đặc trưng của địa phương.
Liên kết giữa du lịch với các lĩnh vực khác như: giao thông vận tải, nông
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,... là mối quan hệ hỗ trợ đắc lực cho sự phát triển của
ngành. Du lịch vốn là ngành kinh tế tổng hợp, liên quan đến nhiều ngành nghề khác
nhau. Liên kết với giao thông để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình vận chuyển
du khách và hàng hóa. Liên kết với nơng nghiệp để có thực phẩm sạch, an tồn và
cả sản phẩm du lịch nơng nghiệp. Với tiểu thụ cơng nghiệp để có những mặt hàng
phục vụ du lịch,... Ngược lại, du lịch cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển của các

18



ngành liên quan, tăng doanh thu cho kinh tế địa phương.
• Liên kết khơng gian
Liên kết khơng gian là liên kết giữa các lãnh thổ. Bản chất của kiểu liên kết
này là liên kết giữa chính quyền các địa phương. Liên kết không gian bao gồm: liên
kết liền kề, liên kết phi liền kề, liên kết tiểu vùng và liên kết vùng.
Liên kết liền kề: liên kết giữa các địa phương liền kề nhau về mặt lãnh thổ
Liên kết phi liền kề: liên kết giữa các địa phương không liền kề nhau về mặt
lãnh thổ, có thể gần và cách xa nhau tùy theo mục đích liên kết.
Liên kết tiểu vùng: liên kết những địa phương liền kề với nhau, có chung
những đặc điểm về địa lý, kinh tế,... của vùng đó.
Liên kết Vùng: là liên kết những khu vực tiếp giáp với nhau, có liên quan và
bổ trợ lẫn nhau trong một lĩnh vực nào đó.
Sự phân bố và liên kết này giúp việc quản lý trở nên dễ dàng và thống nhất
hơn. Nhờ đó, mà các bộ phận trong liên kết vùng có thể dễ dàng hổ trợ, để đạt được
mục tiêu chung hơn so với việc tập trung vào một cá thể duy nhất.
1.2.3. Vai trò và ý nghĩa liên kết phát triển du lịch
Trong giai đoạn hiện nay, sự phát triển nhảy vọt của khoa học, công nghệ, kỹ
thuật đã và đang thúc đẩy mạnh mẽ q trình tồn cầu hóa. Liên kết trở thành một
địi hỏi bức thiết để tăng cường sức mạnh cạnh tranh của các thành phần tham gia.
Thúc đẩy du lịch địa phương và vùng phát triển
Về bản chất, liên kết kinh tế chính là hình thức hợp tác và phối hợp của các
doanh nghiệp với nhau để thực hiện những biện pháp nhằm thúc đẩy các hoạt động
sản xuất kinh doanh theo chiều hướng có lợi chocác doanh nghiệp. Thơng qua việc
tận dụng tiềm năng hoặc những điểm mạnh của các bên tham gia, các hoạt động liên
kết được thực thi nhằm phát huy những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu
giữa các doanh nghiệp.
Mặt khác, du lịch lại là một ngành kinh tế tổng hợp. Vì vậy, việc liên kết
giữa các đơn vị cung ứng du lịch và đơn vị liên quan càng trở nên cần thiết. Khi các

bên tham gia vào hoạt động liên kết sẽ giúp hoạt động du lịch được liên tục và nhịp
nhàng. Hoạt động du lịch ở các địa phương sẽ được bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau giúp

19


tận dụng những lợi thế của từng vùng, giảm chi phí đầu tư và tăng hiệu quả kinh
doanh. Đặc biệt, các cực tăng trưởng sẽ thúc đẩy du lịch vùng phụ cận phát triển và
du lịch toàn vùng phát triển.
Phát triển du lịch một cách bền vững
Khi hoạt động liên kết được tiến hành có hiệu quả, từng bên tham gia sẽ có ý
thức cùng đóng góp để xây dựng. Vì chỉ một động tác nhỏ của mỗi bên tham gia sẽ
làm ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động du lịch chung của cả vùng. Nên bên cạnh
những quyền lợi, các bên tham gia sẽ có trách nhiệm xây dựng và bảo vệ giá trị liên
kết của mình. Từ chính sách giá, xây dựng sản phẩm đặc thù, hỗ trợ đào tạo, trao
đổi nhân sự đến các vấn đề về mơi trường, y tế,... đều được quan tâm.Những hoạt
động tích cực đó sẽ giúp cho hoạt động du lịch phát triển một cách bền vững.
Việc liên kết phát triển du lịch cũng mang nhiều ý nghĩa không thể phủ nhận.
Thứ nhất, phát huy hết khả năng nguồn lực từ con người tới tài nguyên vào hoạt
động phát triển du lịch.. Thứ hai, ngành du lịch cạnh tranh với các nước trong khu
vực; các doanh nghiệp trong nước cạnh tranh với các doanh nghiệp du lịch nước
ngoài. Thứ ba, chia sẽ và đóng góp trách nhiệm đối với xã hội là một trong những
mục tiêu chiến lược mà bất kì doanh nghiệp nào cũng hướng tới. Thứ tư, kéo dài
thời gian lưu lại của khách, tăng thêm nguồn thu cho doanh nghiệp và cho ngành du
lịch. Thứ năm, giúp các doanh nghiệp du lịch tiết kiệm chi phí “ sản xuất” sản
phẩm, dịch vụ.
1.2.4. Một số nội dung liên kết phát triển du lịch
1.2.4.1. Liên kết phát triển chuỗi sản phẩm du lịch
Sản phẩm, dịch vụ chính là yếu tố sống cịn của hoạt động kinh doanh du
lịch. Muốn có hoạt động liên kết phát triển du lịch thì khơng thể tập trung vào nội

dung liên kết để tạo chuỗi sản phẩm du lịch cho vùng liên kết.
Nội dung
Nội dung của liên kết phát triển chuỗi sản phẩm du lịch bao gồm những hoạt
động nhằm mục đích tạo ra chuỗi những sản phẩm du lịch chung của vùng liên kết.
Có thể là mối quan hệ song phương hoặc đa phương thì liên kết phát triển chuỗi sản
phẩm du lịch cũng liên quan đến một số nội dung sau:

20


Tạo thành chuỗi sản phẩm chung cho toàn vùng. Du lịch mang đậm nét đặc
trưng của ngành dịch vụ với tập hợp của nhiều phân ngành dịch vụ khác nhau, gồm
cả hữu hình và vơ hình. Bên cạnh những yếu tố cố lõi như tài nguyên du lịch, cơ sở
lưu trú và các hãng lữ hành, thì sản phẩm du lịch cịn bao gồm: nhà hàng, khu vui
chơi giải trí, Casino, trung tâm mua sắm, các hãng hàng không, tàu biển, tàu hỏa, xe
buýt, dịch vụ thuê xe, dịch vụ ngân hàng, các điểm thu đổi ngoại tệ, trạm bán xăng
dầu, bệnh viện, phòng khám, dịch vụ vui chơi thể thao, trung tâm hội nghị, truyền
hình, đài phát thanh, dịch vụ bảo hiểm, các cơ sở giáo dục và đào tạo...Mỗi mắt xích
trong chuỗi sản phẩm này tương ứng với một loại kinh doanh dịch vụ. Chúng hoạt
động theo nguyên tắc vừa độc lập, vừa gắn kết với nhau và cùng điều chỉnh để
hướng tới hình thành nên một sản phẩm dịch vụ chung, đạt chất lượng hài hòa, đáp
ứng và thõa mãn nhu cầu của du khách.
Tuy nhiên trên thực tế, do quy mô tổ chức và mục tiêu kinh doanh của mỗi
loại hình dịch vụ tồn tại sự khác biệt, chất lượng dịch vụ không đồng đều. Do vậy,
sản phẩm đầu cuối hầu như chưa đạt tới chuẩn mực chung. Đây là yếu tố vô cùng
quan trọng nhằm thõa mản nhu cầu của khách. Vì vậy, mỗi địa phương đều là thành
phần trong chuỗi này, phải gắn kết quyền lợi và trách nhiệm của từng địa phương để
xây dựng chuỗi sản phẩm du lịch có hiệu quả cao. Một chuỗi sản phẩm tốt đòi hỏi
mỗi khâu, giai đoạn, thành phần của chuỗi phải tốt. Đòi hỏi sự thống nhất liên hoàn
và chuyên nghiệp mà liên kết du lịch sẽ giúp các địa phương làm được điều đó.

Mỗi tỉnh phải có sản phẩm dị biệt, phải định vị được sản phẩm của tỉnh mình.
Những sản phẩm đặc trưng của từng tỉnh chính là điểm nhấn tạo ra chuỗi sản phẩm
đa dạng và hấp dẫn. Tránh sự nhàm chán, đơn điệu và na ná giống nhau ở các địa
phương. Mỗi địa phương có một nét đặc trưng về văn hóa nên sẽ tạo ra những sản
phẩm riêng biệt để đa dạng hóa sản phẩm vùng liên kết. Trong q trình xây dựng
sản phẩm, việc đầu tư nghiên cứu thiết kế các chương trình du lịch hấp dẫn mang
tính sáng tạo là vơ cùng cần thiết. Tính hấp dẫn của một sản phẩm du lịch cùng loại
có thể xem được nhiều góc độ. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp tính khác biệt của
sản phẩm là yếu tố có vai trị quan trọng hàng đầu với quyết định chọn sản phẩm
của khách du lịch cho dù giá sản phẩm có giá cao hơn.

21


×