Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Tài liệu Luận văn: "Nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn của Công ty Điện lực Ba Đình" pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.16 KB, 51 trang )


TRƯỜNG
KHOA……………………


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI




Nâng cao hiệu quả quản lý
sử dụng vốn của Công ty
Điện lực Ba Đình
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU

Vốn là một trong những nguồn lực quan trọng nhất và không thể thiếu
trong quá trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Đặc biệt
trong nền kinh tế thị trường thì vốn nói riêng, tài chính nói chung là vũ khí
cạnh tranh quan trọng của công ty. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả huy động
vốn và sử dụng các nguồn vốn là tiền đề để doanh nghiệp dành thắng lợi
trong cạnh tranh, tăng trưởng và phát triển ở hiện tai và trong tương lai.
Điện là loại hàng hoá đặc biệt, có vai trò quan trọng và không thể
thiếu trong mọi quá trình kinh tế và sinh hoạt của người dân. Trong giai đoạn
hiện nay, nước ta đang tiến lên thành một nước công nghiệp hoá, hiện đại


hoá thì năng lượng điện lại càng có vị trí quan trọng. Chình vì vậy, quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và quản lý sử dụng vốn nói riêng
của các doanh nghiệp điện năng có hiệu quả hay không có ảnh hưởng nhiều
đến hoạt động của đền kinh tế và sinh hoạt của người dân.
Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này em xin chọn "Nâng cao hiệu quả
quản lý sử dụng vốn của Công ty Điện lực Ba Đình" làm chuyên đề thực
tập của mình tại Công ty Điện lực Ba Đình. Do trình độ, kiến thức thực tế và
khả năng thu thập tài liệu có hạn nên em chỉ viết trong phạm vi quản lý sử
dụng vốn của Công ty Điện lực Ba Đình.
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp này bao gồm những phần sau:
PHẦN I:GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH
1.Quá trình hình thành và phát triển của Điện lực Ba Đình
2. Chức năng, nhiệm vụ của Điện lực Ba Đình
3. Hệ thống tổ chức của Điện lực Ba Đình

Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
PHẦN II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY
ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH
I.Tình hình vốn của Điện lực Ba đình
II. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Điện lực Ba Đình
III. Đánh giá tình hình quản lý sử dụng vốn của Điện lực Ba
Đình
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ SỬ DỤNGVỐN CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC BA
ĐÌNH
I. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
của Điện Lực Ba Đình
II. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dung tài

sản lưu động của Điện lực Ba Đình
III. Một số kiến nghị đối với nhà nước nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý sử dụng vốn
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn TS.Ngô Kim Thanh
và các anh, chị trong phòng Tài chính-Kế toán Công ty Điện lực Ba Đình đã
giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành bản báo cáo này.










Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp

PHẦN I:GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH

1.Quá trình hình thành và phát triển của Điện lực Ba Đình :
Điện lực Ba Đình là đơn vị trực thuộc Công ty Điện lực TP.Hà Nội,
trước đây gọi là chi nhánh Điện lực Ba Đình được tách ra từ đội quản lý điện
Hà Nội năm 1999.
Điện lực Ba Đình được thành lập theo quyết định số 09/ĐVN/HĐQT-
TCCP-LĐ ngày 13/01/1999 của chủ tịch Hội Đồng quản trị Tổng công ty
Điện lực Việt Nam.
Hoạt động theo đăng ký kinh doanh số 312897 ngày 27/11/2000, đăng

ký kinh doanh đơn vị kinh tế trực thuộc hạch toán phụ thuộc Công ty Điện
lực TP.Hà Nội.
Điện lực Ba Đình có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân
hàng, được sử dụng con dấu riêng để giao dịch, ký kết hợp đồng kinh tế theo
phân cấp và uỷ quyền của GĐ Công ty Điện lực TP.Hà Nội.
Trụ sở đóng tại: số 06-phố Hàng Bún-quận Ba Đình-Hà Nội.
Điện thoại : (04) 8239311
Fax: (04) 8294916
Từ khi thành lập, ý thức được vai trò quan trọng của mình Điện lực Ba
Đình đã nỗ lực hết sức trong hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp điện
của mình. Công ty đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng: bảo tồn và phát
triển nguồn vốn do Công ty Điện lực Hà Nội giao; cung cấp điện thường
xuyên và an toàn cho các cơ quan nhà nước, các cơ quan của tổ chức quốc tế,
các cuộc hội nghị được tổ chức trên địa bàn quận, đầu tư cơ sở hạ tầng mở
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
rộng sản xuất, thực hiện đầy đủ trách nhiệm đối với ngân sách nhà nước, tạo
công ăn viêc làm cho cán bộ công nhân viên trong công ty…
Được tách ra từ đội quản lý điện Hà Nội từ năm 1999, trong 7 năm
hoạt động công ty đã xây dựng cơ sở vật chất tại công ty và hệ thống
lưới điện, các trạm biến áp trên địa bàn quận Ba Đình khá đầy đủ và
an toàn. Trong lĩnh vực kinh doanh Điện lực Ba Đình đã phát triển và
có chõ đứng trên thị trường. Những năm tới để nâng cao hiệu quả kinh
doanh công ty đã và đang thâm nhập vào lĩnh vực bưu chính viễn
thông. Với năng lực cán bộ công nhân viên của mình trong tương lai
công ty sẽ là một trong những doanh nghiệp thành công trong lĩnh vực
kinh doanh điện năng.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Điện lực Ba Đình :
- Kinh doanh điện năng.

- Quản lý, vận hành lưới điện phân phối.
- Sửa chữa, cải tạo lưới điện phân phối và một số dịch vụ khác có liên quan.
- Thiết kế lưới điện hạ áp.
- Xây lắp các công trình đường dây và trạm biến áp thuộc lưới điện từ 35kv
trở xuống.
- Tư vấn giám sát thi công các công trình lưới điện từ 35kv trở xuống.
- Tư vấn đầu tư xây dựng các dự án viễn thông công cộng.
Nằm trên địa bàn quận Ba Đình nên Điện lực Ba Đình có một vị trí rất
quan trọng trong việc cung ứng điện. Điện lực Ba Đình phải thường xuyên
ảo đảm cung cấp điện an toàn, ổn định cho các cơ quan trung ương, các cuộc
đón tiếp các nguyên thủ quốc gia, hội nghị, hội thảo của nhà nước và các tổ
chức quốc tế diễn ra trên địa bàn quận. Trong số các phụ tải cấp điện có một
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
số phụ tải rất quan trọng như: Lăng chủ tịch Hồ Chí Minh, cơ quan Chính
phủ, Hội trường Ba Đình, cơ quan ngoại giao và đại sứ quán.
Điện năng là một hàng hoá đặc biệt không thể thiếu trong mọi quá
trình kinh tế, khách hàng của ngành điện vô cùng phong phú và đa dạng: các
cơ quan, nhà máy xí nghiệp và cả người dân… Ở Việt Nam, điện năng được
nhà nước bảo hộn và Chính phủ quyết định giá cả. Ngoài ra còn phải kể đến
tính nguy hiểm cao trong cung ứng và sử dụng điện.
Điện năng là hàng hoá đặc biệt trong quá trình sản xuất và cung cấp
cho khách hàng, sản xuất đến đâu tiêu thụ đến đó không có hàng hoá tồn
kho, để điện năng đến được tay người tiêu dùng cần phải có một hệ thống
lưới điện truyền tải đi. Nó cũng là mặt hàng có thể gây nguy hiểm khi sản
xuất và tiêu dùng tuy nhiên lại không thể thiếu trong mọi quá trình kinh tế.
Một đặc điểm nữa đó là điện năng được khách hàng sử dụng trước sau
đó công ty mới đi đo lượng điện và tính tiền mà khách hàng phải nộp, do đó
mà nhiều khách hàng thành toán chậm, khiến các khoản phải thu của công ty

có thể tăng lên, gây ứ đọng vốn. Ở Việt Nam điện lực là mặt hàng được nhà
nước bảo hộ và quyết định giá cả, do đó những chính sách của nhà nước có
ảnh hưởng không nhỏ đến việc kinh doanh của các công ty điện.
3. Hệ thống tổ chức của Điện lực Ba Đình
Tất cả các phòng ban, đội tổ chức năng trong điện lực đều có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau, cùng chịu sự lãnh đạo của Công ty Điện lực Hà Nội.
Lãnh đạo Điện lực sẽ điều phối mối quan hệ này sao cho đồng bộ, nhịp
nhàng dễ thực hiện các mục tiêu của các cấp lãnh đạo.
Hệ thống tổ chức của Điện lực Ba Đình được thiết kế theo mô hình
trực thuộc chức năng .
- Giám đốc được Công ty Điện lực Việt Nam bổ nhiệm, điều hành
Điện lực Ba Đình theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm về mọi
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
hoạt động của Điện lực trước Công ty Điện lực Hà Nội, trước pháp luật và
trước toàn thể cán bộ công nhân viên chức của Điện lực. Giám đốc có quyền
quản lý lực lượng lao động trong toàn công ty, ra quyết địng đề bạt, bãi miễn
điều chuyển công tác đối với cán bộ công nhân viên chức trong điện lực.
- Phó Giám đốc kinh doanh do Giám đốc Công ty Điện lực Hà Nội bổ
nhiệm chỉ đạo mọi công việc về công tác kinh doanh bán điện.
- Phó Giám đốc kỹ thuật do giám đốc Công ty Điện lực Hà Nội bổ
nhiệm, chịu trách nhiệm chỉ đạo giải quyết các vấn đề kỹ thuật vận hành và
một số dịch vụ khác có liên quan, phục vụ cho kinh doanh bán điện.

Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp















SƠ ĐỒ MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH
Phòng KH-kỹ thuật
Phòng Tài vụ
Ban thanh tra bảo vệ

PGĐ kinh doanh
P.kinh doanh
Đội quản lý đầu
nguồn
Đội kiểm tra điện E8

Tổ lắp đặt công tơ
E8
Tổ treo tháo công tơ

Đội 6
P. Đội Cấn
Đội 5

P. Cống Vị
Đội 4
C.An P.Ngọc khánh

Đội 3
HTX 8-3
Đội 2
Phan Đình Phùng
Đội 1
E8
Ban điều độ thông tin
Đội vận hành E8
Đ
ội Dezen,03 Ngọc
Hà, D18 Cửa Bắc
Đội Đại tu E8
Tổ thí nghiệm nhà Bà
Vượng
Giám đốc
Phòng T.C.H.C PGĐ kỹ thuật
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
PHẦN II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY ĐIỆN
LỰC BA ĐÌNH

I.Tình hình vốn của Điện lực Ba đình :
Dựa vào báo cáo tài chính các năm 2003, 2004, 2005 của Điện lực Ba
đình ta lập bảng phân tích cơ cấu tài sản như sau:
BẢNG PHÂN CƠ CẤU TÀI SẢN

Bảng số 1 Đơn vị: Tỷ đồng

2003 2004 2005
CHỈ TIÊU

Số tiền % Số tiền

% Số tiền

%
A. TSLĐ và ĐTNH 27.374 26.55 39.692 30.51

41.155 23.20
I. Tiền 2.65 2.57 3.254 2.50 2.763 1.56
II. Đầu tư TCNH
III. Các khoản phải thu

19.338 18.76 31.864 24.49

33.445 18.85
IV. Hàng tồn kho 2.012 1.95 2.162 1.66 1.982 1.12
V. TSLĐ khác 3.374 3.27 2.412 1.85 2.965 1.67
VI. Chi sự nghiệp


B. TSCĐ và DTDH 75.717 73.45 90.399 69.49

136.26 76.80
I.TSCĐ 73.334 71.14 87.43 67.21


133.12 75.03
II. Đầu tư TCDH
III.Chi phí XDCBDD 2.383 2.31 2.969 2.28 3.143 1.77
IV. Ký quỹ ký cược dài
hạn


Tổng tài sản 103.091 100 130.09 100 177.41 100

Nguồn: Báo cáo tài chính
Điện lực Ba Đình năm 2003, 2004, 2005
Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng tài sản các năm từ năm 2003 đến
2005 tăng lên khá nhanh( tăng hơn 74 tỷ đồng). Điều đó có thể đánh giá rằng
quy mô sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng tăng lên, cơ sở vật chất
kỹ thuật cũng được đầu tư đáng kể, đây là một trong những nhân tố tạo tiền
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
đề để Điện lực Ba Đình tồn tại và phát triển.
TSLĐ và ĐTNH năm 2004, 2005 có xu hướng tăng so với năm 2003
trong khi đó TSCĐ và ĐTDH cũng có xu hướng tăng lên. Chứng tỏ trong
những năm gần đây công ty đã chú trọng vào đầu tư vào TSCĐ và ĐTDH.
Điều này sẽ làm cho công ty gặp nhiều thuận lợi trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Vì TSCĐ là một yếu tố rất quan trọng quyết định lớn tới năng
suất lao động, chất lượng sản phẩm. Tuy đã được đầu tư khá nhiều, nhưng
trang thiết bị của công ty vẫn cần nâng cấp hơn nữa để bảo đảm an toàn, tổn
thất điện năng và nâng cao năng suất lao động của công nhân viên trong
công ty. Công ty cần tích cực trong việc tìm ra các giải pháp, tìm nguồn huy
động vốn để đầu tư cho TSCĐ.
Mặt khác, ta thấy TSLĐ và ĐTNH của công ty năm 2005 cũng tăng so

với năm 2003 trong đó đáng kể nhất là sự tăng lên của các khoản phải thu và
tồn kho. Việc đầu tư này làm thay đổi kết cấu tài sản. Điều này chứng tỏ vốn
tồn đọng trong khâu dự trữ khá nhiều ảnh hưởng không tốt đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tài sản cố địng tăng và tài snả lưu
động cũng tăng, tuy nhiên lại tăng do các khoản phải thu và tồn kho tăng lên.
Cơ cấu tài sản như vậy là chưa hợp lý, công ty cần cố các biện pháp để khắc
phục, giải quyết việc ứ đọng vốn trong các khoản phải thu và tồn kho đồng
thời đầu tư đổi mới trang thiết bị nhằm bảo đảm an toàn và giảm tổn thất
điện năng trong quá trình cung cấp điện cũng như nâng cao năng suất lao
động cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Để đánh giá tính thích hợp trong việc quản lý sử dụng vốn thì ngoài cơ
cấu tài sản của doanh nghiệp ta sẽ xem xét nguồn vốn của doanh nghiệp
trong những năm gần đây:


Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
BẢNG NGUỒN VỐN CỦA ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH
Bảng số 2 Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
NÔỊ DUNG
Số tiền % Số tiền

% Số tiền %
A. Nợ phải trả 88.489 85.84 94.71 72.80 136.625

65.74
1. Nợ ngắn hạn 84.129 81.61 90.921 69.89 135.031


64.84
2. Nợ dài hạn 4.314 4.18 3.452 2.65 1.563 0.88
3.Nợ khác 0.046 0.04 0.337 0.26 0.031 0.02
B. NVCSH 14.602 14.16 35.38 27.20 40.789 34.26
1. Nguồn vốn
quỹ
14.602 14.16 21.742 16.71 140.895

79.42
Tổng nguồn vốn 103.091

100 130.09 100 177.414

100

Nguồn: Báo cáo tài chính
Điện lực Ba Đình năm 2003, 2004, 2005
Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng nguồn vốn qua các năm 2004,
2004 tăng nhiều hơn so với năm 2003. Nguồn vốn tăng nhanh là do nợ phải
trả tăng nhanh, vốn chủ sở hữu cũng tăng nhưng không đáng kể. Điều này
chứng tỏ công ty đã đầu tư vào tài sản cố định chủ yếu dựa vào nguồn vốn
vay nợ.
Các khoản cấu thành nên nợ phải trả: Nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nợ
khác trong đó nợ dài hạn và nợ khác giảm chỉ có nợ ngắn hạn tăng khá
nhanh. Như vậy chứng tỏ công ty đã huy động vốn vay ngắn hạn ngân hàng
để đầu tư vào tài sản đáp ứng nhu cầu sản xuất: mua máy móc thiết bị điện,
công cụ dụng cụ, trả lương cho công nhân viên nhằm đảm bảo quá trình kinh
doanh án điện được liên tục.
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh

Tốt Nghiệp
Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty được hình thành chủ yếu từ vốn và
quỹ nhưng trong vốn quỹ thì nguồn vốn kinh doanh và quỹ dự trữ, quỹ phát
triển kinh doanh không biến động, điều này chứng tỏ trong năm khả năng tự
đảm bảo về tài chính và mức độc lập của Điện lực Ba Đình vẫn chưa hiệu
quả.
Như vậy, qua phân tích cơ cấu tài sản và sử dụng nguồn vốn của Điện
lực Ba Đình ta thấy công ty có chú trọng đầu tư vào tài sản cố định và việc
vay nợ ngắn hạn là để đầu tư vào khoản này. Trong cơ cấu đầu tư vào tài sản
lưu động thì đầu tư nhiều nhất là khoản phải thu và hàng tồn kho, do đó làm
cho vốn của Công ty bị ứ đọng. Trong khi nợ dài hạn trong năm giảm chứng
tỏ việc đầu tư vào tài sản cố định ngày càng giảm đây là một dấu hiệu không
tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty trong tương lai vì việc đầu
tư vào tài sản cố định là rất quan trọng, máy móc thiết bị có hiện đại thì mới
có năng suất lao động cao và cho ra những sản phẩm tốt. Do vậy, trong
những năm tới công ty cần có kế hoạch, biện pháp điều chỉnh lại cho hợp lý
hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra tình hình tài chính của doanh nghiệp còn thể hiện rã nét qua
các chỉ tiêu tài chính sau:
Bảng số 3
CHỈ TIÊU 2003 2004 2005
Khả năng thanh toán hiện
hành (TSLĐ/Nợ ngắn hạn)
0.325 0.437 0.305
Khả năng thanh toán nhanh
(TSLĐ-Dự trữ/Nợ ngắn hạn)

0.301 0.413 0.287
H
ệ số nợ

(Nợ/Tổng tài sản)
0.858 0.728 0.770
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
Qua bảng phân tích ta thấy:
- Khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh qua
các năm đều khá cao đây là điều khá tôt đối với công ty, tuy nhiên nó đang
có dấu hiệu giảm. Điều này số nợ phải trả của công ty ngày càng tăng. Công
ty cần có những biện pháp khắc phục.
- Hệ số nợ của công ty có xu hướng giảm tức là trong những năm gần
đây công ty vẫn vay nợ nhưng ngày càng giảm.
II. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Điện lực Ba Đình
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần có
một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Tuy nhiên, có vốn
nhưng vấn đề quản lý sử dụng sao cho hiệu quả mới là nhân tố quyết định
tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích hiệu quả
quản lý sử dụng vốn là việc làm rất cần thiết nhằm thể hiện chất lượng công
tác quản lý sử dụng vốn đồng thời đánh giá hiệu quả của nó để có các biện
pháp thích hợp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn của công ty.
Hiệu quả quản lý sử dụng vốn hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu quả sản
xuất kinh doanh mà hiệu quả sản xuất kinh doanh lại phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như: Trình độ quản lý điều kiện tự nhiên, môi trường kinh tế chính trị-
xã hội-văn hoá, phong tục tập quán, tính mùa vụ…nên hiệu quả quản lý sử
dụng vốn cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng của các yếu tố đó.
Điện lực Ba Đình là một công ty kinh doanh điện năng hạch toán phụ
thuộc vào Công ty Điện lực Hà Nội nhưng có tư cách pháp nhân và có con
dấu riêng. Sản phẩm của Điện lực là một dạng hàng hoá đặc biệt không thể
thiếu trong mọi quá trình kinh tế cũng như tiêu dùng hàng ngày nên hiệu quả
hoạt động kinh doanh của điện lực cũng thay đổi theo thời gian. Để phân tích

hiệu quả quản lý sử dụng vốn của Điện lực Ba Đình, ta lần lượt phân tích
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
hiệu quả quản lý sử dụng của toàn bộ vốn và từng nguồn vốn sản xuất kinh
doanh.
2.1.Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn:
Hiệu quả sử dụng tổng vốn được đánh giá thông qua các chỉ tiêu tài
chính. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn ta xem xét, phân tích các chỉ
tiêu sau:
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TỔNG VỐN
Bảng số 4 Đơn vị : tỷ đồng

* Hiệu suất sử dụng tổng vốn cho biết một đồng vốn tham gia vào hoạt
động kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
2004/2003 2005/2004
CHỈ TIÊU
2003

2004

2005

+/- % +/- %
1. Doanh thu 274.67 335.67

356.17

60.99 22.21 20.50 6.11
2. Lợi nhuận 72.38 4.55 1.10 -67.83 -93.71 -3.45 -75.82

3. Tổng vốn 103.09 130.09

177.41

27.00 26.19 47.32 36.38
4. Hiệu suất sử
dụng toàn bộ
vốn = (1):(3)
2.66 2.58 2.01 -0.08 -3.16 -0.57 -22.19
5. Tỷ suất
LN/DT =
(2):(1)
0.264 0.014 0.003 -0.25 -94.86 -0.01 -77.22
6. Tỷ suất
LN/Vốn =
(2):(3)
0.70 0.03 0.01 -0.67 -95.02 -0.03 -82.27
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
Năm 2003: 1đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được
2,66 đồng doanh thu.
Năm 2004: 1đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được
2,58 đồng doanh thu giảm 0.08 đồng (tương ứng 3,16%) so với năm 2003.Ta
thấy doanh thu tăng lên nhưng hiệu suất sử dụng tổng vốn vẫn giảm, điều
này là do tổng vốn của công ty tăng lên và tốc độ tăng nhanh hơn doanh thu.
Năm 2005:1đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được
2,01đồng doanh thu giảm 0.57( tương ứng với 22,19% ) so với năm 2004.
Cũng tương tự như 2004, năm 2005 doanh thu cũng tăng nhưng tốc độ tăng
của vốn kinh doanh lớn hơn nên làm cho hiệu suất sử dụng của tổng vốn vẫn

bị giảm. Hơn nữa trong năm này tỷ suất trên tổng vốn lại giảm rất nhanh cho
thấy việc tăng vốn kinh doanh của công ty là chưa hiệu quả.
Như vậy hàng năm vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh tăng, doanh
thu cũng tăng nhưng với tốc độ chậm hơn, do đó doanh thu được tạo ra bởi
một đồng vốn giảm theo các năm. Như vậy, công ty đã huy động được các
nguồn vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh tuy nhiên do hiệu suất của tổng
vốn giảm hàng năm nên việc sử dụng vốn của công ty là chưa hiệu quả, công
ty cần có những giải pháp điều chỉnh kịp thời.
* Tỷ suất lợi nhuận:
+ Tỷ suất lợi nhuận trên một đồng doanh thu được xác định bằng cách
chia lợi nhuận sau thuế cho doanh thu. Nó cho biết một đồng doanh thu thi
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Năm 2003: 1đồng doanh thu tạo ra được 0.264 đồng lợi nhuận.
Năm 2004: 1đồng doanh thu tạo ra được 0.016 đồng lợi nhuận giảm
0.25 đồng (tức 94,86%). Đây là mức giảm khá mạnh, tuy doanh thu tăng
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
nhưng lợi nhuận năm 2004 lại giảm khá nhanh so với năm 2003 nên tỷ suất
lợi nhuận của tổng vốn giảm.
Năm 2005: 1đồng doanh thu tạo ra được 0.003 đồng lợi nhuận giảm
0.01 đồng (tức 77,22%), tuy doanh thu tăng lên nhưng lợi nhuận giảm do đó
tỷ suất lợi nhuận giảm.
Như vậy, ta thấy rằng so với năm 2003 năm 2005 doanh thu tăng lên
khá nhanh nhưng lợi nhuận lại giảm nên tỷ suất lợi nhuận năm 2005 giảm
khá nhiều so với năm 2003( giảm 0.26 đồng) . Điều này chứng tỏ chi phí,
các khoản phải thu và tồn kho tăng rất nhanh làm cho doanh thu tăng nhưng
lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm. Công ty cần có các giải
pháp để thu hồi các khoản phải thu và giải phóng tồn kho, đồng thời tiết
kiệm chi phí để tăng lợi nhuận.

+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn:
Được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho vố. Chỉ tiêu này
phản ánh một đồng vốn thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Năm 2003: 1đồng vốn thu được 0,7đồng lợi nhuận.
Năm 2004: 1đồng vốn thu được 0,03 đồng lợi nhuận, giảm 0.67 đồng (
tức 95,02%) so với năm 2003. Do lợi nhuận giảm 67.83 tỷ đồng trong khi
vốn kinh doanh lại tăng lên 27 tỷ đồng làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn
giảm với tỷ lệ cao.
Năm 2005: 1đồng vốn thu được 0,01đồng lợi nhuận giảm 0.03 đồng
(tương ứng với 82,27% )so với năm 2004. Đây là tỷ suất lợi nhuận nhỏ, năm
2005 giảm rất nhiều( giảm 0.69 đồng) so với 2003, điều này là hiển nhiên vì
vốn ngày càng tăng trong khi lợi nhuận lại giảm.
Như vậy, tỷ suất lợi nhuận qua các năm giảm dần. Tốc độ giảm khá
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
nhanh, một phần là do vốn ngày càng tăng làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn
giảm còn phải kể đến lợi nhuận giảm nhanh, điều này cho thấy công ty đã
quản lý sử dụng vốn chưa hiệu quả. Công ty cần phải quan tâm và tìm cách
giải quyết.
2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Vốn cố định là một bộ phận quận quan trọng trong tổng số vốn sản
xuất kinh doanh. Việc sử dụng vốn cố định của công ty có hiệu quả hay
không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
Xem xét hiệu quả sử dụng vốn cố định ta phân tích các chỉ tiêu sau:
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH
Bảng số 5 Đơn vị: tỷ đồng
Năm Chênh lệch
2004/2003 2005/2004

CHỈ TIÊU
2003 2004 2005
+/- % +/- %
1. Doanh thu

274.67 335.67

356.17

61.00 22.21 20.50 6.11
2. Lợi nhuận 72.38 4.55 1.10 -67.83 -93.71

-3.45 -75.82
3. VCĐ bình
quân
79.14 105.37

143.30

26.23 33.14 37.92 35.99
4. Hiệu suất
sử dụng
VCĐ=
(1):(3)
3.47 3.19 2.49 -0.29 -8.21 -0.70 21.97
5. Hàm
lượng VCĐ=
(3):(1)
0.29 0.31 0.40 0.03 8.95 0.09 28.16
6.Mức doanh

lợi VCĐ=
(2):(3)
0.91 0.04 0.01 -0.87 -95.28

-0.04 82.22

Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định tham gia vào sản xuất
kinh doanh thi tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Năm 2003: 1đồng VCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh đem lại
3.47đồng doanh thu. Đây là hiệu suất khá cao, chứng tỏ công ty đã vận dụng
công suất tương đối hiệu quả.
Năm 2004: 1đồng VCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh đem lại
3.19đồng doanh thu giảm 0.29 đồng(tương ứng với 8,21%) so với năm 2003.
Do vốn cố định bình quân năm 2004 tăng 26.23 tỷ đồng trong khi doanh thu
chỉ tăng 61 tỷ đồng làm cho hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm. Như vậy
năm 2004 công ty đã huy động vốn để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất mở
rộng sản xuất nhưng những công trình này vẫn chưa phát huy hết tác dụng,
do đó mà hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm.
Năm 2005: 1đồng VCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh đem lại
2.49đồng doanh thu giảm 0.7 đồng ( tương ứng với 21,97%) so với năm
2004. Cũng như năm 2004, năm 2005 công ty cũng đầu tư nhiều vào xây
dựng cơ sở vật chất, đầu tư sửa chữa và xây mới các trạm điện, lưới điện tuy
nhiên vẫn chưa phát huy hiệu quả.
Như vậy hiệu suất sử dụng vốn cố định tại Điện lực Ba Đình là tốt do
khả năng sinh doanh thu của một đồng vốn cố định là khá cao, tuy nhiên xu
hướng đang ngày càng giảm. Doanh nghiệp đã khai thác sử dụng tưong đối

hiệu quả công suất của tài sản cố định. Tuy nhiên, với sự đầu tư may móc
thiết bị trong năm 2004, 2005 Điện lực Ba Đình cần phải nâng cao trình độ
của cán bộ công nhân viên của mình hơn nữa để vận dụng công suất máy
móc thiết bị. Hàng năm công ty cũng phải đầu tư nâng cấp các máy móc thiết
bị nhằm nâng cao hơn nữa năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
Dựa vào phương pháp thay thế liên hoàn, ta xem xét sự ảnh hưởng của
câc nhân tố đến hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Mức ảnh hưởng của doanh thu:
∆2004/2003(DT) =
14
.
79
67
.
335
-
14
.
79
67
.
274
=0.7707
Mức ảnh hưởng của vốn cố định:
∆2004/2003(VCĐ)=
37
.

105
67
.
335
-
14
.
79
67
.
335
=-1.056
Do đó hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2004 so với 2003 là:
0.7707 - 1.056= - 0.2853
Vậy doanh thu tăng 61 tỷ đồng( tương ứng với 22,2%) làm hiệu suất
sử dung vốn năm 2004 tăng so với năm 2003 là 0.7707 đồng và vốn bình
quân tăng 26.23tỷ đồng( tức là tăng 45,5 %) làm hiệu suất sử dụng vốn giảm
1.056đồng. Do đó làm hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2004 giảm so với
năm 2003 là 0.2853đồng( tức là giảm 8.2%).
Tương tự như trên ta so sánh năm 2005 so với năm 2004:
∆2005/2004(DT) =
37
.
105
17
.
356
-
37
.

105
67
.
335
=0,1945

∆2005/2004(DT) =
3
.
143
17
.
356
-
37
.
105
17
.
356
= - 0.895
Doanh thu năm 2005 tăng 20.5 tỷ đồng với 2004( tăng 6.11%)làm cho
hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2005 tăng 0.1945 so với năm 2004 và
vốn cố định bình quân tăng 37.93(tương ứng là 35.99%) làm hiệu suất sử
dụng vốn cố định giảm 0.895. Do đó, hiệu suất sử dụng vốn cố định năm
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
2005 so với năm 2004 là: 0.1945 - 0.895 = - 0.7( tương ứng là 21,97%).
* Hàm lượng vốn cố định:

Là chỉ tiêu phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh
thu .
Công thức tính:
Hàm lượng vốn cố định =
Error!

Qua bảng phân tích ta thấy, hàm lượng vốn cố định hàng năm tăng dần
tức là lượng vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu qua các năm
tăng: năm 2004 tăng so với 2003 là 0.3 đồng; năm 2005 tăng so với năm
2004 là 0.9 đồng . Điều này đòi hỏi công ty phải có các biện pháp để điều
chỉnh để tiết kiệm chi phí.
* Mức doanh lợi vốn cố định:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định đem lai bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Công thức tính:
Mức doanh lợi vốn cố định =
Error!

Qua bảng phân tích ta thấy mức doanh lợi vốn cố định giảm. Năm
2004 giảm 0.87 đồng so với năm 2003( tức 95.28%), năm 2005 giảm 0.03
đồng so với 2004 ( tức 82,22%). Do không tiết kiệm được chi phí cố định
cho sản xuất kinh doanh cộng với các khoản chi phi như: chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí bán hàng … khá cao nên làm cho lợi nhuận của doanh
nghiệp giảm.
Theo phương pháp thay thế liên hoàn, ta xét mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đến mức doanh lợi vốn cố định.
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
∆2004/2003(LN) =

14
.
79
55
.
4
-
14
.
79
38
.
72
= - 0.857
∆2004/2003(VCĐ) =
37
.
105
55
.
4
-
14
.
79
55
.
4
= -0.014
Do lợi nhuận năm 2004 giảm 67.83 tỷ đồng so với năm 2003 (tức

93.71%) làm mức doanh lợi vốn cố định giảm 0.857 đồng. Vốn cố định tăng
26.23 tỷ đồng (tức 33.14%) làm mức doanh lợi giảm 0.014tỷ đồng. Do vậy
làm cho mức doanh lợi của vốn cố định giảm : - 0.857 - 0.014 = 0.87tỷ đồng
( tức 95.28%).
Tương tự ta tính được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố lợi nhuận và
vốn cố định đến mức doanh lợi năm 2005 so với 2004.
∆2005/2004(LN) =
37
.
105
1
.
1
-
37
.
105
55
.
4
= - 0.033
∆2005/2004(VCĐ) =
3
.
143
1
.
1
-
37

.
105
1
.
1
= -0.003
Do vậy năm 2005 so với năm 2004 lợi nhuận giảm 3.35tỷ đồng (tức
75,82%) làm mức doanh lợi vốn cố định giảm 0.033đồng và vốn cố định
tăng 37.93tỷđồng (tức 35.9%) làm mức doanh lợi giảm 0.003đồng. Do đó
tổng cả hai yếu tố làm cho mức doanh lợi giảm 0.04 đồng(tức 82.22%).
Như vậy nguyên nhân dẫn đến mức doanh lợi của vốn cố định giảm là
do lợi nhuận qua các năm giảm trong khi đó vốn cố định bình quân lại tăng
lên.
Tóm lại, công ty đã sử dụng vốn cố định chưa có hiệu quả, mặc dù đã
đầu tư mở rộng sản xuất, tăng doanh thu đều đặn qua các năm, song lợi
nhuận của công ty ngày càng giảm làm cho mức doanh lợi của vốn cố định
giảm. Công ty cần tìm cách khắc phục.
2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
Vốn lưu động đóng vai trò rất quan trọng trong tổng vốn sản xuất kinh
doanh. Nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường
xuyên và liên tục. Sự luân chuyển vốn lưu động phản ánh rõ nét nhất tình
trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá tình hình sử dụng
vốn lưu động tại Điện lực Ba Đình ta xét một số chỉ tiêu sau:
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
Bảng số 6 Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chênh lệch

2004/2003 2005/2004
CHỈ TIÊU
2003 2004 2005
/- % /- %
1. Doanh thu 274.67

335.67 356.17

61.00 22.21 20.50 6.11
2. Lợi nhuận 72.38 4.55 1.10 -67.83

-93.71

-3.45 -75.82
3. VLĐ bình quân 21.74 26.40 27.38 4.65 21.40 0.99 3.74
4. Số vòng quay
= (1):(3)
12.63 12.72 13.01 0.08 0.66 0.29 2.28
Hệ số đảm nhiệm
= (3):(1)
0.079 0.079 0.077 -0.001

-0.660

-0.002

-2.233
6. Mức doanh lợi
VLĐ= (2):(3)
3.329 0.172 0.040 -3.157


-
94.822

-0.132

-
76.696


Qua bảng phân tích ta thấy trong những năm gần đây vồn lưu động
của công ty đã tăng đều đặn và khá ổn định. Doanh thu qua các năm tăng
lên khá nhanh và do đó mà vòng quay vốn lưu động cũng tăng lên. Tuy
nhiên mức độ tăng lên không đáng kể.
* Vòng quay vốn lưu động: chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển
vốn và cho biết một năm vốn lưu động quay được mấy vòng. Nó được
xác định như sau:
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
Vòng quay vốn lưu động =
VLDbq
th thu nhDoa

Qua bảng phân tích trên ta thấy năm 2004 tăng 0.08 vòng( tương ứng
0.66%) so với năm 2003, năm 2005 tăng 0.29 vòng( tức 2.28 %)so với
năm 2004. Điều này chứng tỏ vốn lưu động của công ty được sử dụng
ngày càng hiệu quả hơn.
Xét mức độ ảnh hưởng của doanh thu và vốn lưu động bình quân đến
số vòng quay vốn lưu động:

- Năm 2004 so với năm 2003:

∆2004/2003(DT) =
74
.
21
67
.
335
-
74
.
21
67
.
274
= 2.806
∆2004/2003(VLĐ) =
4
.
26
67
.
335
-
74
.
21
67
.

335
= - 2.725
Do doanh thu tăng 61tỷ đồng( tức 22.21%) làm vòng quay của
vốn lưu động tăng 2.806 vòng, nhưng do lượng vốn lưu động tăng
4.65tỷđồng(tức 21.4%) nên vòng quay của vốn giảm xuống 2.725 vòng. Như
vậy, tổng hợp cả hai nhân tố thì số vòng quay vốn lưu động tăng lên : 2.806 -
2.725 = 0.08 vòng.
Tương tự như vậy ta xét mức độ ảnh hưởng của doanh thu và
vốn lưu động bình quân tới số vòng quay vốn lưu động trong năm 2005 so
với năm 2004:
∆2005/2004(DT) =
4
.
26
17.356
-
4
.
26
67.335
= 0.776
∆2005/2004(VLĐ) =
38
.
27
67.335
-
4
.
26

67.335
= - 0.455
Như vậy, doanh thu tăng 20.5tỷ đồng( tức 6.11%) làm vòng quay vốn
lưu động tăng 0.776 vòng; vốn lưu động bình quân tăng 0.99tỷ đồng( tức
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
3,74%) làm vòng quay vốn lưu động giảm 0.455vòng. Như vậy tổng hợp cả
hai nhân tố thì số vòng quay của vốn lưu động tăng là:
0.776 - 0.455 = 0.3vòng (tương ứng 2.28%).
Qua phân tích ở trên ta thấy công ty đã mở rộng sản xuất có hiệu quả,
tăng cường tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu đồng thời tăng tốc độ luân
chuyển của vốn lưu động.
* Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra 1đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng
vốn lưu động.
Công thức tính như sau:
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Error!

Hệ số đảm nhiệm qua các năm giảm dần tức số vốn lưu động mà
công ty bỏ ra để đạt được một đồng doanh thu hàng năm giảm dần. Năm
2004 giảm 0.001đồng ( tức 0.66%) so với năm 2003. Năm 2005 giảm
0.002đồng (tức 2,23%) so với năm 2004. Vậy do doanh thu tăng 81.5 tỷ
đồng trong khi đó vốn lưu động bình quân chỉ tăng 5.64 tỷ đồng nên so với
năm 2003, năm 2005 hệ số đảm nhiệm vốn lưu động giảm 0.003 đồng (
tương ứng với 2.89%).
Như vậy so với năm 2003, năm 2004 công ty đã tiết kiệm được số vốn
là:
0.079×335.67-26.4 = 0.1754(tỷ đồng)

Năm 2004, công ty đã tiết kiệm được là:
0.079×356.17-27.38=0.6252(tỷ đồng)
Như vậy, qua các năm chi phí mà công ty tiết kiệm đã ngày càng tăng
Lê Đình Quyết Lớp: Công Nghiệp44C
Chuyên Đề Thực Tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tốt Nghiệp
lên, hay công ty đã sử dụng vốn lưu động có hiệu quả. Tuy nhiên mức độ
còn nhỏ, công ty cần có những giải pháp để tiết kiệm chi phí hơn nữa, qua đó
làm tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Mức doanh lợi vốn lưu động:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Công thức tính:
Mức doanh lợi VLĐ =
Error!

Qua bảng phân tích trên ta thấy mức doanh lợi vốn lưu động năm 2004
giảm khá mạnh so với năm 2003(giảm 3.157 đồng tương ứng với 94.82%).
Nguyên nhân chính là do một số chi phí tăng như chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp… Hơn nữa do vốn tồn đọng khá nhiều trong các khoản
phải thu và tồn kho. Năm 2005 cũng giảm so với năm 2004 nhưng tỷ lệ ít
hơn (giảm 0.123đồng tương ứng với 76.7%).
Xét mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến mức doanh lợi của vốn
lưu động :
+ Năm 2004 so với năm 2003:
∆2004/2003(LN) =
74
.
21
55.4

-
74
.
21
38
.
72
= - 3.12
∆2004/2003(VLĐ) =
4
.
26
55.4
-
74
.
21
55.4
= - 0.037
Tổng mức độ ảnh hưởng = - 3.12 - 0.037= - 0.3157
Do lợi nhuận giảm 68,83tỷ đồng (tương ứng là 93,71%) làm mức
doanh lợi của vốn lưu động giảm 3.12 đồng và do vốn lưu động bình quân
tăng 4.65 tỷ đồng làm cho mức doanh lợi giảm 0.037 đồng. Tổng hợp mức

×