Tải bản đầy đủ (.pptx) (35 trang)

Bai tap nhom 4 a

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (947.71 KB, 35 trang )

BỆNH NỘI KHOA THÚ Y
Chuyên đề 4:

TRÚNG ĐỘC CHUNG

&
TRÚNG ĐỘC SẮN
GVHD: TS. Phan Thị Hồng Phúc
-Nhóm 4-


Nội dung chính
I.Trúng độc chung
1.Khái niệm chất độc
2.Khái niệm trúng độc
3.Hồn cảnh gây nên
4.Cơ chế
5.Triệu chứng
6.Chẩn đốn
7.Các thao tác

II. Trúng độc sắn


I.TRÚNG ĐỘC CHUNG
1.Khái niệm độc chất
 Là một chất liều lượng nhất định và trong dk
có thể làm thay đổi bệnh lý ở mơ bào hay
khí quan cơ thể. Chất độc có nhiều nguồn
gốc và xâm nhập vào cơ thể theo nhiều
đường khác nhau


 Có hai loại là Chất độc từ bên ngoài và chất
độc sản sinh trong cơ thể



2. Khái niệm trúng độc
 TRúng độc là dạng bệnh do chất đơc gây
nên làm cho cơ thể có một số triệu chứng
bệnh lý rối loạn thần kinh và TĐC.



3. Hoàn cảnh gây trúng độc
 Do gia súc ăn phải thức ăn chứa chất độc,
do không xử lý , nấm mốc
 Do hoá chất lẫn vào Thức ăn
 Do hơi độc gia sức hít vào
 Do ăn lâu ngày một loại thức ăn
 Do q đói khơng phân biệt được,…



4. Cơ chế trúng độc











Chất độc tiếp xúc với cơ thể có thể gây nên các phản ứng
như: xung huyết, viêm loét, hoại tử…
Chất độc gây rối loạn thần kinh đều phải thơng qua q trình
phản xạ của hệ thần kinh trung ương
Chất độc tác động lên bộ phận nội cảm thụ của cơ thể rồi
truyền lên vỏ não làm rối loạn thần kinh và cuối cùng là các
khí quan như: tuần hồn, hơ hấp, tiêu hóa, tiết niệu…
Chất độc vào trong máu sẽ di chuyển khắp nơi phá hoại tồn
cơ thể gây ảnh hưởng tới q trình trao đổi chất ở mơ bào.
Trong q trình di chuyển, chất độc bị gan trung hòa hoặc
được đào thải qua đường thở, phân, nước tiểu, sữa…


5. Triệu chứng
Dựa trên tính chất của các chất độc và con đường chất độc vào cơ thể mà
triệu chứng có những biểu hiện khác nhau
 Thể cấp tính:
 biểu hiện rối loạn hệ thống thần kinh, con vật ở trạng thái hưng phấn hoặc
ức chế, co giật hoặc tê liệt
- khó thở có khi bị ngạt , niêm mạc tím bầm, tim đập nhanh và loạn nhịp
 Sùi bọt mép, nơn mửa, ỉa chảy,có khi lẫn máu, chướng hơi dạ dạy ruột
 Đái rắt (có khi lẫn máu), da nổi mẩn, đồng tử mở rộng hoặc thu hẹp
 nhiệt độ cơ thể không tăng
tùy mức độ trúng độc mà gia súc có thể bị chết trong vài giờ hoặc vài ngày
 Thể mãn tính:
Trúng độc kéo dài hàng tháng hoặc hàng năm
Triệu chứng lâm sàng k thể hiện rõ

Biểu hiện rối loạn về tiêu hóa, đau bụng, chướng hơi, táo bón hoặc ỉa chảy.
Con vật yếu dần và chết.



6. Chẩn đoán chất độc và ngộ độc
chất độc
 Chất

độc là chỉ độc tố thâm nhập vào trong cơ thể
sinh vật
 Có nhiều loại chất độc bao gồm như khí clo, khí
amoniac, sulfuahydro…Các kim loại và muối như
Pb,Hg,Mg,As…; Một số hợp chất hữu cơ như
Benzen, metylic,formandehid…các loại thuốc như
thuốc ngủ, thuốc giảm đau, chất độc từ đông vật
như nọc rắn, nọc ong…chất độc từ thực vật như
nấm độc, cà độc dược, lá ngón…và 1 số loại vi
khuẩn như liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn..


 Khi

khám lâm sàng cần xem có phải ngộ độc
khơng, xem chất độc đó loại gì, gây hại gì.
 Khi chẩn đốn
 Xem xét kỹ các bệnh tích trong các khí quan của
cơ thể
 Tìm hiểu xem trước đây có tiếp xúc với chất độc
không

- Đối với các bệnh k có các biểu hiện điển hình
hoặc có nhiều cùng phát bệnh thì nghĩ ngay đến
khả năng bị ngộ độc


 Tìm

hiểu các loại chất độc dễ xâm nhập vào cơ
thể và biểu hiện của nó
- Chất độc vào hệ thống thần kinh: Chủ yếu là não
bị ngộ độc, xung quanh hệ thần kinh các cơ bắp run
động, chân rung, cử động mất cân đối, tê liệt… nếu
ngộ độc cấp tính ở => phù não dẫn đến tử vong
Vd: chất độc Pb,Hg, thiếc hữu cơ, Mn, hợp chất
hữa cơ.


- Chất độc vào hệ thống hơ hấp: Do hít phải chất độc
thường gây ra các bệnh như Viêm mũi cấp tính, viêm
họng cấp, viêm khí quản cấp, viêm phổi, phù phổi, suy
hơ hấp…chất độc thương hay gặp là khí nitrogen dioxit,
sulfuro dioxit, khí clo, amoniac.
 Chất độc vào hệ thống máu: các chất độc khác nhau
dẫn đến các tổn thương khác nhau
+ Chất độc trong máu: có thể gây thiếu máu suy thận
cấp
Vd: Chất xà phòng, nọc rắn, 1 số thuốc miễn dịch gây
thiếu máu như aspirin, quinin, sulfamid..



+ Các chất ứng chế tạo máu ở tủy sống: làm giảm
tế bào, giảm thành phần máu, gây khó khăn trong
việc tái sinh máu khi bị thiếu máu
+ Biến tướng các chất độc trong việc hình thành
hemoglobin: Biểu hiện lâm sàng là niêm mạc có
màu tím sẫm và có triệu chứng thiếu dưỡng khí,
hemoglobin tăng cao, tb máu tồn tại ở dạng tiểu thể
henin
+ Các chất độc làm cản trở q trình đơng máu:
Gây xuất huyết tồn thân, phát ban từng mảng trên
da


Chất độc vào đường tiêu hóa
+ Gây ra các triệu chứng: Loét niêm mạc
miệng, dạ dày, thực quản, kèm với đau bụng dữ
dội, nôn ra máu, tiêu chảy và viêm phúc mạc
Vd: các chất độc axit mạnh, kiềm mạnh,
phenol, thuốc trừ sâu…
 Chất nhiễm vào gan thận, tim
+ Làm cho gan bị hoại tử, teo gan hoặc suy gan
cấp tính
+ Tổn thương thận, tiểu quả thận bị hoại tử, bị
tắc hoặc gây suy thận cấp tính, vào tim gây
viêm cơ tim
Vd: Chất độc benzen, photpho trắng, phenol…











Tiến hành xét nghiệm
Lấy mẫu máu, nước tiểu, sữa, nước dãi, chất
chứa ở dạ dày hoặc các bộ phận bị ngộ độc
kiểm tra hàm lượng độc tố
Xét nghiệm chức năng gan, thận, phổi,
máu, tủy, điện tâm đồ hoặc chiếu, chụp.
Tổng hợp phân tích xác định chất độc


Chú ý:
- Khi chẩn đoán bám sát triệu chứng để chẩn đốn
chính xác, cần điều tra nguồn thức ăn, nước uống
và quá trình sử dụng thuốc đồng thời điều tra quan
hệ xã hội nơi đó
 Mổ khám để tìm bệnh tích bên trong
 - Gửi các bệnh phẩm đi xét nghiệm tìm chất độc
kèm theo hồ sơ đầy đủ.



7.Các thao tác cụ thể khi cấp cứu ngộ
độc cấp tính.
Làm sạch các chất độc:


Nếu bị ngộ độc do hít vào đường hơ hấp: Nhanh
chóng đưa bệnh súc rời khỏi hiện trường, đưa đến
nơi có khơng khí thống mát, trong lành để cấp cứu.

Ngộ độc do ô nhiễm ở da: Dùng xà phịng và nước
sạch để rửa da.

Nếu bị ơ nhiễm ở mắt: dùng nước chảy rửa sạch
mắt.

Nếu bị rắn,rết cắn: băng chặn phía trên vết thương,
hút sạch chất độc, tiến hành giải độc và điều trị toàn
thân.


Ngộ độc do uống: gây nơn bằng cách kích thích
cuống lưỡi hoặc thành họng, sau đó rửa sạch dạ
dày.
 Chú ý: đối với bệnh súc đã biết rõ nguyên nhân ngộ
độc thì có thể dùng các dịch rửa dạ dày đặc biệt để
rửa như sulfatnatri 2%, sodium iod 1%, axit tanic
0,5% hoặc chè đặc. Dùng sulfatmagie hoặc
sulfatnatri để thụt rửa.
Thúc đẩy việc đào thải các chất độc đã hấp thụ:
 Tăng cường lợi tiểu: dùng dung dịch glucoza ưu
trương, nhằm làm giảm lượng chất độc trong máu,
cải thiện chức năng lọc của thận, có lợi cho việc đào
thải chất độc -> dùng các loại thuốc lợi tiểu (lasix,
fursemid…).




Kiềm hóa và axit hóa nước tiểu:
Mục đích: làm cho một số chất độc nhanh chóng
được phân giải, mất hiệu nghiệm.
Ví dụ: tạo mơi trường kiềm tính có thể làm cho
photpho hữu cơ phân giải với tốc độ nhanh.
 Liệu pháp lọc máu:
Chất độc có lượng phân tử thấp (<50KD) mà
khơng kết hợp với hemoglobin như etylic, asenic,
nhiều loại thuốc…có thể dùng phương pháp chích
máu để tăng cường q trình đào thải chất độc.
Chất độc có dung lượng độc cao như thuốc diệt
chuột, cơn trùng… -> có thể thay máu hoặc thay
huyết huyết tương.



Tăng cường khả năng giải độc của cơ thể:
- Các biện pháp thường dùng:
+ Tiếp oxy: không chỉ hiệu quả với các thương tổn
do ngộ độc phổ biến nhất là thiếu oxy gây nên, mà
cịn có hiệu quả đối với ngộ độc CO2 gây tức thở.
+ Truyền glucose, vitamin C… để tăng cường giải
độc gan.
+ Tiêm gluthlione: là hợp chất hóa học vơ cùng
quan trọng với cơ thể, là chất có hoạt tính giải độc
rất mạnh.



Cách truy?n d?ch.mp4



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×