Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Tài liệu Lý luận chung về bảo hiểm gián đoạn trong kinh doanh pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.77 KB, 18 trang )

lý luận chung
về bảo hiểm gián đoạn kinh doanh

1.1. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh
1.1.1. Sự ra đời của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh
Bảo hiểm l một hoạt động ti chính, có tính chất chuyên ngnh m thông qua các
hoạt động ny các cá nhân v tổ chức kinh tế xã hội cùng tham gia đóng góp một
khoản tiền nhất định để tạo lập nên quĩ bảo hiểm v khoản đóng góp đó gọi l phí
bảo hiểm. Khi không may gặp phải những rủi ro, tổn thất ngoi mong đợi của các
thnh viên đóng góp thì lúc đó quĩ bảo hiểm sẽ phát huy tác dụng của nó l giúp đỡ
các thnh viên ny nhanh chóng ổn định sản xuất v đời sống, tiếp tục công việc
kinh doanh một cách bình thờng. Ngy nay, hoạt động bảo hiểm chủ yếu đợc
thực hiện thông qua hoạt động kinh doanh bảo hiểm của các tổ chức bảo hiểm.
Nhìn lại sự ra đời v phát triển của bảo hiểm, chúng ta thấy bảo hiểm có nguồn gốc
từ rất xa xa trong lịch sử nền văn minh nhân loại. Tuy vậy, khi mới ra đời thì các
nghiệp vụ bảo hiểm không phong phú, đa dạng nh ngy nay. Xã hội ngy cng
phát triển, hoạt động kinh doanh ngy cng hon thiện đã dần dần lm nảy sinh
nhiều nhu cầu bảo hiểm mới. Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh l một trong các
nghiệp vụ bảo hiểm mới đó. So với bảo hiểm hng hải hay bảo hiểm hoả hoạn, bảo
hiểm gián đoạn kinh doanh ra đời muộn hơn rất nhiều. Vo những năm đầu của thế
kỷ XX, mặc dù bị sự thúc ép của chính phủ v yêu cầu của các nh sản xuất nhng
các công ty bảo hiểm ở Anh vẫn cha tiến hnh bất cứ loại hình bảo hiểm "tổn thất
hậu quả" no. Sự chậm trễ đó l do tính phức tạp trong việc phân tích các chi phí
ti chính, xác định phạm vi bảo hiểm trong điều kiện nền kinh tế chính trị cha ổn
định. Sau đó, với sự ra đời của hai nguyên tắc Herry Booth & Commercial Union
(năm 1923) v Polikoff Ltd vs North British and Mercantile (năm 1936) mới thật
sự đặt nền móng cho bảo hiểm gián đoạn kinh doanh hình thnh v phát triển.
Khi mới triển khai, bảo hiểm gián đoạn kinh doanh đợc biết đến dới tên gọi "bảo
hiểm mất lợi nhuận" hay "tổn thất hậu quả" do mục đích của nó l bồi thờng cho
ngời đợc bảo hiểm đối với trờng hợp bị mất lợi nhuận v các chi phí phụ để tiếp
tục kinh doanh. Những tổn thất ny thờng xuất hiện sau một khiếu nại thiệt hại về


một vụ cháy hay sau những tổn thất đợc bảo hiểm khác. Trong thực tế, những loại
bảo hiểm chính (nh bảo hiểm cháy, kỹ thuật) sẽ bảo hiểm cho tổn thất hay thiệt
hại cơ bản, tuy nhiên ngời đợc bảo hiểm vẫn cha đợc đền bù hon ton vì anh
ta phải chịu những chi phí bổ sung cha đợc bảo hiểm theo các đơn bảo hiểm ny.
Do đó, việc xuất hiện bảo hiểm gián đoạn kinh doanh l một nhu cầu hon ton
khách quan, cần thiết.
Mặc dù "mầm mống" ra đời của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh đã xuất hiện từ
những năm 1920 nh đã đề cập ở trên, nhng phải đến năm 1985 sự giao dịch của
bảo hiểm gián đoạn kinh doanh mới xuất hiện tại Uỷ ban tổn thất hậu quả (một bộ
phận trong Uỷ ban bảo hiểm hoả hoạn ở Anh). Đây l nơi đánh dấu sự ra đời bản
mẫu đầu tiên về đơn bảo hiểm gián đoạn kinh doanh. Mẫu đơn ny đã đợc thông
qua v sử dụng ở một số nớc Tây Âu. Vo tháng 10 năm 1989, Hiệp hội các nh
bảo hiểm London (ABI) đã xem xét lại mẫu đơn ny trên cơ sở thống nhất lại
phạm vi bảo hiểm v sau đó chính thức phát hnh. Từ đó đến nay, hầu hết các quốc
gia đều áp dụng theo mẫu đơn đó.
Ngy nay, ở các nớc phát triển, bảo hiểm gián đoạn kinh doanh đã trở nên thông
dụng v phổ biến rộng rãi. Nó đã góp phần đắc lực vo việc ổn định tâm lý cũng
nh an ton sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp.
ở Việt nam, nghiệp vụ ny mới đợc triển khai khoảng chục năm trở lại đây trên
cơ sở mẫu đơn của nớc Anh. Tuy mới triển khai nhng loại hình ny đã khẳng
định đợc vị trí, vai trò v tiềm năng cũng nh những u điểm không thua kém gì
các nghiệp vụ "đn anh, đn chị" khác. Những năm gần đây, nghiệp vụ ny đã thu
hút đợc sự chú ý của nhiều nh bảo hiểm. Vo thời gian từ 18 đến 22/08/1997 tại
H nội đã diễn ra hội thảo bảo hiểm ngừng trệ kinh doanh (hay bảo hiểm gián đoạn
kinh doanh) do Muniche v Vinare đồng tổ chức. Từ đó đến nay, hng năm các
công ty bảo hiểm đều liên kết với nhau tổ chức hội thảo đề cập tới vấn đề ny.
Điều ny khẳng định vai trò quan trọng của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh trong
việc đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh cho mọi thnh phần kinh tế, tạo tâm
lý ổn định cho các nh đầu t,
Tóm lại, nếu ta coi bảo hiểm thiệt hại vật chất l điều kiện cần thì bảo hiểm gián

đoạn kinh doanh sẽ l điều kiện đủ trong một đơn bảo hiểm hỗn hợp.
1.1.2. Vai trò kinh tế xã hội của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh
1.1.2.1. Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh l "lá chắn kinh tế" của các doanh
nghiệp, góp phần giảm thiểu những hậu quả ảnh hởng của các rủi ro đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Trong cuộc sống hng ngy cũng nh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp đôi khi xảy ra những rủi ro bất ngờ m không ai lờng trớc
đợc. Các rủi ro đã v đang gây nên những tổn thất, thiệt hại về ti sản, về tính
mạng của con ngời, lm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhiều thnh tựu khoa học kỹ thuật
đợc ứng dụng trong sản xuất kinh doanh, từ đó lm cho qui mô của hoạt động sản
xuất kinh doanh ngy cng mở rộng. Do vậy, giá trị ti sản của doanh nghiệp ngy
cng lớn. Nếu chẳng may rủi ro thiệt hại xảy ra thì hậu quả thờng rất nặng nề v
ảnh hởng lâu di không chỉ tới bản thân chính doanh nghiệp m còn ảnh hởng
đến cả các doanh nghiệp, cá nhân thờng xuyên có quan hệ với doanh nghiệp. Sự
ra đời của các công ty bảo hiểm đã giúp các đơn vị sản xuất kinh doanh ổn định
tình hình sản xuất, đảm bảo công việc kinh doanh đợc tiến hnh bình thờng.
Thông qua việc bồi thờng một cách kịp thời, chính xác, trung thực đã giúp cho
các doanh nghiệp nhanh chóng khắc phục đợc hậu quả thiệt hại. Bên cạnh đó, với
sự chuyển đổi của cơ chế quản lý, Nh nớc đã chủ động giao vốn cho các doanh
nghiệp, chủ yếu l các doanh nghiệp Nh nớc. Trong việc bảo tồn v phát triển
vốn, các doanh nghiệp không có sự hỗ trợ nhiều của Nh nớc nh trong thời kỳ
bao cấp trớc đây. Nếu khi có thiệt hại gì xảy ra, doanh nghiệp không đợc quyền
ghi giảm vốn đặc biệt l những thiệt hại gây ra bởi các rủi ro các công ty bảo hiểm
trong nớc đã triển khai hay với các loại hình tơng tự. Vì vậy bảo hiểm sẽ l "lá
chắn kinh tế" để đảm bảo sự bảo ton vốn cho các doanh nghiệp khi không may
gặp phải những thiệt hại của thiên tai hoặc do sự sơ suất vô ý của ngời lao động.
Trên thực tế, sau khi rủi ro xảy ra đối với một doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh thì hầu nh mọi hoạt động không thể tiến hnh bình thờng nh kế

hoạch đã đặt ra trớc. Từ đó dẫn đến nhiều khoản tổn thất không đợc bồi thờng
trong đơn bảo hiểm ti sản nh chi phí về thuê nh, trụ sở, chi trả lơng công nhân
viên Để khắc phục tình trạng doanh nghiệp có thể bị phá sản hoặc lâm vo tình
thế khó khăn khi phải đối mặt với các tổn thất đó, tham gia bảo hiểm gián đoạn
kinh doanh l cách tốt nhất để bù đắp thiệt hại. Khi tham gia loại hình bảo hiểm
ny, nếu tổn thất xảy ra, các cơ quan, doanh nghiệp không những đợc bồi thờng
cho những khoản chi phí nói trên m còn đợc bù đắp phần lợi nhuận ròng bị mất
mát m lẽ ra họ có thể nhận đợc nếu nh không có tổn thất xảy ra. Vậy cùng với
đơn bảo hiểm ti sản, bảo hiểm gián đoạn kinh doanh đã góp phần lm hạn chế đến
mức tối thiểu những hậu quả ảnh hởng của các rủi ro tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
1.1.2.2. Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh góp phần mang lại sự an ton trong xã
hội
Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa nh hiện nay, nớc ta đã thu hút đợc lợng
lớn vốn đầu t không những của các nh đầu t trong nớc m còn của các nh đầu
t nớc ngoi. Các nh đầu t, vì mục đích kinh doanh của mình, luôn quan tâm
đến việc bảo ton v phát triển vốn, lm sao có thể an ton nhất tránh các rủi ro
đáng tiếc xảy ra với đồng vốn của họ. Tuy nhiên, trong sản xuất kinh doanh có
nhiều yếu tố rủi ro mang tính ngẫu nhiên xảy ra bất cứ lúc no v không loại trừ
bất cứ ai. Các công ty bảo hiểm l các doanh nghiệp kinh doanh hoạt động trên cơ
sở xử lý, chuyển giao, phân tán rủi ro, vì vậy để hoạt động kinh doanh có hiệu quả
hơn, cần thiết các doanh nghiệp bảo hiểm phải tìm cách giảm thiểu xác suất xảy ra
rủi ro. Một trong số các biện pháp m các doanh nghiệp bảo hiểm đang áp dụng
rất hiệu quả đó l biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất nhằm bảo vệ đối tợng bảo
hiểm. Hng năm, các công ty bảo hiểm thờng trích ra một khoản theo tỉ lệ nhất
định trên cơ sở nguồn phí thu đợc để thực hiện các biện pháp phòng tránh cần
thiết có hiệu quả nhất. Phí thu đợc từ các đơn bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tất
yếu sẽ có phần đóng góp trong đó. Vì vậy, có thể nói bảo hiểm gián đoạn kinh
doanh góp phần đề phòng, hạn chế tổn thất, mang lại sự an ton cho các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng v cho ton xã hội nói chung.

1.1.2.3. Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh góp phần tăng thu cho ngân sách Nh
nớc, thúc đẩy kinh tế phát triển
Cũng nh nhiều nghiệp vụ bảo hiểm khác nói riêng v những loại hình kinh doanh
dịch vụ khác nói chung, bảo hiểm gián đoạn kinh doanh góp phần tăng thu cho
ngân sách Nh nớc, đặc biệt tăng nguồn thu từ ngoại tệ cho Nh nớc. Một phần
nguồn phí thu đợc từ nghiệp vụ bảo hiểm ny hng năm đợc đóng góp vo ngân
sách Nh nớc để sử dụng vo các mục đích chính trị, xã hội. Ngoi ra, một phần
phí thu đợc tạm thời nhn rỗi từ các hợp đồng bảo hiểm gián đoạn kinh doanh đã
tạo ra lợng vốn lớn để phát triển nền kinh tế thông qua việc đầu t.
Tất cả những gì đã nêu trên l minh chứng rõ rng v đầy đủ cho sự cần thiết của
việc tham gia bảo hiểm gián đoạn kinh doanh.
1.2. Những nội dung cơ bản của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh
1.2.1. Đặc điểm của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh
Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh "bảo hiểm cho các tổn thất mất giảm thu nhập
thực tế v tiềm năng cũng nh các phụ phí phát sinh từ hậu quả của tổn thất vật
chất" [3,5/7]. Do vậy, nó có một số các đặc điểm riêng biệt so với các loại bảo
hiểm khác nh sau:
- Đặc điểm về đối tợng bảo hiểm:
Khi có một rủi ro xảy ra, ví dụ một vụ hoả hoạn, gây thiệt hại ti sản, ngời đợc
bảo hiểm sẽ đợc bảo hiểm theo đơn bảo hiểm ti sản (cụ thể l đơn bảo hiểm hoả
hoạn v các rủi ro đặc biệt). Với số tiền bảo hiểm nhận đợc, ngời đợc bảo hiểm
có thể có đủ khả năng khôi phục lại cơ sở hạ tầng, mua lại các thiết bị, máy móc,
phục vụ cho việc sử dụng nh trớc khi xảy ra rủi ro. Tuy vậy, nếu nh số ti sản
bị thiệt hại đang đợc sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh thì nh kinh
doanh sẽ phải chịu cả những thiệt hại về mặt kinh doanh nh mất lợi nhuận, mất
khả năng kinh doanh trong một thời gian nhất định. Hơn thế nữa, anh ta phải chịu
những chi phí nh chi phí thuê nh xởng, chi phí trả lơng cho công nhân viên, lãi
suất ngân hng, mặc dù không thực hiện sản xuất kinh doanh hoặc những chi phí
thuê nh xởng, máy móc tạm để tiếp tục sản xuất kinh doanh trong thời gian sửa
chữa, phục hồi cơ sở sản xuất. Nói cách khác, tuỳ vo mức độ thiệt hại gây ra m

công việc kinh doanh bình thờng của ngời đợc bảo hiểm sẽ bị ngng trệ hoặc
giảm sút. Chúng ta hãy cùng xem xét ví dụ minh hoạ sau đây:
Hình dới đây miêu tả tổn thất về doanh thu có thể xảy ra sau một vụ cháy nghiêm
trọng. Cần chú ý rằng doanh thu (số tiền doanh nghiệp thu đợc) sẽ chỉ trở lại bình
thờng sau 9 tháng kể từ khi có vụ cháy xảy ra cho dù công việc xây dựng lại chỉ
mất 3 tháng. Trờng hợp ny xảy ra do nguyên nhân một số khách hng không
chắc chắn đợc liệu công ty có tiếp tục kinh doanh nữa hay không v nếu khách
hng có thể dễ dng tìm ra những hãng cung cấp thay thế thì thời gian hồi phục
kinh doanh sẽ bị kéo di. Khác hẳn với thiệt hại vật chất, thiệt hại m nh kinh
doanh phải gánh chịu trong trờng hợp bị ngừng trệ kinh doanh l rất trừu tợng v
đợc cụ thể hoá vo thời điểm trong tơng lai khi m doanh nghiệp của ngời đợc
bảo hiểm trở lại tình trạng vốn có nh trớc khi tổn thất xảy ra. Nói tóm lại, đối
tợng của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh l đối tợng vô hình.



Doanh thu
Cháy



T12

T3 T6 T9

T12
Thời kỳ
xây dựng lại



(Nguồn: Hình 4.1 - [17, 112])
Trong biểu đồ trên, ngời ta đã giả định một doanh thu tĩnh song trong thực tế, rất
nhiều ngnh nghề biến động theo mùa v tất nhiên cần phải xem xét yếu tố ny khi
giải quyết bất kỳ khiếu nại no. Vì vậy, trong đơn bảo hiểm gián đoạn kinh doanh
thờng nêu rõ công thức sẽ đợc sử dụng khi giải quyết bồi thờng tổn thất.
- Đặc điểm về giai đoạn bồi thờng:
Một đặc trng cơ bản của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh l ngời đợc bảo hiểm
đợc chọn một "giai đoạn bồi thờng". Đó l giai đoạn m theo tính toán của
ngời đợc bảo hiểm sẽ đủ để ngời đó khôi phục lại kinh doanh, hon ton khôi
phục lại khả năng hoạt động v doanh thu kể cả khi đã xảy ra vụ hoả hoạn nghiêm
trọng nhất. Ngời đợc bảo hiểm sẽ chọn "giai đoạn bồi thờng" tối đa, có thể l
12 tháng, 18 tháng, , v "giai đoạn bồi thờng" sẽ đợc đa vo hợp đồng bảo
hiểm. "Giai đoạn bồi thờng" tối đa phụ thuộc vo các yếu tố sau:
"+Thời gian để sửa chữa, xây dựng lại ti sản bị thiệt hại. Thời gian ny đợc tính
bao gồm cả thời gian thiết kế, lên kế hoạch v cả thời gian xin các loại giấy phép.
+ Thời gian thay thế máy móc, nguyên vật liệu. Việc đánh giá chính xác khoảng
thời gian ny l rất quan trọng v phụ thuộc vo loại máy móc, nguyên vật liệu.
Nếu nh doanh nghiệp sử dụng các máy móc, nguyên vật liệu phải nhập khẩu hoặc
loại đặc biệt thì việc ổn định tình hình kinh doanh trong một thời gian ngắn l hết
sức khó khăn.
+ Thời gian cần thiết để khôi phục năng suất v tính hiệu quả kinh doanh trở về
bình thờng nh trớc khi xảy ra tổn thất, bao gồm cả thời gian để ginh lại những
khách hng đã mất." [5, 6].
- Đặc điểm về tổn thất vật chất:
Điều kiện tiên quyết để ngời đợc bảo hiểm có quyền đòi bồi thờng theo đơn
bảo hiểm gián đoạn kinh doanh l "tại thời điểm xảy ra tổn thất, các thiệt hại của
các ti sản của ngời đợc bảo hiểm tại địa điểm đợc bảo hiểm phải đợc bảo vệ
bởi một đơn bảo hiểm thiệt hại vật chất" [2, 1]. Điều kiện ny đợc biết đến trong
ngnh bảo hiểm thế giới nh "qui định tổn thất vật chất" (material damage
provisio). Qui định ny có nghĩa l trớc khi giải quyết khiếu nại gián đoạn kinh

doanh, phải có một khiếu nại theo đơn thiệt hại vật chất đã đợc thanh toán bồi
thờng hay trách nhiệm theo đơn bảo hiểm đó đã đợc chấp nhận. Vì vậy, thông
thờng bảo hiểm gián đoạn kinh doanh chỉ l đơn bảo hiểm mở rộng phạm vi bảo
hiểm của một đơn bảo hiểm vật chất. Rủi ro trong đơn bảo hiểm gián đoạn kinh
doanh, trừ những trờng hợp loại trừ, phải trùng khớp với rủi ro trong đơn bảo
hiểm thiệt hại vật chất.
1.2.2. Nội dung cơ bản trong hợp đồng bảo hiểm nói chung v trong hợp đồng
bảo hiểm gián đoạn kinh doanh nói riêng
1.2.2.1 . Hợp đồng bảo hiểm
1.2.2.1.1. Khái niệm hợp đồng bảo hiểm
"Hợp đồng bảo hiểm l một thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm v doanh nghiệp
bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo
hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho ngời thụ hởng hoặc bồi thờng cho ngời đợc
bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm" [6,16].
Nh vậy, đứng trên góc độ pháp lý thì hợp đồng bảo hiểm thực chất l một hợp
đồng kinh tế trong đó một bên đồng ý bồi thờng, trả tiền bảo hiểm cho bên kia
khi xảy ra sự kiện bảo hiểm với điều kiện bên kia chấp nhận đóng phí bảo hiểm.
Theo hợp đồng bảo hiểm, mối quan hệ nhất định giữa hai bên rng buộc với nhau
bởi hai vấn đề cơ bản: bồi thờng v nộp phí bảo hiểm.
1.2.2.1.2. Điều kiện pháp lý áp dụng trong hợp đồng bảo hiểm
Có hai loại điều kiện đợc áp dụng cho hợp đồng bảo hiểm, đó l:
Điều kiện ngầm định
Điều kiện rõ rng
a) Điều kiện ngầm định
Trong thực tế, có những điều kiện ngầm định không đợc thể hiện bằng văn bản
nhng hai bên phải luôn tuân thủ trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
- Quyền lợi đợc bảo hiểm: Trong luật bảo hiểm Anh v nhiều nớc, trong đó có
Việt Nam có qui định về quyền lợi đợc bảo hiểm. Theo đó, để có đủ năng lực
pháp lý tham gia vo hợp đồng bảo hiểm thì ngời tham gia bảo hiểm phải l ngời
có quyền lợi khi đối tợng bảo hiểm đó bị thiệt hại. Điều đó có nghĩa l đối tợng

bảo hiểm, đặc biệt l ti sản phải thuộc quyền sử dụng hay quản lý hợp pháp của
các cơ quan doanh nghiệp, các cá nhân v tổ chức thuộc mọi thnh phần kinh tế
trong xã hội v họ chính l ngời tham gia bảo hiểm.
- Tín nhiệm tuyệt đối: Điều kiện "tín nhiệm tuyệt đối" đợc áp dụng trong quan hệ
bảo hiểm giữa ngời bảo hiểm đối với ngời tham gia bảo hiểm. Điều đó có nghĩa
l ngời tham gia bảo hiểm phải có trách nhiệm kê khai trung thực, đầy đủ v
chính xác giá trị ti sản hoặc l tình trạng sức khoẻ, trong phạm vi kiến thức v
sự hiểu biết của họ khi ngời bảo hiểm yêu cầu. Những thông tin ny l cơ sở để
ngời bảo hiểm có chấp nhận bảo hiểm cho đối tợng bảo hiểm hay không. Ngời
tham gia bảo hiểm không đợc thực hiện bất cứ hnh vi man trá hay gian dối no
trong thời gian hiệu lực cuả hợp đồng nhằm trục lợi. Việc tuân thủ đúng nguyên
tắc ny đóng vai trò quan trọng trong việc giao dịch bảo hiểm.
-Bồi thờng: Khi có sự cố rủi ro thuộc trách nhiệm bảo hiểm gây thiệt hại cho
ngời đợc bảo hiểm, ngời đợc bảo hiểm sẽ đợc bồi thờng theo đúng qui định
của hợp đồng. Hiện nay có ba hình thức bồi thờng đợc sử dụng:
+ Thanh toán bằng tiền mặt. Đây chính l hình thức phổ biến nhất. Công ty bảo
hiểm xác định giá trị tổn thất thực tế bằng tiền v thực hiện bồi thờng cho khách
hng.
+ Sửa chữa đối với loại ti sản bị tổn thất còn khả năng sửa chữa.
+ Thay thế hay phục hồi, phơng pháp ny thờng đợc áp dụng trong trờng hợp
tổn thất ton bộ.
Đó l các điều kiện ngầm định đợc áp dụng trong hợp đồng bảo hiểm. Hai điều
kiện đầu đợc coi l hai điều kiện quan trọng phải đợc thực hiện trớc khi hình
thnh hợp đồng. Trong trờng hợp những điều kiện ny không đợc tuân thủ, tính
hợp lệ của ton bộ hợp đồng sẽ không đợc đảm bảo.
b) Những điều kiện rõ rng
Cùng với việc thực hiện những điều kiện ngầm định, giữa ngời bảo hiểm v ngời
đợc bảo hiểm cũng có những "điều kiện rõ rng" đợc qui định bằng văn bản
trong hợp đồng bảo hiểm buộc hai bên cùng phải tôn trọng thực hiện. Các điều
kiện đó sẽ đợc xem xét một cách cụ thể trong phần tiếp theo của hợp đồng bảo

hiểm.
1.2.2.1.3. Kết cấu v nội dung của hợp đồng bảo hiểm
* Đơn yêu cầu bảo hiểm:
Đơn yêu cầu bảo hiểm l hình thức phổ biến nhất để công ty bảo hiểm có thể nhận
đợc các thông tin liên quan tới rủi ro sẽ đợc bảo hiểm. Đối với hầu hết các loại
bảo hiểm, ngời yêu cầu bảo hiểm sẽ điền vo đơn yêu cầu bảo hiểm v nộp cho
công ty bảo hiểm. Các đơn ny có thể do công ty bảo hiểm gốc hoặc môi giới bảo
hiểm hay trung gian bảo hiểm cung cấp.
Trong hầu hết các đơn bảo hiểm thờng có những câu hỏi chung nh sau:
Tên, địa chỉ của ngời yêu cầu bảo hiểm (nếu bảo hiểm liên quan đến cá nhân có
thể có câu hỏi liên
q
uan đến n
g
hề n
g
hiệ
p
, tuổi tác).
Thời gian yêu cầu bảo hiểm.
Ngnh nghề kinh doanh.
Cơ sở tính phí bảo hiểm (đồ đạc, nh cửa, bảng lơng, doanh thu, )
Bên cạnh đó cũng có những câu hỏi liên quan đến các rủi ro cụ thể. Nói cách khác,
một đơn yêu cầu bảo hiểm sẽ chứa đựng các câu hỏi chung v riêng, v tất cả các
câu hỏi đó đều có giá trị đối với công ty bảo hiểm.
Đơn yêu cầu bảo hiểm chính l cơ sở của hợp đồng bảo hiểm v l một phần không
thể thiếu trong hợp đồng bảo hiểm.
* Đơn bảo hiểm v giấy chứng nhận bảo hiểm:
Sau khi đơn yêu cầu bảo hiểm đợc trình by hợp lý v công ty bảo hiểm chấp
nhận đơn đó, công ty bảo hiểm sẽ cấp cho ngời đợc bảo hiểm đơn bảo hiểm kèm

theo giấy chứng nhận bảo hiểm. Đơn bảo hiểm v giấy chứng nhận bảo hiểm l
bằng chứng về việc xác lập hợp đồng, trong đó bao gồm mọi chi tiết về việc bảo
hiểm. Trong đơn bảo hiểm v giấy chứng nhận bảo hiểm phải đề cập đợc các nội
dung sau:
Tên, địa chỉ doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, ngời đợc bảo hiểm
hoặc ngời thụ hởng.
Đối tợng bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm, giá trị ti sản đợc bảo hiểm đối với bảo hiểm ti sản
Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
Thời hạn bảo hiểm
Mức phí bảo hiểm, phơng thức đóng phí bảo hiểm
Thời hạn, phơng thức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thờng
Các qui định giải quyết tranh chấp
Ngy, tháng, năm giao kết hợp đồng
Ngoi ra còn có thể có những nội dung khác do các bên thoả thuận.
1.2.2.2. Hợp đồng bảo hiểm gián đoạn kinh doanh
Hợp đồng bảo hiểm gián đoạn kinh doanh giống nh bất kỳ một hợp đồng bảo
hiểm no đều mang đầy đủ các nội dung cũng nh đặc điểm của một hợp đồng bảo
hiểm nh đã đề cập ở phần lý luận trên. Tuy nhiên, do tính đặc thù của loại nghiệp
vụ bảo hiểm ny nên nó cũng có những đặc điểm riêng so với các loại hợp đồng
bảo hiểm khác. Trong phần lý luận sau, do phạm vi nghiên cứu của đề ti ny nh
đã đề cập ở phần giới thiệu, sẽ chỉ đề cập tới hợp đồng bảo hiểm gián đoạn kinh
doanh sau cháy.
1.2.2.2.1. Một số khái niệm về doanh thu, chi phí cố định, chi phí biến đổi, lợi
nhuận thuần, lợi nhuận gộp
"Doanh thu bán hng l ton bộ các khoản doanh thu về tiêu thụ sản phẩm hng
hoá dịch vụ" [11, 83]. Đây l bộ phận chủ yếu, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng doanh
thu. Ngoi ra, doanh thu còn từ các hoạt động khác bao gồm các khoản từ hoạt
động đầu t ti chính (thu từ hoạt động đầu t, thu về việc mua bán chứng khoán,
lãi kí quĩ, hon nhập dự phòng giảm giá chứng khoán, cho thuê ti sản, lãi tiền gửi,

lãi tiền cho vay ), v từ hoạt động bất thờng (thu về nhợng bán thanh lý ti sản
cố định, thu từ phạt vi phạm hợp đồng, nợ khó đòi đã đòi đợc, nợ phải trả không
xác định đợc chủ, thu nhập năm trớc bị bỏ sót ).
"Chi phí cố định l những chi phí có đặc trng cơ bản l tổng số của nó không thay
đổi khi khối lợng kinh doanh thay đổi" [18,90]. Khoản chi phí ny l những
khoản chi phí tồn tại ngay cả khi không tiến hnh sản xuất kinh doanh, ví dụ nh
tiền thuê nh xởng, thuê đất, ti sản cố định,
"Chi phí biến đổi l chi phí biến đổi thuận chiều với sự thay đổi khối lợng kinh
doanh của doanh nghiệp" [18,90], ví dụ nh chi phí mua nguyên vật liệu, chi phí
thuê nhân công hợp đồng
"Lợi nhuận thuần l khoản lợi nhuận thu đợc sau khi đã trừ đi tất cả các khoản dự
phòng, các chi phí cố định kể cả những chi phí khấu hao, nhng phải đợc tính
trớc khi trừ đi các loại thuế tính trên thu nhập" [5, appendix A]
"Lợi nhuận gộp = [Doanh thu + (giá trị hng tồn kho v hng hoá đang trong kì sản
xuất ở cuối kỳ - giá trị hng hoá đang trong kỳ sản xuất đầu kì) - tổng chi phí sản
xuất không đợc bảo hiểm]" [5, appendix A].
1.2.2.2.2. Đối tợng bảo hiểm
Nh đã đề cập trong phần đặc điểm của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh, đối tợng
bảo hiểm trong bảo hiểm gián đoạn kinh doanh l đối tợng vô hình. Khác với các
loại nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất có đối tợng bảo hiểm l hữu hình, đối
tợng bảo hiểm trong bảo hiểm gián đoạn kinh doanh do đặc tính trừu tợng nh
vậy đã gây rất nhiều khó khăn cho các nh bảo hiểm. Đây cũng chính l lý do
khiến cho một nghiệp vụ bảo hiểm rất quan trọng nh bảo hiểm gián đoạn kinh
doanh đã ra đời quá muộn so với các nghiệp vụ khác. Theo đơn bảo hiểm qui
chuẩn của Anh quốc m ngy nay rất nhiều quốc gia trên thế giới cũng đang sử
dụng thì đối tợng bảo hiểm của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh l "tổn thất mang
tính hậu quả do việc ngừng trệ hay gián đoạn" [5, 6].
1.2.2.2.3. Số tiền bảo hiểm
Khác với số tiền bảo hiểm trong các nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất đợc xác
định dựa trên giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm của bảo hiểm gián đọan kinh

doanh đợc xác định dựa trên giá trị lợi nhuận gộp hng năm của doanh nghiệp
tham gia bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm trong loại hình nghiệp vụ ny do ngời đợc
bảo hiểm xác định, đợc tính từ số liệu kế toán của ngời đợc bảo hiểm v phải
thể hiện đợc giá trị lợi nhuận gộp ớc tính trong tơng lai của doanh nghiệp đợc
bảo hiểm. Để xác định giá trị đó, số liệu kế toán của năm gần nhất sẽ đợc sử
dụng. Tuy nhiên, thờng thì ngời ta sử dụng số liệu kế toán của hai hoặc ba năm
liên tiếp nhằm tránh những biến động bất thờng có thể ảnh hởng tới tính chính
xác của số liệu. "Khi thời hạn bồi thờng l 12 tháng hoặc thấp hơn, số tiền bảo
hiểm phải l giá trị hng năm của lợi nhuận gộp. Nếu thời hạn bồi thờng vợt quá
12 tháng số tiền bảo hiểm phải l lợi nhuận gộp cho thời hạn bồi thờng đợc
chọn" [5, 7]. Ví dụ nếu thời hạn bồi thờng l 3 năm thì số tiền bảo hiểm l 3 lần
giá trị lợi nhuận gộp hng năm.
Tuy vậy, mục đích của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh không những bảo hiểm
phần lợi nhuận bị mất đi so với cùng kỳ năm trớc m còn bồi thờng cho thêm cả
phần lợi nhuận họ sẽ thu đợc theo tỉ lệ tăng doanh thu bình quân năm kế tiếp. Để
tránh sự đánh giá thấp của số tiền bảo hiểm, ngời ta còn phải tính đến hệ số tăng
bình quân doanh thu của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách so
sánh nhiều năm ti chính dựa trên cơ sở kế toán tính trớc khi kí kết hợp đồng gián
đoạn kinh doanh. Bằng cách đó ngời ta có thể tính đợc số tiền bảo hiểm nh sau:
Số tiền bảo hiểm =
Lợi nhuận
gộp cả năm
x
hệ số tăng
bình quân
x
thời hạn bồi thờng
tính bằng tháng

1.2.2.2.4. Phạm vi bảo hiểm:

"Công ty bảo hiểm sẽ chỉ bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm những tổn thất
mang tính hậu quả do việc ngừng trệ hay gián đoạn kinh doanh với điều kiện:
(1) tại thời điểm xảy ra tổn thất, các thiệt hại của các ti sản của ngời đợc bảo
hiểm phải đợc bảo vệ bởi một đơn bảo hiểm thiệt hại vật chất v:
(i) công ty bảo hiểm của đơn bảo hiểm thiệt hại vật chất đã xác nhận trách
nhiệm hoặc đã thanh toán bồi thờng.
hoặc
(ii) công ty bảo hiểm của đơn bảo hiểm thiệt hại vật chất đáng nhẽ đã xác
nhận trách nhiệm hoặc đã thanh toán tiền bồi thờng nhng do điều
kiện của đơn bảo hiểm thiệt hại vật chất sẽ không bồi thờng cho những
tổn thất nhỏ hơn mức trách nhiệm đã kê khai trong đơn bảo hiểm.
(2) trách nhiệm của công ty bảo hiểm, trong mọi trờng hợp, sẽ không vợt quá :
(i) Tổng số tiền bảo hiểm hay số tiền bảo hiểm tơng ứng với mỗi khoản
mục đợc kê khai trong giấy chứng nhận bảo hiểm
(ii) Bất cứ trách nhiệm đợc đa ra trong giấy chứng nhận bảo hiểm hay
bất cứ số tiền bảo hiểm no đợc sửa đổi bởi các sửa đổi bổ sung đính
kèm v đợc ký xác nhận bởi công ty bảo hiểm hay ngời đại diện cho
công ty bảo hiểm" [2, 1].
1.2.2.2.5. Điều khoản loại trừ
"Đơn bảo hiểm gián đoạn kinh doanh không bảo hiểm cho các tổn thất do hậu quả
của:
- Thiệt hại do thiết kế sai, khuyết tật của nguyên vật liệu hay do tay nghề kém;
do những khuyết tật ẩn tì; do sự thoái hoá dần giá trị hoặc do sự biến dạng, hao
mòn tự nhiên; do việc ngừng cung cấp điện, nớc, khí đốt hay các nguồn nguyên
liệu khác hay do sự h hỏng của hệ thống thải rác; do ăn mòn, gỉ; do sự thay đổi
độ ẩm hay khô của thời tiết; do nấm mốc mục nát; do hao hụt bay hơi, do h hại do
tác động của ánh sáng, sâu bọ côn trùng; do các hnh động lừa dối không trung
thực.
- Thiệt hại do những mất mát không giải thích đợc, những thiếu hụt do lỗi kế
toán, lỗi kiểm kê, quản lý hnh chính.

- Thiệt hại do đổ vỡ, rạn nứt hay áp suất quá tải của nồi hơi, bình đun bằng hơi,
bình hay đờng ống dò gỉ; do h hỏng trục trặc máy móc thiết bị về đo điện hay cơ
khí; vỡ, trn nớc, tháo nớc hay dò gỉ.
- Thiệt hại do sự xói mòn của sông biển; sụt lở đất, lún đất.
- Thiệt hại do ti sản bị biến mất, thiếu hụt khi kiểm kê trong quá trình vận
chuyển ngoi khu vực đợc đề cập hoặc không rõ nguyên nhân.
- Thiệt hại do thông tin bị tẩy xoá, mất mát, bóp méo trên hệ thống máy tính
hoặc các chơng trình phần mềm lu trữ số liệu khác.
- Thiệt hại đối với kính lắp cố định, kính v các đồ dễ vỡ khác, các máy điện
toán, các thiết bị xử lý dữ liệu, máy móc thiết bị đang lắp đặt, di chuyển, ti sản
đang trong quá trình kiểm tra, lắp đặt, sửa chữa, xây dựng, xe cơ giới đang lu
hnh trên đờng.
- Thiệt hại do bất kỳ hnh động cố ý hay sự cẩu thả cố tình của ngời đợc bảo
hiểm hay bất kỳ ai đại diện cho họ.
- Thiệt hại do hậu quả dù trực tiếp hay gián tiếp của chiến tranh, xâm lợc, các
hnh động thù địch, nội chiến, binh biến, bạo động, hnh động khủng bố
- Thiệt hại gây ra do ngời đợc bảo hiểm bị tớc quyền sở hữu tạm thời hay
vĩnh viễn do bị tịch thu ti sản, trng dụng ti sản theo lệnh của nh cầm quyền
hợp pháp.
- Thiệt hại trực tiếp hay gián tiếp hoặc phát sinh từ hậu quả hay do ảnh hởng
một phần của bất kỳ nguyên liệu vũ khí hạt nhân no, phóng xạ ion hoá hay do ô
nhiễm phóng xạ" [2, 3].
1.2.2.2.6. Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm gián đoạn kinh doanh đợc tính trên cơ sở số tiền bảo hiểm do ngời
đợc bảo hiểm chọn (gọi l số tiền bảo hiểm đăng ký). Để đăng ký một hợp đồng
bảo hiểm thiệt hại kinh doanh ngời tham gia bảo hiểm phải thông báo một loạt số
liệu về kế toán, đặc biệt l ti khoản kết quả sản xuất kinh doanh thực hiện một số
năm trớc đó. Căn cứ vo ti khoản ny cộng thêm với lời khai báo, hai bên thỏa
thuận với nhau về số tiền bảo hiểm (cụ thể số tiền bảo hiểm ở đây l lợi nhuận
gộp). Việc thoả thuận đợc số tiền bảo hiểm có ý nghĩa vô cùng quan trọng cho

công tác tính phí vì thực chất phí bảo hiểm gián đoạn kinh doanh đợc xác định
nh sau:
Phí bảo hiểm = số tiền bảo hiểm x tỉ lệ phí bảo hiểm
Tỉ lệ phí bảo hiểm phụ thuộc vo 3 yếu tố cơ bản:
- Xác suất rủi ro của nghiệp vụ bảo hiểm.
- Phạm vi bảo hiểm.
- Số tiền bồi thờng cho một số năm trớc đây.
Tuy vậy, trong bảo hiểm gián đoạn kinh doanh, tỉ lệ phí bảo hiểm đợc tính dựa
trên tỉ lệ phí bảo hiểm chung cho rủi ro hoả hoạn.
Việc tính phí bảo hiểm còn phụ thuộc vo yếu tố thời gian, cụ thể l thời hạn bồi
thờng. Thời hạn bồi thờng cng cao có nghĩa l trách nhiệm bồi thờng của nh
bảo hiểm cng lớn, vì thế phí bảo hiểm cũng tăng tơng ứng. Ví dụ, theo biểu phí
Bảo Việt H Nội hiện đang triển khai thì nếu thời hạn bồi thờng l 3 tháng thì tỉ lệ
phí bảo hiểm l 50% tỉ lệ phí bảo hiểm của bảo hiểm hoả hoạn, nếu 6 tháng l
75%, nếu 12 tháng l 100%. Tuy nhiên, thời hạn bồi thờng tăng đến một mức
nhất định thì phí bảo hiểm có xu hớng giảm dần do cơ sở tính phí sẽ thay đổi.
1.2.2.2.6. Thời hạn v phơng thức bồi thờng
Bồi thờng l nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm. Trong bảo hiểm gián đoạn kinh
doanh, rất khó xác định số tiền bồi thờng mặc dù đã có công thức xác định cách
giải quyết tổn thất đợc ghi trong nội dung đơn bảo hiểm. Kế toán của ngời đợc
bảo hiểm thờng tham gia xác định mức lãi kinh doanh của doanh nghiệp sẽ thu
đợc nếu nh vụ hoả hoạn hay một hiểm hoạ no đó không xảy ra.
Vấn đề bồi thờng trong bảo hiểm gián đoạn kinh doanh khác với bồi thờng trong
thiệt hại vật chất. Nếu nh mục đích của bảo hiểm bồi thờng trong các đơn bảo
hiểm thiệt hại vật chất l đa ngời bảo hiểm trở về vị trí giống nh trớc khi xảy
ra tổn thất , thì đối với bảo hiểm gián đoạn kinh doanh lại không hon ton nh
vậy. Chúng ta hãy xem xét một ví dụ ngắn. Một nh sản xuất hng phục vụ lễ
Giáng Sinh.V hiện giờ hng đang trong nh kho chờ ngy đem bán. Một vụ cháy
xảy ra ở nh kho, phá huỷ hầu hết số hng hoá phục vụ cho Giáng Sinh. Nh vậy ta
sẽ thấy ngay có một số nhân tố khiến hầu nh không thể đa ngời đợc bảo hiểm

trở về vị trí ti chính giống nh trớc khi xảy ra tổn thất nh nh sản xuất đã bỏ lỡ
thị trờng, mất khách hng Vì vậy, đối với các đơn bảo hiểm gián đoạn kinh
doanh, bồi thờng có thể đợc coi l một nỗ lực đa ngời bảo hiểm trở về vị trí ti
chính m lẽ ra ngời đó sẽ phải có nếu nh tổn thất không xảy ra.
Để xác định số tiền thiệt hại lợi nhuận gộp, công thức sau thờng đợc sử dụng:

lợi nhuận đợc đảm bảo
Tỉ lệ lợi nhuận gộp =
Tổng giá trị các ti khoản thu nhập liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp

Thiệt hại doanh
thu thực tế
=
doanh thu lẽ ra
đợc thực hiện
-
doanh thu thực tế
đợc thực hiện

Thiệt hại lợi
nhuận gộp
=
thiệt hại doanh
thu thực tế
x
tỉ lệ lợi
nhuận gộp

Thiệt hại lợi nhuận gộp cho phép ta xác định đợc số tiền bồi thờng tối đa, nhng

phải trừ đi mức miễn thờng (thờng đợc tính bằng ngy trong bảo hiểm thiệt hại
kinh doanh). "Giả định, mỗi đơn vị doanh thu bao gồm 0,6 đơn vị l chi phí mua
nguyên vật liệu v các chi phí biến đổi khác, 0,3 đơn vị l chi phi cố định, 0,1 đơn
vị l lợi nhuận ròng. Tuy nhiên, khi xảy ra tổn thất lm gián đoạn kinh doanh thì
ngời đợc bảo hiểm sẽ không phải gánh chịu tổn thất của cả 1 đơn vị doanh thu
đó m sự giảm doanh thu sẽ kéo theo việc giảm tơng ứng chi phí biến đổi, vì vậy
ngời bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm đối với 0,6 đơn vị chi phí mua nguyên
vật liệu v các chi phí biến đổi khác m chỉ cần bồi thờng 0,4 đơn vị chi phí cố
định v lợi nhuận ròng l có thể đa ngời đợc bảo hiểm trở về tình trạng ti
chính m lẽ ra ngời đó có nếu nh tổn thất không xảy ra". [5, 61]. Do đó, số thiệt
hại lợi nhuận gộp l số tiền bồi thờng tối đa m ngời đợc bảo hiểm có thể nhận
đợc. Tuy nhiên trên thực tế, nh đã phân tích trong ví dụ trên, thì số tiền bồi
thờng sẽ hiếm khi đạt đợc bằng số thiệt hại lợi nhuận gộp.
Yếu tố thời hạn bồi thờng đợc đa vo đơn bảo hiểm gián đoạn kinh doanh khác
hon ton so với đơn bảo hiểm thiệt hại vật chất, thời hạn bồi thờng trong bảo
hiểm gián đoạn kinh doanh đợc ghi rõ trong đơn bảo hiểm v phải do ngời đợc
bảo hiểm tự chọn.

×