Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Marketing: Nâng cao hiệu quả đối với hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á - chi nhánh thành phố Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (811.61 KB, 81 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
“NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HUẾ”

NGUYỄN THỊ TƯƠI

Niên khóa: 2017-2021


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
“NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HUẾ”

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Tươi

Giảng viên hướng dẫn”
ThS.Trần Vũ Khánh Duy


Lớp: K51A Marketing
Niên khóa: 2017-2021

Huế, tháng 12/2020


Lời Cám Ơn
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu thực tập tại trường, em đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của q thầy cơ, gia đình, bạn bè. Với
lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô Khoa quản trị kinh
doanh- Trường Đại Học Kinh Tế Huế đã cùng với tri thức và tâm huyết
của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt
thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt em xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến Thầy Trần Vũ Khánh Duy
đã nhiệt tình tận tâm hướng dẫn em thực hiện và hoàn thiện bài khóa luận
này.
Em cũng xin chân thành cám ơn Ban Lãnh đạo và Anh Lê Ngọc Lâm –
Phó phịng phát triển kinh doanh đã nhiệt tình hướng dẫn em hồn thành
tốt bài luận cuối khóa.
Với điều kiện hạn chế về kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm thực tiễn nên
không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được nhiều ý
kiến đóng góp của Thầy Cơ và Ban lãnh đạo ngân hàng thương mại cổ
phần Đông Á – Chi nhánh thành phố Huế để hoàn thiện hơn đề tài của
mình.
Sau cùng, em xin kính chúc Thầy Cơ Trường Đại học kinh tế Huế, tập
thể cán bộ, nhân viên Đông Á Bank - Chi nhánh thành phố Huế, và các
anh chị phịng phát triển kinh doanh, bộ phận tín dụng thật nhiều sức
khỏe, hạnh phúc và thành công trong cuộc sống.
Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên thực tập:

Nguyễn Thị Tươi
i


MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................. i
MỤC LỤC.................................................................................................................. ii
DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG...................................................................................................v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ..................................................................... vi
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..........................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
5. Kết cấu đề tài...........................................................................................................3
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................4
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU..........................4
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................4
1.1.1. Tổng quan hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân của Ngân hàng thương mại .4
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................15
1.2.1. Thực trang về hoạt động cho vai tiêu dùng cá nhân tại các ngân hàng thương
mại Việt Nam hiên nay .............................................................................................15
1.2.2. Thực trạng hoạt động CVTD cá nhân của các ngân hàng tại tỉnh Thừa Thiên
Huế ............................................................................................................................18
CHƯƠNG II. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN
CỦA DONGA BANK – CN TP HUẾ ....................................................................19
2.1. Tổng quan về DongA Bank................................................................................19
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển DongA Bank ...............................................19
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của DongA Bank – CN TP Huế.............................................21

2.1.3. Tình hình lao động tại DongA Bank- CN TP Huế..........................................23
2.1.4. Tình hình tài sản, nguồn vốn của DongA Bank - CN TP Huế........................27
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của DongA Bank – CN TP Huế giai đoạn
2017-2019..................................................................................................................32

ii


2.2. Thực trạng thu hút khách hàng đối với hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại
DongA Bank – CN TP Huế giai đoạn 2017-2019 ....................................................34
2.2.1. Phân loại khách hàng cho vay tiêu dùng cá nhân tại DongA Bank – CN TP
Huế giai đoạn 2017-2019 ..........................................................................................34
2.2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng cá nhân tại DongA Bank – CN TP Huế ............37
2.2.3. Doanh số cho vay tiêu dùng cá nhân tại DongA Bank – CN TP Huế giai đoạn
2017-2019..................................................................................................................40
2.2.4. Đánh giá của các đối tượng điều tra về hoạt động cho vay TDCN tại DongA
Bank CN TP Huế ......................................................................................................56
2.3. Đánh giá về hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại DongA Bank –
CN TP Huế giai đoạn 2017-2019..............................................................................57
2.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................57
2.3.2. Những mặt còn hạn chế...................................................................................58
2.3.3. Nguyên nhân ...................................................................................................59
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐÔNG Á - CHI NHÁNH HUẾ ..................................................................61
3.1. Mục tiêu phát triển cho Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á .....................61
3.2. Giải pháp nâng cao hiêu quả hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân của ngân
hàng thương mại cổ phần Đông Á ............................................................................63
3.2.1. Giải pháp về chính sách thu hút khách hàng...................................................63
3.2.2. Giải pháp sản phẩm dịch vụ ............................................................................63

3.2.3. Giải pháp về tăng cường cơ sở vật chất và kênh phân phối............................64
3.2.4. Giải pháp về lãi suất cho vay ..........................................................................65
3.2.5. Giải pháp giảm nợ quá hạn, nợ xấu ................................................................66
3.2.6. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ...............................................................67
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................69
1. Kết luận .................................................................................................................69
2. Kiến nghị ...............................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................72

iii


DANH MỤC VIẾT TẮT
TMCP

Thương mại cổ phần

NHTM

Ngân hàng thương mại

CVTD

Cho vay tiêu dùng

DongA Bank

Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á

TDCN


Tiêu dùng cá nhân

KHCN

Khách hàng cá nhân

NHNN

Ngân hàng nhà nước

KD

Kinh doanh

HĐQT

Hội đồng quản trị

CN

Chi nhánh

Thành phố

TP

iv



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Tình hình nhân sự của DongA Bank- CN TP Huế..............................24

Bảng 2.2.

Tình hình tài sản, nguồn vốn của DongA Bank – CN TP Huế ...........28

Bảng 2.3.

Kết quả hoạt động kinh doanh của DongA Bank – CN TP Huế
giai đoạn 2017-2019............................................................................32

Bảng 2.4.

Tình hình cho vay tiêu dùng theo thời hạn vay của DongA
Bank - CN TP Huế ..............................................................................41

Bảng 2.5.

Tỷ trọng doanh số CVTD DongA Bank CN TP Huế năm
2017-2019............................................................................................42

Bảng 2.6.

Doanh số cho vay theo mục đích vay vốn của DongA Bank –
CN TP Huế (2017-2019) .....................................................................48

Bảng 2.7:


Tỷ lệ dư nợ CVTD DongA Bank CN TP Huế năm 2017-2019..........51

Bảng 2.8.

Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD DongA Bank CN TP Huế năm 20172019 .....................................................................................................53

Bảng 2.9.

Tỷ lệ nợ xấu CVTD DongA Bank CN TP Huế năm 20172019 .....................................................................................................54

v


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1.

Tổ chức bộ máy quản lý tại DongA Bank –CN TP Huế ...............21

Sơ đồ 2.2.

Quy trình cho vay tiêu dùng tại DongA Bank – CN TP Huế .........38

Biểu đồ 2.1.

Tình hình lao động phân theo giới tính tại DongA Bank -CN TP
Huế ..................................................................................................25

Biểu đồ 2.2.


Tình hình lao động phân theo trình độ chuyên môn của DongA
Bank – CN TP Huế .........................................................................26

Biểu đồ 2.3.

Tình hình lao động phân theo tính chất cơng việc của DongA Bank
– CN TP Huế...................................................................................27

Biều đồ 2.4.

Tình hình tài sản của DongA Bank – CN TP Huế trong giai đoạn
2017-2019 .......................................................................................29

Biều đồ 2.5.

Tình hình nguồn vốn của DongA Bank –CN TP Huế giai đoạn năm
2017-2019 .......................................................................................30

Biểu đồ 2.6.

Doanh số cho vay tiêu dùng theo thời hạn vay...............................42

Biểu đồ 2.7.

Doanh số thu nợ theo thời hạn vay .................................................43

Biểu đồ 2.8.

Dư nợ cuối kỳ theo thời hạn vay.....................................................45


Biểu đồ 2.9.

Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng theo thời hạn vay............................46

Biểu đồ 2.10.

Nợ xấu cho vay tiêu dùng theo thời hạn vay ..................................47

Biểu đồ 2.11.

Doanh số CVTD theo mục đích vay vốn ........................................49

Biểu đồ 2.12.

Doanh số thu nợ theo mục đích vay vốn.........................................50

Biểu đồ 2.13.

Dư nợ cuối kỳ CVTD theo mục đích vay vốn ................................52

Biểu đồ 2.14.

Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng theo mục đích cho vay ...................53

Biểu đồ 2.15.

Nợ xấu cho vay tiêu dùng theo mục đích cho vay..........................55

vi



PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước đang phát triển, nền kinh tế đang mở cửa và hội nhập,
nhiều hiệp định thương mại tự do được ký kết như là ASEAN, FTA, TPTPP,
EVFTA, RCEP… Mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho nền kinh tế Việt Nam. Các
hiệp định được kỳ vọng sẽ đẩy nhanh quá trình phục hồi nền kinh tế Việt Nam nói
chung và ngành tài chính - ngân hàng nói riêng trong bối cảnh “bình thường mới”
hậu Covid-19. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã và đang phát triển
mạnh mẽ về quy mô và chất lượng. Vì vậy, vấn đề đặt ra đối với mỗi ngân hàng là
làm thế nào để có thể nâng cao được hiệu quả và khai thác tối đa trên thị trường mở.
Các hệ thống Ngân hàng trong nước phải nâng cao hiệu quả hoạt động của mình,
tiếp tục thực hiện mục tiêu cải cách, nâng cao năng lực tài chính, hoạt động và quản
trị Ngân hàng, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ và khai thác tối đa các khoảng
trống hiện nay.
Đối với các hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) thì hoạt
động cho vay là quan trọng nhất, mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng và
giúp cho ngân hàng sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả. Trong nền kinh tế mở các
cá nhân ngày càng tham gia nhiều vào hoạt động sản xuất kinh doanh và thu nhập
tăng, mức sống tăng, đời sống người dân ngày càng được nâng cao, nên nhu cầu tiêu
dùng của họ cùng vì thế mà tăng cao, dẫn đến nhu cầu vay vốn tiêu dùng cá nhân
cũng tăng lên. Hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng được chú trọng tại các NHTM.
Kể từ khi Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á (DongA Bank) thành lập
đến nay, DongA Bank đã trải qua nhiều biến cố như lệnh kiểm soát đặc biệt của ngân
hàng trung ương từ ngày 20/8/2015, tiếng tăm của ngân hàng bị ảnh hưởng nghiêm
trọng, cán bộ nhân viên thay đổi dẫn đến tình hình kinh doanh của ngân hàng bị ảnh
hưởng trầm trọng, DongA Bank từng bước tái cấu trúc và bắt đầu ghi nhận những tín
hiệu tích cực, hoạt động cho vay tiếp tục phục hồi năm 2019 dư nợ khách hàng cá
nhân chiếm tỷ trọng cao chiếm 43,5% trong tổng dự nợ của DongA Bank.


1


DongA Bank chi nhánh (CN) thành phố (TP) Huế cũng bị ảnh hưởng chung
trong hệ thống Ngân hàng TMCP Đông Á, nhưng DongA Bank CN TP Huế đã có
bước tiến nhanh, đúng định hướng và ổn định cả về tổ chức bộ máy và hoạt động
kinh doanh, đóng góp tích cực vào việc ổn định khách hàng, củng cố vị thế của CN
trên địa bàn TP Huế. Tuy nhiên, trước bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt như
hiện nay, dẫn đến quy mô và chất lượng CVTD, bị ảnh hưởng. Việc nghiên cứu,
đánh giá, khắc phục những mặt còn tồn tại và tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân là thật sự cần thiết.
Trong thời gian nghiên cứu và thực tập tại Ngân hàng TMCP Đông Á với sự
giúp đỡ của các phòng ban và của giáo viên hướng dẫn, em đã lựa chọn và thực
hiện đề tài: “Nâng cao hiệu quả đối với hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á - chi nhánh thành phố Huế”.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục đích chung
Trên cơ sở phân tích hoạt động của DongA Bank - CN TP Huế, kết hợp
nghiên cứu đánh giá của khách hàng về hiệu quả của hoạt động cho vay tiêu dùng
cá nhân (TDCN), nghiên cứu này đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
đối với hoạt động cho vay TDCN của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống lý luận và thực tiễn về nâng cao hiệu quả đối với hoạt động cho vay
TDCN của Ngân hàng thương mại.
- Phân tích hiệu quả đối với hoạt động cho vay TDCN của DongA Bank - CN TP Huế
từ năm 2017-2019.
- Đánh giá về hiệu quả đối với hoạt động cho vay TDCN của DongA Bank CN TP Huế năm 2017-2019.
- Đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả đối với hoạt động cho vay TDCN của
DongA Bank - CN TP Huế.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nâng cao hiệu quả đối với hoạt động cho vay TDCN của DongA Bank CN TP
Huế.
2


3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại DongA Bank - CN TP
Huế 26 Lý Thường Kiệt.
- Phạm vi về thời gian: 10/2020 - 1/2021.
- Phạm vi về nội dung: Nâng cao hiệu quả đối với hoạt động cho vay TDCN
của DongA Bank - CN TP Huế.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài bao gồm: Phương pháp
thu thập thông tin số liệu, phương pháp tổng hợp phân tích.
4.1. Phương pháp thu thập thơng tin số liệu
- Đối với dữ liệu thứ cấp: Nhằm phục vụ cho quá trình nghiên cứu, tác giả đã
tiến hành thu thập các dữ liệu thứ cấp từ các nguồn: Tham khảo một số nghiên cứu
và bài báo đăng trên các tạp chí khoa học để tìm các dẫn chứng và các lý luận cho
đề tài nghiên cứu. Tìm hiểu từ các báo cáo thống kê từ của chi nhánh: quy mô, cơ
cấu lao động, báo cáo kết quả kinh doanh, huy động vốn, tiến hành xử lý trên excel
để phân tích, so sánh theo giá trị tuyệt đối, tương đối từng thời kỳ. Ngồi ra tác giả
cịn tìm kiếm thơng tin từ Internet để tham khảo thêm.
4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Phương pháp thống kê mơ tả: Số liệu được trình bày dưới dạng bảng biểu, đồ
thị nhằm minh họa rõ nét hơn cho kết quả nghiên cứu. Các giá trị thống kê mô tả
được sử dụng như giá trị trung bình, tỷ lệ phần trăm… của các chỉ tiêu được mô tả.
Phương pháp so sánh: là phương pháp làm rõ sự khác biệt hay những đặc
trưng riêng của đối tượng nghiện cứu, các chỉ tiêu nghiên cứu.

5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận kết cấu đề tài gồm 2 phần:
Phần 1: Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ Đông Á.
Phần 2: Giải pháp nâng cao hiệu quả đối với hoạt động cho vay TDCN của
DongA Bank.
Phần 3: Kết luận và kiến nghị

3


PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Tổng quan hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Để đưa ra một định nghĩa về Ngân hàng thương mại (NHTM), người ta phải
dựa vào tính chất, mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đơi khi
cịn kết hợp mục đích, tính chất, đối tượng hoạt động. Cho đến thời điểm hiện nay
có rất nhiều khái niệm về NHTM.
- Theo pháp lệnh ngân hàng năm 1990 của Việt Nam: NHTM là một tổ chức
kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của
khách hàng với trách nhiệm hồn trả số và sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết khấu
và làm phương tiện thanh toán.[1]
- Theo nghị định 59/2009/NĐ-CP ngày 16/07/2009: NHTM là ngân hàng được
thực hiện toàn bộ hoạt động của ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có
liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật tổ chức tín dụng và các quy
định khác của pháp luật.[2]
- Theo luật tổ chức tín dụng năm 2010: NHTM là loại ngân hàng được thực
hiện tất cả các hoạt động của ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy
định của luật này vì mục tiêu lợi nhuận. Trong đó hoạt động ngân hàng là việc kinh

doanh cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ như nhận tiền gửi,
cấp tín dụng, cấp các dịch vụ thanh tốn qua thẻ.[3]
Qua các khái niệm trên có thể rút ra kết luận rằng: NHTM là một định chế tài
chính trung gian cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định
chế tài chính kinh doanh này mà các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội sẽ được huy
động, tập trung lại với số lượng đủ lớn để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá
nhân nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội.
1.1.1.2. Khái niệm cho vay tiêu dùng cá nhân của NHTM
Theo Phan Thị Cúc (2008), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB
Thống Kê. Định nghĩa, cho vay là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn và tài

4


sản từ Ngân hàng cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định với một
khoản chi phí nhất định.[5]
Cho vay tiêu dùng cá nhân là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng cho khách
hàng là cá nhân, hộ gia đình nhằm tài trợ cho các nhu cầu chi tiêu, mua săm, từ đó
giúp ngân hàng gia tăng lợi nhuận nhưng vẫn kiếm soát được rủi ro.[7]
1.1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng cá nhân
Theo Phan Thị Hà (2007) ngân hàng thương mại NXB DHQG Hà Nội
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên
một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để
thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín
dụng.[8]
Phân loại cho vay tiêu dùng cá nhân dựa vào các căn cứ sau đây:
a. Căn cứ vào mục đích vay
Căn cứ vào mục đích vay vốn, cho vay tiêu dùng được chia làm hai loại
- Cho vay tiêu dùng cư trú: Cho vay tiêu dùng cư trú là các khoản cho vay
nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là

cá nhân và hộ gia đình.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Cho vay tiêu dùng phi cư trú là các khoản cho
vay tài trợ cho việc trang trải chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học
hành, giải trí, du lịch…
b. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Căn cứ vào phương thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng được chia thành ba loại:
- Cho vay tiêu dùng trả góp: Đây là phương thức cho vay tiêu dùng trong đó
người đi vay trả nợ (gồm số tiền gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần theo những kỳ
hàng nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này thường được áp dụng cho
các khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập định kỳ của người đi vay khơng đủ khả
năng thanh tốn hết một lần số nợ vay.
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Theo phương thức này, tiền vay được khách
hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì các khoản cho
vay tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn
không dài.
5


- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân
hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hàng loại séc được phép
thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, thời hạn tín dụng được
thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập từng kỳ sau khi khách
hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần
hồn, theo một hạn mức tín dụng.
c. Căn cứ vào thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoản thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận
vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vay được thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng.
Căn cứ vào thời hạn cho vay, cho vay tiêu dùng được chia làm ba loại:
- Cho vay tiêu dùng ngắn hạn: Là hình thức cấp tín dụng có thời hạn từ 1 năm

trở xuống được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu nhắn hạn của các cá nhân
và hộ gia đình.
- Cho vay tiêu dùng trung hạn: Là hình thức cấp tín dụng từ 1 đến 5 năm. Hình
thức cho vay này thường được sử dụng để đầu tư sửa chữa nhà cửa, đổi mới thiết bị,
phương tiện vận tải…
- Cho vay tiêu dùng dài hạn: Là hình thức cấp tín dụng từ 5 năm trở lên. Mục
đích của hình thức này thường đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn như mua nhà, xây dựng
nhà cửa và những khoản tiêu dùng lớn khác.
d. Căn cứ vào nguồn góc của khoản nợ
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua
các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ
cho người tiêu dùng.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng
trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người vay.

1.1.1.4. Các quy định cho vay tiêu dùng
Theo Phan Thị Cúc (2008), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại,
NXB Thống kê,
a. Điều kiện vay vốn
6


- Khách hàng là cá nhân người Việt Nam;
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật;
- Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp;
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết;
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay quy định;
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay;
- Phải trả trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thảo thuận trong hợp

đồng cho vay.
b. Thời gian vay vốn
Thời gian cho vay tùy thuộc vào quyết định của khách hàng nhưng ngân
hàng sẽ ra hạn mức thời gian phù hợp cho số tiền mà khách hàng vay. Đa số
các khoản vay tiêu dùng thường từ 12 tháng đến 36 tháng.
c. Mức cho vay
Tùy vào nhu cầu của khách hàng, tuy nhiên mức vay tối đa cho một
khách hàng tùy thuộc vào tài sản cầm cố mà khách hàng có hoặc mức thu
nhập của khách hàng hàng tháng, trên cơ sở đó ngân hàng đưa ra mức vay phù
hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của khách hàng.
d. Lãi suất cho vay
Thơng thường lãi suất tính cho năm, quý, tháng. Mức lãi suất cho vay do
ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với ngân hàng nhà nước tại thời
điểm kí hợp đồng. Ngân hàng có trách nhiệm cơng bố cơng khai các mức lãi
suất cho vay cho khách hàng biết. Lãi suất cho vay được ghi vào Hợp đồng
vay vốn: gồm lãi suất trong hạn và lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn. Lãi
suất áp dụng đối với nợ qua hạn bằng 150% lãi suất.
e. Thủ tục cho vay
- Giấy đề nghị vay vốn (mẫu Đông A Bank);
- Bản sao CMND/ hộ chiếu và Hộ khẩu của cá nhân vay vốn;
7


- Bảng giải trình việc việc sử dụng vay vốn và nguồn trả nợ;
- Chứng từ chứng minh nguồn thu nhập (bảng lương, hợp đồng cho thuê
nhà….);
- Chứng từ liên quan đến tài sản đảm bảo.[5]
1.1.1.5. Quy trình cho vay tiêu dùng tại NHTM
- Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ khách hàng
- Tiếp xúc ban đầu với khách hàng và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ

nếu đã đủ điều kiện, tiêu chuẩn cho vay của chi nhánh. Cán bộ (người sẽ tiến
hành thẩm định khoản vay) hướng dẫn khách hàng hoàn thiện đầy đủ hồ sơ
theo yêu cầu, đồng thời kiểm tra tính xác thực của hồ sơ cũng như các thông
tin về khách hàng.
- Bước 2: Thẩm định và phê duyệt cho vay
- Quy trình này được thực hiện qua 3 khâu độc lập: Người thẩm định
khoản vay (Người trình) – Người kiểm sốt khoản vay - Người phê duyệt
khoản vay.
- Người thẩm định khoản vay tiến hành khoản vay theo quy định của
ngân hàng và lập báo cáo thẩm định khoản vay nêu cụ thể kết quả của quá
trình thẩm định, đưa ra đề xuất cho vay hay khơng cho vay.
- Người kiểm sốt khoản vay kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ của
bộ hồ sơ vay vốn, kiểm soát nội dung báo cáo thẩm định của người thẩm định
và đề xuất cho vay hoặc không cho vay hoặc yêu cầu báo cáo rõ thêm về
khoản vay.
- Người phê duyệt khoản vay căn cứ vào hồ sơ khoản vay, báo cáo thẩm
định, biên bản họp hội đồng tín dụng (nếu có) quyết định cho vay hay không
cho vay hoặc yêu cầu báo cáo rõ thêm về khoản vay.
- Bước 3: Giải ngân vốn vay

8


- Trong khi giải ngân, nơi cho vay đánh giá tình hình hoạt động kinh
doanh, phương án sử dụng vốn, khả năng trả nợ của khách hàng, kiểm tra mục
đích vay vốn, đảm bảo tiền vay, kiểm tra chứng từ giải ngân theo quy định.
- Thực hiện giải ngân và các biện pháp đảm bảo tín dụng (lập hồ sơ thế
chấp, cầm cố, bảo lãnh…) đối với các khoản vay được thế chấp. Đồng thời
lập hồ sơ theo dõi khoản vay.
- Mọi trường hợp phát hiện khách hàng sử dụng vốn khơng đúng mục

đích, vi phạm các nội dung trong thỏa thuận cho vay, nơi cho vay có quyền và
có trách nhiệm ngừng giải ngân để xử lí theo thỏa thuận cho vay đã kí.
- Bước 4: Kiểm tra giám sát và xử lí nợ vay
+ Kiểm tra, giám sát: Giám đốc nơi cho vay chịu trách nhiệm chỉ đạo,
tổ chức việc thực hiện quản lý đảm bảo an toàn cho vay vốn, kiểm tra giám
sát thường xuyên tình hình hoạt động kinh doanh, đánh giá phương án sử
dụng vốn, thu thập thông tin, thực hiện chấm điểm xếp hạng khách hàng theo
quy định, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng để kịp thời đưa ra các biện
pháp xử lí phù hợp theo quy định. Xác định mức độ thiệt hại đối với phương
án sử dụng vốn của khách hàng khi xảy ra rủi ro.
+ Xử lí nợ vay: Tùy theo mức độ vi phạm của khách hàng, ngân hàng
cho vay được quyền xem xét tạm ngừng cho vay hoặc chấm dứt cho vay và
thu hồi nợ trước hạn khi có căn cứ chứng minh khách hàng có vi phạm quy
chế nơi cho vay.
- Khởi kiện tố cáo hành vi vi phạm trước pháp luật khi hách hàng có nợ
q hạn do ngun nhân chủ quan nhưng khơng có biện pháp khả thi để trả nợ
ngân hàng, khách hàng cố tình trốn tránh nghĩa vụ trả nợ, khách hàng có hành
vi lừa đảo, gian lận và vi phạm khác theo quy định của pháp luật.[8]
1.1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân của NHTM
Theo Nguyễn Văn Hà, Vũ Ngọc Nhung, Hồ Ngọc Cẩn (2000), vay vốn ngân
hàng - từ lý thuyết đến thực tiễn, NXB Thống Kê

9


a. Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng
- Định hướng phát triển của ngân hàng: Là điều kiện tiên quyết để phát triển
hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu trong kế hoạch phát triển cho mình các ngân hàng
khơng quan tâm đến hoạt động này thì các khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng
cũng sẽ không quan tâm. Ngược lại, nếu ngân hàng muốn phát triển hoạt động cho

vay tiêu dùng thì họ sẽ đưa ra những chiến lược cụ thể để thu hút những người có
nhu cầu đến với mình, khi đó cho vay tiêu dùng sẽ có phiếu cơ hội phát triển.
- Năng lực tài chính của ngân hàng: Năng lực tài chính của ngân hàng là một
trong những yếu tố được các nhà lãnh đạo ngân hàng xem xét khi đưa ra quyết định
trong đó có các quyết định về hoạt động cho vay tiêu dùng. Năng lực tài chính của
ngân hàng đươc xác định dựa trên một số yếu tố như nguồn vốn chủ sở hữu, tỷ lệ
phần trăm lợi nhuận năm sau so với năm trước, tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư
nợ, giá trị tài sản thanh khoản…. Nếu ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn, tỷ lệ phần
trăm lợi nhuận, nợ quá thấp và giá trị tài sản thanh khoản lớn, khả năng huy động
vốn lớn trong thời gian ngắn thì có thể coi là sức mạnh về tài chính. Khi ngân hàng
có sức mạnh tài chính, ngân hàng có thể đầu tư vào các danh mục mà ngân hàng so
với các năm trước, tỷ trọng quá hạn trong tổng số nợ, giá trị tài sản thanh khoản…
Nếu ngân hàng có vốn chủ sở hữu, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận, nợ quá hạn thấp và có
giá trị tài sản thanh khoản lớn, khả năng huy động vốn lớn trong thời gian ngắn thì
có thể coi là sức mạnh về tài chính. Khi ngân hàng có sức mạnh tài chính lớn, ngân
hàng có thể đầu tư vào các danh mục mà ngân hàng quan tâm hơn thì hoạt động cho
vay tiêu dùng sẽ có cơ hội phát triển. Ngược lại, nếu ngân hàng khơng có được số
vốn cần thiết để tài trợ cho các hoạt động được ưu tiên thì hoạt động cho vay tiêu
dùng sẽ ít có cơ hội để mở rộng.
- Chính sách tín dụng của ngân hàng: Là hệ thống của chủ trương, định hướng,
quy chế, quy định… chi phối hoạt động tín dụng do Hội đồng quản trị đưa ra nhằm
sử dụng hiệu quả nguồn vốn tài trợ cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân.
Thơng thường chính sách tín dụng có các khoản mục sau: hạn mức tín dụng, các
loại hình cho vay mà ngân hàng thực hiện, quy định về tài sản đảm bảo, kỳ hạn của
các khoản tín dụng, hướng giải quyết phần tín dụng vượt quá hạn mức cho vay,
10


cách thức thanh tốn nợ, lãi xuất và phí… Vì vậy, những yếu tố trong chính sách tín
dụng đều tác động một cách mạnh mẽ tới việc hồn thiện tín dụng nói dụng và hoạt

động cho vay tiêu dùng nói riêng. Khi một ngân hàng có các hình thức cho vay tiêu
dùng đa dạng, cơ chế linh hoạt, chất lượng tốt thì việc phát triển cũng dễ dàng và
thuận lợi hơn. Do tính chất cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt nên
một chính sách tín dụng dùng đến, hợp lý là yếu tố thu hút khách hàng hiệu quả.
- Số lượng, trình độ cũng như đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng cũng
ảnh hưởng khơng nhỏ tới hoạt động cho vay tiêu dung của cá NHTM. Hoạt động
cho vay tiêu dùng có thực hiện được hay không là do đội ngũ cán bộ nhân viên của
ngân hàng. Nếu như đạo đức người đi vay được xếp vào vị trí hàng đầu trong các
nhân tố khách quan thì đạo đức cán bộ tín dụng được xếp vào vị trí hàng đầu trong
các nhân tố chủ quan. Nếu cán bộ tín dụng khơng có đạo đức nghề nghiệp thì dù
giỏi đến mấy cũng vơ giá trị. Vì lợi ích cá nhân họ sẵn sàng làm tổn hại đến lợi ích
của ngân hàng. Tuy nhiên, đạo đức thơi chưa đủ, cán bộ tín dụng phải có trình độ
chun mơn cao, trình độ hiểu biết rộng thì mới thẩm định chính xác khách hàng và
dự án vay, từ đó, đưa ra quyết định đúng đắn.
- Trình độ khoa học công nghệ và khả năng quản lý của ngân hàng cũng là
một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển của hoạt động cho
các công nghệ hiện đại hỗ trợ thì việc giải quyết các thủ tục của ngân hàng được
nhanh chóng, chính xác, giảm bớt các thủ tục rườm rà cho khách hàng.
b. Nhóm nhân tố về khách hàng
- Năng lực vay vốn của khách hàng được thể hiện thông qua các nhân tố như
nhập của khách hàng, trình độ văn hóa, thói quen, đạo đức… của khách hàng. Thu
nhập của khách hàng vay tiêu dùng quyết dùng quyết định đến nhu cầu vay của họ
và quyết định cho vay ngân hàng. Bởi vì, ngân hàng khi cho vay tiêu dùng sẽ căn cứ
vào mức thu nhập hiện tại và trong tương lại của khách hàng, đó chính là nguồn
thanh tốn khoản nợ. Do đó, thu nhập có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu vay tiêu
dùng của khách hàng, đến quy mô của khoản vay và đến việc phát triển cho vay tiêu
dùng của ngân hàng. Khách hàng cần vay có thu nhập ổn định để đảm bảo khả năng
trả nợ cho ngân hàng và đặc biệt là cần có thiện chí trả nợ đúng hạn, đầy đủ. Nếu
11



khách hàng là người có đạo đức tốt, có ý thức trả nợ thì rủi ro cho vay tiêu dùng
thấp, tạo điều kiện kích thích ngân hàng tiến hàng mở rộng hoạt động cho vay tiêu
dùng và các quy định cho vay sẽ không quá khắt khe. Ngược lại nếu khách hàng
không thực hiện trả nợ, nợ quá hạn nhiều thì tất yếu sẽ tìm kìm hãm hoạt động cho
vay tiêu dùng.
- Khả năng đáp ứng các điều kiện khi vay của khách hàng là khả năng khách
hàng đáp ứng các điều kiện quy định của ngân hàng như: Khả năng tài chính, giá trị
tài sản, các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và sử dụng hợp pháp tài sản…
c. Nhóm nhân tố thuộc về mơi trường
- Tình hình kinh tế vĩ mô: Sự ổn định kinh tế vĩ mơ sẽ tạo cơ hội mở rộng tín
dụng một cách hiệu quả. Kinh tế vĩ mô ổn định, đăc biệt là ổn định tiền tệ, ổn định giá
cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát... sẽ làm các định chế tài nguyên yên tâm cho vay vốn,
các đối tượng vay vốn có thêm việc làm, tăng thu nhập, đồng thời tạo điều kiện duy
trì và phát triển bền vững quan hệ hai chiều trong vay vốn và trả nợ. Ngược lại, khi
kinh tế khủng hoảng hoặc phát triển chậm chạp sẽ tác động gây hạn chế cấp tín dụng
tiêu dùng của các trung gian tài chính. Các khoản cho vay phải chịu tác động của
những biến động bất ổn trên thị trường tài chính có thể dẫn tới đó vỡ tín dụng. Những
thay dổi tích cực trong kinh tế vĩ mơ diễn ra quá nhanh cũng gây ra những xáo trộn
nhất định. Chẳng hạn tỷ lệ lạm phát và lãi suất giảm q nhanh chóng cũng có thể
dẫn tới tình trạng vỡ nợ đối với các món vay lãi suất dựa vào tỷ lệ lạm phát cao trước
đó. Tỷ giá hối đối kém linh hoạt, khơng phản ánh được sự biến động của kinh tế vĩ
mơ, làm méo mó những tín hiệu giá cả cả bên ngoài cũng ảnh hưởng trực tiếp đến thu
nhập của khách hàng và tổ chức tín dụng, làm giảm các khoản vay tiêu dùng.
- Chính sách của chính phủ và nhà nước: Quan điểm của Chính phủ về vai trò
của tiêu dùng trong nước đối với phát triển và tăng trưởng kinh tế có ý nghĩa quan
trọng đồi với phát triển hoạt động tín dụng tiêu dùng. Khi chính phủ thực hiện chiến
lược phát triển kinh tế theo hướng coi trọng xuất khẩu (tiêu dùng của người nước
ngồi) thì bộ phận tiêu dùng trong nước sẽ ít được quan tâm. Tuy nhiên, kinh nghiệm
thực tiễn ở các nước cho thấy, chiến lược này cũng gặp phải vấn đề là tăng trưởng

kinh tế sẽ phụ thuộc rất lớn vào mơi trường bên ngồi. Do đó, nhiều nước đã chuyển
12


sang chiến lược phát triển kinh tế ổn định và bền vững hơn là dựa vào xuất khẩu. Với
quan điểm đó, các chính sách tích cực của Chính phủ sẽ tạo môi trường thuận lợi đẩy
mạnh chi tiêu dùng (như chính sách thuế, chính sách thu nhập, chính sách thương
mại, du lịch, y tế, giáo dục) là cơ hội quan trọng mở rộng tín dụng tiêu dùng.
- Mơi trường pháp luật: Một hệ thống hoàn thiện là cơ sở bảo vệ phát triển thị
trường tài chính an tồn, ổn định, thúc đẩy các định chế tài chính nâng cao năng lực
cung cấp dịch vụ tài chính chất lượng cao cho dân cư, bảo vệ sự phát triển bền vững
quan hệ hợp tác bình đẳng giữa ngân hàng và khách hàng vì lợi ích của cả 2 bên.
- Mơi trường văn hóa – xã hội: Những yếu tố thuộc về văn hóa xã hội như thói
quen sử dụng các sản phẩm ngân hàng, tỷ lệ tiết kiệm, trình độ dân trí, thị hiếu…
Ảnh hưởng rất lớn đến việc đưa ra quyết định lựa chọn hình thức cho vay tiêu dùng.
Chẳng hạn như ở Mỹ, xã hội được cho là xã hội tiêu dùng, với tỷ lệ tiết kiệm trên
tổng thu nhập chỉ khoản 10% và thói quen mua sắm sẽ là một thị trường rất lớn để
mở rộng cho vay tiêu dùng. Các quan niệm về ngân hàng quen thuộc hay xa lạ, an
tồn hay khơng an tồn thói quen thanh tốn tiền mặt trong dân cư là những yếu tơ
có tác động rất lớn đến các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp trong đó có hoạt động
cho vay tiêu dùng.[9]
1.1.1.7. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân
a. Chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay tiêu dùng cá nhân
- Quy mô cho vay tiêu dùng: Cho biết sự phát triển của cho vay tiêu dùng cá
nhân theo chiều rộng, phản ánh thơng qua các tiêu chí như: Doanh số cho vay,
doanh số thu nợ và dư nợ hoạt động cho vay tiêu dùng.
- Doanh số cho vay tiêu dùng: Là số tiền mà ngân hàng đã cho vay tiêu dùng
trong một thời kì nhất định thường là một tháng, quý, năm, nó bao gồm cả lượng
vốn đã thu hồi và chưa thu hồi của ngân hàng trong kỳ đó. Việc doanh số CVTD
tăng khơng có nghĩa là tốt và ngược lại doanh số cho vay này giảm không phải lúc

nào cũng là số xấu, mà nó cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tiềm lực của ngân
hàng, điều kiện của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định.
- Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng: Phản ánh số vốn của khách hàng hồn
trả ngân hàng trong thời kì nhất định. Doanh số thu nợ phản ảnh khả năng trả nợ
13


đúng hạn của khách hàng, phản ánh ngân hàng tăng thu nợ quá hạn, thu hồi sớm do
có dấu hiệu khơng lành mạnh trong tình hình tài chính của khách hàng.
- Dư nợ cho vay tiêu dùng: Chỉ tiêu dư nợ này được tính bằng số tuyệt đối, nó
phản ánh số tiền mà khách hàng cịn nợ ngân hàng tính tới một thời điểm nhất định.
Tổng số dư cao chứng tỏ ngân hàng cho vay được nhiều, uy tín của ngân hàng tương
đối tốt, có khả năng thu hút khách hàng. Ngược lại, khi tổng số dư nợ thấp chứng tỏ
ngân hàng khơng có khả năng mở rộng và phát triển cho vay, từ đó cho thấy rằng uy
tinh của ngân hàng chưa cao, chưa có khả năng thu hút khách hàng, khả năng tiếp thị
kém, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên, chúng ta không
thể chỉ dựa vào riêng một chỉ tiêu này để đánh giá, tùy từng thời điểm chỉ tiêu này sẽ
phản ánh những thực trạng khác nhau. Do đó, khi đánh giá chúng ta phải đặt vào mối
quan hệ với nguồn vốn, điều kiện cụ thể của khách hàng và khách hàng.
Tỷ lệ dư nợ CVTD (%) =Dư nợ CVTD/ Tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ CVTD trên tổng dư nợ cho vay của ngân
hàng. Qua chỉ tiêu này chúng ta có thể so sánh được quy mô CVTD so với tổng quy
mô cho vay ngân hàng. Tỷ lệ dư nợ này càng cao chứng tỏ hoạt động CVTD của
ngân hàng đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu cho vay của khách hàng.
b. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ CVTD cá nhân
Cùng với việc mở rộng quy mơ CVTD thì các ngân hàng cũng phải quan tâm
đến chất lượng của các khoản vay. Để đánh giá một cách chính xác chất lượng cần
xem xét đến nhiều chỉ tiêu khác nhau. Dưới gốc độ của một ngân hàng thì chất
lượng CVTD có thể đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
- Nợ quá hạn: Khoản nợ có nợ gốc, lãi đến hạn (tồn bộ hoặc một phần) không

được thực hiện một cách đầy đủ, hoặc không được ngân hàng chấp thuận cơ cấu lại
nợ (bao gồm điều hành kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ)
Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD (%)= Nợ quá hạn CVTD / tổng dư nợ CVTD
Chỉ tiêu này thấp chứng tỏ tình hình kinh doanh của chi nhánh tốt, cho biết
cho vay tiêu dùng của chi nhánh mang lại lợi nhuận và có khả năng thu hồi được.
Ngược lại, nếu chỉ tiêu này cao thì hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng đang
hoạt động không mấy hiệu quả ngân hàng cần tìm ra nguyên nhân, biện pháp xử lý
14


cũng như đưa ra các chính sách tín dụng phù hợp để nâng cao hiệu quả cho vay tiêu
dùng. Nợ q hạn đối với hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay tiêu
dùng nói riêng đối với ngân hàng là điều tất yếu. Tuy nhiên, ngân hàng cần tìm các
biện pháp để đưa tỷ lệ này xuống
- Nợ xấu bao gồm các khoản nợ có mức độ rủi ro cao, là các khoản cho vay
được đánh giá có khả năng tổn thất một phần hoặc tồn bộ. Nợ xấu bao gồm cả nợ
quá hạn nợ xấu là khoản nợ phụ thuộc vào nhóm 3,4,5
Tỷ lệ nợ xấu CVTD(%) = Nợ xấu CVTD/ tổng dư nợ CVTD
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ nợ xấu chiểm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ, hiệu
quả cho vay kém và ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh cũng như sự tồn vong
của ngân hàng. Ngân hàng phải tìm cách giảm chỉ tiêu này xuống mức thấp nhất có
thể. Những khoản nào thực sự khơng thu hồi được thì phải hạch tốn vào chi phí
hoạt động của ngân hàng và lấy quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp. Tỷ lệ nợ quá hạn và
nợ xấu trong tổng dư nợ của một ngân hàng sẽ phản ánh cơ bản chất lượng hoạt
động cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng tại ngân hàng và cho biết
hiệu quả và rủi ro của việc phát triển quy mô cho vay.
Hoạt động cho vay ngân hàng luôn đi kèm với những rủi ro như mất vốn,
không thu được tiền lãi vay. Để đảm bảo ổn định hoạt động khi các rủi ro xảy ra,
các ngân hàng đã sử dụng biện pháp dự phịng rủi ro bằng việc trích lập các quỹ để
bù đắp cho các tổn thất xảy ra. Thông thường, dự phịng rủi ro phải trích được tính

tốn theo tỷ lệ phần trăm nhất định trên cơ sở các khoản nợ được xác định có tính
rủi ro. Theo đó các khoản nợ được phân chia thành những nhóm nợ có tính rủi ro ở
các nhóm nợ khác nhau. Tương ứng với mỗi nhóm nợ, ngân hàng xác lập một tỷ lệ
trích dự phịng, các khoản nợ càng rủi ro thì tỷ lệ trích dự phịng càng cao.[6]
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trang về hoạt động cho vai tiêu dùng cá nhân tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam hiên nay
CVTD là một trong những hoạt động quan trọng của các ngân hàng, là hoạt
động mang lại lợi nhuận lớn nhất cho các ngân hàng, có ảnh hưởng lớn đến sự phát
triển của ngân hàng.
15


Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam đang có sự phát triển vượt bậc về mọi mặt,
thu nhập của người dân ngày càng tăng, mức sống người dân cũng tăng dẫn đến nhu
cầu cho các hoạt động tiêu dùng của khách hàng là cá nhân và hộ gia đình cũng
ngày càng cao. Vì vậy, các ngân hàng đang có nhiều cơ hội cho hoạt động cho vay
tiêu dùng cá nhân, nhưng bên cạnh đó cũng gặp phải ít nhiều khó khăn vì sự cạnh
giữa các ngân hàng là cực kỳ gây gắt, các ngân hàng phải cạnh tranh với nhau và
phải cạnh trang nhiều cơng ty tín dụng và các ngân hàng nước ngoài đang gia nhập
ngày càng nhiều vào Việt Nam. Các NHTM cần có nhiều sản phẩm, dịch vụ mới để
đáp ứng nhu cầu khách hàng, tạo ra nhiều giá trị, sự khác biệt để giữ chân khách
hàng hiện tại và thu hút nhiều khách hàng vay tiêu dùng cá nhân một cách hiệu quả.
Trong điều kiện Việt Nam ngày càng hội ngập sâu và rộng, ký nhiều các hiệp
định thương mại tự do với Đông Nam Á, Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ và Úc thì sự
cạnh tranh cũng trở nên khốc liệt hơn rất nhiều. Các NHTM muốn đủ sức cạnh
tranh với các ngân hàng nước ngồi trong giai đoạn hội nhập thì cần phải khơng
ngừng nghiên cứu, phát triển, nâng cao hiệu quả của nhiều sản phẩm và dịch vụ cả
về số lượng và chất lượng.
Trong thời gian vừa qua cùng với công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế xã hội

của đất nước thì hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân của các ngân hàng cũng
không ngừng phát triển, tăng trưởng vững mạnh về quy mô, mạng lưới, số lượng
chất lượng sản phẩm, dịch vụ ngày càng đa dạng. Tuy nhiên NHTM Việt Nam cũng
còn bộc lộ những mặt hạn chế, thực sự chưa đáp ứng đúng đủ yêu cầu của giai đoạn
hội nhập kinh tế quốc tế, chưa tạo được thương hiệu riêng ấn tượng, chất lượng dịch
vụ còn thấp, hoạt động marketing còn chưa mạnh, sức cạnh tranh còn yếu…
Hoạt động CVTD cá nhân của các ngân hàng trong thời gian qua đã có nhiều
bước chuyển biến tích cực, chất lượng dịch vụ ngày càng được hoàn thiện. Các
ngân hàng cung cấp tín dụng cho khách hàng theo nhiều cách thức và phương pháp
như cho vay mua trả góp, phát hành thẻ tín dụng cho vay bằng tiền, nhiều hoạt động
liên kết được diễn ra như liên kết với cửa hàng, siêu thị, liên kết với các ví điện tử
như momo, zalopay, bankplus, Ipay, vimo… Mở miễn phí tài khoản cá nhân, miễn
phí phát hành thẻ ghi nợ nội địa, thẻ tín dụng, mở rộng và phát triển các dịch vụ trực
16


tuyến như internet banking, mobibanking…Các ngân hàng rất tích cực trong việc
nâng cao chất lượng hoạt động của CVTD cá nhân.
Mơi trường pháp lý ngày càng được hồn thiện hơn với nhiều văn bản dưới
luật được ban hành. Ngân hàng nhà nước thì ngày càng phát triển và có sự linh hoạt.
Hệ thống ngân hàng cũng đang có cơng cuộc đổi mới tồn diện, đặc biệt với cơng
nghệ chuyển đổi số, nhiều văn bản pháp lý được ban hành đồng bộ, chính sách tiền
tệ được đổi mới, điều hành theo nguyên tắc thị trường và thông lệ quốc tế.
NHTM đã dự thảo thơng tư quy định hoạt động tín dụng tiêu dùng của cơng ty
tài chính đối với khách hàng cá nhân và hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu, mục đích
tiêu dùng của khách hàng là cá nhân và hộ gia đình dưới các hình thức như: Vay trả
góp, cho vay thấu chi qua thẻ tín dụng, phát hành thẻ mua hàng… và còn các quy
định về bảo hiểm khoản vay, các vấn đề về chia sẽ rủi ro giữa khách hàng và ngân
hàng. Quy định này nhằm tách biệt và hạn chế rủi ro đối với ngân hàng thương mại
khi cho vay tiêu dùng với khách hàng phi tiêu chuẩn (Khách hàng đại chúng có thu

nhập trung bình, thấp, chưa có lịch sử tín dụng hay điểm tín dụng thấp, khó tiếp cần
với dịch vụ ngân hàng…).
Các NHTM ngày càng có sự liên kết chặt chẽ với nhau, khoa học công nghệ
tiên tiến được áp dụng, sản phẩm dịch vụ ngày càng đa dạng đáp ứng kịp thời nhu
cầu khách hàng và tiếp cận khách hàng trong nền khi tế được mở rộng.
Bên cạnh những thành tựu đáng nổi bậc đó vẫn cịn nhiều hạn chế trong việc
thực hiện các hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân:
- Tốc độ xử lý nghiệp vụ, độ an toàn, chính xác, tính tiện lợi chưa cao, thủ tục
giao dịch còn rườm rà, phức tạp nên các NHTM Việt Nam chưa thể chiếm lĩnh với
thị phần cao mặc dù có lợi thế về mạng lưới.
- Các hoạt động kinh doanh còn nặng nề về số lượng, doanh thu chưa đi sâu và
chất lượng. Mặc dù ngân hàng đã đạt được nhiều kết quả cao trong kinh doanh
nhưng về cơ bản các ngân hàng mới chú trọng vào tăng trưởng về số lượng, còn
chất lượng tăng trưởng để đảm bảo chất lượng tăng trưởng được đảm bảo vẫn chưa
được chú trọng, thể hiện ở chất lượng tín dụng kém, độ rủi ro còn cao, nợ xấu vẫn
còn, hiệu quả hoạt động kinh doanh còn thấp.
17


×