Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Xây dựng kênh phân phối cho sản phẩm tôm Hikari của công ty Cổ phần Huetronics

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (926.5 KB, 81 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
-------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG KÊNH PHÂN PHỐI CHO
SẢN PHẨN TÔM HIKARI CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN HUETRONICS

NGUYỄN THỊ MỸ CẦM

Niên khóa 2017 – 2021


ĐẠI HỌC HUẾ
ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
-------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG KÊNH PHÂN PHỐI CHO
SẢN PHẨN TÔM HIKARI CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN HUETRONICS
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Mỹ Cầm
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lê Ngọc Anh Vũ
Lớp: 51A KDTM

Huế, tháng 5/2021



LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực tập cuối khóa tại Công ty Cổ phần Huetronics, em đã
nhận được rất nhiều nguồn động viên và sự giúp đỡ to lớn, tận tình từ nhà trường,
thầy cơ, bạn bè, các anh chị tại Huetronics.
Trước hết, em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn đến Ban Giám Hiệu nhà
trường, khoa QTKD, cùng toàn thể giảng viên chuyên ngành Kinh Doanh Thương
Mại-Trường Đại học Kinh Tế - Đại học Huế đã truyền đạt cho em những kiến thức
bổ ích hỗ trợ cho bài báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn các anh chị phịng
kinh doanh – marketing của cơng ty Huetronics đã tạo nhiều điều kiện và hỗ trợ
nhiệt tình giúp em có nhiều kiến thức bổ ích để hồn thiện bài báo cáo này. Đặc
biệt, em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Lê Ngọc Anh Vũ đã
tận tình giúp đỡ, dành nhiều thời gian và công sức trong việc hướng dẫn, định
hướng cho em trong quá trình nghiên cứu.
Và cuối cùng, em xin gửi lời cám ơn chân thành đến gia đình, bạn bè những
người đã luôn bên cạnh sẻ chia, động viên, giúp đỡ để em có thể hồn thành nhiệm
vụ được giao.
Tuy nhiên, do hạn chế về kiến thức chuyên môn cũng như thời gian, kinh
nghiệm thực tiễn chưa nhiều nên trong q trình thực hiện bài báo cáo khơng tránh
khỏi những sai sót. Kính mong q thầy cơ giáo, những người quan tâm đóng góp
ý kiến để bài báo cáo thêm phần hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân thành
cám ơn!


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Anh Vũ

MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................1
2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung ...........................................................................1
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể ...........................................................................2
3. Đối trượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................2
4.1. Nghiên cứu định tính .....................................................................................2
5. Kết cấu đề tài .......................................................................................................2
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................3
1.1. Cơ sở lý luận về kênh phân phối trong doanh nghiệp ......................................3
1.1.1 Khái niệm kênh phân phối...........................................................................3
1.1.2. Vai trò của kênh phân phối.........................................................................4
1.1.3. Chức năng của kênh phân phối ..................................................................4
1.1.4. Phân loại kênh phân phối: ..........................................................................5
1.1.4.1. Kênh phân phối trực tiếp......................................................................6
1.1.4.2. Kênh phân phối gián tiếp. ....................................................................6
1.1.5. Cấu trúc kênh phân phối.............................................................................7
1.1.5.1. Chiều dài của kênh phân phối..............................................................7
1.1.5.2. Bề rộng của kênh phân phối.................................................................7
1.1.5.3. Dạng trung gian thương mại ở mỗi cấp độ ..........................................8
1.1.6. Các thành viên trong hệ thống kênh phân phối..........................................9

SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Cầm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Anh Vũ


1.1.6.1. Người sản xuất .....................................................................................9
1.1.6.2. Người trung gian ................................................................................10
1.1.6.3. Người tiêu dùng .................................................................................10
1.1.7. Các hoạt động trong kênh phân phối........................................................10
1.1.8. Tiêu chí trong lựa chọn thành viên kênh phân phối………………...…..12
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................14
1.2.1. Khái quát ngành thủy sản Việt Nam ........................................................14
1.2.2. Tình hình ni trồng và sản xuất tơm ở Việt Nam...................................28
CHƯƠNG 2.......................................................................................................................30
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ QUẢN TRỊ ..............................................................30
KÊNH PHÂN PHỐI SẢN PHẨM TÔM HIKARI ....................................................30
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HUETRONICS ...............................................................30
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Huetronics ...................................................30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp .....................................30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các bộ phân ở Công ty Cổ
phẩn Huetronics..................................................................................................32
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức và bộ máy..................................................................32
2.2. Thực trạng phân phối sản phẩm tôm Hiakri ...................................................39
2.2.1. Đặc điểm sản phẩm Tôm Hikari ..............................................................39
2.2.2. Thực trạng phân phối sản phẩm Tôm Hikari ...........................................40
CHƯƠNG 3.......................................................................................................................41
PHÂN TÍCH NHU CẦU VÀ XÂY DỰNG KÊNH PHÂN PHỐI ...........................41
3.1. Phân tích mơi trường vi mơ ............................................................................41
3.2. Phân tích mơi trường vĩ mơ ............................................................................42
3.3. Phân tích nhu cầu............................................................................................44
3.4. Phương hướng xây dựng kênh phân phối của công ty. ..................................50
3.5. Mục tiêu cho kênh phân phối tôm Hikari trong 2021: ...................................51
3.6. Xây dựng kênh phân phối cho tôm Hikari......................................................52


SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Cầm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Anh Vũ

3.6.1. Cấu trúc hệ thống kênh phân phối............................................................52
3.6.2. Xây dựng về sản phẩm .............................................................................53
3.6.3. Xây dựng về giá........................................................................................53
3.6.4. Xây dựng về địa điểm bán........................................................................54
3.6.5. Xây dựng về chính sách xúc tiến..............................................................55
3.6.6. Xây dựng tiêu chí lựa chọn dành cho trung gian phân phối……….……56
3.7. Bảng kế hoạch thực hiện xây dựng kênh phân phối trong quý II năm 2021:.57
3.7.1. Kế hoạch trong tháng 4 ............................................................................57
3.6.3. Kế hoạch tháng 6:.....................................................................................63
3.8. Phân tích ưu điểm, nhược điểm của cơng ty trong q trình xây dựng kênh
phân phối................................................................................................................63
3.9. Một số giải pháp giúp xây dựng kênh phân phối sản phẩm tôm Hikari.........65
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................69

SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Cầm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Anh Vũ

DANH MỤC VIẾT TẮT

HTR: Huetronics
DN: doanh nghiệp
CBTS: chế biến thủy sản
XK: xuất khẩu
NK: nhập khẩu
KH: khách hàng
ĐBSCL: đồng bằng sông Cửu Long
TP.HCM: thành phố Hồ Chí Minh
NTTS: ni trồng thủy sản
NN&PTNT: Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn

SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Cầm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Anh Vũ

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1. Các loại kênh phân phối........................................................................................5
Sơ đồ 2: Sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản Việt Nam từ 1995 – 2019...........15
Sơ đồ 3. Sơ đồ hệ thống tổ chức công ty Cổ phần Huetronics........................................32
Sơ đồ 4. Cấu trúc kênh phân phối của Tôm Hikari..........................................................52

SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Cầm


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Lê Ngọc Anh Vũ

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Tình hình xuất khẩu thủy sản Việt Nam 2019....................................................24
Bảng 2: Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty Cổ phần Huetronics giai đoạn 2017 –
2019 .....................................................................................................................................34
Bảng 3: Kết quả sản xuất kinh doanh công ty cổ phần Huetronics giai đoạn năm 2017 –
2019 .....................................................................................................................................36
Bảng 4. Bảng chào hàng mới vào Co.opmart...................................................................58

SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Cầm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Anh Vũ

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong hồn cảnh xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu con người ngày càng
thay đổi, việc nắm bắt và cung cấp sản phẩm tốt, dịch vụ thuận tiện cho khách hàng
đang là một bài tốn khó cho doanh nghiệp.
Trước tình hình đó, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triền thì khơng chỉ
hoàn thiện sản phẩm ở các khâu sản xuất mà phải biết cách đưa sản phẩm của mình
đến với người tiêu dùng. Yếu tố đầu vào rất quan trọng nhưng yếu tố đầu ra cũng
quan trọng khơng kém. Nó là một trong những yếu tố tiên quyết mang lại doanh
thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chính vì thế, từ ban đầu nếu doanh nghiệp có sự
chuẩn bị tốt để tạo ra kênh phân phối đúng đắn thì các bước tiếp theo sau khi tung
sản phẩm ra thị trường sẽ giúp sản phẩm tiêu thụ được, và đúng như lộ trình ban
đầu đặt ra.

Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực điện tử, Huetronics có 31 năm kinh
nghiệm trong lĩnh vực lắp ráp linh kiện và buôn bán thiết bị điện tử. Tuy nhiên hiện
nay công ty đang mở rộng hoạt động kinh doanh của mình sang một lĩnh vực mới là
nuôi trồng và kinh doanh thực phẩm sạch. Ở lĩnh vực mới này, cũng như bao công
ty khác, trước khi đưa sản phẩm chính thức ra thị trường thì phải xây dựng kênh
phân phối cho sản phẩm mới. Kênh phân phối nó khơng chỉ để tiêu thụ hàng hóa mà
cịn giúp doanh nghiệp lưu thơng hàng hóa sau sản xuất, từ đó nắm được thơng tin
thị trường để điều chỉnh chính sách cho phù hợp.
Nhận thức được vấn đề này, trong q trình thực tập tại cơng ty tơi quyết
định chọn đề tài “ Xây dựng kênh phân phối cho sản phẩm tôm Hikari của công
ty Cổ phần Huetronics” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Mục tiêu của nghiên cứu này là xây dựng kênh phân phối của sản phẩm tôm
Hikari tại Công ty Cổ phẩn Huetronics

SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Cầm

Page | 1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Anh Vũ

2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về hệ thống kênh phân phối
- Tìm hiểu thực trạng về hoạt động phân phối của mặt hàng tôm Hikari tại
Huetronics
- Đề xuất kế hoạch xây dựng kênh phân phối sản phẩm tôm Hikari.

3. Đối trượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến xây dựng kênh phân phối sản phẩm tôm Hikari tại Công ty Cổ phần
Huetronics.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: nghiên cứu tại công ty Cổ phần Huetronics
- Phạm vi về thời gian: để đảm bảo tính cập nhật cho đề tài, số liệu thứ cấp
được thu thập trong giai đoạn 2017 – 2019. Các dữ liệu sơ cấp được thu thập qua
bảng hỏi trong thời gian từ 1/12/2020 đến 1/1/2021.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu và vận dụng từ các sách đã được công bố, phương pháp nghiên
cứu dựa trên quan sát thực tế, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, thống
kê, phương pháp chuyên gia, ý kiến của những người trong ngành.
5. Kết cấu đề tài
Nghiên cứu có kết cấu theo 3 phần:
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Phần II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
- Chương 1: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
- Chương 2: Phân tích hoạt động phân phối của sản phẩm tôm Hikari tại
Huetronics
- Chương 3: Xây dựng kênh phân phối sản phẩm tôm Hikari.
Phần III: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ.

SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Cầm

Page | 2



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Anh Vũ

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về kênh phân phối trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm kênh phân phối
Phân phối theo nghĩa rộng là một khái niệm kinh doanh, nhằm định hướng
và thực hiện chuyển giao quyền sở hữu giữa người bán và người mua, đồng thời
thực hiện tổ chức, điều hòa, phối hợp các tổ chức trung gian khác nhau đảm bảo cho
hàng hóa tiếp cận và khai thác tối đa các loại nhu cầu thị trường. [1]
Phân phối theo nghĩa hẹp là tổng thể những hoạt động của doanh nghiệp
nhằm đưa sản phẩm đến người tiêu dùng và thực hiện việc chuyển giao quyền sở
hữu sản phẩm. [2]
Kênh phân phối là tập hợp các tổ chức phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào quá
trình làm cho hàng hóa sẵn sàng trên thị trường để sử dụng, tiêu dùng. Kênh phân
phối hình thành nên dịng chảy sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng. [3]
Theo quan điểm của nhà trung gian: kênh phân phối là dịng chảy của việc
chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa hay dịch vụ qua các cấp trung gian để đến
tay người tiêu dùng.
Theo quan điểm của nhà sản xuất: kênh phân phối là một tập hợp các doanh
nghiệp và cá nhân độc lập phụ thuộc lẫn nhau mà qua đó doanh nghiệp sản xuất
thực hiện bán sản phẩm cho người tiêu dùng hoặc người tiêu dùng cuối cùng.
Theo quan điểm của người tiêu dùng: kênh phân phối là hình thức liên kết
lỏng lẻo của các công ty liên doanh để cùng thực hiện một mục đích thương mại.
Theo Philip Kotler: kênh phân phối là tập hợp các cá nhân hay công ty tự gánh
vác hay giúp đỡ người chuyển giao cho một ai đó quyền sở hữu đối với một hàng hóa
cụ thể hay một dịch vụ trên con đường từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng.
Theo Stern và El-Ansary: kênh phân phối là tập hợp các công ty và cá nhân

có tư cách tham gia vào q trình lưu chuyển sản phẩm hoặc dịch vụ từ người sản
xuất đến người tiêu dùng.

SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Cầm

Page | 3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Anh Vũ

1.1.2. Vai trị của kênh phân phối
Theo tác giả Trương Đình Chiến kênh phân phối có các vai trị như sau:
Kênh phân phối đóng vai trị rất quan trọng, nó làm nhiệm vụ đưa sản phẩm
từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng sao cho thỏa mãn được nhu cầu và
mong muốn của khách hàng về sản phẩm và chủng loại sản phẩm và mức giá mà
khách hàng có thể chấp nhận được.
Kênh phân phối đã trở thành công cụ cạnh tranh quan trọng trong dài hạn khi
nó trở thành một phần tài sản của cơng ty. Nó giúp giảm bớt khó khăn khi đưa sản
phẩm vào thị trường, đồng thời nâng cao uy tín, vị thế và góp phần nâng cao giá trị
của doanh nghiệp.
Kênh phân phối tăng cường khả năng liên kết và sự hợp tác giữa các cá nhân
và tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, phân phối tiêu thụ trong một mục
đích chung, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng đồng
thời thỏa mãn những mục tiêu riêng của mỗi bên. [2]
1.1.3. Chức năng của kênh phân phối
Kênh phân phối làm cơng việc chuyển hàng hóa từ nhà sản xuất đến người
tiêu dùng. Kênh phân phối lấp khoản cách về thời gian, không gian và quyền sở hữu
giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Vì vậy có một số chức năng chính sau đây:

Chức năng thơng tin: là việc cung cấp thông tin từ tất cả các thành viên kênh
và ý kiến khách hàng ngoài thị trường.
Chức năng vận tải: hàng hóa được vận chuyển từ điểm này đến điểm khác,
nhờ đó giải quyết được mâu thuẫn về không gian giữa sản xuất và tiêu dùng.
Chức năng đảm bảo tài chính: liên quan đến tiền mặt và tín dụng cần thiết
đến việc vận tải, lưu kho, xúc tiến bán hàng.
Chức năng chia sẻ rủi ro, mạo hiểm: giải quyết sự khơng chắc chắn trong q
trình phân phối sản phẩm trên thị trường. Chấp nhận những rủi ro liên quan tới việc
điều hành hoạt động của kênh phân phối trên thị trường.
Chức năng lưu kho và dự trữ hàng hóa: chức năng này có liên quan đến lưu
trữ hàng hóa, dịch vụ trong kho tàu bến bãi, cung cấp hàng hóa dịch vụ cho khách

SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Cầm

Page | 4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Anh Vũ

hàng một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất. Đồng thời đây cũng là chức năng
nhằm duy trì mức phân phối ổn định cho khách hàng trong điệu kiện thị trường có
nhiều biến động.
Chức năng phân loại, sắp xếp hàng hóa: chức năng này liên quan đến sắp xếp
hàng hóa theo chủng loại và số lượng. Điều này làm cho việc mua bán dễ dàng hơn
vì giảm được nhu cầu kiểm tra và lựa chọn.
Chức năng trao đổi, mua bán: đây là chức năng phổ biến nhất của kênh phân
phối và thực chất của chức năng này là việc thực hiện các hoạt động mua bán. Chức
năng mua bao hàm việc tìm kiếm, đánh giá giá trị hàng hóa dịch vụ, cịn chức năng

bán liên quan đến tiêu thụ sản phẩm. Nó bao gồm bán hàng hóa cá nhân, quảng cáo
và phương pháp marketing khác.
Vậy, phân phối có nhiều chức năng, nhưng thơng thường nhà sản xuất có thể
thực hiện tất cả chức năng phân phối đó, tuy nhiên làm như vậy sẽ gây ra nguồn
phân tán nguồn lực cho nhà sản xuất. Chính vì thế cần phải chuyển giao cho các bên
trung gian, với chun mơn tốt hơn, chi phí thấp hơn. Mức độ chuyển giao sẽ khác
nhau tùy thuộc vào chiến lược và năng lực từng cơng ty. Vì vậy quản lý kênh phân
phối rất quan trọng.
1.1.4. Phân loại kênh phân phối:

Sơ đồ 1. Các loại kênh phân phối
(Nguồn: Quản trị kênh phân phối – PGS.TS Trương Đình Chiến)

SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Cầm

Page | 5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Anh Vũ

1.1.4.1. Kênh phân phối trực tiếp
Kênh phân phối trực tiếp (còn gọi là kênh cấp không) là kênh phân phối mà
các thành viên trong kênh chỉ gồm có nhà sản xuất và người tiêu dùng cuối cùng
khơng có trung gian (hình 1.1- Kênh cấp 0). Trong kênh này, nhà sản xuất thực hiện
chức năng phân phối trực tiếp đến người tiêu dùng cuối cùng. Nhà sản xuất cung
ứng sản phẩm, dịch vụ thơng qua các điểm bán hàng trực tiếp của mình hoặc thông
qua lực lượng bán hàng trực tiếp. Với sự phát triển của cơng nghệ thơng tin xu
hướng thanh tốn không dùng tiền mặt được phát triển nhiều dưới dạng hình thức

kênh trực tiếp như bán hàng thư điện tử, bán hàng qua điện thoại, bán hàng qua
mạng internet.
1.1.4.2. Kênh phân phối gián tiếp.
Kênh phân phối gián tiếp là kênh phân phối trong đó nhà sản xuất hoặc nhà
cung ứng dịch vụ bán hàng cho người mua cuối cùng thông qua những nhà trung
gian phân phối (kênh cấp 1, kênh cấp 2, kênh cấp 3). Các loại trung gian trong kênh
phân phối gián tiếp như:
Kênh cấp một: Nhà sản xuất đưa sản phẩm của mình đến người tiêu dùng
thơng qua các nhà bán lẻ (đối với sản phẩm hàng tiêu dùng) hoặc các nhà môi giới,
đại lý (đối với hàng cơng nghiệp).
Kênh cấp hai: Có hai cấp trung gian, trong thị trường hàng tiêu dùng thường
là nhà bán sỉ và bán lẻ, cịn trong thị trường kỹ nghệ thì đó là bộ phận phân phối của
công ty và các nhà bán bn.
Kênh cấp ba: Thường có đầy đủ các thành phần trung gian tham gia như là
nhà đại lý, môi giới, nhà bán buôn, nhà bán lẻ.
Đối với các sản phẩm hàng cơng nghiệp thì do đặc thù của sản phẩm công
nghiệp, kênh phân phối sản phẩm công nghiệp thường ngắn hơn các kênh cho sản
phẩm tiêu dùng bởi vì số lượng người sử dụng sản phẩm công nghiệp không nhiều,
tập trung về mặt địa lý và thường mua với số lượng lớn.
Việc lựa chọn đúng các loại trung gian trong kênh phân phối sẽ đem lại hiệu
quả trong kinh doanh, giảm thiểu những rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải. Ngược

SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Cầm

Page | 6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Anh Vũ


lại những sai lầm trong việc lựa chọn các trung gian phân phối thường đem lại hậu
quả nặng nề trong hoạt động kinh doanh và cần khá nhiều thời gian để khắc phục.
Căn cứ loại hình dịch vụ kinh doanh, đặc điểm sản phẩm để lựa chọn các kênh phân
phối phù hợp.
1.1.5. Cấu trúc kênh phân phối
Cấu trúc kênh phân phối thường được phản ánh qua ba yếu tố cơ bản là chiều
dài, chiều rộng và các loại trung gian kênh. [4]
1.1.5.1. Chiều dài của kênh phân phối
Các kênh phân phối có thể được mô tả bằng số lượng các cấp trung gian của
nó. Mỗi trung gian sẽ thực hiện một số công việc nhất định nhằm đem sản phẩm tới
gần người tiêu dùng hơn và tạo thành một cấp trong kênh phân phối. Vì nhà sản
xuất và người tiêu dùng là điểm đầu và điểm cuối của mỗi kênh phân phối nên họ
cũng được coi là những bộ phận của kênh. Chúng ta sẽ dùng số cấp trung gian để
chỉ độ dài của một kênh phân phối.
1.1.5.2. Bề rộng của kênh phân phối
Bề rộng của kênh phân phối được thể hiện ở số lượng trung gian ở mỗi cấp
độ của kênh và quyết định phạm vi bao phủ thị trường của kênh. Doanh nghiệp có
thể nghiên cứu và vận dụng trong ba phương thức phân phối là:
Phân phối cường độ: bán sản phẩm qua vô số các trung gian thương mại trên
thị trường, sử dụng nhiều trung gian ở mỗi cấp độ kênh, đặc biệt là lực lượng bán lẻ.
Mục tiêu là bao phủ thị trường và được áp dụng phổ biến khi tiêu thụ sản phẩm
thơng dụng, có thị trường phân bố ở phạm vi rộng như các sản phẩm về kẹo,
bánh,…
Phân phối độc quyền: ngược lại với phương thức phân phối rộng rãi trên mỗi
khu vực doanh nghiệp chỉ bán sản phẩm của họ qua một trung gian thương mại duy
nhất và trung gian thương mại được chọn phải thực hiện phương thức bán độc
quyền. Mục tiêu của nó là tăng khả năng giám sát và bảo vệ danh tiếng sản phẩm
thương hiệu, giá bán, các hoạt động khuyến mãi và tăng mức độ quản lý trung gian.
Áp dụng khi sản phẩm doanh nghiệp có giá trị sản phẩm và danh tiếng thương hiệu

cao, ví dụ như các sản phẩm về ô tô, sản phẩm công nghệ…

SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Cầm

Page | 7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Anh Vũ

Phân phối chọn lọc: doanh nghiệp bán sản phẩm của họ qua một số trung
gian thương mại đã được lựa chọn theo những tiêu chuẩn nhất định. Được áp dụng
phổ biến để tiêu thụ sản phẩm thuộc nhóm hàng sử dụng lâu bền, người mua có sự
lựa chọn rất kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định hoặc khi nhà sản xuất đang muốn
thu hút một số trung gian cụ thể trong mỗi cấp độ kênh, ví dụ như hàng nội thất,
điện tử…
1.1.5.3. Dạng trung gian thương mại ở mỗi cấp độ
Dạng trung gian thương mại ở mỗi cấp dộ đó là những hình thức tồn tại của
các trung gian thương mại. Trung gian bán bn có bán bn chun doanh, tổng
hợp, địa lý, mơi giới, bán bn hàng hóa ăn hoa hồng và một số hình thức trung
gian khác. Mỗi loại hình trung gian đều có những điểm mạnh, điểm yếu, hình thức
kinh doanh, quy mơ khác nhau và thực hiện một số công việc phân phối nhất định.
Ngược lại, ở mỗi loại sản phẩm cũng chỉ thích hợp với một số loại trung gian
thương mại nhất định. Các loại trung gian trên thị trường luôn biến đổi, người quản
lý kênh phân phối phải phân tích các trung gian hiện có trên thị trường để có thể sử
dụng những loại trung gian thương mại thích hợp trong hệ thống kênh phân phối.
Có nhiều lý do để những nhà sản xuất chuyển giao một phần công việc tiêu
thụ cho trung gian thương mại, mặc dù việc chuyển giao này cũng có nghĩa là từ bỏ
một số quyền kiểm soát đối với với sản phẩm sẽ được bán như thế nào và bán cho

ai. Việc bán sản phẩm qua trung gian thương mại đem lại cho nhà sản xuất được
nhiều lợi ích như:
 Nhà sản xuất khơng có đủ nguồn lực tài chính để phân phối trực tiếp sản
phẩm của mình đến người tiêu dùng cuối cùng vì việc phân phối trực tiếp sẽ tốn
kém chi phí hơn.
 Khi sử dụng trung gian phân phối, khối lượng bán sẽ tăng lên do đảm bảo
được việc phân phối rộng khắp và sản phẩm được đưa đến thị trường mục tiêu
nhanh chóng hơn.
 Trung gian sẽ tạo điều kiện cung ứng các sản phẩm bổ sung.

SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Cầm

Page | 8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Anh Vũ

 Nhà sản xuất có điều kiện để tập trung đầu tư vào công việc sản xuất.
Ngay cả khi nhà sản xuất có đủ điều kiện để thực hiện chức năng phân phối, nhưng
nếu việc đầu tư vào hoạt động sản xuất đem lại nhiều thuận lợi hơn thì họ vẫn lựa
chọn cách phân phối thông qua trung gian.
Các trung gian thương mại trong kênh phân phối được phân loại như sau:
 Trung gian bán buôn: là những đơn vị mua hàng hóa để bán lại cho người
bán lẻ, doanh nghiệp sản xuất, tổ chức hoặc cơ quan nhà nước, người bán buôn
khác. Trung gian bán luôn được chia làm hai loại: (1) doanh nghiệp thương mại bán
bn sở hữu hàng hóa; (2) đại lý mơi giới và bán bn hàng hóa ăn hoa hồng – là
nhà bán bn nhưng có thể khơng sở hữu hàng hóa.
 Trung gian bán lẻ: bao gồm các doanh nghiệp kinh doanh, bán hàng hóa

cho người tiêu dùng. Trung gian bán lẻ có thể được phân loại theo loại hình kinh
doanh, mức độ liên kết dọc, mức độ dịch vụ cung cứng…
 Người lãnh đạo kênh/người điều khiển kênh: kênh phân phối có thể được
xem như một hệ thống bao gồm các tổ chức, các cá nhân liên kết với nhau. Hệ
thống này có người lãnh đạo để điều khiển hoạt động nhằm đạt hiệu quả mong
muốn. Người lãnh đạo kênh có thể là nhà sản xuất, nhà bán buôn hoặc nhà bán lẻ.
1.1.6. Các thành viên trong hệ thống kênh phân phối
Kênh phân phối bao gồm có 3 thành viên cơ bản là người sản xuất, người
trung gian và người tiêu dùng cuối cùng.
1.1.6.1. Người sản xuất
Nhà sản xuất phải thường xuyên nghiên cứu, thiết lập các mối quan hệ với
các thành viên của kênh để có thể chuyển hoặc chia sẻ các cơng việc phân phối. Họ
cung cấp cho thị trường những sản phẩm và dịch vụ nhưng họ thiếu cả kinh nghiệm
lẫn quy mô hiệu quả để thực hiện tất cả các công việc phân phối cần thiết cho sản
phẩm bởi vì các kinh nghiệm trong sản xuất đã không tự động chuyển thành kinh
nghiệm trong phân phối. Do vậy các nhà sản xuất thường chia sẻ những công việc
phân phối cho những người trung gian để phân phối sản phẩm và dịch vụ đến người
tiêu dùng cuối cùng.

SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Cầm

Page | 9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Anh Vũ

1.1.6.2. Người trung gian
Trung gian bán buôn được phân loại thành ba nhóm chính:

Bán bn hàng hố thực sự: là các tổ chức kinh doanh độc lập về sở hữu. Họ
tham gia vào kênh marketing với chức năng mua, sở hữu hàng hoá, dự trữ và quản
lý sản phẩm với số lượng lớn và bán lại với số lượng nhỏ hơn cho các khách hàng là
các tổ chức kinh doanh khác nhau. Họ thực hiện tất cả các công việc phân phối ở
cấp độ bán buôn trong kênh với những tên gọi khác nhau: nhà bán buôn, nhà phân
phối, nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu.
Đại lý môi giới và các nhà bán buôn hưởng hoa hồng: họ cũng là các doanh
nghiệp độc lập đảm nhiệm tất cả hay phần lớn các công việc phân phối ở khâu bán
buôn. Họ không sở hữu hàng hoá nhưng tham gia thực sự vào hoạt động đàm phán,
mua bán thay mặt cho các khách hàng của họ. Họ thường nhận thu nhập dưới hình
thức tiền hoa hồng trên doanh số bán hay khoản lệ phí nhất định.
Chi nhánh và đại diện của nhà sản xuất: là tổ chức của các nhà sản xuất đặt
tại các khu vực thị trường với chức năng thay mặt nhà sản xuất bán buôn sản phẩm
của họ, do nhà sản xuất làm chủ và điều hành. Vì vậy, những cơng việc phân phối
mà các chi nhánh hoặc đại diện bán của nhà sản xuất thực hiện thường do từng nhà
sản xuất quy định cụ thể.
1.1.6.3. Người tiêu dùng
Người tiêu dùng bao gồm cả người tiêu dùng cá nhân và người tiêu dùng
cơng nghiệp. Chỉ khi nào hàng hố tới người tiêu dùng thì quá trình phân phối mới
kết thúc. Người tiêu dùng có vai trị quan trọng trong kênh phân phối vì họ có quyền
lựa chọn các kênh phân phối khác nhau để cung cấp hàng hoá cho họ.
1.1.7. Các hoạt động trong kênh phân phối
Kênh phân phối hoạt động được thơng qua các dịng vận động (dịng chảy).
Các dịng chảy này kết nối các thành viên kênh với nhau. Mỗi dòng chảy là một tập
hợp các chức năng được thực hiện thường xuyên bởi các thành viên kênh. Các dòng
chảy chủ yếu bao gồm:

SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Cầm

Page | 10



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Anh Vũ

Dịng chuyển quyền sở hữu: mô tả việc quyền sở hữu sản phẩm được chuyển
từ thành viên này sang thành viên khác trong kênh. Mỗi hành vi mua bán xảy ra
trong kênh là một lần hàng hoá chuyển quyền sở hữu từ người bán sang người mua.
Dòng đàm phán: Giữa các thành viên trong kênh tác động qua lại lẫn nhau để
phân chia các công việc phân phối cũng như trách nhiệm và quyền lợi của từng
thành viên. Giữa hai bên mua bán phải đàm phán với nhau để xác định quyền sở
hữu sản phẩm và các điều kiện mua bán. Đàm phán là dịng vận động hai chiều vì
thương lượng liên quan đến sự trao đổi song phương giữa người mua và người bán
ở tất cả các cấp độ của kênh phân phối.
Dòng vận động vật chất của sản phẩm: Đây là sự di chuyển hàng hoá vật
phẩm thật sự trong không gian và thời gian từ địa điểm sản xuất tới địa điểm tiêu
dùng qua hệ thống kho tàng và phương tiện vận tải. Tham gia vào dòng vận động
vật chất có các cơng ty vận tải, các cơng ty kho.
Dịng thanh tốn: Mơ tả sự vận động của tiền tệ và các chứng từ thanh toán
ngược từ người tiêu dùng cuối cùng qua các trung gian thương mại trở lại người sản
xuất. Mỗi hệ thống phân phối có một cơ chế và phương thức thanh tốn nhất định.
Dịng thanh tốn trong các kênh phân phối hiện đại có đặc điểm là thường tách rời
khỏi dòng chuyển giao quyền sở hữu và dịng hàng hố vật chất.
Dịng thơng tin: Giữa các thành viên trong kênh phải trao đổi thông tin với
nhau, có thể là trao đổi giữa hai thành viên kế cận hoặc không kế cận. Các thông tin
trao đổi là khối lượng, chất lượng, giá sản phẩm; thời gian và địa điểm giao nhận,
thanh tốn…Dịng chảy thơng tin từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng
đều là thơng tin hai chiều. Dịng thơng tin hoạt động trước, trong và sau khi thực
hiện các dòng vận động khác.

Dòng xúc tiến: Mô tả những hoạt động xúc tiến hỗn hợp hỗ trợ lẫn nhau giữa
các thành viên trong kênh. Một thành viên kênh có thể trợ giúp các thành viên khác
trong các hoạt động xúc tiến. Thông thường đây là sự hỗ trợ về các phương tiện xúc
tiến của người sản xuất lớn cho tất cả các thành viên kênh khác.

SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Cầm

Page | 11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Anh Vũ

Dịng đặt hàng: Đây chính là phương thức và cơ chế thu thập, tập hợp và xử
lý đơn đặt hàng giữa các thành viên kênh. Những nhu cầu của người mua hoặc
người sử dụng cuối cùng phải được chuyển trở lại người sản xuất một cách kịp thời
để được đáp ứng. Người sản xuất làm các quyết định phân phối hàng ngày d ựa theo
các đơn đặt hàng nhận được.
Dòng chia sẻ rủi ro: Trong quá trình phân phối tiêu thụ sản phẩm chứa đựng
nhiều rủi ro bao gồm các rủi ro về thiệt hại vật chất trong vận chuyển và bảo quản dự
trữ sản phẩm, các rủi ro về tiêu thụ sản phẩm do nhu cầu thị trường thay đổi…Vì vậy
trong kênh phân phối phải xác định rõ trách nhiệm của từng thành viên kênh trước
những rủi ro có thể để tránh những tranh chấp. Dịng chia sẻ rủi ro chính là cơ chế
phân chia trách nhiệm gánh vác những thiệt hại do rủi ro của từng thành viên kênh.
Dòng tài chính: Đây chính là cơ chế tạo vốn và hỗ trợ vốn trong các kênh
phân phối. Trong quá trình lưu thông sản phẩm ở những cấp độ phân phối nhất
định, vào những thời điểm nhất định, một thành viên kênh có thể có nhu cầu vốn để
thanh tốn rất lớn. Cơ chế tạo vốn trong kênh có thể giúp cho họ có được nguồn vốn
dễ dàng, nhanh chóng.

Dịng thu hồi, tái sử dụng bao gói: Đây là dịng vận động bắt buộc đối với
các hệ thống kênh phân phối của một số loại sản phẩm. Các doanh nghiệp sản xuất
bắt buộc phải sử dụng những bao gói dùng nhiều lần nhằm giảm chi phí sản xuất và
bảo vệ mơi trường. Trong tổ chức và quản lý kênh, dòng chảy này phải được kết
hợp chặt chẽ với dòng vận động sản phẩm vật chất.
1.1.8. Tiêu chí trong lựa chọn thành viên kênh phân phối
Theo sách Quản trị kênh phân phối của tác giả Trương Đình Chiến, một số
tiêu chuẩn quan trọng trong lựa chọn thành viên kênh gồm:
Điều kiện tín dụng và tài chính: gần như là tồn bộ các nhà sản xuất đều xác
định điều tra về tình hình tài chính và tín dụng của các trung gian triển vọng là quan
trọng. Đây là tiêu chuẩn được sử dụng nhiều nhất để chấp nhận các thành viên kênh
tương lai.

SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Cầm

Page | 12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Anh Vũ

Sức mạnh bán hàng: hầu hết các công ty đã chú ý đến khả năng bán hàng của
các trung gian tiềm năng như tiêu chuẩn quan trọng đặc biệt. Thước đo đánh giá sức
mạnh bán hàng đặc biệt đối với các trung gian bán buôn là chất lượng lực lượng bán
hàng, số người bán thực sự làm việc và khả năng trợ giúp kỹ thuật của lực lượng
bán của họ.
Dòng sản phẩm: các nhà sản xuất nhìn chung đều thấy phải xem xét bốn khía
cạnh về dịng sản phẩm của nhà trung gian: (1) Các sản phẩm cạnh tranh, (2) Các
sản phẩm có thể so sánh, (3) Các sản phẩm được ưa chuộng, (4) Chất lượng dòng

sản phẩm.
Danh tiếng: hầu hết các nhà sản xuất đều loại bỏ các trung gian không có
hình ảnh tốt trong cộng đồng của họ. Bởi vì danh của các nhà phân phối sẽ ảnh
hưởng đến hình ảnh của sản phẩm và danh tiếng của nhà sản xuất.
Chiếm lĩnh thị trường: mỗi nhà phân phối thường có khách hàng trên một
vùng địa lý nhất định. Nói cách khác mỗi nhà phân phối thường bao phủ một vùng
thị trường nhất định. Các doanh nghiệp đều muốn chọn thành viên kênh chiếm lĩnh
được các vùng thị trường mà họ mong muốn. Hơn nữa, nếu một trung gian chiếm
lĩnh quá nhiều vùng lãnh thổ có thể gây ra hiện tượng các trung gian hiện có hoạt
động lấn vùng của nhau. Nhìn chung, nhà sản xuất nên cố gắng đạt được việc bao
phủ thị trường tốt nhất với sự trùng lặp nhỏ nhất. Điều này đặc biệt quan trọng đối
với nhà sản xuất sử dụng các trung gian phân phối có tính chọn lọc cao.
Hoạt động bán: các doanh nghiệp sản xuất đều muốn chọn các thành viên
kênh thực hiện việc bán sản phẩm của mình hiệu quả. Vấn đề cơ bản ở đây là liệu
các thành viên kênh tiềm năng có thể chiếm lĩnh được thị trường lớn như nhà sản
xuất mong đợi không? Thông thường, nhà sản xuất sẽ tìm các dữ liệu thực hiện
lượng bán chi tiết từ các trung gian tiềm năng để giá hiệu hoạt động của họ. Nếu các
dữ liệu trực tiếp này không thu thập được, các nguồn thơng tin khác có thể từ số liệu
thống kê, các nhà phân phối khác trong khu vực, khách hàng tiêu dùng cuối cùng,
các công ty cung cấp khác và những thương nhân địa phương. Thông tin từ các

SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Cầm

Page | 13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Anh Vũ


nguồn này có thể cho người quản lý kênh biết số liệu về lượng bán của các trung
gian thương mại.
Thành công về quản trị: một số nhà trung gian được quản lý bởi người chủ người sáng lập, và phần lớn họ (đặc biệt ở cấp độ bán buôn) là các doanh nghiệp
độc lập nhỏ, tất nhiên thành công trong quá khứ là dấu hiệu của sự tiếp tục phát
triển trong tương lai.
Khả năng quản lý: nhiều nhà quản lý cho rằng khơng nên chọn một thành
viên kênh có năng lực quản lý tổi. Do đó, đây là nhân tố quan trọng để chọn thành
viên kênh. Tuy nhiên xác định chất lượng thật sự rất khó. Một trong những yếu tố
chính để đánh giá là khả năng tổ chức, đào tạo và duy trì lực lượng bán. Bởi vì, lực
lượng bán tốt thường là kết quả của sự quản lý tốt.
Quan điểm, thái độ: thái độ liên quan đến sự nhiệt tình, khát vọng vươn lên,
tinh thần hợp tác và sự khởi đầu tốt đẹp trong kinh doanh. Yếu tố này có quan hệ
mật thiết với khả năng tạo lập và duy trì quan hệ làm ăn lâu dài giữ nhà sản xuất với
các thành viên kênh. Tuy nhiên, đánh giá thành viên kênh có thái độ “riêng tư” hay
khơng, nói chung là một vấn đề khó khăn của nhà quản lý kênh vì thái độ đâu có rõ
ràng trong các báo cáo tài chính.
Quy mơ: đơi khi, thành viên kênh tiềm năng được đánh giá qua quy mô hoạt
động. Người ta tin rằng tổ chức và quy mô bán hàng càng lớn thì doanh số bán sản
phẩm của nhà sản xuất càng cao. Cũng có nhiều lý do để coi quy mơ là một chỉ tiêu
quan trọng. Nhìn chung, các trung gian có quy mơ lớn thì dễ thành cơng, đạt nhiều
lợi nhuận, được tổ chức tinh vi và có các dòng sản phẩm tốt hơn. Các trung gian lớn
hơn thường tuyển nhân bán hàng giỏi (những người sẽ khai thác thị trường nhiều
hơn để bán các sản phẩm của nhà sản xuất) và thường được trang bị tốt hơn về trụ
sở, nhân lực so với các trung gian nhỏ khác.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Khái quát ngành thủy sản Việt Nam
Nước ta với hệ thống sơng ngịi dày đặc và có đường biển dài rất thuận lợi
phát triển hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản. Sản lượng thủy sản Việt Nam

SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Cầm


Page | 14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Anh Vũ

đã duy trì tăng trưởng liên tục trong 17 năm qua với mức tăng bình quân là
9,07%/năm. Với chủ trương thúc đẩy phát triển của chính phủ, hoạt động ni trồng
thủy sản đã có những bước phát triển mạnh, sản lượng liên tục tăng cao trong các
năm qua, bình quân đạt 12,77%/năm, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng tổng sản
lượng thủy sản của cả nước.
Trong khi đó, trước sự cạn kiệt dần của nguồn thủy sản tự nhiên và trình độ
của hoạt động khai thác đánh bắt chưa được cải thiện, sản lượng thủy sản từ hoạt
động khai thác tăng khá thấp trong các năm qua, với mức tăng bình quân
6,42%/năm.
Ngành thủy sản Việt Nam có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân,
được xác định là một trong năm ngành kinh tế biển then chốt trong Chiến lược biển
Việt Nam đến năm 2020. Giá trị xuất khẩu ngành thủy sản đứng thứ 3 trong các
ngành kinh tế của đất nước. Số lượng ngư dân và lao động nghề cá được ước tính
với khoảng gần 3 triệu lao động hoạt động trực tiếp hoặc gián tiếp trong nghề cá
biển, khai thác, nuôi trồng và bảo vệ nguồn lợi thủy sản gần bờ và xa bờ.

Sơ đồ 2: Sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản Việt Nam từ 1995 – 2019
(Nguồn: Internet)

SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Cầm

Page | 15



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Anh Vũ

 Sản xuất thủy sản năm 2019:
Năm 2019, tốc độ tăng giá trị sản xuất thủy sản (giá so sánh năm 2010) đạt
6,25% so với năm 2018, tổng sản lượng đạt khoảng 8,15 triệu tấn, tăng 4,9% trong
đó sản lượng khai thác đạt 3,77 triệu tấn, tăng 4,5%, nuôi trồng đạt 4,38 triệu tấn,
tăng 5,2%. Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 8,6 tỷ USD.
Cả năm 2019, diện tích ni tơm đạt 720 nghìn ha, sản lượng tơm nước lợ
ước đạt 750 nghìn tấn bằng 98,3% so với năm 2018, trong đó tơm sú ước đạt
270.000 tấn, tôm chân trắng là đạt 480.000 tấn.
Tổng diện tích ni cá tra năm 2019 ước đạt 6,6 nghìn ha, tăng 22,2% so với
năm 2018. Sản lượng đạt 1,42 triệu tấn, tương đương với năm 2018. Kim ngạch
xuất khẩu dự kiến đạt 1,9 tỷ USD, giảm 12% so với cùng kỳ năm 2018.
Đối với khai thác thủy sản, nhờ thời tiếc thuận lợi, trong năm 2019 các tàu cá
nghề lưới kéo, lưới vây, lưới chụp hoạt động nhiều, hiệu quả khá; tàu nghề lưới rê
nhiều địa phương hoạt động cầm chừng, hiệu quả thấp.
 Nguồn nguyên liệu trong nuôi trồng thủy sản:
Trong ngành thủy sản, nguồn nguyên liệu bao gồm con giống, thức ăn, thuốc
thủy sản và hoạt động nuôi trồng. Các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam hầu như
chưa thật sự khép kín tồn bộ qui trình nguồn nguyên liệu của mình, nên tình trạng
thiếu hụt và chất lượng nguồn nguyên liệu thủy sản luôn là bài tốn nan giải cho các
doanh nghiệp.
Hoạt động ni trồng thủy sản:
Trong các năm qua, trước sức ép tăng giá của con giống, thức ăn, trong khi
tín dụng từ ngân hàng bị hạn chế, đầu ra cá nguyên liệu bấp bênh, giá cá tra giảm
mạnh, các hộ nuôi độc lập đã thua lỗ nặng và gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp tục

đầu tư thả ni mới. Trong khi đó, doanh nghiệp lại có nhu cầu cao nguồn cá có
chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và đạt các tiêu chuẩn chất lượng để
được chấp nhận của các nhà nhập khẩu. Điều này dẫn tới xu hướng nhiều doanh
nghiệp thực hiện nuôi liên kết với hộ nuôi hoặc tự đầu tư vùng ni cho riêng mình

SVTH : Nguyễn Thị Mỹ Cầm

Page | 16


×